Professional Documents
Culture Documents
Chuong2 - lythuyetcodienveTMQT
Chuong2 - lythuyetcodienveTMQT
Chuong2 - lythuyetcodienveTMQT
LÝ THUYẾT CỔ ĐIỂN
VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
• Lợi ích của các quốc gia khi tham gia thương mại
ÞCác học giả người Anh: William Stafford (1554 – 1612); Thomas Gresham 1519 – 1579,
William Petty (1623 – 1687); John Locke (1632 – 1704);
ÞCác học giả người Pháp: Antoine de Montchretien (1576 – 1621):
ÞCác học ý là: Gasparo Scaruffi (1519 – 1584),
ÞNgười Áo là Von – Hornick (1638 – 1712)
TS. Phạm Ngọc Dưỡng 4
2.1.2. Những nội dung chính của thuyết trọng thương
(i) Tiền vàng được coi trọng quá mức, tiền vàng là thước đo, là tiêu chuẩn cơ bản của
của cải, dân tộc nào có càng nhiều vàng thì dân tộc đó càng giàu có:
“Thà quốc gia có nhiều vàng bạc hơn là nhiều thương gia và hàng hóa hay chúng ta
sống nhờ sàng bạc hơn là nhờ buôn bán nguyên liệu”
(ii) Coi trọng hoạt động thương mại mà trước hết là XK
“ Một QG chỉ có thể thủ lợi do ngoại thương nếu XK vượt NK”
(iii) Lợi nhuận trong thương mại là kết quả của:
• Trao đổi không ngang giá;
• Lừa gạt: mua rẻ và bán đắt
• Kết quả là một bên thua và một bên được
• => “Zero-sum game”
(iv) Đề cao vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế thông qua bảo hộ
(tăng thương mại nhưng lại hạn chế nhập khẩu)
Ưu điểm:
• Lần đầu tiên trong lịch sử, các hiện tượng kinh tế được giải thích
bằng lý luận;
• Đề cao vai trò của TM (đặc biệt là hoạt động ngoại thương)
• Nhận thức đúng vai trò của NN trong việc điều tiết hoạt động
TM (thuế, CS)
Gắn liền với tên tuổi của nhà kinh tế học người
Scotland.
10
Lợi thế tuyệt đối dựa trên Năng suất lao động - NSLĐ
Gạo (kg/ng/h) 6 2
Vải (m/ng/h) 4 5
- NSLĐ trong SX Gạo của VN gấp 3 lần của TQ nên VN có lợi thế
tuyệt đối trong SX gạo.
- NSLĐ trong SX Vải của TQ gấp 5/4 NSLĐ trong SX Vải của VN
nên TQ có lợi thế tuyệt đối trong SX Vải.
è VN sẽ chuyên môn hóa SX gạo còn nước TQ sẽ chuyên môn
hóa SX Vải và 2 nước sẽ trao đổi gạo và Vải với nhau.
TS. Phạm Ngọc Dưỡng 11
Giả sử mỗi QG có 3 giờ lao động
• Tương tự như vậy TQ nhận được 6 kg gạo, không tốn 3 giờ lao động
trong nước và tập trung vào SX vải sẽ được 15 mét và chỉ mất 6 mét
đổi lấy gạo của VN còn có lợi 9 mét ó tiết kiệm gần 5h lao động
èKhi 1 quốc gia sản xuất 1 loại hàng hóa nào đó hiệu quả hơn quốc gia
khác và kém hiệu quả hơn trong sản xuất hàng hóa khác thì 2 quốc gia có
thể thu được lợi ích bằng cách chuyên môn hóa vào sản xuất và xuất khẩu
hàng hóa họ có lợi thế tuyệt đối và nhập khẩu hàng hóa còn lại.
èThông qua CMH, các nguồn lực của 2 QG đều được sử dụng có hiệu quả
và sản lượng của cả 2 H đều tăng.
