Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

THỜI GIAN THI: 75 PHÚT


ĐỀ THI GỒM 2 CÂU (MỖI CÂU 5 ĐIỂM)
Câu 1: Làm rõ quá trình chuẩn bị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc về các mặt tư tưởng,
chính trị, tổ chức dẫn đến thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Ý nghĩa thành lập Đảng.
 Quá trình chuẩn bị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc:
 Về tư tưởng:
– Từ giữa năm 1921, tại Pháp, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội Liên hiệp thuộc
địa, sau đó sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ). Người viết nhiều bài trên các báo:
Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế,…
– Năm 1922, Nguyễn Ái Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương:
nghiên cứu lý luận, tham gia hoạt động thực tiễn trong phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế dưới nhiều phương thức phong phú; tích cực tố cáo lên án bản chất bốc lột, nô dịch của chủ
nghĩa thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân bị áp bức
đấu tranh giải phóng => Người chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa
thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động trên thế giới.
 Về chính trị:
– Nguyễn Ái Quốc khẳng định: con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải
phòng giai cấp, giải phóng dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ
nghĩa cộng sản. Đường lối chính trị của Đảng cách mạng phải hướng tới giành độc lập cho
dân tộc, tự do, hạnh phúc của đồng bào, hướng tới xây dựng nhà nước mang lại quyền và lợi
ích cho nhân dân.
– Về vấn đề Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Trước hết phải có đảng cách
mạng, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức
và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững thì cách mạng mới thành công, cũng như người cầm
lái có vững thì thuyền mới chạy”.
– Phong trào “Vô sản hóa” do Kỳ bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên phát
động từ ngày 29/9/1928, góp phần truyền bá tư tưởng vô sản, rèn luyện cán bộ và xây dựng,
phát triển tổ chức của công nhân.
 Về tổ chức:
– Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại
Quảng Châu (Trung Quốc). Hội đã công bố điều lệ của Hội, mục đích: để làm cách mệnh dân
tộc (đập tan bọn Pháp và giành độc lập cho xứ sở) rồi sau đó làm cách mạng thế giới (lật đổ
chủ nghĩa đế quốc và thực hiện chủ nghĩa cộng sản). Hệ thống của Hội gồm 5 cấp: trung ương
bộ, kỳ bộ, tỉnh bộ hay thành bộ, huyện bộ và chi bộ.
– xuất bản tờ báo Thanh niên, tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội, tuyên truyền chủ
nghĩa Mác-Lênin và phương hướng phát triển của cuộc vận động giải phóng dân tộc Việt
Nam.
– tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách, phái người
về nước vận động, lựa chọn và đưa một số thanh niên tích cực sang Quảng Châu để đào tạo,
bồi dưỡng về lý luận chính trị => Về nước xây dựng và phát triển phong trào cách mạng theo
khuynh hướng vô sản.
– Hội VN Cách mạng Thanh niên chưa phải là chính đảng cộng sản, nhưng chương trình
hành động đã thể hiện quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân, là tổ chức tiền thân dẫn
đến sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam => Đó là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
 Ý nghĩa thành lập Đảng:
 Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một
bước ngoặt lịch sử vĩ đại: cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách
mạng vô sản thế giới.
 Chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng
 Khẳng định lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh
được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của
xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế thời đại, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình
phát triển của cách mạng Việt Nam.
 Khẳng định sự lựa chọn con đường để giải phóng dân tộc Việt Nam là con đường cách
mạng vô sản, con đường duy nhất đúng đắn giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải
phóng con người. Sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản phù hợp với nội dung và xu thế của
thời đại mới được mở ra từ Cách mạng Tháng Mười Nga.
 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển của dân tộc
Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này
đến thắng lời khác.
Câu 2: So sánh (nêu ra những điểm giống và khác nhau) của Cương lĩnh Chính trị đầu
tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam và Luận cương chính trị (tháng 10/1930) của Đảng
Cộng sản Đông Dương? Hãy giải thích tại sao lại có sự khác nhau ?
 Giống nhau:
 Phương hướng chiến lược: tính chất của cuộc cách mạng là Cách mạng tư sản dân quyền
và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa mà tiến thẳng lên con đường xã hội
chủ nghĩa.
 Nhiệm vụ cách mạng: Chống đế quốc, chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành
độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày.
 Lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân - hai lực lượng cơ bản, đông
đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc.
 Phương pháp cách mạng: phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng.
 Vị trí quốc tế: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới
 Lãnh đạo cách mạng: là giai cấp công nhân dưới sự hướng dẫn của Đảng CS Việt Nam.
