LSĐCSVN MỐC THỜI GIAN VÀ SỰ KIỆN CHƯƠNG 1 2 Nguyễn Thảo Anh

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 10

Thời gian Sự kiện

1917 CMT10 Nga


1864 QTCS 1
1889 QTCS 2
03/1919 QTCS 3
Pháp tấn công xân lược Việt Nam tại Đà Nẵng nhưng thất bại; sau đó chuyển sang tấn
01/09/1858
công thôn tính 3 tỉnh miền Đông rồi miền Tây Nam Kỳ
Cuối những năm Pháp thôn tính xong Nam Kỳ
60 của TK XIX
1873 Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ và thành Hà Nội lần 1
1882 Pháp đánh chiếm Bắc kỳ và thành Hà Nội lần 2
05/06/1862 Hiệp ước Nhâm Tuất
15/03/1874 Hiệp ước Giáp Tuất
25/08/1883 Hiệp ước Hác-măng
06/06/1884 Hiệp ước Pa-tơ-nốt → Chấp nhận sự đô hộ của TD Pháp trên toàn cõi Việt Nam
1885 - 1895 Phong trào Cần Vương (Tôn Thất Thuyết và Vua Hàm Nghi)
1906 - 1908 Phong trào Đông Du (Phan Bội Châu)
1906 - 1908 Phong trào Duy Tân (Phan Chu Trinh)
1907 Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (Lương Văn Can và Nguyễn Quyền)
09/02/1930 Khởi nghĩa Yên Bái (Nguyễn Thái Học)
Cuối năm 1928 - Phong trào Vô sản hóa của Hội VNCMTN
Đầu năm 1929
05/06/1911 Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước
1776 Cách mạng Tư sản Mỹ
1789 Cách mạng Tư sản Pháp
06/1925 Thành lập tổ chức Hội VNCMTN
Hội nghị Hợp nhất thành lập ĐCSVN tại Hương Cảng (Trung Quốc) do CT. HCM chủ
03 - 07/02/1930 trì
Cương lĩnh chính trị đầu tiên 02/1930 do CT.HCM soạn
06/1929 Đông Dương Cộng sản Đảng
08/1929 An Nam Cộng sản Đảng
09/1929 Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn
Việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất được honà thành
24/02/1930
với việc ĐDCSLĐ gia nhập ĐCSVN
Hội nghị đầu tiên của TWĐ tại Hồng Kông (Trung Quốc) do đồng chí Trần Phú chủ trì;
14 - 31/10/1930 bỏ tên VNCSĐ mà lấy tên ĐDCSĐ
Luận cương chính chính trị 10/1930 do Trần Phú soạn
Đầu năm 1930 Xô viết Nghệ Tĩnh nổ ra và bị TD Pháp khủng bố dã man
Ban Thường vụ TWĐ gửi thông tri cho Xứ ủy Trung kỳ vạch rõ chủ trương bạo động
09/1930
riêng lẻ trong vài địa phương lúc đó là quá sớm vì chưa đủ điều kiện
Ban lãnh đạo TWĐ do Lê Hồng Phong đứng đầu đã thành lập và đề ra “Chương trình
15/061932
hành động” nhằm khôi phục lại tổ chức Đảng và PTCMVN
03/1933 Hà Huy Tập xuất bản sách “Sơ thảo lịch sử phong trào CMĐD”
1934 Ban chỉ huy ở ngoài của ĐCSĐD được thành lập do Lê Hồng Phong làm thư ký (bí thư)
Cuối năm 1934 - Hệ thống tổ chức Đảng đã được khôi phục và từng bước phát triển
Đầu năm 1935
Đại hội lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc); thông qua Nghị quyết chính
03/1935 trị, Điều lệ Đảng và các nghị quyết về vận động quần chúng; bầu Ban Chấp hành TW
mới do Lê Hồng Phong là Tổng Bí thư;
07/1935 Đại hội lần thứ 7 của QTCS ở Nga;
10/1936 Văn kiện “Chung quanh vấn đè chiến sách mới”
01/09/1939 Chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra
29/09/1939 Thông cáo của Đảng
Hội nghị BCH TW ĐCSĐD lần thứ 6 tại Bà Điểm (Hóc Môn - Gia Định), Nguyễn Văn
11/1939 Cừ làm Tổng bí thư → Mất → Trường Chinh là Tổng bí thư; TWĐ chưa thật sự dứt
khoát đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Hội nghị BCH TWĐ ĐCĐD lần thứ 8 (Pắc Bó - Cao Bằng), Trường Chinh chính thức
làm Tổng bí thư; NÁQ chỉ rõ “Vấn đề chính là nhận định cuộc CM trước mắt của VN là
05/1941
1 cuộc CM giải phóng dân tộc, lập Mặt trận Việt Minh, khẩu hiệu chính là: đoàn kết toàn
dân, chống Nhật, chống Pháp, tranh lại độc lập, hoãn cách mạng ruộng đất”
11/1940 Hội nghị Cán bộ Đảng
06/09/1931 Đồng chí Tổng bí thư Trần Phú hy sinh, để lại lời dặn “Hãy giữ vững chí khí chiến đấu”
18/11/1030 Ban Thường vụ TWĐ ban hành “Chỉ thị về vấn đề thành lập Hội phản đế Đồng minh”
01/1931 Ban Thường vụ TWĐ ra “Thông cáo về việc đế quốc Pháp buộc dân cày ra đầu thú”
Ban Thường vụ TWĐ ra chỉ thị nghiêm khắc phê phán chủ trương sai lầm về thanh Đảng
05/1931 của xứ ủy Trung Kỳ và vạch ra phương hướng xây dựng Đảng vững mạnh, tránh tư
tưởng tả khuynh
Ban Chấp hành TWĐ họp Hội nghị BCH TW ĐCSĐD tại Thượng Hải (Trung Quốc),
sửa chữa những sai lầm trước đó và định lại chính sách mới theo những NQ của Đại hội
