Professional Documents
Culture Documents
TNYCT
TNYCT
TNYCT
Phân tích: Thiên ma, Thạch quyết minh, Câu đằng bình can tiềm dương tức phong. Ngưu tất, Đỗ
trọng, Tang ký sinh bổ ích Can Thận. Hoàng cầm, Sơn chi, Cúc hoa thanh Can tả hỏa. Bạch thược
nhu Can tư âm.
Gia giảm:
- Nếu can hỏa thượng viêm tương đối nặng, miệng đắng, mắt đỏ gia thêm Long đởm thảo, Xuyên
luyện tử, Hạ khô thảo
- Chóng mặt dữ dội, tay chân tê rung gia Ngô công
- Kiêm đàm trọc, đầu đau như bó, buồn nôn, nôn, rêu vàng nhờn, mạch huyền hoạt sác gia Thiên
trúc hoàng
- Kiêm huyết ứ, chất lưỡi ám tím có điểm ứ huyết, thị lực giảm gia Xuyên khung, Địa long
- Nếu dương cang hóa phong gia Linh dương giác, Trân châu mẫu
1.3 Châm cứu:
Chủ huyệt: Bách hội, Phong trì, Thái xung, Hợp cốc, Khúc trì, Tam âm giao
Phối huyệt: Hành gian, Hiệp khê
Nhĩ châm: Điểm kiểm soát HA, điểm hạ áp, tuyền thượng thận, giao cảm, Tâm, Thận.
Câu 2: Trình bày pháp và phân tích phương điều trị trĩ thể trĩ nội thấp nhiệt
2.1. Pháp: Thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết cầm máu, hành khí, thăng đề
2.2. Phương:
Bài 1:
Hoàng đằng 12g Rau diếp cá 16g
Kim ngân 16g Hòe hoa 12g
Chi tử (sao đen) 12g Chỉ xác 8g
Kinh giới 12g
Ý nghĩa: Kim ngân, rau diếp cá, hoàng đằng thanh nhiệt giải độc, trừ thấp. Hòe hoa có tác dụng
thanh thấp nhiệt ở tràng vị, lương huyết chỉ huyết. Chi tử, kinh giới chỉ huyết. Chỉ xác hành khí,
tuyên thông đại tràng.Bài 2: Hòe hoa tán gia vị
Hòe hoa 12g Kim ngân 16g
Sinh địa 16g Kinh giới sao 16g
Chỉ xác 8g Hoàng bá 12g
Cam thảo 4g Trắc bá diệp 12g
Chi tử sao 12g Địa du 12g
Xích thược 8g Hoàng cầm 12g
Ý nghĩa: Hòe hoa có tác dụng thanh thấp nhiệt ở tràng vị, lương huyết chỉ huyết. Trắc bá diệp, sinh
địa có tác dụng lương huyết chỉ huyết. Kinh giới, địa du, chi tử chỉ huyết. Kim ngân, hoàng bá,
hoàng cầm thanh nhiệt giải độc trừ thấp. Chỉ xác là hành khí tuyên thông đại trường. Xích thược
hoạt huyết hóa ứ. Cam thảo điều hòa vị thuốc.
Bài 3: Chỉ thống thang gia giảm
Hoàng bá 12g Đương quy 12g
Trạch tả 12g Đào nhân 8g
Xích thược 12g Đại hoàng 6g
Hoàng lien 12g Sinh địa 16g
Ý nghĩa: Hoàng bá, hoàng liên, trạch tả thanh nhiệt lợi thấp. Sinh địa thanh nhiệt lương huyết. Xích
thược đào nhân hoạt huyết tán ứ. Đương quy hoạt huyết bổ huyết. Đại hoàng nhuận tràng tán kết.
Câu 3: Trình bày pháp, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt và phân tích phương điều trị đau thần
kinh tọa thể phong hàn thấp
3.1. Pháp điều trị
Khu phong - tán hàn - trừ thấp - hành khí - hoạt huyết - bổ can thận.
3.2. Châm cứu
Có thể cứu, ôn châm hoặc ôn điện châm các huyệt như trên + các huyệt Tỳ du, Vị du, Can
du, Túc tam lý, Huyết hải, Cách du.
- Phối hợp thủy châm, nhĩ châm.
3.3. Xoa bóp - Bấm huyệt:
Day, lăn, bóp từ thắt lưng đến mặt sau và ngoài cẳng chân 3 lần.
Bấm các huyệt: giáp tích nơi đau. Hoàn khiêu, dương lăng tuyền, trật biên, ủy trung, côn lôn,
huyền chung.
Vận động cột sống.
Vận động chân: bệnh nhân nằm ngửa, 1 tay ở đầu gối, 1 tay ở cổ chân, gập vào duỗi ra. Lần
duỗi cuối cùng giật ra đột ngột.
Phát 1 loạt từ thắt lưng đến cẳng chân.
Chườm nóng: Lấy lá Ngãi cứu, lá Cúc tần sao muối (sao đến lúc muối nổ lách tách), gần
được cho rượu vào. Bỏ tất cả vào miếng vải chườm lên chân.
Phối hợp vật lý trị liệu.
3.4. Thuốc cổ truyền: Độc hoạt tang ký sinh gia giảm
Độc hoạt 12g (Khu phong thấp)
Tang ký sinh 16g (Khu phong thấp)
Phòng phong 12g (Khu phong)
Tần giao 12g (Khu phong thấp)
Tế tân 06g (Tán hàn)
Xuyên khung 10g (Hoạt huyết)
Ngưu tất 12g (Bổ thận, hoạt huyết)
Trần bì 06g (Hành khí)
Đỗ trọng 12g (Bổ thận)
Đương quy 12g (Hoạt huyết, bổ huyết)
Bạch linh 12g (Lợi thấp)
Bạch thược 12g (Bổ can âm)
Sinh địa 16-20g (Bổ huyết)
Đẳng sâm 12g (Bổ khí)
Chích thảo 06g (Bổ khí, điều hòa thuốc)
Đại táo 12g (Bổ khí)
Phân tích: Độc họat, Tang ký sinh khu phong trừ thấp, dưỡng huyết thông lạc. Ngưu tất, Đỗ trọng,
Tục đoạn bổ ích can thận, kiện gân cốt. Tần giao, Phòng phong phát tán phong thấp. Tứ vật bổ
huyết hoạt huyết. Đảng sâm, Bạch linh, Chích cam thảo, Đại táo ích khí kiện tỳ.
Câu 4: Trình bày cách chọn tư thế bệnh nhân, phương pháp châm, huyệt toàn thân và ý nghĩa
của các huyệt trong phục hồi di chứng trúng phong bằng châm cứu
4.1. Chọn tư thế bệnh nhân
Nằm ngửa: để châm các huyệt ở đầu, mặt, tay chân.
Nằm nghiêng: để châm các huyệt ở lưng và mặt sau chân.
Nên cho bệnh nhân châm thay đổi tư thế hàng ngày để có thể châm được huyệt ở các vùng.
4.2. Phương pháp châm: châm tả, điện châm các huyệt nửa người bên liệt. Công thức huyệt tùy
theo thể bệnh và tình trạng bệnh.
+ Chi trên: Kiên ngung, Tý nhu, Khúc trì, Thủ tam lý, Ngoại quan, Nội quan, Hợp cốc, Bát tà, Lao
cung.
+ Chi dưới: Hoàn khiêu, Phong thị, Phục thỏ, Lương khâu, Huyết hải, Túc tam lý, Giải khê, Ủy
trung, Tam âm giao, Dương lăng tuyền, Huyền chung, Giải khê, Thái xung, Bát phong, Dũng tuyền.
+ Vùng mặt bị liệt: thêm Đầu duy, Dương bạch, Tình minh, Ty trúc không, Thừa khấp, Ðịa
thương, Giáp xa, Nghinh hương, Toản trúc bên liệt, Thừa tương, và Hợp cốc bên đối diện.
+ Nói khó, cứng lưỡi: Á môn, Liêm tuyền, Thông lý hai bên.
+ Nếu bàn tay nắm chặt, các ngón tay co duỗi khó khăn: châm tả Hợp cốc xuyên Lao cung.
+ Rối loạn khứu giác thêm Nghinh hương 2 bên
+ Bí tiểu: cứu Quan nguyên, Khí hải.
+ Đàm nhiều: chân tay nặng nề, mệt mỏi, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi nhớt, mạch hoạt châm tả
Phong long, châm bổ Túc tam lý, Tam âm giao.
+ Huyết hư nhiều: sắc mặt nhạt, mệt mỏi, ngủ kém, hay mê, chân tay co duỗi khó khăn, châm bổ
Huyết hải, Túc tam lý, Dương lăng tuyền, Tam âm giao
4.3. Huyệt toàn thân:
Bách hội, Ðại chùy, Yêu dương quan, Giáp tích, Thận du
Có thể châm thêm: Kiên liêu, Ngoại quan, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Tuyệt cốt.
4.4. Ý nghĩa của huyệt
+ Các huyệt ở mặt và chân tay để điều hòa kinh khí của các kinh Dương minh, Thiếu dương.
+ Bách hội: bình Can.
+ Hợp cốc, Thái xung: điều hòa kinh khí toàn thân.
+ Á môn, Liêm tuyền, Thông lý: thanh tâm, khai khiếu
Câu 5: Trình bày pháp, phương điều trị vị quản thống thể khí trệ
5.1. Pháp chữa: hòa can lý khí (sơ can giải uất, sơ can hòa vị)
5.2. Bài thuốc:
Bài 1: Bột lá khôi:
Lá khôi 10g Nhân trần 12g
Chút chít 10g Lá khổ sâm 12g
Bồ công anh 12g
Tán bột ngày uống 30g với nước sôi để nguội.
Bài 2: Bột mai mực:
Mai mực Hàn the phi
Gạo tẻ Kê nội kim
Cam thảo Mẫu lệ nung
Hoàng bá
Thành phần bằng nhau, tán bột uống mỗi ngày 20g – 30g.