 Khác nhau:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Luận cương chính trị của Đảng
Đảng (2/1930) CS Đông Dương(10/1930)
Phạm vi Xây dựng đường lối của cách Xây dựng đường lối cách mạng
mạng Việt Nam cho Việt Nam nói riêng và các
nước Đông Dương nói chung
Tính chất xã hội Xã hội Việt Nam là xã hội thuộc Xã hội Đông Dương gồm 2 mâu
địa nửa phong kiến, với 2 mẫu thuẫn: mâu thuẫn dân tộc và mâu
thuẫn: thuẫn giai cấp (mâu thuẫn giai
+ Mâu thuẫn giũa dân tộc Việt cấp là cơ bản nhất)
Nam với thực dân Pháp (mâu
thuẫn cơ bản và gay gắt nhất)
+ Mâu thuẫn giữa nông dân với
địa chủ phong kiến
Phương hướng chiến Đề cao việc chống đế quốc, nhấn Đề cao việc chống phong kiến và
lược mạnh mâu thuẫn dân tộc vấn đề ruộng đất cho người dân.
Nhiệm vụ cách mạng Chống đế quốc, giành độc lập Đặt nặng đấu tranh giai cấp và
cho dân tộc được đặt ở vị trí cách mạng ruộng đất
hàng đầu
Lãnh đạo cách mạng Giai cấp vô sản thông qua đội Giai cấp vô sản với đội tiên
tiền phong là Đảng Cộng sản phong là Đảng Cộng sản Đông
Việt Nam Dương
Lực lượng cách mạng Đoàn kết tất cả các giai cấp, các Giai cấp vô sản và nông dân
lực lượng tiến bộ, yêu nước (tiểu trong đó giai cấp vô sản là động
tư sản, tri thức, trung nông,… lực chính và mạnh, không đề ra
bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ một chiến lược liên minh dân tộc
và tư bản An Nam chưa rõ mặt và giai cấp rộng rãi trong cuộc
phản cách mạng thì phải lợi dấu tranh chống đế quốc xâm
dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng lược và tay sai
trung lập)

 Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau của 2 văn kiện trên
 Xuất phát từ sự khác biệt trong nhãn quan chính trị, năng lực cách mạng, khả năng đánh
giá tình hình của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí Trần Phú. Đồng chí Trần Phú ít nhiều chịu
ảnh hưởng về tư tưởng của Quốc tế cộng sản do ông học ở Đại học Phương Đông do Quốc tế
cộng sản thành lập. Tư tưởng của Quốc tế cộng sản có nhiều điểm đáng học hỏi những cũng có
nhiều điểm không phù hợp với tình hình nước Việt Nam lúc bấy giờ dẫn đến những hạn chế
trong Luận cương chính trị.
 Nước Việt Nam là một nước thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn bao trùm nhất của đất
nước là mâu thuẫn dân tộc, giữa nhân dân ta và thực dân Pháp.Việc xác định sai mâu thuẫn chủ
yếu, đặt nặng vấn đề giai cấp hơn vấn đề giải phóng dân tộc đã dẫn đến việc xác định nhiệm vụ
cách mạng dân tộc, đánh đế quốc đáng lẽ nên được đặt hàng đầu lại xếp sau nhiệm vụ giải
phóng giai cấp, đánh phong kiến.
 Đánh giá không đúng khả năng làm cách mạng của các giai cấp khác trong xã hội ngoài
giai cấp công nhân, nông dân. Áp đặt tư duy giai cấp tư sản không thể làm cách mạng, chỉ biết
bóc lột kinh tế, tiểu tư sản bấp bênh về kinh tế, bạc nhược về chính trị. Xác định phải đánh đổ
giai cấp địa chủ dù biết rằng trong đó có một bộ phận trung tiểu địa chủ yêu nước có tinh thần
cách mạng, sẵn sàng giai nhập cách mạng.
Câu 3: Trình bày chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng của Đảng ta trong giai
đoạn 1939 – 1945. Nghệ thuật chỉ đạo cách mạng của Đảng để giành thắng lợi trong tổng
khởi nghĩa tháng Tám 1945 ?
 Chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng của Đảng ta giai đoạn 1939-1945:
 Trong thông cáo ngày 29/9/1939, Đảng nêu rõ “Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến
vấn đề dân tộc giải phóng”. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần 6 (11/1939) chủ
trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, tập hợp tất cả các dân tộc,
các giai cấp, đảng phái và cá nhân yêu nước ở Đông Dương nhằm đánh đổ đế quốc Pháp và tay
sai, giành lại độc lập hoàn toàn cho các dân tộc Đông Dương => Hội nghị đáp ứng đúng yêu
cầu khách quan của lịch sử, đưa nhân dân bước vào thời kỳ trực tiếp vận động giải phóng dân
tộc.