07/1936 lần thứ 7 QTCS; Hội nghị cử Hà Huy Tập làm Tổng Bí thư (08/1936 - 03/1938)
Đảng quyết định thành lập Mặt trận nhân dân phản đế (03/1938 đổi tê thành Mặt trận
Dân chủ)
Hội nghị BCH TWĐ quyết định lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương;
03/1938
Nguyễn Văn Cừ được cử làm Tổng bí thư (1938 -1940)
Đầu năm 1939 Nguyễn Văn Cù xuất bản cuốn sách “Tự chỉ trích” (Tự phê bình)
Đảng có 1.597 đảng viên hoạt động bí mật và hơn 200 đảng viên hoạt động công khai;
04/1938 35.009 hội viên trong các tổ chức quần chúng công nhân, nông dân, phụ nữ, học sinh,
cứu tế
TWĐ thông báo chỉ rõ “Hoàn cảnh ĐD sẽ tiến bước đến vấn đề giải phóng dân tộc”,
29/09/1939 định hướng cho toàn Đảng, toàn dân bước vào giai đoạn đấu tranh mới rất quyết liệt để
giành CQ
17/01/1940 Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ bị bắt
TD Pháp xử bắn Nguyễn Văn Cừ, Phan Đăng Lưu, Hà Huy Tập, Võ Văn Tần, Nguyễn
26/08/1941
Thị Minh Khai tại Hóc Môn - Gia Định;
Lê Hồng Phong hy sinh trong nhà tù Côn Đảo
08/1942 - Nguyễn Ái Quốc bị quân Trung Hoa dân quốc bắt giữ trên đường đi công tác ở Trung
09/1943 Quốc
Ban Thường vụ TWĐ họp ở Võng La (Đông Anh, Phúc Yên), đề ra những biện pháp cụ
02/1943
thể nhằm phát triển PTQC rộng rãi
TW ra thông cáo “Cuộc chiến tranh TBD và trách nhiệm của Đảng”, chỉ rõ những việc
12/1941
các đảng bộ địa phương phải làm chuẩn bị cho khởi nghĩa giành CQ
Ban Thường vụ TWĐ ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, xác
12/03/1945 định phát xít Nhật là kẻ thù chủ yếu của nhân dân ta và phát động cao trào kháng Nhật
cứu nước
Ban Thường vụ TWĐ triệu tập Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ tại Hiệp Hòa (Bắc
15/05/1945 Giang); Hội nghị thống nhất các lực lượng vũ trang thành VN giải phóng quân, phát triển
lực lượng bán vũ trang và xây dựng 7 khu chiến khu trong cả nước
HCM về Tân Trào (Tuyên Quang), chỉ thị gấp rút chuẩn bị đại hội quốc dân, thành lập
05/1945
khu giải phóng
Khu giải phóng chính thức được thành lâp, gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn,
04/06/1945
Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang và một số vùng lân cận
Tình thế CM đã xuất hiện: Ta làm chủ ở nhiều vùng rộng lớn; Các tầng lớp nhân dân đã
08/1945 sục sôi ý chí giành độc lập; Đảng đã chuẩn bị sẵn sàng khởi nghĩa giành CQ; Nhật đầu
hàng Đồng minh (15/08/1945)
TWĐ thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc và 23h cùng ngày, Uỷ ban Khởi nghĩa
13/08/1945
toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, phát đi lệnh tổng khởi nghĩa trong toàn quốc
14 và Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, quyết định phát động toàn dân nổi dẩy
15/08/1945 tổng khởi nghĩa giành CQ từ tay phát xít Nhật trước khi quân Đồng minh vào nước ta
Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào: Khoảng 60 đại biểu; Đại hội tán thành quyết định tổng
16/08/1945 khởi nghĩa của Đảng; Thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh; Lập Ủy ban giải
phóng dân tộc Việt Nam do HCM làm chủ tịch
19/08/1945 Giành thắng lợi ở Hà Nội
23/08/1945 Giành thắng lợi ở Huế
Giành thắng lợi ở Sài Gòn, kết thúc thắng lợi cuộc đấu tranh, đưa Đảng ta trở thành Đảng
25/08/1945
cầm quyền sớm nhất Đông Á
Bãi công của công nhân liên tiếp nổ ra ở Nhà máy xi măng Hải Phòng, Hàng dầu Nhà
01 - 04/1930 Bè (Sài Gòn), Các đồn điền Phú Riềng, Dầu Tiếng, Nhà máy dệt Nam Định, Nhà máy
diêm và nhà máy cưa Bến Thủy
Nổ ra 16 cuộc bãi công của công nhân, 34 cuộc biểu tình của nông dân, 4 cuộc đấu tranh
05/1930
của các tầng lớp nhân dân thành thị
Nổ ra 121 cuộc đấu tranh, nổi bật nhất là cuộc tổng bãi công của công nhân khu Bến
06 - 06/1930
Thủy - Vinh (08/1931), đánh dấu “một thời kỳ mới, thời kỳ đấu tranh kịch liệt đã đến”
Cuộc biểu tình của nông dân Hưng Nguyên bị máy bay Pháp ném bom giết chết 171
12/09/1930
người
Nhân dịp phái viên của Chính phủ Pháp là Gôđa đi kinh lý Đông Dương và Brêviê sang
1937 nhận chức tòa quyền Đông Dương, Đảng vận động 2 cuộc biểu dương lực lượng QC
dưới danh nghĩa đón rước, mít tinh, biểu tình, đưa đơn dân nguyện