èThương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối đem lại lợi ích cho cả 2 QG.
David Ricardo
• Các nước luôn có thể và rất có lợi khi tham gia vào quá trình phân
công lao động quốc tế.
• Ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước.
• Một quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất một số sản phẩm nhất
định và xuất khẩu hàng hóa đó để đổi lấy hàng hóa khác.
• Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn các nước khác (kế
thừa luận điểm của A.S) hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước
khác trong sản xuất mọi sản phẩm vẫn có lợi khi tham gia vào phân
công lao động và thực hiện thương mại vì mỗi nước có một lợi thế so
sánh nhất định về một số mặt hàng và kém lợi thế so sánh nhất định
về một số mặt hàng khác. TS. Phạm Ngọc Dưỡng 20
Lý thuyết lợi thế so sánh
Mặt hàng VN TQ
Gạo (kg/ng/h) 6 2
Vải (mét/ng/h) 4 3
Trong 1h LĐ:
§ VN SX được 6 kg gạo > TQ SX 2 kg gạo
§ VN SX được 4 mét vải > TQ SX được 3 mét vải
è VN có lợi thế tuyệt đối trong SX cả gạo và vải.
Mặt hàng VN TQ
Gạo (kg/ng/h) 6 2
Vải (mét/ng/h) 4 3
Nếu so sánh năng suất lao động giữa việc sản xuất gạo và vải ta thấy:
- VN có NSLĐ trong SX gạo gấp 3 lần TQ (6/2) và NSLD trong SX vải là 4/3 lần
è VN có lợi thế tương đối trong SX gạo (6/2 > 4/3).
- TQ có NSLĐ bằng 2/6 của VN trong sx gạo và bằng 3/4 VN trong sx vải
è TQ có lợi thế tương đối về SX vải (3/4 > 2/6).
è Chính nhờ vào lợi thế tương đối mà VN sẽ chuyên môn vào sản xuất gạo còn nước
TQ sẽ chuyên môn hóa sản xuất Vải.
SP
SP
Nhu cầu Đổi gạo lấy Vải Đổi vải lấy Gạo
2R<3C< 6R*3/4
• Mô hình chưa đề cập đến tiền tệ, một yếu tố được sử dụng như là phương tiện
trao đổi trong nền KTTG.
• Bằng cách nào VN có thể XK sang nước TQ trong khi họ không có lợi thế tuyệt
đối nào cả? Vấn đề ở đây là vì tiền công lao động ở VN thấp hơn tiền công LĐ
của TQ trong sản xuất Vải (TQ có LTSS) nhưng Giá vải ở TQ lại thấp hơn ở VN.
• Tương tự như vậy, giá gạo của VN sẽ thấp hơn ở TQ. Nhưng bằng cách nào để
so sánh được? biểu thị giá cả của 2 loại sản phẩm bằng một đại lượng: tỷ giá
đồng ngoại tệ.
Giá cả sp Mỹ Anh
Gạo 1 USD 2 USD
Từ bảng trên, ta thấy giá gạo ở Mỹ thấp hơn ở Anh và giá áo ở Anh
thấp hơn so với Mỹ, điều này đúng với kết quả lợi thế so sánh..
Kết quả cũng tương tự như vậy
khi tính bằng đồng bảng Anh GBP.
33
TS. Phạm Ngọc Dưỡng
Bài tập tình huống
• Cho số liệu về NSLĐ của 2 quốc gia như sau:
QUỐC GIA I II
X (SP/người/giờ 4 1
Y (SP/người/giờ) 3 2
a) Xác định cơ sở, mô hình thương mại, khung tỷ lệ trao đổi giữa
hai sản phẩm X và Y để thương mại xảy ra?
b) Xác định lợi ích thương mại (nếu có) ứng với tỷ lệ trao là 4X:4Y
c) Với khung tỷ lệ trao đổi nào thì lợi ích thương mại của hai quốc
gia bằng nhau và cụ thể là bằng bao nhiêu?