Bài 3: Cao dạ cẩm
Cây dạ cẩm 300g Đường 900g
Nấu thành cao chế sirô uống một ngày lượng cao tương đương 20g dạ cẩm.
Bài 4:
Lá khôi 20g Uất kim 8g
Hậu phác 8g Bồ công anh 20g
Khổ sâm 16g Cam thảo nam 16g
Hương phụ 8g
Sắc uống ngày một thang.
Bài 5: Sài hồ sơ can thang
Sài hồ 12g Xuyên khung 8g
Bạch thược 12g Thanh bì 8g
Chỉ xác 8g Cam thảo 6g
Hương phụ 8g
Nếu đau nhiều thêm Khổ luyện tử 8g, Diên hồ sách 8g; nếu ợ chua nhiều thêm Mai mực 20g
Bài 6: Nếu đau bụng dữ dội có thể dùng bài Trầm hương giải khí tán:
Trầm hương 6g Hương phụ 10g
Sa nhân 8g Diên hồ sách 8g
Chích thảo 6g Khổ luyện tử 8g
Câu 6: Trình bày pháp và phương điều trị đau lưng thể thận hư
6.1. Phép điều trị
- Ôn bổ thận dương (thiên về dương hư).
- Tư bổ thận âm (thiên về âm hư).
6.2. Bài thuốc
- Do thoái hóa cột sống:
Độc hoạt tang ký sinh thang gia giảm:
Độc hoạt 12g Xuyên khung 12g
Tang ký sinh 16g Sinh địa 16g
Tần giao 12g Đỗ trọng 12g
Phòng phong 12g Ngưu tất 12g
Tế tân 06g Đảng sâm 16g
Đương quy 16g Bạch linh 12g
Bạch thược 16g Cam thảo 06g
Quế tâm 04g
- Do tâm căn suy nhược:
+Thận âm hư dùng bài Tả quy hoàn gia giảm:
Thục địa 24g Câu kỷ tử 16g
Sơn thù nhục 16g Thố ty tử 12g
Hoài sơn 16g Tang ký sinh 16g
Đan bì 12g Miết giáp 16g
Bạch linh 12g Ngưu tất 16g
Trạch tả 12g
+Thận dương hư dùng bài Hữu quy ẩm gia giảm:
Thục địa 16g Câu kỷ tử 16g
Sơn thù nhục 16g Thố ty tử 12g
Hoài sơn 16g Đỗ trọng 12g
Nhục quế 10g Lộc giác giao 12g
Phụ tử 10g
Nếu âm hư hoả vượng thì uống xen với Đại bổ âm hoàn (thục địa, quy bản, tri mẫu, hoàng bá)
Nếu đau lưng lâu ngày không khỏi, âm dương đều hư thì dùng bài Thanh nga hoàn (Bổ cốt chỉ l0g,
Đỗ trọng 8g, Hồ đào nhục l0g, Đại toán 6g).
Câu 7. Trình bày pháp và phương điều trị suy dinh dưỡng thể cam khí, cam tích và cam can.
7.1. Thể cam khí
7.1.1. Pháp điều trị: hòa tỳ kiện vận
7.1.1. Phương: Dùng Tư sinh kiện tỳ hoàn gia giảm
Đẳng sâm 12g Hoài sơn 12g
Bạch truật 12g Liên nhục 10g
Bạch linh 10g Ý dĩ 10g
Biển đậu 10g Trạch tả 10g
Hoắc hương 8g Sa nhân 8g
Mạch nha 10g Sơn tra 10g
Câu 9: các bệnh khớp xương thể thấp tý (trước tý): triệu chứng, pháp, phương điều trị?
Triệu chứng: đau 1 hoặc nhiều khớp cố định, đau nhức mỏi nặng, tay chân nặng nề cử động khó
khăn, da cơ tê mất cảm giác, miệng nhạt, rêu lưỡi trắng dày hoặc nhầy dính, mạch nhu hoãn.
Phép điều trị: trừ thấp, tán hàn khu phong, hành khí hoạt huyết.
Bài thuốc: Ý dĩ nhân thang gia giảm:
Ý dĩ nhân 16g Xuyên ô chế 04g
Thương truật 12g Đương quy 12g
Khương hoạt 08g Xuyên khung 06g
Độc hoạt 08g Sinh khương 04g
Phòng phong 08g Quế chi 06g
Ma hoàng 08g Cảm thảo 04g
Gia thêm tỳ giải, khương hoàng, mộc thông nếu sưng nhiều, hải đồng bì, hy thiêm nếu da thịt tê.
Câu 10: Trình bày pháp và phương điều trị trúng phong thể đàm nhiệt nội bế
10.1. Pháp điều trị: thanh nhiệt hóa đàm, khai khiếu, tỉnh thần.
10.2. Bài thuốc: Dùng Chí bảo đơn hoặc An cung ngưu hoàng hoàn cạy miệng cho uống, hoặc cho
uống qua ống sonde dạ dày để thanh nhiệt, giải độc, trừ đàm khai khiếu. Sau đó dùng Linh dương
câu đằng.ẩm gia giảm để thanh nhiệt, dưỡng âm, tiềm dương.
Bài thuốc Chí bảo đơn:
An tức hương 60g Băng phiến 40g
Chu sa 40g Đồi mồi 40g
Hổ phách 40g Hùng hoàng 40g
Nam tinh 20g Ngưu hoàng 20g
Nhân sâm 40g Tê giác 40g
Thiên trúc hoàng 40g Xạ hương 04g
Các vị thuốc trên (trừ Nhân sâm) tán bột mịn, trộn đều, luyện mật làm viên (4g/viên), mỗi lần uống
1 viên. Khi uống: sắc Nhân sâm lấy nước, tán nhỏ viên Chí bảo đơn, uống với nước Nhân sâm.
Ngoài ra, có thể cho Nhân sâm vào tán cùng để làm hoàn. Uống 1 viên/lần với nước đun sôi để
nguội.
Bài thuốc An cung ngưu hoàng hoàn:
Ngưu hoàng 40g Uất kim 04g
Hoàng cầm 40g Hùng hoàng 40g
Băng phiến 10g Trân châu 20g
Chu sa 40g Tê giác 40g
Hoàng liên 40g Sơn chi 40g
Xạ hương 10g
Các vị trên tán bột mịn, trộn đều, luyện mật làm hoàn 4g/viên. Uống 1 viên/lần/ngày với nước sôi dể
nguội.
Bài thuốc Linh dương câu đằng ẩm:
Bạch thược 12g Bối mẫu 10g
Cam thảo 04g Câu đằng 12g
Cúc hoa 12g Linh dương giác 04g
Phục thần 12g Sinh địa 16g
Tang diệp 12g Trúc nhự 12g
Xương bồ 12g Uất kim 08g
Hạ khô thảo 8g Đan bì 10g
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.
Gia giảm:
Chân tay co quắp gia: Toàn yết 8g, Ngô công 8g, Cương tàm 8g.
Đờm nhiều, gia: Trúc lịch 6g, Đởm nam tinh 8g
Đờm nhiều mà ngủ mê mệt gia: đổ nước Trúc lịch vào mũi, mỗi lần 20-30g, cách 4-6 giờ/lần.
Táo bón gia: Đại hoàng 8g
Miệng khô, họng khô, gia: Thiên hoa phấn 12g, Sa sâm 12g.
III. HP PHƯƠNG TỂ
Câu 1: Cách xây dựng và biến hóa một phương thuốc
1. Cách xây dựng một phương thuốc
Phương thuốc có thể có ít hay nhiều vị thuốc tuỳ theo tình hình thực tế của bệnh tật và yêu cầu
của việc chữa bệnh.
Một phương thuốc hoàn chỉnh được cấu tạo theo nguyên tắc: Quân, Thần, tá, sứ.
+ Quân: là vị thuốc chính (chủ dược), điều trị nguyên nhân và triệu chứng chính, thường có 1-2 vị,
có khi 4-5 vị. Vị quân liều lượng thường nhiều hơn các vị khác trong bài thuốc.
+ Thần: là vị thuốc phụ tá, phụ giúp quân tăng tác dụng chữa bệnh.
+Tá: vị thuốc chữa triệu chứng phụ, giảm độc tính và tác dụng phụ, làm tăng tác dụng của vị Quân.
+Sứ: dẫn thuốc và điều hòa các vị thuốc.
Vdụ: Phương thuốc Ma hoàng thang (chữa cảm mạo phong hàn) gồm:
Ma hoàng (Quân): có tác dụng phát tán phong hàn.
Quế chi (Thần): giúp Ma hoàng tăng tính phát hãn.
Hạnh nhân (Tá): điều trị triệu chứng phụ(ho).
Cam thảo (Sứ): điều hòa vị thuốc
2. Sự biến hóa của phương dược
Bệnh tình biến hoá không ngừng trên một người bệnh. Ở những người có tố chất khác nhau, già trẻ
nam nữ, hư thực hàn nhiệt khác nhau cần có thuốc thích hợp khác nhau, liều lượng từng vị thuốc
khác nhau. Có như vậy mới đáp ứng đúng bệnh tình.
Thay đổi vị thuốc hoặc lượng của vị thuốc nhất định nào đó trong 1 phương thuốc đã có sẵn gọi là
biến hoá cấu trúc của phương thuốc. Sự biến hoá này nhằm giải quyết trạng thái cụ thể, có những
điểm không hoàn toàn giống với chỉ định của phương thuốc đã có.
Sự biến hoá thể hiện ở các mặt sau:
2.1. Tăng hay giảm các vị thuốc
Sự tăng giảm các vị thuốc trong phương thuốc được căn cứ vào tình hình các triệu chứng của bệnh
tật trên cơ sở của một bệnh, một hội chứng bệnh cho phù hợp với bệnh cảnh lâm sàng của từng
người bệnh. Như vậy bài thuốc vẫn là hạch tâm để gia giảm các vị thuốc.
2.2. Thay đổi sự phối ngũ các vị thuốc
Vị thuốc quân (Chủ dược) trong bài thuốc không thay đổi nhưng các vị thuốc phối ngũ thay
đổi làm tác dụng chữa bệnh của bài thuốc thay đổi theo.