Cuốn “Vấn đề dân cày” của Qua Ninh (Trường Chinh) và Vân Đình (Võ Nguyên Giáp)
tố cáo tội ác của đế quốc và ohong kiến đối với nông dân và làm rõ vai trò quan trọng
của nông dân trong CM
Cuối 1937 Hội truyền bá quốc ngữ ra đời, phong trào truyền bá quốc ngữ phát triển mạnh
27/09/1940 Đội du kích Bắc Sơn được thành lập (Cứu quốc quân)
23/11/1940 Khởi nghĩa Nam Kỳ
Cuộc binh biến ở đồn Chợ Rạng (Đô Lương - Nghệ An) do Đội Cung chỉ huy cũng đã
13/01/1941
nổ ra và đã làm chủ đồn
25/10/1941 Việt minh công bố Tuyên ngôn, nêu rõ “Việt Nam độc lập Việt Minh ra đời”
1943 Đảng công bố bản Đề cương văn hóa Việt Nam
22/12/1944 Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân do VNG tổ chức ra đời ở Cao Bằng
15/05/1945 Đội VNTTGPQ + Cứu quốc quân = VN giải phóng quân
08/1945 Chỉ trong 15 ngày, CMT8/1945 đã toàn thắng
23/09/1945 TD Pháp nổ sung xâm lược nước ta lần thứ 2 tại Sài Gòn
Bản Tuyên ngôn Độc lập do HCM soạn được công bố tại Quảng trường Ba Đình, Tuyên
ngôn đã khẳng định quyền độc lập của Việt Nam và chỉ rõ: bằng cuộc đấu tranh kiên
02/09/1945
cường, nhân dân VN đã giành được nền độc lập và tự do của mình và sẽ “quyết đem tất
cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững nền tự do, độc lập ấy”
TWĐ ra “Chị thị kháng chiến kiến quốc” nhận định tình hình và định hướng con đường
25/11/1945
đi lên của CMVN sau khi giành được CQ
Pháp và Tưởng ký với nhau Hiệp ước Hoa Pháp, thỏa thuận để Pháp đưa quân đội ra
28/02/1946 miền Bắc thay thế 20 vạn quân Tưởng rút về nước, hợp pháp hóa sự xâm lược của thực
dân Pháp ra miền Bắc
03/03/1946 Ban Thường vụ TWĐ và HCM ra bản Chỉ thị “Tình hình và chủ trương”
Tại Hà Nội, CT HCM thay mặt Chính phủ ta và ông J.Xanhtơny đại diện Chính phủ
Pháp ký bản Hiệp định sơ Bộ
- Chính phủ Pháp công nhận VN là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viên, tài chính
06/03/1946
và quân đội riêng nằm trong LBĐD thuộc khối LHPháp
- VN đồng ý để 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay quân đội Tưởng (quân Tưởng phái
rút khỏi VN chậm nhất ngày 31/03/1946) và sẽ rút dần trong thời hhạn 5 năm
Ban Thường vụ TWĐ ra “Chị thị Hòa để tiến” phân tích, đánh giá chủ trương hòa hoãn
09/03/1945
và khả năng phát triển tình hình
Đại diện Pháp ở Hà Nội đơn phương tuyến bố cắt đứt mọi liên hệ với Chính phủ VN,
đưa liên tiếp 3 tối hậu thư đòi phía VN phải giải giáp vũ khí, giải tán lực lượng tự vệ
chiến đấu, đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ kiểm soát, gìn giữ an ninh, trật tự của thành
18/12/1945
phố,…
Hội nghị Ban Thường vụ TW mở rộng tại Vạn Phúc đánh giá mức độ nghiêm trọng của
tình hình và thấy không thể nhân hượng được nữa
Mọi thiện chí hòa hoãn của Chính phủ và ND Việt Nam bị TD Pháp cự tuyệt
Đêm 19/12/1946, cuộc kháng chiến chống TD Pháp xâm lược của ND ta bùng nổ với
tinh thần ‘thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu
19/12/1946
làm nô lệ”
Quân và dân ta đã chủ động tấn công địch ở Hà Nội và nhiều nơi khác với tinh thần
“Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”
22/12/1946 “Chỉ thị toàn dân kháng chiến” - HCM
19/12/1946 “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” - HCM
Lực lượng ta được bảo toàn và phát triển thành một Trung đoàn chủ lực mang tên “Trung
17/02/1946 đoàn Thủ đô”, sau khi hoàn thành nhiệm vụ kìm chân địch ở Hà Nội suốt 2 tháng đã rút
ên chiến khu một cách an toàn để kháng chiến lâu dài
08/1947 “Kháng chiến nhất định thắng lợi” - Trường Chinh
11 - 19/02/1951 Đại hội lần thứ 2 của Đảng họp tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
Phiên họp Chính phủ lâm thời đầu tiên, thay mặt Đảng, Nhà nước, CT HCM nêu lên 6
03/09/1945
nhiệm vụ cấp bách cần giải quyết
02/03/1946 Phiên họp đầu tiên của Quốc Hội nước VN
09/11/1946 Quốc hội thông qua bản Hiến pháp đầu tiên (Hiến pháp năm 1946)
ĐCSĐD tuyên bố “tự ý tư giải tán”, chỉ để lại một bộ phận hoạt động công khai với danh
11/11/1945
nghĩa “Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương”
14/04 - Hội nghị Đà Lạt giữa ta và Pháp diễn ra giúp ta thêm hiểu mưu đồ xâm lược của Pháp
10/05/1946 với VN
