KTL giá gạo bằng phuong pháp ols

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 51

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ


--------o0o--------

TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG


Đề tài:
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
KIM NGẠCH XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2012-2019

Lớp tín chỉ: : KTE309(2324-2)1.2


Nhóm thực hiện 12
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thúy Quỳnh

Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2024


BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM 12
Họ và tên MSV Đóng Điểm Ký tên
góp thưởng
Đặng Đình Hải 2211110110 16,67%
Hà Hiểu Mai 2211110234 18,16%
Ngô Thu Thuỷ 2111110271 15,16%
Đinh Thị Trà My 2214110250 16,66% 1%
Nguyễn Thị Như Quỳnh 2114730043 16,66%
Phan Thị Trà My 2215330053 16,66% 1%

Nhóm 1 KTE309.2 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................4
2. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................4
3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................5
5. Nội dung và cấu trúc tiểu luận.....................................................................................5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢ THUYẾT........................................................7
I. Tổng quan về kim ngạch xuất khẩu............................................................................7
1. Định nghĩa...................................................................................................................7
2. Xuất khẩu gạo.............................................................................................................7
3. Thực trạng xuất khẩu gạo trên thế giới.......................................................................7
II. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................................8
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài...............................................................8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước...............................................................9
III. Khoảng trống nghiên cứu.............................................................................................9
1. Đánh giá các nghiên cứu đi trước................................................................................9
2. Khoảng trống nghiên cứu..........................................................................................10
IV. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu..................................................................10
1. Cơ sở lý thuyết..........................................................................................................10
2. Các giả thuyết nghiên cứu.........................................................................................12
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH............13
I. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................13
1. Phương pháp xây dựng mô hình...............................................................................13
2. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................................13
3. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................................13
II. Xây dựng mô hình lý thuyết.......................................................................................14
1. Xác định dạng mô hình tổng thể...............................................................................14
2. Mô hình hồi quy tổng thể ngẫu nhiên.......................................................................14
3. Mô hình hồi quy mẫu dạng ngẫu nhiên.....................................................................15
4. Giải thích biến số trong mô hình và kỳ vọng của biến độc lập lên biến phụ thuộc. .15
III. Mô tả số liệu.................................................................................................................17
1. Nguồn số liệu............................................................................................................17

Nhóm 1 KTE309.2 2
2. Mô tả thống kê số liệu...............................................................................................18
3. Mô tả tương quan giữa các biến................................................................................19
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ.........................22
I. Kết quả ước lượng ban đầu:.......................................................................................22
1. Mô hình ước lượng....................................................................................................22
2. Kiểm định và khắc phục các khuyết tật trong mô hình.............................................24
II. Khắc phục khuyết tật mô hình...................................................................................26
III. Kiểm định giả thuyết...................................................................................................27
1. Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy...................................................27
2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình..........................................................................28
IV. Phân tích kết quả nghiên cứu tìm được và giải pháp..............................................29
1. Phân tích kết quả nghiên cứu tìm được.....................................................................29
2. Đề xuất giải pháp.......................................................................................................31
KẾT LUẬN..............................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................33

Nhóm 1 KTE309.2 3
1. Lý do chọn đề tài LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam có truyền thống trồng lúa lâu đời và ngành xuất khẩu gạo đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Nhờ đó, Việt Nam đã nổi lên là một trong
những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh
tế và thu ngoại hối của đất nước.
Trong thập kỷ qua, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam có một số biến động
nhưng nhìn chung có xu hướng tăng lên. Năm 2012, Việt Nam xuất khẩu khoảng 7,7
triệu tấn gạo và con số này giảm nhẹ xuống còn khoảng 6,4 triệu tấn vào năm 2021.
Mặc dù khối lượng xuất khẩu giảm nhẹ nhưng ngành xuất khẩu gạo Việt Nam vẫn giữ
vai trò chủ chốt trên thị trường toàn cầu. Trong khi các thị trường truyền thống như
Trung Quốc, Philippines, Indonesia vẫn giữ vai trò quan trọng thì Việt Nam đã thành
công trong việc đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Ngoài ra, Việt Nam đã có những
bước tiến trong việc thâm nhập các thị trường như Liên minh Châu Âu và Hoa Kỳ.
Ngành xuất khẩu gạo Việt Nam mặc dù đạt được những thành tựu đáng ghi
nhận nhưng cũng phải đối mặt với những thách thức nhất định. Cạnh tranh từ các nước
xuất khẩu gạo lớn khác như Thái Lan và Ấn Độ vẫn rất gay gắt. Biến động giá gạo thế
giới có thể ảnh hưởng đến doanh thu xuất khẩu và thị phần của Việt Nam. Ngoài ra,
các vấn đề liên quan đến cơ sở hạ tầng, hậu cần và kiểm soát chất lượng cần được giải
quyết để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của xuất khẩu gạo.
Khi thế giới phục hồi sau đại dịch, việc hiểu rõ hơn về những động lực và thách
thức chính ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu gạo của đất nước trở nên quan trọng.
Bài nghiên cứu này tập trung phân tích để cung cấp cái nhìn sâu sắc về những thách
thức mà Việt Nam phải đối mặt trong việc lấy lại ổn định kinh tế và đưa ra các chiến
lược để điều hướng bối cảnh hậu đại dịch một cách hiệu quả, xác định các cơ hội tăng
trưởng tiềm năng và phát triển các chiến lược hiệu quả nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngành gạo Việt Nam trên thị trường toàn cầu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của nghiên cứu này bao gồm các chỉ số kinh tế quan
trọng ảnh hưởng tới kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam. Các chỉ số này bao gồm
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nước nhập khẩu, tổng dân số nước nhập khẩu,
khoảng cách địa lý giữa Hà Nội và thủ đô các nước nhập khẩu, diện tích gieo trồng