2.3. Thay đổi dạng thuốc
Phương thuốc được dùng theo dạng bào chế khác nhau là tuỳ theo tình hình bệnh tật và yêu cầu
chữa bệnh của từng giai đoạn bệnh. Bệnh cấp tính, bệnh nặng thường dùng thuốc sắc. Bệnh mạn
tính, hoà hoãn hoặc ở giai đoạn duy trì kết quả chữa bệnh thì dùng thuốc tán, hoàn, rượu...
2.4. Thay đổi liều lượng của các vị thuốc trong phương thuốc
Một số phương thuốc cùng do một số vị thuốc tạo thành, nếu có sự thay đổi liều lượng của
các vị thuốc thì vị thuốc quân có thay đổi. Do đó phương thuốc mang tên khác nhau và tác dụng
chữa bệnh cũng khác nhau.
Câu 2: Cấu tạo, cách dùng, công dụng, chủ trị, phân tích và cách gia giảm của phương thuốc
Tiêu dao tán.
TIÊU DAO TÁN
1.Cấu tạo bài thuốc:
Sài hồ 40g
Đương quy 40g
Bạch thược 40g
Bạch truật 40g
Bạch linh 40g
Chích thảo 20g
2. Cách dùng: Các vị tán thành bột, uống mỗi lần 8g với nước Gừng và Bạc hà. Có thể dùng thuốc
sắc liều thích hợp.
3. Công dụng: Sơ can giải uất, kiện tỳ dưỡng huyết.
4. Chủ trị:
- Chữa các bệnh Hysteria, suy nhược thần kinh.
- Chữa thống kinh cơ năng (gia thêm Thục địa gọi là Hắc tiêu dao tán).
- Chữa viêm gan mạn (bỏ Bạc hà, Sinh khương thêm Ô tặc cốt, Đẳng sâm).
- Chữa đau dây thần kinh liên sườn (bỏ Bạch truật thêm Hương phụ).
5. Phân tích: Bài này do Tứ nghịch tán gia giảm mà thành bài thuốc thường dùng để sơ can lý tỳ.
Trong bài này:
- Sài hồ: sơ can giải uất là quân.
- Đương quy, Bạch thược: bổ huyết dưỡng can là thần.
- Phục linh, Bạch truật, Cam thảo: kiện tỳ bổ trung là tá.
- Sinh khương: giúp cho Đương quy, Bạch thược điều hoà khí huyết.
Bạc hà: giúp cho Sài hồ sơ can giải uất.
Cam thảo: điều hoà các vị thuốc và hoà hoãn cơn đau.
Các vị thuốc này là sứ.
Tiêu dao tán là vì chứng can uất huyết hư mà đặt ra. Can giữ chức tướng quân, thuộc mộc mà
tính thích điều đạt, là tạng tàng trữ huyết, thể là âm mà công dụng là dương. Nếu tình chí không
thoải mái, can mất sự nhu hoãn làm cho can khí hoành ngịch, các chứng sườn đau nóng rét theo đó
mà ra. Phương pháp chữa trước phải thuận theo tính điều đạt của can, khai thông thử khí bị uất át,
bài này dùng những thứ sơ can, giải uất là dùng ý ở chỗ đó. Nhưng đồng thời can mộc gây bệnh
thường hay xâm phậm đến tỳ thổ, cho nên phối hợp với các bổ tỳ kiện vận để chống lại sự xâm
phạm của mộc. Vả lại can khí hữu dư thì can huyết bất túc cho nên can uất dễ gây thiếu máu, bài
này phối hợp cả thuốc dưỡng huyết hoà vinh. Cách dùng ý lập pháp của nó rất là chu đáo, trên lâm
sàng thường hay dùng.
6. Phụ phương:
- Đan Chi Tiêu dao tán (Tiêu dao tán gia Chi tử, Đan bì): chủ trị can uất mà hoả vượng do
tăng thêm công dụng sơ can thanh nhiệt.
-Hắc tiêu dao tán (Tiêu dao tán gia Sinh địa hoặc Thục địa): chủ trị can uất mà huyết hư
nhiều do tăng thêm công dụng dưỡng huyết.
Câu 3: Cấu tạo, cách dùng, công dụng, chủ trị, phân tích và cách gia giảm của phương thuốc
Độc hoạt Tang ký sinh thang.
ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH THANG
1. Cấu tạo bài thuốc:
Độc hoạt 12g Bạch thược 12g
Phòng phong 8g Xuyên khung 8g
Tang ký sinh 20g Tần giao 12g
Tế tân 4g Đương qui 12g
Cam thảo 6g Quế tiêm 4g
Ngưu tất 8g Thục địa 12g
Đỗ trọng 12g Đảng sâm 8g
Phục linh 4g
2. Cách dùng: Sắc uống lúc thuốc còn ấm, chia 2 lần uống.
3. Công dụng: khu phong thấp, chỉ thống tý, ích can thận, bổ khí huyết.
4. Chủ trị: chữa đau các khớp và đau dây thần kinh có kèm theo can thận hư và khí huyết hư (chủ
yếu các chứng đau từ lưng trở xuống chi dưới)
5. Phân tích:
- Độc hoạt, Tang ký sinh: khu phong hàn thấp tà ở hạ tiêu và gân xương, là chủ dược.
- Tế tân: tán phong hàn ở kinh âm và chỉ đau.
- Phòng phong: khu phong nhằm thắng thấp.
- Tần giao: trừ phong thấp và thư cân.
- Ngưu tất, Đỗ trọng: trừ phong thấp kiêm bổ can thận.
- Xuyên khung, Đương qui, Bạch thược, Thục địa: bổ huyết, hoạt huyết.
- Đảng sâm, Phục linh: ích khí kiện tỳ.
- Quế tâm: ôn thông huyết mạch.
- Cam thảo: điều hòa các vị thuốc.
Các vị thuốc hợp lại thành bài thuốc vừa trị tiêu vừa trị bản, vừa có tác dụng phù chính khu tà, là
một bài thuốc thường dùng đối với chứng phong hàn thấp tý.
6. Gia giảm:
- Tam tý thang: Độc hoạt tang ký sinh thang bỏ Tang ký sinh thêm Hoàng kỳ, Tục đoạn ; có tác
dụng như bài trên nhưng tác dụng bổ khí huyết mạnh hơn.
Câu 4: Cấu tạo, cách dùng, công dụng, chủ trị, phân tích và cách gia giảm của phương thuốc
Lục vị địa hoàng hoàn.
LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN
1. Thành phần bài thuốc:
Thục địa 320g Bạch linh 120g
Sơn thù 160g Đan bì 120g
Sơn dược 160g Trạch tả 120g
2. Cách dùng:
Tán nhỏ thành bột, viên nhỏ uống 12g/1ần, uống 2- 3 lần/ngày, uống với nước sôi để nguội
hay với nước muối nhạt, có thể dùng thuốc thang liều thích hợp.
3. Công dụng:
Tư bổ can thận.
4. Chủ trị:
- Chứng can thận âm hư, hư hoả bốc lên gây lưng gối mỏi yếu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, ta
mồ hôi trộm, di tinh, nhức trong xương, triều nhiệt, lòng bàn tay, bàn chân nóng, khát, đau răng,
lưỡi khô, họng đau, lưỡi đỏ rêu ít, mạch tế sác.
- Bệnh thần kinh suy nhược.
- Lao phổi, đái đường, basedow, lao thận, cao huyết áp, rong huyết thể can thận âm hư.
5. Phân tích:
- Thục địa: Tư bổ thận âm (quân).
- Sơn thù: Tư dưỡng can thận âm, nhiếp tinh (thần).
- Hoài sơn: Tư bổ tỳ âm, cố tinh (thần).
- Trạch tả: Tiết thận lợi thấp (tá, sứ).
- Đan bì: Thanh tả can hoả (tá, sứ).
- Bạch linh: Thẩm tỳ thấp (tá, sứ).
6. Gia giảm:
- Di tinh, hoạt tinh, tảo tiết gia Phúc bồn tử, Long cốt, Mẫu lệ.
- Chóng mặt hoa mắt gia Thạch quyết minh, Quy bản.
7. Phụ phương:
- Tri bá địa hoàng hoàn: Bài Lục vị địa hoàng hoàn thêm Tri mẫu 8g, Hoàng bá 8g có tác
dụng tư âm giáng hoả mạnh hơn, chữa chứng cốt chưng triều nhiệt, đạo hãn, đau mỏi thắt lưng, di
tinh.
- Kỷ cúc địa hoàng hoàn: Bài Lục vị địa hoàng hoàn thêm Kỷ tử 12g, Cúc hoa 12g có tác
dụng tư thận dưỡng can, chữa các bệnh quáng gà, giảm thị lực do can thận âm hư.
- Đô khí hoàn: Bài Lục vị địa hoàng hoàn thêm Ngũ vị tử 8g, có tác dụng tư thận nạp khí,
chữa ho suyễn, nấc cụt do thận hư.
- Bát tiên trường thọ hoàn: Bài Lục vị địa hoàng hoàn thêm Ngũ vị tử 16g, Mạch môn 16g
có tác dụng tư bổ phế thận, chữa ho, ho suyễn do phế thận âm hư.
Câu 5: Cấu tạo, cách dùng, công dụng, chủ trị, phân tích và cách gia giảm của phương thuốc
Lý trung hoàn
LÝ TRUNG HOÀN
1: Thành phần bài thuốc:
Can khương 120g
Bạch truật 120g
Nhân sâm 120g
Chích cam thảo 120g
2. Cách dùng: Tán nhỏ làm hoàn ngày uống 12-16g/ ngày. Có thể uống thuốc thang liều dùng thích
hợp, sắc bỏ bã uống ấm.
3. Công dụng: ôn trung khư hàn, bổ khí kiện tỳ
4. chủ trị:
- Tỳ vị hư hàn gay đau bụng, ỉa chảy phân lỏng, nôn mửa, không khát đầy bụng, ăn kém, mạch trầm
tế hoặc trì hoãn.