31/05/1946 CT HCM và phái đoàn ta tham dự Hội nghị Phôngtenơblô tại Pháp → thất bại
(kéo dài 4
tháng)
CT HCM ký với Mutê đại diện Pháp bản Tạm ước với nhiều nhân nhượng nhằm kéo dài
14/09/1946
thời gian hòa hoãn và bảo đảm an toàn cho phái đoàn ta trên đường trở về
Bọn tay sai của quân Tưởng tỏng tổ chức Quốc dân Đảng, Đại Việt vẫn điên cuồng chống
14/07/1946
lại CM, chúng cấu kết với Pháp lên kế hoạch đảo chính lật đổ Chính phủ VN → thất bại
Đêm 22 - Rạng TD Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn - Chợ Lớn (Nam Bộ), mở đầu cho lần xâm lược
sáng 23/09/1945 lần thứ 2 của Pháp đối với VN
Sáng Hội nghị liên tịch giữa Xứ ủy, UBND, UB kháng chiến và đại diện Tổng bộ Việt Minh
23/09/1945 đã thống nhất kêu gọi quân, dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến
Hội nghị cán bộ Đảng bộ Nam Bộ đã họp tại Thiên Hộ, Cái Bè (Mỹ Tho) quyết định
25/10/1945
những biện pháp cấp bách củng cố lực lượng vũ trang, xây dựng cơ sở chính trị và vũ
trang bí mật trong nội đô, tổ chức và phát động toàn dân kháng chiến, kiên quyết đẩy lùi
cuộc tấn công của Pháp
Những chi đội đầu tiên ưu tú nhất quân đội được trang bị vũ khí tốt nhất lên đường Nam
26/09/1945
tiến, chi viện cho Nam Bộ
TWĐ triệu tập Hội nghị Cán bộ TW, nhấn mạnh việc mở rộng mặt trận dân tộc thống
nhất chống TD Pháp, củng cố CQ nhân dân, phát động chiến tranh du kích, đẩy mạnh
công tác ngoại giao và tăng cường công tác xây dựng Đảng
Cuối 1947: 70.000 đảng viên
12 vạn bộ đội chính quy
06/04/1947
57 trung đoàn
20 tiểu đoàn độc lập
1 triệu người trong lực lượng dân quân tự vệ
3 vạn khẩu súng
20 công xưởng sửa chữa, sản xuất vũ khí thô sơ
TD Pháp huy động khoảng 15.000 quân mở chiến dịch tấn công căn cứ địa Việt Bắc
nhàm tiêu diệt lực lượng chủ lực ta, bắt cơ quan đầu não. Ba mũi tiến công của chúng
gồm đột du kích nhảy dù tại trung tâm thị xã Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn hòng bắt gọn
10/1947
CT HCM; các mũi khác tiến theo đường số 4 từ Lạng Sơn lên Cao Bằng; một mũi tiến
theo đường sông Hồng lên sông Lô, sông Gâm, thọc sâu vào vùng ATK hàng trăm cây
số.
Để ứng phó với địch, TWĐ ra “Chỉ thị phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giắc
15/10/1947
Pháp”
Sau 75 ngày đêm chiến đấu, quân và dân ta đã lần lượt bẻ gãy các mũi tiến công của
21/12/1947 Pháp, loại khỏi vòng chiến đấu hàng ngàn tên địch, phá hủy nhiều phương tiện chiến
tranh.
CT HCM ra sắc lệnh phong quân hàm cấp tướng cho một số sĩ quan Quân đội (gồm 1
Đầu năm 1948
Đại tướng, 1 Trung tướng và 9 Thiếu tướng)
11/06/1948 CT HCM ra lời kêu gọi Thi đua ái quốc
07/1948 Hội nghị Văn hóa được tổ chức
18/01/1950 CT HCM sang Trung Quốc
CT HCM sang thăm Liên Xô
30/01/1950 Và tahưm lần lượt các nước Đông Âu, Triều Tiên, công nhận và đặt quan hệ ngoại giao
với NN VNDCCH, ủng hộ, giúp đỡ cuộc kháng chiến của ND VN
CT HCM ký ban Sắc lệnh về nghĩa vụ quân sự
Ba thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích) được phát triển nhanh
11/1949 chóng và trưởn thành về mọi mặt
Số lượng bộ đội tăng lên 23 vạn người, trong đó có 40.000 đảng viên
Số dân quân tự vệ và du kích lên đến 3 triệu người
Lược lượng cơ động của ta đã hơn hẳn địch, viện trợ quân sự của Trung Quốc cũng đóng
Đầu 1950 góp một phần tăng cường, cải thiện trang bị cho bộ đội
Trong 2 năm (1948 và 1949) kết nạp được 50.000 đảng viên mới
TWĐ quyết định mở chiến dịch Biên giới (09/1950), trải dọc theo tuyến biên giới Việt -
06/1950
Trung, từ thị xã Cao Bằng đến Đình Lập (giáp Móng Cái) và giành được thắng lợi to lớn
Đảng chủ trương mở các chiến dịch tiến công địch ở đia bàn TD&ĐBBB, tiêu diẹt sinh
Đầu năm 1951
lực địch và tạo điều kiện phát triển cuộc chiến tranh du kích vùng sau lưng địch
Ta mở chiến dịch Hòa Bình và chiến dịch Tây Bắc thu đông 1952 nhằm giải phóng một
12/1951
phần Tây Bắc
Hội nghị TW lần thứ 3 của Đảng đề ra “chỉnh Đảng, chỉnh quân”, coi đó là nhiệm vụ
04/1952
trọng tâm của công tác xây dựng Đảng, xây dựng quân đội giai đoạn này
Hội nghị TW lần thứ 4 của Đảng đã kiểm điểm việc thực hiện chính sách ruộng đất và
01/1953