 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần 7 (1940), Trung ương Đảng nhận định
“Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm trước, cái làm
sau” => Trung ương Đảng vẫn chưa thật sự dứt khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị tháng 11/1939.
 Tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Hội nghị nêu rõ những nội dung quan trọng:
– Thứ nhất, nhấn mạnh mấu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và phátxít Nhật
– Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”, “chưa chủ trương
làm cách mạng tư sản dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc” => tạm gác
khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng
đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng,
giảm tô, giảm tức.
– Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thi hành
chính sách “dân tộc tự quyết”. Sau khi đánh đuổi Pháp – Nhật, các dân tộc trên cõi Đông
Dương sẽ “tổ chức thành liên bang cộng háo dân chủ hay đứng riêng thành lập một quốc gia tùy
ý”. Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ được thừa nhận và coi trọng”. => Thành lập ở mỗi nước
Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc
chống kẻ thù chung.
– Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc. Các tổ chức quần chúng trong Mặt trận
Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”. Trong việc xây dựng các đoàn thể cứu quốc, “điểm cốt
yếu là không phải những hội viên phải hiểu chủ nghĩa cộng sản, mà điểm cốt yếu hơn hết là họ
có tinh thần cứu quốc và muốn tranh đấu cứu quốc”
– Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân
tộc”.
– Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn
cả mà đánh lại quân thù”.
 Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trướng chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939,
khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930, khẳng định lại
đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
 Nghệ thuật chỉ đạo cách mạng của Đảng để giành thắng lợi trong tổng khởi nghĩa tháng
Tám 1945
 Giũa tháng 8/1945, Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Sau khi phátxít Đức đầu hàng
Liên Xô và Đồng min (9/5/1945), Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo quân Quan Đông
của Nhật tại Mãn Châu (Trung Quốc). Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống Hirosima và
Nagasaki, Chính phủ Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện ngày 15/8/1945.
Chính quyền do Nhật dựng lên hoang mang cực độ => Thời cơ cách mạng xuất hiện
 Theo Hội nghị Pốtxđam (7/1945), quân đội Trung Hoa dân quốc vào Bắc Việt Nam từ vĩ
tuyến 16 trở ra và quân đội Anh từ vĩ tuyến 16 trở vào để giải giáp quân Nhật. Pháp toan tính
với sự trợ giúp của Anh sẽ trở lại xâm lược Việt Nam. Trong khi đó, những thế lực chống cách
mạng ở trong nước cũng tìm cách đối phó => Nguy cơ mới
 Thời cơ giành chính quyền chỉ tồn tại trong thời gian từ khi Nhật tuyên bố đầu hàng
Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương, vào khoảng nửa cuối tháng
8/1945. Vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng
minh mà Đảng và nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ, không chỉ để tranh thủ thời cơ, mà
còn phải khắc phục nguy cơ, đưa cách mạng đến thành công.
 Thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thể hiện nghệ thuật chỉ đạo
sáng suốt và tổ chức tổng khởi nghĩa giành chính quyền tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Là kết quả của quá trình thường xuyên nắm bắt, chỉ đạo kịp thời, chính xác, chuẩn bị lực
lượng chu đáo, chọn đúng thời cơ, chủ động tổ chức và phát huy sức mạnh đại đoàn kết của cả
dân tộc; kết hợp chặt chẽ giữa hai lực lượng chính trị và quân sự cả ở nông thôn và thành thị,
miền núi, trung du và đồng bằng suốt từ Bắc, Trung, Nam; trong đó lực lượng quân sự làm
nòng cốt xung kích, hỗ trợ tích cực cho lực lượng chính trị, tạo ưu thế áp đảo khiến kẻ thù
không kịp đối phó, nhanh chóng giành chính quyền trên phạm vi toàn quốc.
Câu 4: Làm rõ những biện pháp của Đảng trong giải quyết xung đột giữa Việt Nam và Pháp từ
tháng 9/1945 đến ngày 19/12/1946. Từ thực tiễn Đảng giải quyết xung đột giữa Việt Nam và
Pháp trước khi phát động cuộc kháng chiến toàn quốc (19/12/1946), Anh (Chị) hãy nêu biện
pháp của mình về bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc hiện nay ?
Câu 5: Phân tích đặc điểm nước ta sau khi hòa bình lập lại (tháng 7/1954) và nội dung cơ bản
của đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960)
vạch ra.
Câu 6: Trình bày nguyên nhân và nội dung cơ bản của đường lối đổi mới về kinh tế mà Đại hội
lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986) đã đề ra. Ý nghĩa của đường lối đổi mới đó đối với cách
mạng Viêt Nam hiện nay.
Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (năm 1991 và bổ sung, phát triển năm 2011). Ý nghĩa của Cương lĩnh đối với
sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.

You might also like