- Trẻ em bị kinh phong mãn tính.
- Viêm đại tràng mạn.
- Loét dạ dày tá tràng thể tỳ vị hư hàn.
5. Phân tích:
- Can khương: ôn trung khư hàn là quân
- Nhân sâm đại bổ nguyên khí là thần.
- Bạch truật: kiện tỳ trừ thấp là tá
- Cam thảo: bổ trung ích khí, hoãn cấp chỉ thống là sứ.
6. Gia giảm:
- Nôn mửa nhiều bỏ bạch truật gia sinh khương 80g.
- Đau tỏng bụng nhiều gia them nhân sâm thành 180g.
- Đầy bụng bỏ bạch truật gia phụ tử 1 củ.
- Nếu chảy máu dạ dày gia a giao, ngải cứu.
4. HP Y LÝ Y HỌC CỔ TRUYỀN
Câu 1. Trình bày ứng dụng của học thuyết âm dương trong Đông dược
1.1. Tính vị
“Vị” thuộc âm, “khí” còn gọi là “tính” của thuốc thuộc dương. Trong vị lại có âm dương. Vị
cay ngọt thuộc dương, vị đắng mặn thuộc âm; vị chua mang tính chất lưỡng tính. Với lượng ít làm
cho cơ thể mát mẻ, lúc đó thiên về âm, lượng lớn dùng lâu thiên về nhiệt. Tuy nhiên vị chua nói
chung mang tính âm.
“Khí” của thuốc cũng có âm và dương. Khí hàn lương thuộc âm, khí ôn nhiệt thuộc dương. Điều
này phản ánh tính tương đối về âm dương của thuốc.
1.2. Âm dược
Dùng điều trị các chứng bệnh thuộc ôn nhiệt, vị đắng hoặc mặn, chua, tính hàn lương. Công
năng giải biểu nhiệt, thanh nhiệt, bổ âm. Mang tính ức chế.
Ví dụ: Kim ngân hoa, Liên kiều, Huyền sâm...chữa mụn nhọt, mẩn ngứa do huyết nhiệt. Hoàng liên
chữa tâm nhiệt, Hoàng cầm chữa phế nhiệt.
1.3. Dương dược
Dùng điều trị các bệnh thuộc chứng hàn, vị cay, ngọt, tính nóng ấm. Công năng giải biểu,
phát hãn, ôn trung, tán hàn. Mang tính kích thích, hưng phấn cục bộ hay toàn thể.
Ví dụ: Sinh khương, Bạch chỉ, Tế tân... chữa cảm mạo phong hàn. Quế nhục, Phụ tử dùng chữa
chứng thóat dương, vong dương.
1.4. Tính tương đối của âm dương thể hiện trong Đông dược
- Những vị thuốc mang tính âm trong âm: vị thuộc âm, tính thuộc âm. Thuốc có vị đắng mặn, tính
hàn: Ngư tinh thảo, Bồ công anh, Hạ khô thảo, Hoàng liên, Hoàng bá...
- Những vị thuốc mang tính âm trong dương: vị thuộc âm, tính thuộc dương. Thuốc có vị đắng mặn,
tính ôn như Cẩu tích, Tắc kè, Cốt toái bổ.
- Những vị thuốc mang tính dương trong dương: vị thuộc dương, tính thuộc dương. Thuốc có vị cay,
tính ôn nhiệt như Quế chi, Bạch chỉ, Phụ tử...
- Những vị thuốc mang tính dương trong âm: vị thuộc dương, tính thuộc âm. Thuốc có vị cay, tính
hàn lương như Bạc hà, Cúc hoa, Cát căn...
Qua đó nói lên tính chất tương đối của âm dương cũng thể hiện rõ trong các vị thuốc của y học cổ
truyền.
1.5. Tính tương đối của âm dương thể hiện trong các phương dược
Trong một phương thuốc có thể mang nhiều vị thuốc có tính, vị khác nhau, tuy nhiên các tính
(khí) chung của phương thuốc phải thỏa mãn được yêu cầu chính cho việc trị liệu.
- Tính dương, thuần dương (tức dương trong dương) như phương Lý trung thang (Đảng sâm,
Bạch truật, Can khương, Cam thảo) có tác dụng ôn trung tán hàn. Phụ tử lý trung thang (Phụ tử +
Lý trung thang) tăng sức ôn trung hồi dương cho cơ thể. Ma hoàng quế chi thang (Ma hoàng, Quế
chi, Hạnh nhân, Cam thảo) có tác dụng giải cảm hàn, bình suyễn, chỉ ho.
- Tính âm trong âm là phương thuốc mà vị của chúng có vị đắng, tính hàn, công năng thường
thanh nhiệt. Ví dụ: Phương thuốc Bạch hổ thang dùng chữa sốt cao mê sảng, hoặc Tam hoàng thang
(Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm) cũng dùng trong sốt cao, nhiệt độc nhập vào phần dinh huyết
gây sốt cao, phát cuồng. Thang Tê giác địa hoàng thang (Tê giác, Sinh địa, Đan bì, Xích thược)
cũng dùng trị chứng huyết nhiệt, sốt cao hôn mê.
Phương thuốc âm trong âm còn mang tính chất bổ như Phương Lục vị dùng bổ thận âm, hoặc
phương bổ thận âm Tri bá bát vị hoàn (Tri mẫu, Hoàng bá +Lục vị) dùng trong phế âm hư, âm hư
gây nội nhiệt.
- Tính âm ở trong dương như Sinh mạch tán (Nhân sâm, Mạch môn, Ngũ vị tử) vị đắng, tính ấm
dùng bổ khí, bổ tâm khí, liễm hãn, sinh tân. Hoặc Hoắc hương chính khí tán (Hoắc hương, Tô diệp,
Bạch chỉ, Bạch truật, Phục linh, Đại phúc bì, Hậu phác, Bán hạ, Cát cánh, Cam thảo) vị đắng, tính
ấm dùng trong bệnh tỳ vị, lạnh bụng đầy trướng, thổ tả, kiêm phong hàn biểu chứng.
- Tính dương ở trong âm vị thường cay tính mát dùng trong các bệnh cảm mạo phong nhiệt như
Tang cúc ẩm (Tang diệp, Cúc hoa, Liên kiều, Bạc hà, Cát cánh, Cam thảo, Lô căn) dùng trị cảm
mạo phong nhiệt, đau đầu, sốt cao. Phương Ngân kiều tán (Kim ngân hoa, Liên kiều, Bạc hà, Kinh
giới, Ngưu bàng tử) vị cay, tính mát dùng trong bệnh mụn nhọt, mẩn ngứa, và cảm mạo phong
nhiệt.
Câu 2. Trình bày 2 cương lĩnh biểu chứng và lý chứng trong bát cương
Biểu lý là 2 cương lĩnh để tìm vị trí nông sâu của bệnh tật, đánh giá tiên lượng và đề ra các
phương pháp chữa bệnh thích hợp.
2.1. Biểu chứng và lý chứng
Biểu lý là chỉ phần ngoài và phần trong cơ thể trong đó da, lông, kinh lạc là biểu. Ngũ tạng,
lục phủ là lý.
- Biểu chứng: là bệnh còn ở bên ngoài, ở nông, thường xuất hiện ở tại gân xương, cơ nhục,
kinh lạc và bệnh cảm mạo, truyền nhiễm giai đoạn đầu (Y học cổ truyền gọi là phần vệ, tây y gọi là
giai đoạn viêm long, khởi phát).
Biểu hiện: phát sốt, sợ gió, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng, đau đầu, ngạt mũi, ho, mạch phù.
- Lý chứng: là bệnh ở bên trong, ở sâu, thường là bệnh thuộc tạng phủ, bệnh truyền nhiễm ở
giai đoạn toàn phát và có biến chứng mất nước, mất điện giải, chảy máu (Y học cổ truyền gọi là
bệnh phần dinh, khí, huyết)
Biểu hiện: sốt cao, thần chí hôn mê, bứt rứt, miệng khát, ngực tức, nôn mửa, bụng đau, ỉa
chảy hoặc đại tiểu tiện bế tắc, mạch trầm..
Bệnh ở lý có thể từ ngoài truyền vào, có thể tà khí trúng ngay tạng phủ, do tình chí làm rối
loạn các hoạt động của các tạng phủ.
Bệnh không ở biểu cũng không ở lý thì gọi là bán biểu bán lý.
Bệnh ở biểu thì nhẹ dễ chữa, bệnh ở lý thì nặng khó chữa.
Bệnh tà từ lý ra biểu là hiện tượng tốt, là thuận.
Bệnh tà từ biểu vào lý là triệu chứng bệnh thêm nặng, là nghịch.
Sự phân biệt giữa biểu chứng hay lý chứng thường có chú ý đến có sốt cao hay sốt kèm theo
sợ lạnh, chất lưỡi đỏ hay nhạt, rêu lưỡi vàng hay trắng, mạch phù hay mạch trầm..
Phân biệt biểu lý để nắm vững quy luật truyền biến của bệnh tật, đồng thời nhận thức được
bệnh tình thuận hay nghịch.
2.2. Chứng bán biểu bán lý
Chứng bán biểu bán lý có những bệnh hậu chủ yếu là nóng lạnh qua lại, ngực sườn đầy tức,
tâm phiền, hay nôn, không muốn ăn uống, miệng đắng, họng ráo, mắt hoa, rêu lưỡi trắng, cạnh lưỡi
đỏ, mạch tượng huyền tế.
Biểu chứng nên làm cho ra mồ hôi, lý chứng nên công hạ (làm cho đi đại tiện), bán biểu bán
lý nên hoà giải.
2.3. Biểu chứng truyền vào lý và lý chứng truyền ra biểu
Bệnh từ biểu truyền vào lý là nặng, là nghịch. Bệnh từ lý truyền ra biểu là nhẹ, là thuận.