quyết định tiến tới cải cách ruộng đất ở một số vùng nông thôn VN
Hội nghị TW lần thứ 5 và Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất của Đảng quyết định thôn qua
11/1953
Cương lĩnh ruộng đất của ĐLĐVN với 23 điều
04/12/1953 Kỳ họp thứ 3, Quốc hội Khóa I đã thông qua Luật cải cách ruộng đất
19/12/1953 CT HCM kỹ ban hành sắc lệnh Luật cải cách ruộng đất
Pháp gặp nhiều khó khăn trong đối phó với ta → thay tướng → H.Nava sang làm tổng
1953 chỉ huy quân Pháp ở ĐD và đề ra kế hoạch chiến tranh mới: KH Nava với mục đích
“chuyển bại thành thắng” trong vòng 18 tháng
Bộ Chính trị đã thông qua chủ trương tác chiến chiến lược đông xuân 1953 - 1954 để
09/1953
phá tan kế hoạch Nava
Bộ Chính trị đẫ quyết định mở chiến dịch ĐBP và giao Đại tướng VNG làm Tư lệnh
06/12/1953
kiêm Bí thư Đảng ủy chiến dịch
13/03 - Ta đã toàn thắng, với phương châm “đánh chắc, tiến chắc”, “đánh chắc thắng”
07/05/1954
CT HCM tuyên bố “Chính phủ Pháp phải thật thà tôn trọng nên độc lập thật sự của nước
Cuối năm 1953
Việt Nam”
Sau thất bại nặng nề và sự phản đói của ND Pháp đã buộc chính phủ Pháp phải ngồi vào
21/07/1954 bàn đàm phán tại Hội nghị Giơnevơ (Thụy sĩ). Sau thời gian đàm phán và từ điều kiện
cụ thể lúc này nên ta đồng ý ký kết với pháp bản Hiện định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam
Hội nghị TWĐ lần thứ 7
03/1955 Hội nghị TWĐ lần thứ 8
08/1955 Nhận định: Mỹ và tay sai đã hất cẳng Pháp ở miền Na,m, công khai chống phá Hiệp định
Giơnevơ
Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng đã xác định đường lối chung của CMVN trong
giai đoạn mới: thực hiện đồng thời hai chiến lược CM trên 2 miền: thực hiện XHCN ở
09/1960
miền Bắc; tiến hành CMDTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà. Mục
tiêu chung: giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước
Hội nghị TWĐ lần thứ 14 của Đảng chủ trương đưa miền Bắc từng bước quá độ lên
11/1958 CNXH với kế hoachj 3 năm phát triển KT, VH và cải tạo XHCN đối với KT cá thể và
tư bản tư doanh (1958 - 1960)
Hội nghị TWĐ lần thứ 16 của Đảng thông qua Nghị quyết về vấn đề hợp tác hóa nông
04/1959
nghiệp, xác định hình thức và bước đi của hợp tác hóa
ĐQ Mỹ đã quyết định thay chân Pháp thống trị miền Nam nước ta với 4 chính sách cơ
bản:
- Viện trợ trực tiếp chính quyền tay sai ở Sài Gòn;
- Mỹ trực tiếp chỉ huy và trang bị cho quân đội Ngụy;
Từ 1954 - Loại bỏ Bảo Đại, tay sai lâu dài của Pháp;
- Buộc Pháp phải ủng hộ Ngô Đình Diệm, tay sai của Mỹ;
Chỉ trong vòng 1 năm, Mỹ, Diễm đã thiết lập chế độ TD mới ở miền Nam để chia cắt
lâu dài VN; xây dựng miền Nam thành 1 căn cứ quân sự để tiến công miền Bắc và các
nước XHCN
Hội nghị TWĐ lần thứ 6 của Đảng chỉ rõ “Hiện nay, đế quốc Mỹ là kẻ thù chính của
nhân dân thế giới và… nhân dân Đông Dương…”
07/1954 Đảng quyết định thay đổi phương thức đấu trang quân sự sang đấu tranh chính trị, lãnh
đạo quần chúng đấu tranh đòi đối phương phải thi hành Hiệp định, tiếp tục thực hiện
CMDTDCND ở miền Nam trong tình hình mới
Nghị quyết Bộ Chính trị nêu rõ 3 nhiệm vụ trước mắt:
- Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định
09/1954 - Chuyển hướng công tác cho phù hợp với điều kiện mới;
- Tập hợp mọi lực lượng dân tộc, dân chủ, hòa bình, thống nhất, độc lập, đấu tranh nhằm
lật đổ chính quần bù nhìn thân Pháp, hoàn thành thống nhất đất nước
10/1954 Xứ ủy Nam Bộ được thành Lập, Lê Duẩn làm Bí thư
08/1956 Lê Duẩn đã dự thảo Đường lối cách mạng miền Nam
Từ 1955 - 1959 Hơn 300.000 cán bộ, đảng viên, quần chúng yêu nước bj bắt, tù đày, giết hại
Hội nghị TWĐ lần thứ 15 đã nêu chủ trương chuyển CM miền Nam từ thế giữ gìn sang
01/1959 thế tiến công; xác định con đường CMMN là con đường CM bạo lực; sử dụng bảo lực
để khởi nghĩa giảnh CQ về tay nhân dân
1961 Mỹ và tay sai chuyển sang thực hiện chiến lược mới “Chiến tranh đặc biệt”
Các cuộc họp của Bộ Chính trị đã đề ra chủ trương chỉ đạo là: giữ vững thế chiến lược
01/1961 -
tiến công, đưa đấu tranh vũ trang lên song song với đấu tranh chí trị, đánh địch trên cả 3
02/1962
vùng chiến lược, bằng 3 mũi giáp công: quân sự, chính trị và binh vận.