Nhóm 1 KTE309.2 4
gạo của Việt Nam

Nhóm 1 KTE309.2 5
và sự có hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam và nước nhập khẩu. Bằng
cách xem xét mối quan hệ giữa các biến số kinh tế này với tình hình xuất khẩu gạo
Việt Nam, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về tác động tổng thể đến nền kinh tế Việt Nam.
 Thời gian nghiên cứu: 2012-2019
 Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam và một số nước nhập khẩu gạo từ Việt Nam
3. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu có ba mục tiêu chính. Thứ nhất, xác định các yếu tố chính ảnh
hưởng lớn đến kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam. Mục tiêu này bao gồm việc
tiến hành đánh giá tài liệu toàn diện để xác định các yếu tố quyết định và động lực
chính cho hiệu quả xuất khẩu gạo.
Thứ hai, đánh giá tác động của các yếu tố này tới ngành lúa gạo và hiệu quả
xuất khẩu của Việt Nam. Mục tiêu này liên quan đến việc phân tích dữ liệu lịch sử về
sản xuất gạo, khối lượng xuất khẩu và giá trị xuất khẩu cùng với các chỉ số kinh tế liên
quan. Bằng cách kiểm tra định lượng mối quan hệ giữa các yếu tố được xác định và
kim ngạch xuất khẩu gạo, chúng ta có thể hiểu được tác động riêng lẻ và tập thể của
chúng đối với ngành.
Cuối cùng, để cung cấp những hiểu biết sâu sắc cho các nhà hoạch định chính
sách và các bên liên quan. Nghiên cứu nhằm đưa ra các khuyến nghị và chiến lược dựa
trên bằng chứng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu gạo của Việt Nam và
thúc đẩy tăng trưởng bền vững trong ngành lúa gạo. Kết quả của nghiên cứu góp phần
đưa ra những chính sách hiệu quả, cải thiện kỹ thuật sản xuất, tăng cường liên kết thị
trường và giải quyết các thách thức mà các nhà xuất khẩu gạo phải đối mặt.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng phân
tích dữ liệu thứ cấp làm phương pháp nghiên cứu chính, bao gồm phân tích toàn diện
dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn như số liệu thống kê chính thức,
báo cáo thị trường, tài liệu chính sách và tài liệu học thuật. Số liệu thu thập được phân
tích thông qua phần mềm Stata.
5. Nội dung và cấu trúc tiểu luận
Cấu trúc bài nghiên cứu của nhóm được chia làm ba phần đó là:
Chương 1: Cơ sở lý luận và giả thuyết
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu

Nhóm 1 KTE309.2 6
Chương 3: Kết quả ước lượng và suy diễn thống kê. Kết luận và đưa ra giải pháp.

Nhóm 1 KTE309.2 7
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIẢ THUYẾT
I. Tổng quan về kim ngạch xuất khẩu
1. Định nghĩa

Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán hàng hóa và dịch vụ cho nước
ngoài, nhằm khai thác lợi nhuận, tăng cường sản xuất và thúc đẩy kinh tế. Năm 2005,
Bộ Tư pháp Việt Nam đã định nghĩa xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Kim ngạch xuất khẩu là tổng giá trị xuất khẩu của các (hoặc một) hàng hoá xuất
khẩu của quốc gia (hoặc một doanh nghiệp) trong một kì nhất định thường là quý hoặc
năm, sau đó quy đổi đồng nhất ra một loại đơn vị tiền tệ nhất định.

2. Xuất khẩu gạo

Gạo được coi là lương thực thiết yếu, đặc biệt đối với các nước Á – Phi, đóng
vai trò trụ cột cho an ninh lương thực cho toàn thế giới (Tổ chức Lương thực và Nông
nghiệp (FAO), 2006) nhờ chất dinh dưỡng dồi dào. Không chỉ đáp ứng nhu cầu thiết
yếu cho con người, sự phát triển của ngành lúa gạo còn đóng góp to lớn cho nền kinh
tế và xã hội. Cụ thể, xuất khẩu gạo góp phần tạo công ăn việc làm cho nông dân, cung
cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, đồng thời mang lại nguồn thu ngoại
tệ ổn định cho quốc gia, thúc đẩy đầu tư vào các lĩnh phần cơ sở hạ tầng, kinh tế - văn
hóa và góp phần nâng cao đời sống xã hội.

3. Thực trạng xuất khẩu gạo trên thế giới

Thứ nhất, xuất khẩu gạo mang tính thời vụ

Lúa là cây lương thực ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng từ 3 - 4 tháng. Do vậy,
việc gieo trồng và thu hoạch lúa diễn ra theo mùa vụ, dẫn đến sự biến động về nguồn
cung lúa gạo trên thị trường. Điều này đòi hỏi các nước xuất khẩu phải luôn có kế
hoạch dự trữ phù hợp để tránh tình trạng dư cung và ép giá.

Thứ hai, phần lớn sản lượng gạo chỉ được tiêu thụ nội địa

Hiện nay, lượng gạo tiêu thụ trên toàn thế giới đã tăng lên nhanh chóng theo tốc
độ gia tăng dân số. Tuy nhiên, chỉ có một lượng nhỏ sản lượng gạo được xuất khẩu
sang
Nhóm 1 KTE309.2 8
thị trường quốc tế do năng lực sản xuất trong nước chưa đáp ứng được tốc độ gia tăng
dân số nhanh chóng ở các quốc gia trên thế giới. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp
Hoa Kỳ (USDA), năm 2019, tổng sản lượng lúa gạo toàn cầu đạt 493,8 triệu tấn nhưng
lượng xuất khẩu chỉ đạt 42,9 triệu tấn, chiếm gần 9%. Các nước châu Á là khu vực sản
xuất lúa gạo lớn nhất, chiếm 90% sản lượng toàn cầu. Tuy nhiên, lượng gạo xuất khẩu
từ các quốc gia này chỉ chiếm 7%.

Thứ ba, mỗi quốc gia đều có những đặc điểm và điều kiện riêng để phát triển
ngành lúa gạo

Xuất khẩu gạo chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi điều kiện tự nhiên. Là một sản
phẩm nông nghiệp, gạo phụ thuộc vào các yếu tố như đất đai, khí hậu và thời tiết. Mọi
thay đổi về điều kiện tự nhiên đều tác động trực tiếp đến sinh trưởng và phát triển của
cây lúa, dẫn đến biến động sản lượng và xuất khẩu.