- Biểu chứng truyền vào lý: bệnh có biểu chứng mà tiểu tiện trong trắng, có thể biết là tà
chưa truyền vào lý. Nếu thấy có nôn mửa, miệng đắng, hoặc tâm ngực đầy tức, không ăn được; đó
là đang chuyển dần vào lý. Nếu thấy các chứng bứt rứt không ngủ được, khô háo, muốn uống, nói
lảm nhảm, hoặc bụng đau, ỉa chảy đó là tà đã vào lý.
- Lý chứng truyền ra biểu: nếu thấy có các chứng phiền muộn bứt rứt, ho nghịch, tức ở cơ
hoành mà lại phát nhiệt, ra mồ hôi, hoặc thấy có ban chẩn, đó là bệnh từ lý truyền ra biểu.
Bất luận là biểu chứng hoặc lý chứng đều có các hiện tượng phức tạp, cần phải phân biệt hàn,
nhiệt, hư, thực.
Câu 3. Trình bày chức năng sinh lý của tạng can
3.1. Can chủ về tàng huyết
Tàng huyết là tàng trữ và điều tiết lượng máu trong cơ thể. Lúc nghỉ ngơi, lúc ngủ nhu cầu về
huyết dịch ít, máu được tàng trữ ở can; trái lại lúc hoạt động, lao động nhu cầu dinh dưỡng của cơ
thể đòi hỏi cao hơn, can lại bài xuất khối lượng máu dự trữ để cung cấp kịp thời.
Chức năng tàng huyết của can bị rối loạn sẽ ảnh hưởng đến các tạng phủ và sinh các triệu
chứng bệnh như can huyết không đầy đủ thấy hoa mắt, chóng mặt, chân tay co quắp, kinh nguyệt ít
có thể bế kinh. Can khí bị xúc động, huyết đi lạc đường có thể thấy các hiện tượng xuất huyết như
nôn ra máu, chảy máu cam, băng huyết, rong huyết v.v...
3.2. Can chủ về sơ tiết
Sơ tiết là sự thư thái, thông xướng còn gọi là “điều đạt”. Can khí chủ về sơ tiết giúp cho sự
vận hành của khí các tạng phủ được dễ dàng, thông suốt, thăng giáng được điều hoà. Can khí sơ tiết
kém sẽ có những biểu hiện bệnh lý đặc biệt ở tình chí và sự tiêu hoá:
Về tình chí: ngoài tạng tâm còn do tạng can phụ trách. Can khí bình thường thì khí huyết vận
hành điều hoà, tinh thần thoải mái. Trái lại can khí sơ tiết kém sẽ gây tình trạng khí bị uất kết hay
hưng phấn quá độ: can khí uất kết biểu hiện ngực sườn đầy tức, u uất, suy nghĩ, hay thở dài, kinh
nguyệt không đều, thống kinh v.v..., can khí xung thịnh gây cáu gắt, hoa mắt, chóng mặt, ù tai v.v...
Về tiêu hoá: sự sơ tiết của can có ảnh hưởng lớn đến sự thăng giáng của tỳ vị. Nếu can khí
uất kết hay can khí hoành nghịch có thể thấy các triệu chứng đau mạn sườn, đau thượng vị, ăn kém,
ợ hơi, ợ chua, ỉa chảy gọi là chứng “can tỳ bất hoà” hay “can vị bất hoà” v.v...
3.3. Can chủ cân, vinh nhuận ra móng tay, móng chân
Cân là cân mạch gồm các khớp, gân, cơ phụ trách việc vận động của cơ thể. Nói can chủ cân tức là
sự nuôi dưỡng các cân bằng huyết của can (can huyết). Can huyết đầy đủ, cân mạch được nuôi
dưỡng tốt, vận động tốt, trái lại can huyết hư sẽ gây các chứng tê bại, chân tay run, co quắp, teo cơ,
cứng khớp v.v... Nếu sốt cao, huyết dịch hao tổn không dưỡng cân gây co giật, tay chân co quắp
v.v...
Móng tay, móng chân là chỗ thừa ra của cân mạch nên tình trạng thiếu đủ của can huyết sẽ
có những biểu hiện hồng nhuận cứng cáp hay nhợt tái, thay đổi hình dạng (móng tay uốn khum).
3.4. Can khai khiếu ra mắt
Tinh khí của ngũ tạng thông qua huyết dịch đều đi lên mắt, nhưng chủ yếu là do tạng can vì
can tàng huyết và kinh can đi lên mắt.
Can khí thực do phong nhiệt gây chứng mắt đỏ, sưng đau. Can huyết hư gây quáng gà, giảm
thị lực. Can phong nội động gây miệng méo, mắt lác v.v...
Câu 4. Trình bày chức năng sinh lý của tạng tỳ
4.1. Tỳ chủ về vận hoá đồ ăn và thuỷ thấp
Vận hoá đồ ăn là sự tiêu hoá, hấp thu và vận chuyển các chất dinh dưỡng của đồ ăn. Sau khi
tiêu hoá, các chất tinh vi được tỳ hấp thu và chuyển vận lên phế, phế đưa vào tâm mạch để huyết
đem đi nuôi dưỡng các phủ tạng, tứ chi, cân, não.
Công năng vận hoá đồ ăn của tỳ mạnh gọi là sự “kiện vận” thì sự hấp thu tốt, trái lại nếu tỳ
mất “kiện vận” sẽ gây nên các chứng rối loạn về tiêu hóa như: ăn kém, ỉa chảy, mệt mỏi, gầy v.v...
Vận hoá thuỷ thấp: tỳ đưa nước đến các tổ chức cơ thể để nuôi dưỡng, sau đó chuyển xuống
thận ra bàng quang bài tiết ra ngoài. Như vậy, việc chuyển hoá nước trong cơ thể do sự vận hoá của
tỳ phối hợp với sự túc giáng của phế và sự khí hoá của thận.
Sự vận hoá thuỷ thấp của tỳ kém sẽ gây chứng đàm ẩm nước tràn ra tứ chi gây phù thũng,
xuống đại trường gây ỉa chảy, đến khoang bụng thành cổ chướng v.v...
4.2. Tỳ thống huyết
Thống huyết có nghĩa là nhiếp, quản lý, khống chế huyết. Sự kiện vận đồ ăn của tỳ là nguồn
gốc của khí và huyết, nhưng tỳ còn thống huyết. Tỳ khí mạnh huyết sẽ đi trong mạch, được khí thúc
đẩy đi nuôi dưỡng cơ thể, trái lại tỳ khí hư không thống được huyết, huyết sẽ ra ngoài gây các
chứng xuất huyết như rong huyết, đại tiện ra máu lâu ngày vv..
4.3. Chủ cơ nhục, chủ tứ chi
Tỳ đem các chất dinh dưỡng của đồ ăn đến nuôi dưỡng cơ nhục. Nếu tỳ khí đầy đủ sẽ làm
cho cơ nhục rắn chắc, tứ chi nhẹ nhàng linh hoạt; trái lại nếu tỳ khí yếu sẽ làm thịt mềm, trương lực
cơ giảm gây tứ chi mệt mỏi, gây các chứng thoát vị như sa trực tràng, sa sinh dục, sa dạ dày v.v...
4.4. Tỳ khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra môi
Khai khiếu ra miệng là nói về sự ăn uống, khẩu vị.
Tỳ mạnh thì muốn ăn, ăn ngon miệng, nếu tỳ hư thì chán ăn, miệng nh
Tỳ chủ về cơ nhục, lại khai khiếu ra miệng nên biểu hiện sự vinh nhuận ra môi. Tỳ mạnh thì môi
hồng nhuận, tỳ hư thì môi thâm xám, nhạt màu.
Câu 5. Ứng dụng học thuyết Thủy Hỏa trong y học?
Bệnh tật phát sinh trong con người là do sự mất cân bằng âm dương, là do sự thiên lệch của thủy
hỏa. Do đó, sự điều trị bệnh là tái lập lại sự cân bằng của âm dương, tức là sự cân bằng của thủy
hỏa. Tính của hỏa đi lên nên phải tìm cách cho hỏa giáng xuống, tính của thủy thấm xuống cho nên
phải khiến nó đi lên mới tạo được sự cân bằng và không thiên lệch thủy hỏa. Ví dụ: Người chân
dương thịnh thì phải bổ âm và ngược lại, mặt khác khi bổ âm thì phải kèm theo vị bổ dương để
không ảnh hưởng đến tỳ vị. Thông thường để bổ âm thì dùng bài lục vị; còn để bổ dương (chân hóa
của thận) thì dùng bài bát vị.
Trên cơ sở của hai bài lục vị và bát vị, sự biến phương của chúng dựa trên học thuyết thủy hỏa đã
hình thành ra nhiều bài thuốc chữa nhiều chứng bệnh khác nhau.
5.1. Các bài thuốc bổ thủy (bổ thận âm)
Từ bài thuốc cổ phương Lục vị địa hoàng hoàn của Trường trong Cảnh gồm có:
- Thành phần: thục địa, sơn thù nhục, hoài sơn, trạch tả, đan bì, bạch linh.
- Công năng: Tư bổ can thận âm.
- Chủ trị: Đau thắt lưng, mỏi gối, ù tai, hoa mắt chóng mặt, tiêu khát do can thận âm hư.
Đại danh y Lê Hữu Trác đã hình thành một cách sáng tạo ra các bài thuốc biến phương như sau:
5.1.1. Kỷ các địa hoàng hoàn
- Thành phần: Bài lục vị gia thêm kỷ tử, cúc hoa.
- Công năng: Tư âm tiềm dương.
- Chủ trị: Chóng mặt hoa mắt, giảm thị lực do thận âm hư.
5.1.2. Minh mục địa hoàng hoàn
- Thành phần: Bài lục vị gia thêm đương quy, bạch thược, kỷ tử, cúc hoa, thảo quyết minh, bạch tật
lê.
- Công năng: Tư bổ can thận, minh mục.
- Chủ trị: Mắt khô, quáng gà, giảm thị lực, tăng huyết áp do can thận âm hư.
5.1.3. Thất vị địa hoàng hoàn
- Thành phần: Bài lục vị gia thêm nhục quế.
- Công năng: Tư bổ can thận âm, trừ hư hỏa.