Đường vận tải HCM được xây dựng và nối dài, cả trên bộ theo dãy Trường Sơn (đường
559) và trên biển (đường 759)
01/1961 Bộ Chính trị đã chỉ thị về “Phương hướng và nhiệm vụ công tác trước mắt của CMMN”
Hội nghị TWĐ lần thứ 9 xác định những vấn đề quan trọng về đường lối CMMN và
12/1963 đường lối đoàn kết quốc tế của Đảng. NQTW9 đã xác định “đấu tranh vũ trang đóng vai
trò quyết định trực tiếp” thắng lợi trên chiến trường
Bộ Chính trị chủ trương giành thắng lợi quyết định ở miền Nam trong một vài năm tới,
09/1964 tăng cường sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam. Đại tướng Nguyễn Chí Thanh được
cử vào miền Nam trực tiếp phụ trách, chỉ đạo cuộc kháng chiến
Lực lượng cách mạng ở miền Nam đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của
1961 - 1965
đế quốc Mỹ, đẩy chính quyền Sài gòn đến bờ vực sụp đổ
Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền Bắc là hàn gắn vết thương chiến
tranh, phục hồi kinh tế trước hết là sản xuất nông nghiệp, ổn định xã hội và đời sống
09/1954
nhân dân, tăng cường và mở rộng quan hệ quốc tế... để sớm đưa miền Bắc trở lại bình
thường sau chiến tranh
10/10/1954 Tên lính Pháp cuối cùng rút khỏi Hà Nội
16/05/1955 Toàn bộ quân Pháp và tay sai đã phải rút khỏi miền Bắc
Hội nghị TWĐ lần thứ 13 đã đánh giá thắng lợi về khôi phục kinh tế và đề ra nhiệm vụ
12/1957
soạn thảo đường lối cách mạng trong giai đoạn mới
Hội nghị TWĐ lần thứ 14 đề ra kế hoạch ba năm phát triển kinh tế, văn hóa và cải tạo
11/1958 xã hội chủ nghĩa đối với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh (1958-1960); chủ
trương khuyến khích chuyển sở hữu cá thể
04/1959 Hội nghị TWĐ lần thứ 16 thông qua NQQ về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp
Trên cơ sở miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch 3 năm cải tạo XHCN (1958-1960), Đại hội
lần thứ III của Đảng đã đề ra và chỉ đạo thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1961-
1965) nhằm xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, thực hiện một bước
công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa và hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN, tiếp tục đưa
miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc CNXH
07/1955 - CQ Ngô Đình Diệm ở Sài Gòn đã bắt và diết 108.835 người trong vòng 10 tháng
05/1956
Thực hiện NQTW15, các cuộc khởi nghĩa vũ trang đã nổ ra ở nhiều nơi: Bác Ái (Ninh
01/1959
Thuận); Trà Bồng (Quảng Ngãi); Gò Quảng Cung (Đồng Tháp)...
Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy Bến tre, nhân dân đã khởi nghĩa đồng loạt (đồng khởi) bắt
17/11/1960 đầu từ huyện Mỏ Cày, sau đó lan ra khắp Nam bộ, Tây Nguyên và một số tỉnh Trung
Bộ
Phong trào Đồng khởi đã làm tan rã chính quyền cơ sở địch ở nhiều vùng nông thôn, có
Cuối 1960 1.383 xã/2.627 xã nhân dân lập chính quyền. Thắng lợi của phong trào Đồng khởi đã tạo
ra thế và lực mới cho cách mạng miến Nam.
20/12/1960 Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành
1954 - 1960 Chiến dịch chiến tranh đơn phương
1961 Thất bại của chiến dịch chiến tranh đơn phương sang chiến tranh đặc biệt
1961 - 1962 Kế hoạch Stalay - Taylor
Kế hoạch Giôn xơn - Mắc Namara
1964 - 1965 Chiến thuật quân sự chúng áp dụng là “trực thăng vận” và “thiết xa vận” gây cho ta nhiều
khó khăn, nhất là những năm 1961 - 1962
02/01/1963 Chiến thắng Ấp Bắc (Mỹ Tho, Tiền Giang)
01/11/1963 Mỹ tổ chức đảo chính để giết chết anh em Ngô Đình Diệm, Ngô Đình Nhu
Các chiến thắng Bình Giã (12-1964), Ba Gia (5-1965), Đồng Xoài (7-1965) đã cụ thể
hóa sáng tạo quan điểm của Hội nghị Bộ chính trị tháng 1-1961 và tháng 2-1962, bằng
hình thức và phương châm tác chiến độc đáo, hiệu quả ở miền Nam là: 2 chân (quân sự,
chính trị), 3 mũi (quân sự, chính trị, binh vận), 3 vùng (đô thị, nông thôn đồng bằng,
miền núi).
Các công cụ, chỗ dựa của chiến lược‘‘chiến tranh đặc biệt’’là: ngụy quân ngụy quyền,
Đầu 1965 ấp chiến lược, đô thị đều bị lung lay tận gốc. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế
quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất đã hoàn toàn bị phá sản.