Để phát triển xuất khẩu gạo, mỗi quốc gia cần xác định lợi thế và hạn chế về
điều kiện tự nhiên của mình. Bên cạnh đó, các nước cũng cần tăng cường, áp dụng
khoa học kỹ thuật vào trồng trọt để nâng cao năng suất cây trồng. Đồng thời, việc phát
triển các giống lúa phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng địa phương cũng đóng vai
trò quan trọng.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, xuất khẩu gạo có thêm cơ hội tiếp cận thị trường
rộng lớn và nguồn nguyên liệu, kỹ thuật tiên tiến. Tuy nhiên, cạnh tranh gay gắt giữa
các quốc gia cũng là thách thức lớn, đòi hỏi các nước phải có chiến lược phù hợp để
phát triển ngành lúa gạo một cách bền vững.

II. Tổng quan tình hình nghiên cứu


1. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài
Nhìn chung, số lượng các nghiên cứu liên quan trực tiếp đến xuất khẩu lúa gạo
trong giai đoạn từ năm 2000 còn khá khiêm tốn. Các nghiên cứu thực nghiệm đã được
thực hiện trên bình diện quốc tế bởi các tác giả như Eita (2008), Zarenejad (2012),
Khan et al. (2013), Weckström (2013), Elshehawy et al. (2014), v.v. khẳng định mối
quan hệ tích cực giữa GDP của các nước xuất nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu. Bên
cạnh đó, khoảng cách địa lý cũng là yếu tố thường xuyên xuất hiện và có tương quan
nghịch với kim ngạch xuất khẩu trong hầu hết các nghiên cứu.

Nhóm 1 KTE309.2 9
Ngoài ba yếu tố chính là GDP, khoảng cách địa lý, và kim ngạch xuất khẩu,
một số yếu tố khác có thể được thêm vào để phân tích các yếu tố quyết định tùy thuộc
vào hàng hóa cụ thể, chẳng hạn như dân số, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, việc tham
gia các FTA, v.v. Ví dụ, Eita (2008) chỉ ra rằng GDP của nước nhập khẩu và GDP của
Namibia khiến xuất khẩu tăng lên, trong khi khoảng cách địa lý làm giảm kim ngạch
xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái của Namibia không ảnh hưởng đến xuất khẩu. Ngược lại,
biến tỷ giá hối đoái có mối tương quan dương với xuất khẩu ở Nga (Weckström,
2013). Dân số được phân tích trong nghiên cứu của Elshenawy et al. (2014) cũng có
liên quan đáng kể đến xuất khẩu của Ai Cập. Ngoài ra, việc tham gia các FTA có thể
ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản (Hatab et al., 2010).
Nhìn chung, mỗi yếu tố trong mỗi bài báo đều thể hiện những ảnh hưởng khác
nhau do loại hàng hóa và phạm vi nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước

Nguyễn Hoàng Tính và Lê Cảnh Dũng (2024) đã sử dụng phương pháp GLS để
đánh giá các nhân tố tác động đến kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam. Với mẫu
dữ liệu gồm 45 quốc gia và vùng lãnh thổ nhập khẩu 5 triệu tấn gạo của Việt Nam
trong giai đoạn từ 2011 – 2021, kết quả đạt được cho thấy có cả sự tương đồng và khác
biệt khi xét riêng bối cảnh Việt Nam với các nghiên cứu quốc tế đi trước. Cụ thể, các
nhân tố như giá gạo thế giới, dân số của quốc gia nhập khẩu, Việt Nam và quốc gia
nhập khẩu có ít nhất cùng một mối quan hệ đa phương hoặc song phương có tác động
cùng chiều đến kim ngạch xuất khẩu gạo. Ngược lại, các nhân tố như GDP của quốc
gia nhập khẩu, sản lượng lương thực tự sản xuất được của quốc gia nhập khẩu cùng
lạm phát của Việt Nam có tác động nghịch chiều tới kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt
Nam.

III. Khoảng trống nghiên cứu


1. Đánh giá các nghiên cứu đi trước
Các nghiên cứu của các nhóm tác giả đi trước đã chỉ ra được những yếu tố phổ
biến như GDP, sản lượng gạo, tổng dân số nước nhập khẩu và tỷ giá hối đoái. Vài
nghiên cứu còn chỉ ra thêm được những yếu tố như khoảng cách địa lý cùng nhu cầu
gạo của nước nhập khẩu cũng có ảnh hưởng đáng kể kim ngạch xuất khẩu gạo. Có thể
thấy các yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng đáng kể tới việc kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt
Nam.
Nhóm 1 KTE309.2 10
2. Khoảng trống nghiên cứu
Những nhân tố quyết định phần lớn việc thị trường xuất khẩu gạo đều đã được
nghiên cứu từ những nhóm tác giả đi trước, bao gồm cả những nước trong khu vực
Châu Á và các khu vực khác trên thế giới. Tuy nhiên, những kết luận của các nhóm tác
giả đi trước không hoàn toàn trùng khớp với nhau do hầu hết chỉ tập trung vào các yếu
tố kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, các nghiên cứu trên được cho là ít sử dụng các số liệu
nghiên cứu mới nhất đồng thời tập trung nghiên cứu tác động của các chính sách mới
đối với xuất khẩu gạo. Ở đề tài nghiên cứu này, nhóm sử dụng những nguồn dữ liệu
mới nhất để có thể cho ra kết quả chính xác qua đó thấy rõ được tác động của những
yếu tố trên tới việc kim ngạch xuất khẩu gạo.
IV.Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
1. Cơ sở lý thuyết

(1) Kim ngạch xuất khẩu và Tổng sản phẩm quốc nội của nước nhập khẩu
Theo My V. T. (2016), khi GDP của một quốc gia tăng lên, thu nhập của
người dân cũng tăng theo. Điều này có thể dẫn đến sự thay đổi trong mô hình
tiêu dùng sang các mặt hàng có giá trị cao hơn như thịt hoặc thực phẩm chế
biến sẵn, có khả năng làm giảm nhu cầu đối với các mặt hàng lương thực chính
như gạo Việt Nam.
Nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Huyền & Trần Thị Thu Hà (2019)
cùng nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền & Đặng Thị Thu Hà (2023) đồng
thời chỉ ra GDP nước nhập khẩu có mối quan hệ âm với kim ngạch nhập khẩu
gạo. Khi GDP của nước nhập khẩu tăng, nhu cầu nhập khẩu gạo có thể giảm do
họ có thể đầu tư vào sản xuất gạo trong nước hoặc thay thế bằng các loại lương
thực khác.
(2) Kim ngạch xuất khẩu và dân số nước nhập khẩu

Samuelson, P. A., & Nordhaus, W. D. (2005) cho rằng khi giá của một
sản phẩm (như gạo Việt Nam) giữ nguyên, lượng cầu sẽ giảm khi dân số nước
nhập khẩu giảm và ngược lại. Điều này cho thấy mối tương quan tích cực tiềm
tàng giữa dân số của các nước nhập khẩu gạo và xuất khẩu gạo của Việt Nam.

