Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 14

Trường đại học công nghiệp TP.

Hồ Chí Minh

TRANG 1 TRANG 13
TRANG 2 TRANG 14
TRANG 3 TRANG 15
TRANG 4 TRANG 16
TRANG 5 TRANG 17
TRANG 6 TRANG 18
TRANG 7 TRANG 19
TRANG 8 TRANG 20
TRANG 9 TRANG 21
TRANG 10 TRANG 22
TRANG 11 TRANG 23
TRANG 12 TRANG 24
TRANG 25
TRANG 26
TRANG 27

3/1/2024 BAI GIANG SCADA 1


BG 2

GV: LEÂ LONG HOÀ

Ho Chi Minh City, 27 / 09 / 2008


3/1/2024 BACK HOMESCADA
BAI GIANG NEXT 2
CHƯƠNG I :GIỚI THIỆU VỀ SCADA

I./. GIỚI THIỆU

Hệ thống giám sát điều khiển và thu thập dữ liệu dựa trên
nền tảng máy tính (SCADA – Supervisory Control And Data
Acquisition) đã được phát triển hơn 40 năm, từ mô hình đơn
lẻ, điều hành phân tán đến kiến trúc mạng giúp truyền thông
nhanh, linh động, chính xác và khoảng cách xa. Hơn nữa,
SCADA đã chuyển từ độc quyền sang tiêu chuẩn hóa về
phần cứng và phần mềm, sự thay đổi này giảm chi phí nâng
cấp, vận hành và bảo trì cũng như cung cấp quản lý với
thông tin thời gian thực hổ trợ cho việc lập kế hoạch, giám
sát và ra quyết định.

TRƯỜNG ĐH CÔNG BACK HOME


BG SCADA NEXT 3
NGHIỆP
- Các hệ thống SCADA là thành phần rất
quan trọng trong hầu hết các cơ sở hạ tầng tối
quan trong của các quốc gia như:
- Nhà máy phát điện, truyền tải và phân
phối điện năng.
- Nhà máy lọc ga, dầu và hệ thống quản lý
đường ống.
- Hệ thống lọc và phân phối nước.
- Hệ thống sản xuất và xử lý hóa chất.
- Hệ thống đường sắt và vận chuyển khối
lượng.

TRƯỜNG ĐH CÔNG BACK HOME


BG SCADA NEXT 4
NGHIỆP
- Mặc dù SCADA được dùng phổ
biến nhất ở các mạng tự động lớn như
các công ty tiện ích công cộng, SCADA
còn có thể được dùng trong hầu hết các
tiến trình điều khiển tự động. Các công
ty sử dụng dây chuyền lắp ráp, như nhà
máy đóng chai, cũng có thể sử dụng các
tiện lợi từ SCADA. Toàn bộ các nhà máy
có thể được tự động hóa giúp cho việc
sản xuất hiệu quả và tin cậy.

TRƯỜNG ĐH CÔNG BACK HOME


BG SCADA NEXT 5
NGHIỆP
1.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
SCADA
Mục tiêu của hệ thống SCADA đã được phát
triển từ đầu thập niên 1960. Sự ra đời của thế hệ
máy tính nhỏ (minicomputer) như Digital
Equipment Corporation (DEC) PDP-8 và PDP-11
làm cho điều khiển quá trình và sản xuất bằng máy
tính là khả thi. Tiến trình của Programmable Logic
Controlers (PLC) cũng diễn ra song song. Khi máy
vi tính được phát triển, chúng được lập trình và thu
gọn nhằm cạnh tranh với các chức năng, lập trình và
vận hành của PLC. Chính xác, sự cạnh tranh được
phát triển giữa hai nghiên cứu và tiếp diễn đến ngày
hôm nay.