- Chủ trị: Sốt, khát nước, miệng khô lưỡi đỏ, họng đau, ra mồ hôi trộm.
5.1.4. Thất vị đô khí hoàn
- Thành phần: Bài lục vị gia thêm ngũ vị tử.
- Công năng: Liễm phế, nạp thận.
- Chủ trị: Hư lao.
5.1.5. Bát tiên trường thọ hoàn
- Thành phần: Bài lục vị gia thêm ngũ vị tử, mạch môn
- Công năng: Tư bổ phế thận.
- Chủ trị: Ho suyễn, khó thở do thận âm hư.
5.1.6. Thanh tâm bổ thận hoàn
- Thành phần: Bài lục vị bỏ trạch tả, gia thêm ngũ vị tử, mạch môn, liên nhục, viên chí.
- Công năng: Bổ thận, thanh tâm.
- Chủ trị: Mất ngủ do tâm thận âm hư.
Ngoài ra, còn có các bài thuốc biến phương khác như Tư thận sinh can ẩm, Ức âm địa hoàng hoàn,
A giao địa hoàng hoàn, Tư kim tráng thủy hoàn.
5.2. Các bài thuốc bổ hỏa (bổ thận dương)
Từ bài thuốc cổ phương Bát vị Quế phụ của Trường trọng Cảnh gồm có:
- Thành phần: Thục địa Trạch tả Sơn thù nhục Đan bì Hoài sơn Bạch linh Nhục quế Phụ tử
chế
- Công năng: Ôn bổ thận dương.
- Chủ trị: Đau lạnh thắt lưng, lạnh tay chân, ngũ canh tiết tả, dạ niệu do thận dương hư.
Từ bài thuốc cổ phương Bát vị quế phụ (Lục vị địa hoàng hoàn + nhục quế, phụ tử chế) đã hình
thành các bài thuốc biến phương như sau:
5.2.1. Kim quỹ thận khi hoàn
- Thành phần: Bài Bát vị quể phụ dùng quế chi thay nhục quế.
- Công năng: Lợi niệu, tiêu phù, hoạt huyết.
- Chủ trị: Phù do thận, khí huyết ứ trệ.
5.2.2, Tế sinh thận khí hoàn
- Thành phần: Bài Bát vị quế phụ gia thêm ngưu tất, xa tiền tử.
- Công năng: Ôn dương lợi thủy.
- Chủ trị: Phù nề, thủy thũng, bụng đầy trướng do thận dương hư
5.2.3. Tư âm bát vị hoàn
- Thành phần: Bài Bát vị quế phụ gia thêm mạch môn, ngũ vị tử
- Công năng: Ôn bổ phế thận
- Chủ trị: Bổ phế thận hư.
5.2.4. Bát vị ngô thù hoàn
- Thành phần: Bài Bát vị quế phụ gia thêm ngô thù du, phá cố chỉ.
- Công năng: Ôn bổ thận dương.
- Chủ trị: Đau thắt ngực sườn do thận dương hư.
Ngoài ra, còn có các bài thuốc biến phương khác như Cố bản thân bổ hoàn, Tráng dương cố bản
hoàn, Nhị diệu địa hoàng hoàn.
Tóm lại, học thuyết thủy hỏa đã mang tính sáng tạo vận dụng các nguyên lý của các học thuyết
cơ bản để xây dựng nên những phương thuốc mới điều trị nhiều chứng bệnh khác nhau trên thực
tiễn lâm sàng; đồng thời, góp phần xây dựng về mặt lý luận cho y học cổ truyền Việt Nam.
V. HỌC PHẦN BỆNH HỌC NỘI KHOA YHCT
Câu 1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh tâm căn suy nhược theo Y học cổ truyền? Triệu
chứng lâm sàng, chẩn đoán bát cương, phép điều trị và điều trị cụ thể của tâm căn suy nhược
thể Can khí uất kết
a. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
- Thường do những stress tâm lý như thất vọng, bị tước đoạt, lo nghĩ, hoạt động thần kinh căng
thẳng. Những sang chấn này thường là nhiều sang chấn tích lại, tác động trường diễn, kéo dài làm
cho người bị sang chấn luôn ở trạng thái âu lo, căng thẳng nội tâm. Trạng thái đó không tìm ra
hướng giải quyết, người bệnh ở trạng thái ức chế, lúc đầu còn bù trừ được, nhưng về sau do một yếu
tố không thuận lợi mà bệnh phát sinh
- Nhân cách đóng vai trò là yếu tố chủ quan, bệnh thường gặp ở những người có loại hình thần kinh
trung gian yếu hay loại mạnh không thăng bằng
- Môi trường đóng vai trò khởi phát tác động:
+ Khởi phát thúc đẩy giải đoạn còn bù đến mất bù
+ Làm suy yếu cơ thể và hoạt động thần kinh cao cấp, tạo điều kiện cho stress tác động gây bệnh.
- YHCT cho rằng do những sang chấn tình cảm mạnh và đột ngột hoặc tích lũy lâu ngày khiến cho
quá trình điều chỉnh âm dương khí huyết của các tạng phủ Can, Tâm, Tỳ, Phế, Thận bị rối loạn. Sự
thái quá của các biểu hiện tình chí làm tổn thương âm dương khí huyết của các tạng phủ trên: Giận
quá hại Can, làm Can khí uất kết, Can dương vượng; vui mừng quá hại Tâm, làm Tâm âm Tâm
huyết hư, Tâm hỏa vượng; lo lắng quá hại Tỳ, làm Tỳ âm hư, sợ hãi quá hại Thận, làm Thận âm hư,
lâu ngày ảnh hưởng đến Thận dương.
- Tùy theo sự tổn thương của một hoặc phối hợp của nhiều tạng phủ nói trên mà có các thể lâm sàng
tương ứng với các giai đoạn hưng phấn tăng (Can khí uất kết); ức chế giảm và hưng phấn tăng (âm
hư hỏa vượng); ức chế giảm (Tâm tỳ hư, Can Thận âm hư); và ức chế hưng phấn đều giảm (Thận
âm Thận dương hư).
b. Triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán bát cương, phép điều trị và điều trị cụ thể của tâm căn
suy nhược thể Can khí uất kết
- Triệu chứng: Nhức đầu vùng đỉnh, đau hông sườn, cáu gắt, nóng náy, thở dài, rối loạn kinh
nguyệt, rối loạn tiêu hóa, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền. .
- Chẩn đoán bát cương: Lý thực.
- Phép điều trị: Sơ Can kiện tỳ, lý khí giải uất, an thần.
- Điều trị:
+ Thuốc: Dùng bài Tiêu dao thang gia giảm
Sài hồ Bạch truật Đương quy
Bạc hà Thanh bì Viễn chí
Bạch thược Bạch linh Cam thảo
Hương phụ Hắc táo nhân
+ Châm cứu: Châm tả Bách hội, Thái xung, Can du, châm bổ Túc tam lý, Tỳ du, Nội quan, Thần
môn, Tam âm giao.
Câu 2. Triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán bát cương, phép điều trị và điều trị cụ thể của liệt
VII ngoại biên thể phong hàn.
1. Triệu chứng
Bệnh nhân thường xuất hiện các triệu chứng một cách đột ngột sau khi đi gặp mưa hoặc trời trở
lạnh hoặc sau khi ngủ dậy buổi sáng sớm thấy một bên mặt bị tê, mắt trợn ngược, miệng méo, uống
nước bị trào ra một bên, không thổi lửa được, rêu lưỡi trắng, mạch phù khẩn.
Toàn thân sợ lạnh, người ớn lạnh, nổi gai ốc, chân tay lạnh.
2. Chẩn đoán bát cương: Biểu - thực - hàn.
3. Phương pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, hành khí hoạt huyết.
4. Điều trị:
Trên bệnh này phát hiện sớm và điều trị sớm đóng vai trò quyết định cho kết quả điều trị. Bệnh
nhân đến sớm, thời gian điều trị ngắn, phục hồi nhanh, không để lại di chứng. Bệnh nhân đến muộn
thời gian điều trị kéo dài và thường phải phối hợp nhiều phương pháp mới có kết quả.
a. Châm cứu
- Công thức huyệt
+ Tại chỗ: Tình minh, Toản trúc, Dương bạch, Ty trúc không, Đồng tử liêu, (có thể thêm Ngư yêu,
Thừa khấp), Nghinh hương, Địa thương, Giáp xa, Nhân trung, Ế phong.
+ Toàn thân: Châm Hợp cốc bên đối diện (vì đường kinh bắt chéo), Phong trì cùng bên.
+ Ý nghĩa: Phong trì để sơ giải phong hàn, Ế phong làm tai thính mắt sáng, sơ tán phong tà.
Vì kinh thủ dương minh tuần hành trên mặt nên chọn Hợp cốc trên thủ dương minh đê sơ điều kinh
khí dương minh. Các huyệt tại chỗ để điều hòa kinh khí các kinh ở mặt bị bệnh.
- Kỹ thuật châm cứu
Dùng phương pháp cứu hoặc ôn châm
Có thể châm xuyên các nhóm huyệt sau:
Dương bạch xuyên Ngư yêu
Toản trúc xuyên Tình minh
Địa thương xuyên Giáp xa
Đồng tử liêu xuyên Thái dương
và châm thêm Nhân trung, Hợp cốc đối diện.
Cách châm xuyên huyệt nọ đến huyệt kia, châm đạt đắc khí rồi ngã kim luồn dưới da theo hướng
sang huyệt kia.
b.Chỉ định thủ thuật xoa bóp
Xoa bóp - bấm huyệt: Là phương pháp có thể áp dụng điều trị sớm ở nhà để nâng cao hiệu quả điều
trị.
+ Bấm huyệt: Dùng ngón tay cái để vuông góc với mặt da vùng huyệt định bấm và sử dụng các
huyệt sau: Dương bạch, Ngư yêu, Toản trúc, Thái dương, Nghinh hương, Nhân trung, Giáp xa, Ế
phong, Hợp cốc (đối diện).