Khi thu nhập của một nước nhập khẩu tăng lên, dân số của nước đó có
thể tiêu thụ nhiều gạo hơn (giả sử gạo là một hàng hóa thông thường) hoặc
chuyển sang các loại gạo chất lượng cao hơn. Điều này có thể dẫn đến nhu cầu
Nhóm 1 KTE309.2 11
tăng đối

Nhóm 1 KTE309.2 12
với gạo Việt Nam, đặc biệt nếu Việt Nam có thể đáp ứng những thay đổi sở thích
này.

Tăng trưởng dân số thường đi kèm với đô thị hóa ở các nước nhập khẩu.
Dân số thành thị có xu hướng có chế độ ăn uống khác so với dân số nông thôn,
có khả năng dẫn đến sự thay đổi nhu cầu đối với các loại gạo cụ thể. Việt Nam
có thể điều chỉnh chiến lược sản xuất và xuất khẩu gạo để đáp ứng những sở
thích đô thị đang phát triển này.

(3) Kim ngạch xuất khẩu và khoảng cách địa lý

Mô hình Lực hấp dẫn (Anderson, 1979) cho thấy khoảng cách địa lý ảnh
hưởng tiêu cực đến kim ngạch thương mại. Khoảng cách xa giữa Việt Nam và
các nước nhập khẩu khiến chi phí vận chuyển tăng cao, có thể làm giảm khả
năng cạnh tranh của gạo Việt Nam so với các nước xuất khẩu gần hơn.

Tuy nhiên, các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) có thể giảm thiểu tác
động này bằng cách cắt giảm thuế quan và rào cản thương mại, giúp gạo Việt
Nam có giá cạnh tranh hơn ở các thị trường xa.

Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng giao thông hiệu quả, dịch vụ hậu cần mạnh
mẽ và phát triển các sản phẩm gạo giá trị gia tăng cũng là những yếu tố then
chốt để Việt Nam vượt qua thách thức về khoảng cách địa lý.

(4) Kim ngạch xuất khẩu và Hiệp định thương mại Tự do (FTA)

Các Hiệp định thương mại tự do (FTA) có tác động mạnh mẽ đến xuất
khẩu gạo Việt Nam. Trước khi có FTA, xuất khẩu gạo Việt Nam phải đối mặt
với nhiều rào cản như thuế quan cao, hạn ngạch xuất khẩu và các rào cản phi
thuế quan tại các nước nhập khẩu (Nguyen, T. T., & Vo, X. V., 2010). Sau khi
có FTA, các rào cản trên được loại bỏ đáng kể, giúp gạo Việt Nam cạnh tranh
hơn, nhất là về giá cả trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà nhập khẩu tiếp cận thị trường của các nước đối tác trong hiệp định FTA
(Anderson & Martin, 2006). Nhờ đó, xuất khẩu gạo của Việt nam có thể tăng
trưởng mạnh mẽ và thị trường xuất khẩu cũng được đa dạng hóa.

(5) Kim ngạch xuất khẩu và diện tích trồng lúa gạo

Nhóm 1 KTE309.2 13
Boserup, E. (1965) khẳng định, tổng diện tích dành cho trồng lúa có ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng gạo có thể xuất khẩu. Diện tích thu hoạch càng lớn,
tiềm năng sản xuất lúa càng cao, giả định năng suất không đổi hoặc cải thiện.
Tuy nhiên, các yếu tố như thoái hóa đất và độ phì nhiêu của đất cũng đóng vai
trò quan trọng. Ngoài ra, chính sách của chính phủ, các yếu tố kinh tế, tiến bộ
công nghệ và biến đổi khí hậu cũng có thể ảnh hưởng đến diện tích thu hoạch
dành cho lúa.

2. Các giả thuyết nghiên cứu


Từ các lý thuyết và kết quả của các nghiên cứu đi trước về các nhân tố ảnh
hưởng đến kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam, nhóm nghiên cứu đề xuất các giả
thiết nghiên cứu như sau:

 Giả thiết 1 (H1): Tổng sản phẩm quốc nội của nước nhập khẩu có tác động tiêu
cực đến kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam
 Giả thiết 2 (H2): Khoảng cách địa lý có tác động tiêu cực đến kim ngạch xuất
khẩu gạo của Việt Nam
 Giả thiết 3 (H3): Dân số nước nhập khẩu có tác động tích cực đến kim ngạch
xuất khẩu gạo của Việt Nam
 Giả thiết 4 (H4): Diện tích trồng lúa gạo có tác động tích cực đến kim ngạch
xuất khẩu gạo của Việt Nam
 Giả thiết 5 (H5): Hiệp định thương mại Việt Nam đã ký với nước nhập khẩu có
tác động tích đến kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam

Nhóm 1 KTE309.2 14
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
XÂY DỰNG MÔ HÌNH
I. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp xây dựng mô hình
Trong bài nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phân tích hồi quy để nghiên
cứu sự phụ thuộc của một biến (biến phụ thuộc) trong mô hình hồi quy vào một hay
nhiều biến khác (biến độc lập) nhằm mục đích ước lượng giá trị kỳ vọng của biến phụ
thuộc khi biết giá trị của biến độc lập. Về mặt ước lượng, nhóm nghiên cứu sử dụng
ước lượng OLS (Ordinary Least Squares) - phương pháp bình phương tối thiểu, cho
phép đạt được ước lượng tốt nhất trong những lớp ước lượng ko chệch.
Cụ thể trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu tác động của các biến độc lập
(Dân số nước nhập khẩu gạo, khoảng cách địa lý từ Việt Nam sang nước nhập khẩu,
GDP nước nhập khẩu, Nước nhập khẩu có chung thành viên EVFTA với Việt Nam,
diện tích đất trồng lúa của Việt Nam) đến biến phụ thuộc là kim ngạch xuất khẩu gạo
của Việt Nam (EXP) trong giai đoạn 2012-2019
2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu đã thu thập thuộc dạng thông tin thứ cấp, dạng số liệu bảng gồm 23 quốc
gia cụ thể là trong 7 năm giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2019. Mô hình thể hiện
thông tin của các yếu tố: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu gạo của Việt Nam (EXP);
Dân số nước nhập khẩu gạo từ Việt Nam (PONK); Khoảng cách địa lý từ thủ đô Hà
Nội đến thủ đô nước nhập khẩu gạo (DIS); Tổng sản phẩm quốc nội các nước nhập
khẩu gạo (GDPnk); Hiệp định thương mại tự do (FTA); Diện tích đất trồng lúa của
Việt Nam (LAND). Nguồn dữ liệu được nhóm nghiên cứu lấy từ Ngân hàng Thế giới
(World Bank), Tổng cục Hải quan Việt Nam, Trung tâm WTO và Hội nhập liên đoàn
thương mại và công nghiệp Việt Nam; Distance World; Tổng cục thống kê Việt Nam.
3. Phương pháp xử lý số liệu
Sau giai đoạn thu thập dữ liệu, nhóm tiến hành xử lý dữ liệu bằng cách sử dụng
phần mềm Stata hồi quy bằng phương pháp bình phương tối thiểu thông thường (OLS)
để ước lượng hệ số hồi quy của mô hình và một số phương pháp sau:
 Kiểm định Ramsey RESET để xem mô hình có bỏ sót biến hay không.
 Xét phân tử phóng đại phương sai VIF nhận biết khuyết tật đa cộng tuyến.

Nhóm 1 KTE309.2 15
 Dùng kiểm định Breusch-Pagan để kiểm định khuyết tật phương sai sai số
thay đổi.
 Kiểm định Skewnew/Kurtosis để kiểm tra phân phối chuẩn của nhiễu
 Dùng Correlation matrix trong phần mềm Stata để tìm ma trận tương quan
giữa các biến.
 Kiểm định Wooldridge để kiểm tra tự tương quan của mô hình.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, nhóm sử dụng các phần mềm hỗ trợ như
Microsoft Word; Microsoft Excel; Stata để tổng hợp cũng như xử lý số liệu để hoàn
thành bài báo cáo này.
II. Xây dựng mô hình lý thuyết
1. Xác định dạng mô hình tổng thể
Dựa vào việc tham khảo các nghiên cứu đi trước kết hợp với lý thuyết nêu trên,
nhóm nghiên cứu đã đề ra các giả thuyết nghiên cứu (H1, H2, H3, H4, H5, H6) và rút
ra mô hình lý thuyết như sau:
𝒍𝒏𝑬𝑿𝑷 = 𝒇(𝒍𝒏𝑮𝑫𝑷𝒏𝒌, 𝒍𝒏𝑫𝑰𝑺, 𝒍𝒏𝑷𝑶𝑵𝑲, 𝑳𝑨𝑵𝑫, 𝑭𝑻𝑨)
Trong đó:
lnEXP: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam
lnGDPnk: Tổng sản phẩm quốc nội của nước nhập khẩu gạo
lnDIS: Khoảng cách từ thủ đô Hà Nội đến thủ đô nước nhập khẩu
lnPONK: Dân số nước nhập khẩu gạo
LAND: Diện tích đất trồng lúa của Việt Nam
FTA: Hiệp định thương mại Việt Nam đã ký với nước nhập khẩu

2. Mô hình hồi quy tổng thể ngẫu nhiên


𝒍𝒏𝑬𝑿𝑷𝒊𝒋𝒕 = 𝜷𝟎 + 𝜷𝟏𝒍𝒏𝑮𝑫𝑷𝒏𝒌𝒋𝒕 + 𝜷𝟐𝒍𝒏𝑫𝑰𝑺𝒊𝒋 + 𝜷𝟑𝒍𝒏𝑷𝑶𝑵𝑲𝒋𝒕 +
𝜷𝟒𝑳𝑨𝑵𝑫𝒊𝒕
+ 𝜷𝟓𝑭𝑻𝑨𝒊𝒋𝒕 + 𝑼𝒊𝒋𝒕
Trong đó:
𝛽0: Hệ số chặn
𝛽1: Hệ số góc của biến lnGDPnk
𝛽2: Hệ số góc của biến lnDIS
𝛽3: Hệ số góc của biến lnPONK

Nhóm 1 KTE309.2 16
𝛽4: Hệ số góc của biến LAND
𝛽5: Hệ số góc của biến giả FTA
𝑈𝑖𝑗𝑡: Sai số ngẫu nhiên của tổng thể ứng với quan sát thứ i

i: Nước xuất khẩu Việt Nam


j = ̅1̅,̅2̅ 3̅ là chỉ số tương ứng cho 23 quốc gia nhập khẩu gao của Việt Nam
𝑡 = 2̅0̅1̅2̅,̅2̅0̅1̅9̅ là năm nghiên cứu trong mẫu dữ liệu nghiên cứu
3. Mô hình hồi quy mẫu dạng ngẫu nhiên
𝒍𝒏𝑬𝑿𝑷𝒊𝒋𝒕 = 𝜷̂ + 𝜷̂ 𝒍𝒏𝑮𝑫𝑷𝒏𝒌 + 𝜷̂ 𝒍𝒏𝑫𝑰𝑺 + 𝜷̂ 𝒍𝒏𝑷𝑶𝑵𝑲 + 𝜷̂ 𝑳𝑨𝑵𝑫
� � 𝒋𝒕 � 𝒊 � 𝒋𝒕 � 𝒊𝒕
� ̂ �
+ 𝜷 𝑭𝑻𝑨 + 𝒖̂ � 𝒋 � �
𝟓 𝒊𝒋𝒕 𝜾

Trong đó:
𝛽0̂ : Ước lượng hệ số chặn
𝛽1̂ : Ước lượng hệ số góc của biến lnPONK
𝛽2̂ : Ước lượng hệ số góc của biến lnDIS
𝛽3̂ : Ước lượng hệ số góc của biến LAND
𝛽4̂ : Ước lượng hệ số góc của biến lnGDPnk
𝛽5̂ : Ước lượng hệ số góc của biến giả FTA
𝑢̂ 𝑖 : Phần dư, ước lượng của sai số ngẫu nhiên của tổng thể ứng với quan sát
thứ i, đại diện cho các nhân tố khác ảnh hưởng đến EXP nhưng không được đề
cập trong mô hình.