03/1964 Hội nghị TWĐ lần thứ 11
12/1965 Hội nghị TWĐ lần thứ 12
Nội dung đường lối cứu nước;
- Đánh giá tương quan lực lượng giữa ta và địch
- Mục tiêu chiến lược: kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của ĐQ Mỹ
- Phương châm chiến lược: đánh lâu dài, dựa vào sức mìnnh là chính, càng đánh càng
mạnh
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết
và liên tục tiến công, đấu tranh quân sự + đấu tranh chính trị
1965 - 1976
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng KT, xây dựng miền Bắc
vững mạnh về mọi mặt, đánh thắng chiến tranh phá hoại của ĐQ Mỹ, bảo vệ miền Bắc,
chi viện cao cho miền Nam, tích cực chuẩn bị để đánh địch
- Về mối quan hệ và nhiệm vụ CM của 2 miền: có mối quan hệ khăng khít trong miền
Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn
- Khẩu hiệu hành động chung: “tất cả để đánh giặc Mỹ xâm lược”

Sự kiện Vịnh Bắc Bộ → Mỹ dùng không quân + hải quân đánh phá ác liệt miềnBắc →
05/08/1964
“đưa miền Bắc trở về thời kỳ đồ đá”
03/1965 Hội nghị TWĐ lần thứ 11
12/1965 Hội nghị TWĐ lần thứ 12
Chủ trương chuyển hướng xây dựng miền Bắc từ thời bình sang thời chiến cho phù hợp
với hoàn cảnh cả nước có chiến tranh
CT HCM ra Lời kêu gọi chống Mỹ cứu nước “Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm,
17/07/1966 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị
tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ. Không có gì quý hơn độc lập, tự do”
Cuối năm 1968 Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 1
Cuối năm 1972 Chiến tranh phá họi miền Bắc lần 2
Đảng đã đề ra và thực hiện các kế hoạch ngắn hạn nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh,
phục hồi kinh tế, tiếp tục xây dựng miền Bắc và tăng cường chi viện cho miền Nam.
“Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ tiến hành ở Việt Nam là cuộc chiến tranh có quy mô lớn
nhất, dài nhất và tàn bạo nhất của Mỹ từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II
Hội nghị TWĐ lần thứ 13 đã quyết định mở mặt trận ngoại giao nhằm tranh thủ sự ủng
28/01/1967 hộ của quốc tế, bè bạn, mở ra cục diện vừa đánh, vừa đàm, phát huy sức mạnh tổng hợp
để đánh Mỹ và thắng Mỹ.
Bộ Chính trị đã ra một nghị quyết lịch sử, chuyển cuộc chiến tranh cách mạng miền Nam
sang thời kỳ mới, thời kỳ tiến lên giành thắng lợi quyết định bằng phương pháp tổng
công kích-tổng khởi nghĩa vào tất cả các đô thị, dinh lũy của Mỹ-ngụy trên toàn miền
Nam.
12/1967 Nghị quyết này của Bộ Chính trị đã được Hội nghị Trung ương lần thứ 14 của Đảng (1-
1968) thông qua, được các cấp ủy Đảng triển khai thực hiện quyết liệt bằng cuộc Tổng
tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 và giành được thắng lợi vang dội. Chiến lược
“Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ bị phá sản. Mỹ buộc phải chấp nhận đàm phán
với Việt Nam tại Pari và chấm dứt ném bom miên Bắc.
Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bố” → Tổng thống Mỹ Níchxơn chủ trương
Đầu 1969
thay bằng chiến lược “VN hóa chiến tranh”
Đảng ta đã đề ra chủ trương chiến lược hai bước: ‘‘đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy
nhào”
CMMN từng bước vượt qua khó khăn gian khổ, kiên trì xây dựng và phát triển lực lượng,
1970 - 1972 tiến công địch trên cả ba vùng chiến lược, gây tổn thất to lớn cho địch trong “Việt Nam
hóa chiến tranh”.
ta đã đánh bại cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 của Mỹ vào Hà nội cuối 1972
Cuối 1972 buộc chúng phải phải ký Hiệp định Parir ( 27/01/1973) rút quân Mỹ về nước. Ta đã hoàn
thành bước I: ‘‘ đánh cho Mỹ cút’’.
Mặc đù phải ký Hiệp định Paris, nhưng đế quốc Mỹ vẫn âm mưu tiếp tục tiến hành
chiến tranh để áp đặt chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam, chúng đã đề ra kế hoạch 3
1973 - 1976
năm (1973-1976) là chiếm lại toàn bộ vùng giải phóng của ta, biến miền Nam thành một
quốc gia lệ thuộc vào Mỹ
Hội nghị TWĐ lần thứ 21, TWĐ nêu rõ con đường cách mạng miền Nam vẫn là con
07/1973 đường bạo lực cách mạng; bất kể trong tình huống nào cũng phải giữ vững chiến lược
tiến công
TWĐ chủ trương thành lập các quân đoàn chủ lực; nối thông đường Trường Sơn từ
Đường 9 (Quảng Trị) đến miền Đông Nam Bộ; chuyển vũ khí, phương tiện chiến tranh
10/1973
như cùng cơ sở vật chất các loại tới các chiến trường bảo đảm đủ số lượng và chất lượng
cho trận chiến giải phóng hoàn toàn miền Nam,…
Hội nghị Bộ Chính trị đợt 1
30/09 -
08/10/1974 Hội nghị Bộ Chính trị đợt 2
12/1974 -
07/01/1975 Đã quyết định giải phóng hoàn toàn miền Nam với kế hoạch hai năm (1975 - 1976).
Ngoài ra Đảng còn chủ trương: nếu thời cơ đến thì lập tức giải phóng miền Nam trong
năm 1975.