+ Xoa bóp: Theo trình tự sau:
- Đẩy toản trúc: Dùng ngón cái miết từ Tình minh --> toản trúc: 5 - 10 lần.
- Kháng cung: Dùng ngón cái miết từ Toản trúc dọc theo cung lông mày đến huyệt Thái dương 5 -
10 lần.
- Day vòng quanh mắt 5 - 10 lần.
- Xát má 5- 10 lần.
- Bấm các huyệt.
- Bóp má 1 lượt
+ Xoa dầu nóng vào ban đêm trước lúc ngủ.
+ Dán cao.
+ Chườm nóng: nên vào ban đêm.
c. Thuốc cổ truyền điều trị thể phong hàn
Có thể dùng bài thuốc nam sau:
Khu phong: Tần giao
Độc hoạt Phòng phong
Khương hoạt Tang ký sinh
Câu 3: Trình bày nguyên nhân và phân loại chứng đới hạ theo y học cổ truyền
3.1. Nguyên nhân:
Sự phát sinh chứng đới hạ có quan hệ chặt chẽ với mạch nhâm và mạch đới. Mạch Nhâm quản lý
âm dịch của cơ thê, mạch Đới bao quanh thắt lưng giữ việc ước thúc. Nếu mạch nhâm thất điều
không thể củng cố, mạch Đới không chế ước được, thủy thấp vẩn đục chảy xuống thành chứng đới
hạ.
Nguyên nhân chủ yếu gây nên chứng đới hạ là do thấp tà ảnh hương đến 2 mạch Nhâm Đới và các
tạng Tỳ, Thận, Can. Thấp tà gồm ngoại thấp và nội thấp.
- Ngoại thấp thường do môi trường sống và làm việc ẩm thấp, không giữ vệ sih sau sih, khi hàh kinh
và sau khi giao hợp, các thủ thuật. từ đó mà thấp tà xâm nhập tổn thương 2 mạch Nhâm Đới hoặc
thấp lâu ngày hóa nhiệt theo kinh Can dồn xuống hạ tiêu hoặc nhiệt độc tổn thương mà thành đới hạ
- Nội thấp do tỳ hư không vận hóa thủy thấp, thận hư không kiểm soát được quá trình chuyển hóa
nước trong cơ thể, thận dương hư không ôn ấm được tỳ thổ, từ đó thấp tụ lại được đưa xuống hạ tiêu
hoặc Thận âm hư sinh hư hỏa gây tôn thương 2 mạch Nhâm Đới, hoặc thất tình nội thương, can khí
uất kết hóa nhiệt kết hợp nội thấp đưa xuống thành đới hạ
3.2. Phân loại:
Chứng đới hạ bao gồm 5 loại Bạch đới, Hoàng đới, Xích đới, Thanh đới và Hắc đới. Ngoài ra còn
có chứng 5 săc lẫn lộn gọi là Bạch băng, Bạch dâm hay Bạch trọc.
- Bạch đới: đới hạ trắg mà díh, ra liên miên khôg dứt hoặc ra nhiều dầm dề như nước mũi nước bọt.
- Xích bạch đới: bạch đới có lẫn chất huyết mà đỏ trắng rõ ràng.
- Xích đới: sắc đỏ mà dính đặc, giống huyết không phải huyết.
- Hoàng đới: sắc vàng nhợt dính đặc mà hôi hám.- Đới hạ ra sắc trắng mà trong loãng phần nhiều
thuộc hư hàn; sắc vàng hoặc đỏ đặc dính mùi hôi phần nhiều thuộc thực nhiệt.
Câu 4: Trình bày triệu chứng, pháp và phương điều trị động thai thể khí huyết hư nhược
4.1. Triệu chứng lâm sàng
- Có thai ra huyết từng giọt, lưng mỏi bụng trướng, hoặc đau hoặc không đau, sắc mặt xanh nhợt, da
dẻ khô khan, chóng mặt hoa mắt, tinh thần mệt mỏi, nói nhỏ yếu, sợ lạnh, miệng nhạt không muốn
ăn. Nặng thì thai động bất an, huyết ra nhiều, thai muốn sa xuống, đi đái luôn, lưỡi nhạt, rêu trắng
mỏng, mạch phù hoạt vô lực hoặc trầm nhược
4.2. Pháp điều trị: ích khí dưỡng huyết an thai
4.3. Phương
Bài 1: Hắc quy tỳ gia giảm
Quy tỳ thang + thục địa gia đỗ trọng, tục đoạn, a giao
Bài 2: Bát trân thang gia giảm
Bát trân thang bỏ xuyên khung gia đỗ trọng, tục đoạn, a giao, ngải diệp
Bài 3: Thai nguyên ẩm
Đẳng sâm 16g Đương quy 08g
Trần bì 04g Bạch thược 12g
Đỗ trọng 12g Thục địa 12g
Cam thảo 04g
Câu 5: Trình bày triệu chứng, pháp và phương điều trị viêm tuyến vú thể nhũ thống
Nhũ thống là giai đoạn ứ sữa, viêm nhiễm
5.1. Triệu chứng lâm sàng:
- Vú sưng đau, nóng đỏ hoặc không, tiết sữa khó khăn, kèm phát sốt, sợ lạnh, phiền táo, khát nước,
đại tiện táo, lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng hoặc vàng nhầy, mạch phù sác hoặc huyền sác
5.2. Pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, hành khí hoạt huyết lợi sữa
5.3 Phương:
Bài 1: bồ công anh 100g, giã nát, lọc nước uống, bã đắp tại chỗ
Bài 2:
Bồ công anh 100g Tạo giác thích 08g
Sài đất 40g Xa tiền tử 16g
Huyền sâm 16g Mộc thông 16g
Đan sâm 12g Thông thảo 16g
Xuyên khung 12g
Bài 3: Hòa nhũ thang gia giảm
Bồ công anh 40g Hoàng cầm 12g
Kim ngân hoa 16g Thanh bì 08g
Qua lâu 12g Sài hồ 08g
Liên kiều 16g
VIII. HỌC PHẦN BỆNH HỌC NHI KHOA
Câu 1: Trình bày đặc điểm sinh lý và bệnh lý của trẻ em theo Y học cổ truyền
1. Đặc điểm sinh lý
1.1. Tạng phủ của trẻ em còn non yếu, hình khí chưa đầy đủ
Cơ thể trẻ em có đặc điểm là âm dương đều non kém (cụ thể âm thường bất túc, dương
thường hữu dư) mà Y học cổ truyền gọi là “trĩ âm trĩ dương” nghĩa là cơ sở vật chất và hoạt động
chức năng các tạng phủ đều chưa đầy đủ, thể hiện chủ yếu ở các mặt:
- Thận khí chưa đủ, khí huyết chưa đầy.
- Tạng phủ non yếu, tỳ vị bất túc.
- Da dẻ nhẽo, tấu lý thưa.
- Thần khí dễ khiếp nhược, tinh thần chưa hoàn thiện.
Bên cạnh đó còn có quan niệm thể chất trẻ em nhất là trẻ dưới 3 tuổi là “ Thuần dương vô
âm”. Quan niệm này không có nghĩa là cơ thể trẻ chỉ có dương, không có âm, mà ý muốn nói khí
dương còn non và giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động sinh lý của trẻ đang thời kỳ tăng trưởng.
1.2. Sinh cơ nhạy bén, phát dục rất nhanh
- Tuổi càng nhỏ thì tốc độ phát dục càng nhanh.
- Trẻ em < 3 tuổi gọi là giai đoạn thuần dương (tăng trưởng rất nhanh). Cơ thể của trẻ em âm
dương bất túc nhưng luôn có xu thế thuần dương, vì thế âm luôn luôn trưởng để đi đến âm dương
hoàn thiện.
- Thời kỳ biến chưng hay phát sinh chứng hậu (Biến là biến đổi tình chí, phát triển thông
minh. Chưng là chưng bốc khí huyết, lớn mạnh trăm xương). Đây là những bước ngoặt để trẻ phát
triển. Chỉ đặt vấn đề bệnh ở đây khi chứng hậu quá nhiều.
- Cơ thể trẻ em khi bị bệnh sút cân nhanh nhưng khả năng phục hồi sức khoẻ cũng nhanh.
+ Tóm lại: Trẻ em là một cơ thể non yếu nhưng là một cơ thể đang tăng trưởng. Cơ thể non
yếu thì dễ mắc bệnh cần phải được bảo vệ nhưng do đang trên đà phát triển nên lúc mắc bệnh có
phương pháp điều trị kịp thời thì bệnh chóng hồi phục.
2. Đặc điểm bệnh lý
2.1 Rất dễ mắc bệnh
Do cơ thể non yếu, sự thích nghi với môi trường và sức đề kháng của cơ thể còn yếu kém, tự
trẻ chưa biết điều hoà ấm lạnh, ăn uống, bú mớm không thể kiềm chế được nên bên ngoài dễ cảm
phải lục dâm, bên trong dễ bị thực tích. Bệnh về tỳ phế gặp nhiều.
2.2. Bệnh chuyển biến nhanh
Do đặc điểm “trĩ âm trĩ dương” của cơ thể trẻ em cho nên lúc tà khí xâm nhập vào người nếu
không điều trị kịp thời thì bệnh dễ chuyển sang nặng.
2.3.Tạng khí nhạy bén rất dễ hồi phục
Đây là điểm thuận lợi cho điều trị do trẻ em là một cơ thể đang phát triển, bệnh thường do
ngoại cảm hoặc ăn uống là chính, bệnh ít thác tạp, thần khí dễ yên tĩnh không bị khuấy động nên
nếu được điều trị kịp thời thì bệnh chứng hồi phục.
Cũng do những đặc điểm sinh lý và bệnh lý trên mà đối với trẻ em cần chú ý đến phòng bệnh
và lúc đã mắc bệnh phải chú ý chữa sớm, kịp thời, tích cực.
Câu 2: Trình bày 5 điều khó và cách xem chỉ ngón tay trong chẩn đoán nhi khoa.