4. Giải thích biến số trong mô hình và kỳ vọng của biến độc lập lên biến phụ
thuộc
a) Giải thích biến số trong mô
hình Mô hình gồm 6 biến
* Biến phụ thuộc:
 𝒍𝒏𝑬𝑿𝑷𝒊𝒋𝒕: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam
o Ý nghĩa: Tổng giá trị gạo mà Việt Nam xuất khẩu sang nước j trong
năm t.
o Đơn vị đo lường: USD

Nhóm 1 KTE309.2 17
*Biến độc lập: 5 biến
 𝒍𝒏𝑮𝑫𝑷𝒏𝒌𝒋𝒕: Tổng sản phẩm quốc nội GDP của nước nhập khẩu gạo
o Ý nghĩa: Tổng giá trị thị trường của tất cả sản phẩm và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất bởi nước nhập khẩu j trong năm t
o Đơn vị đo lường: Triệu USD
 𝒍𝒏𝑫𝑰𝑺𝒊𝒋: Khoảng cách địa lý
o Ý nghĩa: Là hiệu số khoảng cách giữa thủ đô của quốc gia nhập
khẩu j và Hà Nội
o Đơn vị đo lường: Km
 𝒍𝒏𝑷𝑶𝑵𝑲𝒋𝒕: Dân số nước nhập khẩu
o Ý nghĩa: Tổng dân số của nước nhập khẩu j trong năm t
o Đơn vị đo lường: Người
 𝑳𝑨𝑵𝑫𝒊𝒕: Diện tích đất trồng lúa
o Ý nghĩa: Tổng diện tích đất trồng lúa của Việt Nam trong năm t
o Đơn vị đo lường: Triệu USD
 𝑭𝑻𝑨𝒊𝒋𝒕: Hiệp định thương mại tự do
o Ý nghĩa: Thể hiện Việt Nam và quốc gia nhập khẩu j có cùng
thành viên EVFTA vào năm t
o Đơn vị đo lường: Biến dummy, nhận giá trị 1 nếu cả hai quốc gia
cùng thành viên EVFTA, ngược lại nhận giá trị 0.

b) Kỳ vọng dấu của biến độc lập


Dựa trên cơ sở hệ thống lý thuyết cũng như quan sát từ kết quả của những
nghiên cứu đi trước kết hợp cùng những suy luận của nhóm nghiên cứu về tác động
của các biến độc lập lên tổng kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam, nhóm đưa ra kỳ
vọng về dấu của các biến như sau:

Nhóm 1 KTE309.2 18
Tên biến Hệ Dấu kỳ Giả thuyết cho kỳ vọng của hệ số
số vọng

GDP nước 𝛽1 - GDP nước nhập khẩu gạo tăng, kim ngạch xuất
nhập khẩu khẩu gạo giảm

Khoảng cách 𝛽2 - Khoảng cách địa lý giữa hai nước tăng, kim
địa lý ngạch xuất khẩu gạo giảm

Dân số nước 𝛽3 + Dân số nước nhập khẩu gạo tăng, kim ngạch
nhập khẩu xuất khẩu gạo tăng

Diện tích đất 𝛽4 + Diện tích đất trồng lúa của Việt Nam tăng, kim
trồng lúa ngạch xuất khẩu gạo tăng

FTA 𝛽5 + Những nước có chung thành viên EVFTA với


Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt
Nam sang nước đó sẽ tăng

Bảng 1: Bảng đánh giá kỳ vọng về dấu

III. Mô tả số liệu
1. Nguồn số liệu
Dữ liệu nghiên cứu được nhóm thu thập dưới dữ liệu bảng, bao gồm 184 quan sát
tương đương với 23 quốc gia trong 7 năm từ năm 2012 đến năm 2019. Nguồn số liệu
được lấy từ các số liệu thống kê được tổng hợp và công bố trên trang web chính thức
của Ngân hàng Thế giới (World Bank), Tổng cục Hải quan Việt Nam, Trung tâm
WTO và Hội nhập liên đoàn thương mại và công nghiệp Việt Nam; Tổng cục thống kê
Việt Nam, Distance World.
Biến Nguồn dữ liệu
EXP Tổng cục Hải quan Việt Nam
GDPnk Ngân hàng Thế giới (World Bank)
DIS Trang web: http://www.distanceworld.com/from/4829841

Nhóm 1 KTE309.2 19
PONK Ngân hàng Thế giới (World Bank)
LAND Tổng cục thống kê Việt Nam
FTA Trung tâm WTO và Hội nhập VCCI

Bảng 2: Nguồn dữ liệu


2. Mô tả thống kê số liệu
Để giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về mô hình cũng như đưa ra đánh giá, nhận
định ban đầu, nhóm sẽ mô tả thống kê số liệu trước khi đi sâu phân tích dữ liệu. Nhóm
nghiên cứu sử dụng lệnh sum trong STATA để mô tả các biến độc lập và phụ thuộc.
Command: sum lnEXP lnGDPnk lnDIS lnPONK LAND FTA

Biến số Số Giá trị Độ lệch Giá trị Giá trị lớn


(Variable) quan trung bình chuẩn nhỏ nhất nhất (Max)
sát (Mean) (Std.dev.) (Min)
(Obs)

lnEXP 184 16.49538 2.192605 12.19331 20.74928

lnGDPnk 184 13.12316 1.568179 9.779107 16.87801

lnDIS 184 8.738693 0.7761443 6.771935 9.830217

lnPONK 184 17.52417 1.2832 15.48556 21.06525

LAND 184 7723.875 133.1659 7469.9 7902.5

FTA 184 0.3206522 0.468008 0 1

Bảng 3: Mô tả thống kê số liệu


Dựa vào kết quả ở bảng trên, ta thấy:
Số quan sát trong nghiên cứu là 184, đây là một kích thước mẫu khá lớn, số liệu
đươc thu thập từ 23 quốc gia nhập khẩu gạo của Việt Nam trong 7 năm từ năm 2012
đến năm 2019. Do đó mẫu quan sát khá tiêu biểu so với tổng thể.