TRƯỜNG ĐH CÔNG BACK HOME


BG SCADA NEXT 6
NGHIỆP
Lúc đầu, hệ thống điều khiển chỉ hạn chế ở từng
thiết bị cụ thể. Sự kết hợp giữa các thiết bị điều khiển chỉ
cục bộ ở thiết bị, nhà máy và không kết nối với mạng bên
ngoài. Hệ thống điều khiển bao gồm máy tính mini hoặc
PLC trung tâm kết nối với một số bộ điều khiển giao tiếp
với động cơ, bơm, valve, công tắc, cảm biến … Hình 3.1
minh họa kiến trúc này. Kiến trúc này thường được gọi là
hệ thống điều khiển phân bố (DCS - Distributed Control
System). Các hệ thống đó thường được giới hạn ở các vị
trí gần nhau, thông thường được kết nối với nhau sử dụng
mạng cục bộ (LAN – Local Area Network). Khi có yêu
cầu cần thiết cho sự vận hành mạng này, công ty hoặc
nhà cung cấp phát triển các giao thức truyền thông của
riêng họ, nhiều trong số đó là độc quyền.

TRƯỜNG ĐH CÔNG BACK HOME


BG SCADA NEXT 7
NGHIỆP
Hình 1.2 Mô hình hệ thống điều khiển
phân bố tiêu biểu

TRƯỜNG ĐH CÔNG BACKBG HOME


SCADA NEXT 8
NGHIỆP
Khi tính năng kĩ thuật của máy tính, hệ
điều hành và mạng được cải tiến, thúc đẩy yêu
cầu giám sát trạng thái, vận hành các thiết bị, nhà
máy từ xa theo thời gian thực. Cũng như, nhiều
công ty có các thành viên hoặc chi nhánh hoạt
động ở vùng địa lý cách biệt nhau, yêu cầu thu
thập dữ liệu từ xa, điều khiển và bảo trì trở nên
hấp dẫn từ lập trường quản lý và chi phí. Những
khả năng này được biết như sự tập hợp của giám
sát điều khiển và tập hợp dữ liệu (Supervisory
Control And Data Acquisition - SCADA).

TRƯỜNG ĐH CÔNG BACK HOME


BG SCADA NEXT 9
NGHIỆP
1.3. ĐỊNH NGHĨA HỆ THỐNG SCADA
• Dưới đây là 2 định nghĩa tiêu biểu của một hệ thống
SCADA:
ĐỊNH NGHĨA 1 : SCADA là công nghệ mà nó cho
phép người sử dụng thu thập dữ liệu từ một hoặc nhiều hơn
hai hệ thống từ xa và/hoặc gửi giới hạn lệnh điều khiển đến
các hệ thống này.
“SCADA is the technology that enables a user to collect
data from one or more distant facilities and/or send limited
control instructions to those facilities.”
Sách SCADA: Supervisory Control and Data
Acquisition
Tác giả Stuart A. Boyer,
Xuất bản: ISA The Instrumentation, Systems, and
Automation Society; 3rd edition.
3/1/2024 BAI GIANG SCADA 10
Định Nghĩa 2
Một hệ thống hoạt động với tín hiệu đã được mã hoá qua các
kênh truyền thông nhằm cung cấp sự điều khiển thiết bị là
đơn vị đầu cuối từ xa (RTU-Remote Terminal Unit)
“A system operating with coded signals over communication
channels so as to provide control of RTU (Remote Terminal
Unit) equipment.”
Tiêu chuẩn: IEEE C37.1-1994, Definition, Specification, and Analysis of
Systems
Sử dụng cho SCADA và điều khiển tự động.

3/1/2024 BAI GIANG SCADA 11


PHÂN LOẠI HỆ THỐNG SCADA

 SCADA mờ  SCADA mạng

SCADA

 SCADA độc lập  SCADA đồ hoạ

TRƯỜNG ĐH CÔNG BACK HOME


BG SCADA NEXT 12
NGHIỆP
MÔ TẢ CẤU TRÚC SCADA

TRƯỜNG ĐH CÔNG BG SCADA 13


NGHIỆP
BACK HOME NEXT
THE END

3/1/2024 BAI GIANG SCADA 14

You might also like