Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

2 nguyên nhân chính: sỏi phân, phì đại hạch bạch huyết

Viêm ruột thừa điều trị nội bằng kháng sinh” phì đại hạch bạch huyết” giảm đau kháng viêm,
hết viêm hết tắt nghẽn , lòng ruột thong thì sẽ hết viêm, trong trường hợp không có sỏi phân
_ Chỉ định diều trị nội khoa viêm ruột thừa, kháng sinh gì, trong bao âu, nhâp viện trong bao
lâu, xuất viện uống ks nào duy trì trong bao lâu. Tỉ lệ thành công 70-90%, tái phát 15-30%
Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa là điều trị triệt để 99%. 1% còn lại là viêm mõm ruột thừa
Khám ở hố chậu phải ấn sâu vào 5s sau đó buông ra đột ngột bn đau chói_cơ chế là quán
tính hất lên chạm phúc mạc thành kích phúc mạc thành gây đau( thụ thể đau có thu thể đau;
phúc mạc thành hấp thu; phúc mạc tạng tiết dịch; bịch sinh lý ổ bụng 15ml để bôi trơn bề
mặt ruột trơn láng để các tạng không dính vào nhau, Macburney, phản ứng dội blumberg
Triệu chứng nghi ngờ viêm ruột thừa: đề kháng thành bụng/ viêm phúc mạc là cảm ứng
phúc mạc và bụng co cứng như gỗ
Lâm sàng khám đề kháng thành bụng: ấn dô bn đã đau rồi nhưng cơ thành bụng đã đau rồi
mà chưa co lại chưa kháng lại tay mình là có đau nhưng chưa kháng khi ấn sâu vào đau
vượt quá mức thì co cứng thành bụng để kháng tay mình lại. Đây là phản ứng có lợi với
mục đích để lá phúc mạc thành đừng căng do vậy kháng lực tay lại để làm cho ko căng
giảm đau( dấu hiệu nghi ngờ VPM)
LS khám cảm ứng phúc mạc: ấn vào bn đau rồi, bụng cứng liền, mức độ hơn đề kháng
thành bụng
LS bụng cứng như gỗ: không cần ấn bụng vẫn cứng và đau liên tục ko giảm, tư thế giảm
đau: nằm nghiêng co lại, hay chân cong lên,.. Cho thành bụng chùn lại để bớt căng phúc
mạc để giảm đau
Giải phẩu thành bụng:
1. tác nhân gây kích thích viêm phúc mạc thành: PMT có receptor của đau, khi tác
nhân kích thích PMT dẫn truyền theo dây tk hướng tâm về não bộ TƯ tại đây dẫn
truyền theo dây li tâm về cơ thành bụng , đáp ứng cơ thành bụng là co lại để giảm
đau thông qua cơ chế giảm căng phúc mạc thành. Tùy theo tác nhân sẽ có mức độ
tác động vào receptor khác nhau chứ không phải VPM nào cũng có bụng cứng như
gỗ. Dịch kích thích PM mạch nhất là 1.dịch vị và dịch tụy có mức đề kháng thành
bụng cao nhất, 2.dịch tiêu hóa/phân, 3.mủ, 4.máu/nước tiểu( bụng không cứng dữ
lắm là đề kháng thành bụng vì mức độ kích thích rất thấp)
+ 1 phúc mạc: bn tiểu đường, đái tháo đường type 2 ấn bụng sẽ không giống mức độ viêm
bên trong, bn đến trễ sau 24h_dịch tác dụng vào PMT làm đầu mút bất hoạt không còn hoạt
động trong khi viêm nhiều mà bụng không cứng
+ 2,4: bn về cột sống dẫn truyền qua thần kinh
+ 3: bn đột quỵ, nhồi máu, xuất huyết não
+ 5: bn lớn tuổi cơ nhão, phụ nữ sinh nở nhiều lần, bn nhược cơ, bn mập thành bụng dầy
ấn sâu không phản ứng khó tìm thấy_thay bằng việc thăm túi cùng douglas
CÁ THỂ HÓA TRONG ĐIỀU TRỊ_KHÔNG BỆNH NHÂN NÀO GIỐNG BỆNH NHÂN NÀO
mà tùy theo đó mà xử trí khác nhau
SIÊU ÂM: ruột thừa kích thuốc bthg 6-9cm, d=3-8mm
Mô tả: d>6mm, thành dầy >3mm, không nhu động, đè không xẹp, cắt ngang hình bia, cắt
dọc hình ngón tay chỉ, có thâm nhiễm xung quanh, dịch xung quanh, hình ống xuất phát từ
manh tràng, sỏi phân bên trong
CT MÁU: bthg 6.000-10.000, có thai >12.000. BC giảm có giá trị hơn trong TH viêm nhiễm
khi đó tiên lượng nặng trong sốc nhiễm trùng.
BC> 15.000 có biến chứng (áp xe, đám quánh quanh PM)
Không biến chứng 2 thể sung huyết , mưng mủ
Ruột thừa có bao nhiêu thể? 4 thể: sung huyết, mưng mủ, hoại tử, bình thường
Viêm ruột thừa có bao nhiêu thể? 3 thể: sung huyết(mô tả) , mưng mủ(mô tả), hoại
tử(mô tả)
Cách xác định gốc ruột thừa: 3 cách: 1. điểm hội tụ của 3 dãy cơ dọc manh tràng, 2. tìm góc
hồi manh tràng dưới góc hồi manh tràng 1,5-2cm, 3. nằm cạnh bờm mỡ hồi tràng( chỉ có hồi
tràng mới có)
Neutrophiu> 7.000~>75%.
Marker mới
Nước ngoài áp dụng: bilirubin, interlubin6, crv, procanxitonin,tnf chẩn đoán viêm ruột thừa
Các vi trùng trong VRT cấp: ecoli, bacteroides Fragilis
Bilirubin tiên lượng VRT cấp có thủng_ biến chứng: thể viêm phúc mạc khu trú/toàn thể . Vi
khuẩn sẽ dẫn lưu theo mạch máu hồi lưu theo tĩnh mạch cửa về gan, tế bào kuffer ở gan
làm cân bằng giữa sản xuất và bài tiết , thì vi trùng làm mất sự cân bằng này do đó rối loạn
chức năng gan dẫn đến tổng hợp bilirubin bị ứ trệ( bilỉubin tăng là bili trực tiếp?_coi lại chu
trình gan ruột), chỉ có giá trị tiên lượng trong thể viêm phúc mạc ruột thừa áp xe ruột thừa,
viêm ruột thừa cấp không có, chỉ tăng nhẹ giá trị trung bình 1.1mg( cost off).
VPM cũng có tăng bili. Nói trong VPM nói chung

Ruột già : hậu môn nhân tạo vì thải ra là phân khi mở đại tràng ra da phải gọi là hậu môn
nhân tạo
Dây chằng revet
Ruột thừa cố van không
Chức năng ruột thừa là gì. Chỉ định cắt ruột thừa cơ hội, có khuyến cáo không, tại sao
Ruột non: mở hồi tràng ra da, hỗng tràng ra da TÙY theo đoạn mở ra da

You might also like