Nhóm 1 KTE309.2 20
 lnEXP: Logarit tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam có giá trị lớn nhất
là 20.74928, giá trị nhỏ nhất là 12.19331, giá trị trung bình là 16.49538 với sai
số chuẩn là 2.192605.
 lnGDPnk: Logarit tổng sản phẩm quốc nội của các nước nhập khẩu gạo Việt
Nam có giá trị lớn nhất là 16.87801, giá trị nhỏ nhất là 9.779107, giá trị trung
bình là 13.12316 với sai số chuẩn là 1.568179.
 lnDIS: Logarit khoảng cách địa lý từ Việt Nam đến nước nhập khẩu gạo có giá
trị lớn nhất là 9.830217, giá trị nhỏ nhất là 6.771935, giá trị trung bình là
8.738693 với sai số chuẩn là 0.7761443.
 lnPONK: Logarit dân số của các nước nhập khẩu gạo Việt Nam có giá trị lớn
nhất là 21.06525, giá trị nhỏ nhất là 15.48556, giá trị trung bình là 17.52417 với
sai số chuẩn là 1.2832.
 LAND: Tổng diện tích đất trồng lúa của Việt Nam có giá trị lớn nhất là 7902.5,
giá trị nhỏ nhất là 7469.9, giá trị trung bình là 7723.875 với sai số chuẩn là
133.1659.
 FTA: Biến dummy có giá trị lớn nhất là 1, giá trị nhỏ nhất là 0, giá trị trung
bình là 0.468008 với sai số chuẩn là 0.3206522.
3. Mô tả tương quan giữa các biến
Nhóm đã sử dụng lệnh corr trong STATA để nghiên cứu sự phụ thuộc giữa các
biến trong mô hình, thu được kết quả sau:
Command: corr lnEXP lnGDPnk lnDIS lnPONK LAND FTA

lnEXP lnGDPnk lnDIS lnPONK LAND FTA

lnEXP 1.0000

lnGDPnk -0.0563 1.0000

lnDIS -0.5628 -0.1254 1.0000

lnPONK 0.2269 0.6341 -0.0453 1.0000

LAND 0.1044 -0.0192 0.0000 -0.0168 1.0000

Nhóm 1 KTE309.2 21
FTA 0.4521 0.2105 -0.5190 0.2428 -0.0774 1.0000

Bảng 4: Mô tả tương quan giữa các biến


Theo Evan (1996), hệ số tương quan giữa các biến từ 0.4 đến 0.59 được xem là
đáng kể, hệ số từ 0.60-0.79 là mạnh và nhỏ hơn 0.39 là tương quan yếu.
Từ bảng kết quả tương quan trên, ta có thể rút ra một số kết luận như sau:
Về tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc

 r(lnEXP, lnGDPnk) = -0.0563 < 0: Mức độ tương quan yếu, hệ số tương quan
mang dấu âm cho thấy giá trị logarit tự nhiên của tổng sản phẩm quốc nội các
nước nhập khẩu gạo có tương quan ngược chiều với logarit tự nhiên của kim
ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam.

 r(lnEXP, lnDIS) = -0.5628 < 0: Mức độ tương quan đáng kể, hệ số tương quan
mang dấu âm cho thấy giá trị logarit tự nhiên của khoảng cách từ Việt Nam
đến nước nhập khẩu gạo có tương quan ngược chiều với logarit tự nhiên của
kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam.

 r(lnEXP, lnPONK) = 0.2269 > 0: Mức độ tương quan yếu, hệ số tương quan
mang dấu dương cho thấy giá trị logarit tự nhiên của tổng dân số nước nhập
khẩu gạo có tương quan cùng chiều với logarit tự nhiên của kim ngạch xuất
khẩu gạo Việt Nam.

 r(lnEXP, LAND) = 0.1044 > 0: Mức độ tương quan yếu, hệ số tương quan
mang dấu dương cho thấy giá trị tổng diện tích đất trồng lúa của Việt Nam có
tương quan cùng chiều với logarit tự nhiên của kim ngạch xuất khẩu gạo Việt
Nam.

 r(lnEXP, FTA) = 0.4521 > 0: Mức độ tương quan đáng kể, hệ số tương quan
mang dấu dương cho thấy giá trị biến dummy FTA có tương quan cùng chiều
với logarit tự nhiên của kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam.

Về tương quan giữa các biến độc lập với nhau


Nhìn chung các biến độc lập đều tương quan với nhau, tuy nhiên không xuất hiện
nhiều các tương quan mạnh. Cụ thể như sau:

Nhóm 1 KTE309.2 22
 Tương quan giữa lnGDPnk với lnPONK là tương quan mạnh với hệ số tương
quan là 0.6341. Hệ số tương quan mang dấu dương, cho thấy sự tương quan
cùng chiều.

 Tương quan giữa lnDIS với lnFTA là tương quan đáng kể với hệ số tương quan
là -0.5190. Hệ số tương quan mang dấu âm, cho thấy sự tương quan ngược
chiều.

 Các tương quan giữa LAND với lnDIS, lnGDPnk với FTA, lnPONK với FTA
là các tương quan yếu với hệ số tương quan lần lượt là 0.0000, 0.2105,
0.2428. Hệ số tương quan mang dấu dương cho thấy sự tương quan cùng
chiều.