1. Trong nhi khoa, chẩn đoán có 5 điều khó:
1. Chữa bệnh là một việc khó nhưng chữa bệnh trẻ em lại càng khó hơn.
2. Mạch pháp trẻ em không hiện rõ, khác người lớn.
3. Chẩn đoán dựa vào triệu chứng bên ngoài nhưng trẻ em cốt khí không đầy đủ thí hình, tính
cũng thay đổi, lại hay thay đổi bất thường khi trẻ cười, khóc.
4. Vấn chẩn không được. Nhi khoa được gọi là á khoa đối với trẻ < 3 tuổi.
5. Tạng phủ ở trẻ em còn non yếu, phát triển chưa hoàn thiện.
Vì trẻ nhỏ không biết nói nên trong tứ chẩn, vọng chẩn là quan trọng hơn cả, ngoài ra phải
kết hợp cả 3 mặt kia để hiểu biết bệnh được đầy đủ, chính xác.
2. Xem chỉ ngón tay: cách xem chỉ ngón tay là phương pháp để chẩn đoán riêng biệt của nhi khoa,
từ cuối đời Bắc Tống đã đem ứng dụng vào lâm sàng. Thực chất là xem tĩnh mạch nhỏ nông của
ngón trỏ phía ngón cái.
Bộ vị để xem chỉ ngón tay thì lấy ngón tay trỏ của trẻ con làm tiêu chuẩn: đốt thứ nhất gần
huyệt hổ khẩu là phong quan; đốt thứ nhì là khí quan; đốt thứ 3 là mệnh quan, tức là “hổ khẩu tam
quan”.
Khi có bệnh thì chỉ ngón tay biến đổi màu sắc tuỳ tình trạng biểu lý hư thực, hàn nhiệt của bệnh.
- Căn cứ vào hình sắc của chỉ mạch hiện ra tam quan có thể phân biệt được các loại bệnh:
+ Mạch chỉ hiện ở phong quan là bệnh tà mới cảm vào, tương đối dễ chữa.
+ Mạch chỉ hiện ở khí quan là bệnh tà dương thịnh.
+ Mạch chỉ chạy ra mệnh quan là thời kỳ rất nặng, phần nhiều thuộc bệnh nguy hiểm.
“Phong nhẹ, khí nặng, mệnh nguy”
Chỉ ngón Nổi Chìm Nhạt Trệ Đỏ Hồng nhạt Xanh Bầm tím Đen
tay thẩm
Chẩn đoán Biểu Lý Hư Thực Nhiệt Hư hàn Phong Khí trệ Nguy
thịnh huyết ứ
Chỉ ngón tay dài ngắn, chìm nổi có liên quan đến áp lực tĩnh mạch, màu sắc của chỉ có liên
quan đến độ 02 trong máu và lượng hồng cầu, huyết sắc tố cho nên ở mức độ nhất định, chỉ tay phản
ánh được tình hình tuần hoàn máu, độ nhiễm độc của cơ thể. Màu da, thời tiết nóng lạnh, hình dạng
tiên thiên của mạch máu….ảnh hưởng đến việc xem chỉ ngón tay,. Cho nên một mặt phải chú ý tình
trạng bệnh lý để tham khảo, mặt khác phải chú ý các điều kiện ảnh hưởng để khỏi sai lệch trong
chẩn đoán.
Câu 3: Trchung lâm sàng và phép đtrị mạn kinh phong thể Tỳ thận dương hư. Điều trị cấp
kinh phong và mạn kinh phong ở trẻ em bằng phương pháp không dùng thuốc của YHCT
a. Mạn kinh phong do tỳ thận dương hư
- Triệu chứng: Tinh thần uể oải, khi ngủ để lộ con ngươi, sắc mặt trắng không sáng hoặc xám trệ,
miệng mũi lạnh, ra mồ hôi trán, người lạnh, tứ chi quyết lạnh, tiểu trong dài, đại tiện phân loãng, tay
chân run giật, lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch trầm vi
- Phép điều trị: Ôn bổ tỳ thận, hồi dương cứu nghịch
b. Phương pháp không dùng thuốc
- Cấp kinh phong
+ Châm cứu: niệm chuyển tả, kích thích mạnh
Co giật: Khúc trì, Hợp cốc, Nội quan, Thần môn, Thái xung, Dương lăng tuyền, Bách hội, Âm lăng
tuyền
Sốt, hôn mê: Nhân trung, Thủ thập nhị tỉnh, Thập tuyên
(lưu kim 20-30p, kích thích mỗi 3-5p)
+ Nhĩ châm: Thần môn 55, Dưới vỏ 34, Tâm 100, Điểm não 25, Giao cảm 51, lưu kim 60p, 10p
kích thích 1 lần
- Mạn kinh phong:
+ Tỳ hư can vượng: Thái xung vê kim tả, Tỳ du, Trung quản, Vị du, Thiên khu, Khí hải, Túc tam lý
vê kim bổ
+ Tỳ thận dương hư: Tỳ du, thận du, Chương môn, Quan nguyên, Ấn đường, Tam âm giao vê kim
bổ
+ Âm hư phong động: Quan nguyên, Bách hội, can du, Thận du, Khúc tuyền, Tam âm giao, Thái
khê, Thái xung vê kim bổ
+ Tỳ hư can vượng/ Tỳ thận dương hư: Cứu Đại chùy, tỳ du, Mệnh môn, Quan nguyên, Khí hải,
Bách hội, Túc tam lý
Câu 4: Triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán bát cương, phép điều trị và điều trị cụ thể của đái
dầm thể Thận khí hư hàn (hạ nguyên hư hàn).
- Triệu chứng:
Đái dầm một hoặc nhiều lần trong đêm thường kèm theo ngủ mê, sắc mặt trắng sợ lạnh, chân tay
lạnh, thắt lưng đau mỏi, nước tiểu trong dài, tiểu nhiều lần, lưỡi nhạt to bệu, mạch trì vô lực.
- Bát cương: Lý hư hàn
- Phép điều trị: Ôn thận cố sáp
- Thuốc:
Bài 1: Bát vị hoàn gia giảm (Kim quỹ yếu lược)
Thục địa 12g Nhục quế 06g
Sơn thù nhục 12g Ích trí nhân 12g
Hoài sơn 12g Ngũ vị tử 08g
Trạch tả 12g Tang phiêu tiêu 12g
Đan bì 06g
Phục linh 08g
Làm hoàn, uống 12 – 16g/ngày chia 2 lần; hoặc có thể làm thang sắc uống ngày một thang,
Bài 2: Súc tuyền hoàn (Phụ nhân lương phương)
Ô dược 20g Hoài sơn 60g Ích trí nhân 20g
Dùng bột Hoài sơn (sắc với rượu) làm hồ, các vị khác tán bột, hoàn viên 2g/viên, mỗi ngày
uống 2 lần, mỗi lần 3 viên với nước muối nhạt.
Bài 3: Các bài nghiệm phương
Tang phiêu tiêu 20 – 40g Ích trí nhân 20 – 40g
Sắc nước uống
Tang phiêu tiêu 03 – 04g
Sao đen, tán bột mịn, hòa với ít đường, uống một ngày một lần trong 10 ngày.
Khiếm thực
Nấu cháo ăn.
Ngũ bội tử 03 – 04g Hà thủ ô chế 03 – 04g
Tán bột, trộn với giấm, gói vào gạc, đắp ở rốn. Mỗi đêm một lần trong 3 – 5 đêm.
4. Châm cứu
- Hào châm hoặc điện châm các huyệt: Trung cực, Bàng quang du: Điều hoà khí hoá bàng quang.
Quan nguyên: Bổ nguyên khí. Tam tiêu du: Thúc đẩy sự khí hoá của tam tiêu.Thận du: Bổ thận.
Châm 1 lần/ ngày, tốt nhất là vào chiều tối trưốc khi đi ngủ, 15 ngày/là một liệu trình, nghỉ 3
– 5 ngày giữa hai liệu trinh, châm tiếp nếu chưa khỏi. Có thể kết hợp vối cứu.
- Nhĩ châm: Vùng bàng quang, sinh dục ngoài, giao cảm, thần môn, vùng thận.
- Xoa bóp: Có thể sử dụng luân phiên các cách làm sau:
.Day nhẹ vùng Đan điền (dưới rốn) 30 vòng, đến khi vùng da này hồng lên, kết hợp với xoa Quan
nguyên, Trung cực trước khi đi ngủ. Làm khoảng 10 phút, day và xoa đều theo chiều kim đồng hồ.
. Xát vùng thắt lưng: Dùng gốc bàn tay xát từ phải sang trái và ngược lại 30 lần, đến khi vùng da
này hồng lên.
. Ấn day Thận du, Bàng quang du, Tam âm giao. Nếu ngủ không say ấn day thêm Nội quan, Thần
môn; ngủ quá say thêm Bách hội.
Câu 5: Triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán bát cương, phép điều trị và điều trị cụ thể của suy
dinh dưỡng thể cam tích.
1.Triệu chứng: người gầy, bụng chướng to, có tuần hoàn bàng hệ, sắc mặt vành tối, lông tóc thưa,
tinh thần dễ phiền não hay kích động, ngủ không yên hoặc có các hành động khác thường, ăn uống
ít hoặc ăn nhiều, đại tiện nhiều, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng bẩn, mạch tế sác.
2. Phép điều trị: tiêu tích lý tỳ
3. Thuốc: Bài phì nhi hoàn gia giảm
Đẳng sâm 12g Bạch truật 12g
Bạch linh 12g Hoàng liên 12g
Thần khúc 12g Mạch nha 10g
Sơn tra 10g Sử quân tử 10g
Lô hội 8g Cam thảo 6g
Ý nghĩa: Đẳng sâm, Bạch truật kiện tỳ ích khí. Bạch linh kiện tỳ thẩm thấp. Hoàng liên thanh tâm
tiết nhiệt. Thần khúc, Mạch nha, Sơn tra kiện tỳ hòa vị tiêu thực. Sử quân tử. Lô hội sát trùng tiêu
tích, tán kết đạo trệ. Cam thảo điều hòa vị thuốc.