10/03 - Cuộc tổng tiến công và nổi dậy đã diễn ra trong 55 ngày đêm
30/04/1975
ĐQ Mỹ đưa hàng chục vạn quân vào miền Nam trực tiếp xâm lược nước ta. Với ưu thế
Đầu 1965 quân số ban đầu (70 vạn quân, trong đó có gần 20 vạn quân Mỹ), Mỹ và chư hầu đã liên
tiếp mở các cuộc tấn công lớn hòng“tìm diệt” quân ta.
Ta tập trung tìm hiểu đối phương, tìm cách đánh Mỹ. Những thắng lợi của quân ta ở
Núi Thành (05/1965), Vạn Tường (08/1965), Plâyme, Đất Cuốc, Bầu Bàng (11/1965) và
1965
việc đánh bại hai cuộc tấn công chiến lược mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967, gây
cho địch nhiều tổn thất nặng nề.
Quân ta mở cuộc tấn công trên chiến trường Trị - Thiên, buộc chúng phải đưa quân từ
Đầu 1967
phía nam ra để chống đỡ. Ta đã vây chặt địch ở Khe sanh
Đúng Tết Mậu Thân, cuộc tổng tiến công và nổi dậy đã được phát động trên toàn miền
Nam, quân và dân ta đã tiêu diệt và loại khỏi vòng chiến đấu hàng chục vạn tên địch,
Đêm 30 - Rạng phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh, giải phóng thêm hàng triệu đồng bào. Cuộc tổng
sáng 31/01/1968 tiến công và nổi dậy xuân 1968 là một đòn tiến công chiến lược đánh vào tận hang ổ kẻ
thù, làm cho chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của ĐQ Mỹ bị phá sản. Mỹ buộc phải chấp
nhận đàm phán với Việt Nam tại Pari
1969 - 1970 Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
1970 - 1971 Chiến dịch “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”
Quân và dân ta phối hợp với quân và dân Lào đánh bại cuộc tấn quân quy mô lớn “Lam
1971
Sơn 719” của Mỹ - Ngụy vào Đường 9-Nam Lào nhằm cắt đứt đường mòn Hồ Chí Minh
Quân ta đã mở cuộc tiến công chiến lược với quy mô lớn vào các tuyến phòng thủ chủ
Xuân - Hè 1972
yếu của địch ở Trị -Thiên, Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ ... và giành thắng lợi to lớn
Cuộc đấu tranh ngoại giao trên bàn Hội nghị Paris đã kéo dài 4 năm 9 tháng với 202
phiên họp công khai, 45 cuộc gặp riêng cấp cao, 500 cuộc họp báo, 1.000 cuộc phỏng
vấn đã kết thúc vào ngày 27/01/1973 bằng việc ký kết “Hiệp định về chấm dứt chiến
tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam”. Nhân dân ta đã đạt được mục tiêu quan trọng hàng
đầu là đè bẹp ý chí xâm lược của đế quốc Mỹ, buộc Mỹ phải chấm dứt chiến tranh, rút
hết quân viễn chinh và quân chư hầu ra khỏi miền Nam Việt Nam. Đây là cơ hội lớn cho
sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta đi tới thắng lợi hoàn toàn, từ “đánh cho Mỹ cút”
tiến lên “đánh cho ngụy nhào”.
Mặc đù phải ký Hiệp định Paris nhưng đế quốc Mỹ vẫn không từ bỏ dã tâm xâm lược
Việt Nam, chúng đã đề ra trong kế hoạch 3 nhằm chiếm lại toàn bộ vùng giải phóng của
1973 - 1976
ta.
Riêng năm 1973, chúng đã chiếm lại hầu hết các vùng giải phóng mới của ta
27/01/1973 Mỹ chiếm lại cảng Cửa Việt (Quảng Trị)
NQTW lần thứ 21 của Đảng, quân và dân ta ở miền Nam đã liên tiếp giành được thắng
Cuối 1973 - Đầu lợi to lớn trên khắp các chiến trường, từ Trị-Thiên đến Tây Nam Bộ, phá vỡ từng mảng
1974 lớn kế hoạch “bình định” của địch, mở rộng thêm nhiều vùng giải phóng, dồn địch vào
thế đối phó lúng túng, bị động
Cuối 1974 - Đầu Quân ta đánh chiếm thị xã Phước Long (ngày 06/01/1975), giải phóng hoàn toàn tỉnh
1975 Phước Long, địch không có khả năng đánh chiếm trở lại.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 bắt đầu bằng chiến dịch Tây Nguyên,
tiến công vào thị xã Buôn Ma Thuột ngày 10/03/1975 và giành được thắng lợi to lớn.
1975
Trước tình hình quân ta thắng lớn ở Tây Nguyên, cuộc họp Bộ Chính trị ngày 18/03/1975
đã quyết định: giải phóng miền Nam trong năm 1975
21 - 29/03/1975 Chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng
25/03/1975 Bộ Chính trị bổ sung quyết tâm chiếm lược: giải phóng miền Nam trước mùa mưa
Chiến dịch HCM giải phóng Sài Gòn - Gia Định bắt đầu. Sau 4 ngày đêm tiến công
26/04/1975 dũng mãnh, vào lúc 11 giờ 30 phút ngày 30/04/1975, Sài Gòn được giải phóng. Toàn bộ
lực lượng quân sự và bộ máy chính quyền địch bị tiêu diệt và bắt sống.
Các địa phương còn lại ở Đồng bằng sông Cửu Long và các đảo, quần đảo ở Biển Đông
02/05/1975
được giải phóng. Ta đã đánh thắng chiến lược‘‘Việt nam hóa’’ chiến tranh của ĐQ Mỹ.

You might also like