“Chí phí cơ hội của một sản phẩm là số lượng của một loại sản
phẩm khác mà người ta phải hy sinh để có đủ tài nguyên làm
tăng thêm một đơn vị sản phẩm thứ nhất”
Mặt hàng VN TQ
Gạo (kg/ng/h) 6 2
Vải (m/ng/h) 4 3
NSLĐ
• Ưu điểm:
• Giải thích TMQT dựa trên lợi thế so sánh bằng CPCH tránh
được giả thiết LĐ là yếu tố duy nhất tạo ra giá trị.
• Khi quy mô các nước khác nhau à CMH khác nhau.
• Hạn chế:
• Chưa giải thích được TMQT với chi phí cơ hội tăng
• Hạn chế :
• Vận dụng lý thuyết tính giá trị bằng lao động để nghiên cứu thương
mại quốc tế tức là xem xét giá trị hay giá cả của một sản phẩm dựa trên
số lượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm đó
• Chưa giải thích được nguồn gốc phát sinh LTSS của một nước đối với
một loại SP nào đó
I II
X 4 1
Y 3 2
Giả sử quốc gia I có 1200 đơn vị lao động và quốc gia II có 800 đơn vị lao động. Trong điều
kiện sử dụng hết tài nguyên và kỹ thuật được cho là tốt nhất, với chi phí cơ hội không đổi.
a) Hãy thiết lập bảng số liệu và vẽ đồ thị đường giới hạn khả năng SX của 2 QG?
b) Xác định cơ sở, mô hình, khung tỷ lệ trao đổi và phân tích lợi ích thương mại của hai
quốc gia? Biết rằng, điểm tự cung tự cấp của quốc gia I, và quốc gia II lần lượt là:
A(120X, 240Y); A’(400X, 200Y); tỷ lệ trao đổi Px/Py = 1 và hai bên chấp nhận trao
đổi với nhau một lượng là 250X và 250Y.
2.Hãy nêu những cơ sở tồn tại của thương mại quốc tế? Cơ sở nào có tính phổ biến và phù hợp
với thực tiễn của các nước đang phát triển?
3.Phân tích lợi ích của thương mại quốc tế với chi phí cơ hội không đổi.
4.Phân tích lợi ích của thương mại quốc tế với chi phí cơ hội tăng.
5.Nêu những ưu điểm và hạn chế của lý thuyết thương mại tân cổ điển?
6.Bảng phía dưới chỉ ra số ngày l/động cần thiết để sản xuất 1 đơn vị vải và ôtô ở Anh và Mỹ.
a, Xác định lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của từng quốcVải
gia? Ô tô
Anh 3 ngày 6 ngày
b, Xác định mức giá tương đối của ôtô so với vải và phân tích lợi ích của mỗi nước khi
Mỹ 2 ngày 5 ngày
có thương mại.
7. Hãy đưa ra một ví dụ bằng số về chi phí cơ hội tăng và vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất
với số liệu đó.
TRẢ LỜI CÂU HỎI
1-Các nước luôn có thể và rất có lợi khi tham gia vào quá trình phân công lao động
quốc tế.
2-Ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước.
3-Một quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất một số sản phẩm nhất định và xuất
khẩu hàng hóa đó để đổi lấy hàng hóa khác.
4-Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn các nước khác (kế thừa luận điểm
của A.S) hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất mọi sản
phẩm vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao động và thực hiện thương mại vì
mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng và kém lợi thế so sánh
nhất định về một số mặt hàng khác.
TS. Phạm Ngọc Dưỡng 48
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu2:
Đối với các nước đang phát triển tham gia thương mại
quốc tế sẽ đem lại lợi nhuận cho QG. Đây là cơ sở phổ
biến & phù hợp với thực tiễn các nước này vì nền ktế
của họ còn non yếu