 Các tương quan giữa LAND với lnGDPnk, LAND với lnPONK, LAND với
FTA, lnGDPnk với lnDIS, lnDIS với lnPONK là các tương quan yếu với hệ
số tương quan lần lươt là -0.0192, -0.0168, -0.0774, -0.1254, -0.0453. Hệ số
tương quan mang dấu âm cho thấy sự tương quan ngược chiều.

Nhóm 1 KTE309.2 23
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ SUY DIỄN
THỐNG KÊ
I. Kết quả ước lượng ban đầu:
1. Mô hình ước lượng
a) Kết quả ước lượng OLS
Bằng phần mềm Stata, chúng tôi đã có mô hình hồi quy theo phương pháp bình
phương tối thiểu thông thường (OLS), sau đó tiến hành phân tích dữ liệu rồi thu
được kết quả sau đây:
Command: reg lnEXP lnGDPnk lnDIS lnPONK LAND FTA
p-value ứng
Hệ số hồi quy Giá trị quan
Tên biến Sai số chuẩn với giá trị t
ước lượng sát t
quan sát
lnGDPnk -0,603664 0,0964899 -6,26 0,000
lnDIS -1,412993 0,1768951 -7,99 0,000
lnPONK 0,7425507 0,11938 6,22 0,000
LAND 0,0019404 0,0008752 2,22 0,028
FTA 0,8760074 0,3014331 2,91 0,004
Hệ số chặn 8,483818 7,166372 1,18 0,238
b) Mô hình hồi quy mẫu
Mô hình tổng thể:
𝑙𝑛𝐸𝑋𝑃 = 𝛽0 + 𝛽1lnGDPnki + 𝛽2𝑙𝑛𝐷𝐼𝑆𝑖𝑗 + 𝛽3𝑙𝑛𝑃𝑂𝑁𝐾𝑖𝑗 + 𝛽4𝐿𝐴𝑁𝐷𝑖𝑗
+ 𝛽5𝐹𝑇𝐴𝑖𝑗 + 𝑢𝑖𝑗
Từ kết quả trên, ta thu được mô hình hồi quy mẫu ước lượng như sau:
𝑙𝑛𝐸𝑋𝑃 = 8,483818 − 0,603664𝑙𝑛𝐺𝐷𝑃𝑁𝐾𝑖𝑗 − 1,412993𝑙𝑛𝐷𝐼𝑆𝑖𝑗
+ 0,7425507𝑙𝑛𝑃𝑂𝑁𝐾𝑖𝑗 + 0,0019404𝐿𝐴𝑁𝐷 + 0,8760074𝐹𝑇𝐴𝑖𝑗
+ 𝑢̂𝜄𝑦

c) Phân tích dữ liệu

 Số quan sát: 184


 F(5,178): 35,77
 Prob>F: 0,0000
 Hệ số xác định 𝑅2: 0.5012

Nhóm 1 KTE309.2 24
 Hệ số xác định hiệu chỉnh 𝑅̅ 2 : 0.4872
 Sai số chuẩn phần dư: 1.5701

d) Ý nghĩa hệ số hồi quy


Dưới đây trình bày ý nghĩa của các hệ số hồi quy sau khi đã sử dụng phương pháp
bình phương tối thiểu (OLS) để ước lượng:

 𝛽0̂ = 8.483818 có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi (Tổng
sản phẩm quốc nội nước nhập khẩu gạo, diện tích trồng lúa gạo của Việt
Nam,
khoảng cách giữa nước nhập khẩu và Việt Nam, số dân nước nhập khẩu,
giữa hai nước có FTA chung hay không) thì kim ngạch xuất khẩu gạo của
Việt Nam là 8.483818 đơn vị.
 𝛽1̂ = −0.603664 có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi (Diện
tích trồng lúa gạo của Việt Nam, khoảng cách giữa nước nhập khẩu và Việt
Nam, số dân nước nhập khẩu, giữa hai nước có FTA hay không), khi tổng
sản phẩm quốc nội nước nhập khẩu gạo tăng (giảm) 1% thì kim ngạch xuất
khẩu gạo của Việt Nam giảm (tăng) 0.603664%.
 𝛽2̂ = −1.412993 có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi
(Tổng sản phẩm quốc nội nước nhập khẩu gạo, Diện tích trồng gạo của Việt
Nam, số dân nước nhập khẩu gạo, giữa hai nước có FTA hay không), khi
khoảng cách giữa nước nhập khẩu gạo và Việt Nam tăng (giảm) 1% thì kim
ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm (tăng) 1.412993 %.
 𝛽3̂ = 0.7425507 có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi (Tổng
sản phẩm quốc nội nước nhập khẩu gạo, khoảng cách giữa nước nhập khẩu
gạo và Việt Nam, diện tích trồng lúa của Việt Nam, giữa hai nước có FTA
hay không), số dân nước nhập khẩu gạo tăng (giảm) 1% thì kim ngạch xuất
khẩu gạo của Việt Nam tăng (giảm) 0.7425507 %.
 𝛽4̂ = 0.0019404 có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi (Tổng
sản phẩm quốc nội nước nhập khẩu gạo, khoảng cách giữa nước nhập khẩu
gạo và Việt Nam, số dân nước nhập khẩu gạo, giữa hai nước có FTA hay
không), diện tích trồng lúa gạo tăng (giảm) 1% thì kim ngạch xuất khẩu gạo
của Việt Nam tăng (giảm) 0,19404%.

Nhóm 1 KTE309.2 25
 𝛽5̂ = 0,9807125 có nghĩa là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi (Tổng
sản phẩm quốc nội nước nhập khẩu gạo, khoảng cách giữa nước nhập khẩu
gạo và Việt Nam, số dân nước nhập khẩu gạo, diện tích trồng lúa gạo của
Việt
Nam) thì giữa hai nước có FTA hay không có ảnh hưởng đến kim ngạch
xuất khẩu gạo của Việt Nam.

2. Kiểm định và khắc phục các khuyết tật trong mô hình


Các giả thuyết và khuyết tật trong nghiên cứu được kiểm định với mức ý nghĩa 𝛼 = 5%
a) Kiểm định bỏ sót biến Ramsey RESET
𝐻0:Mô hình không bỏ sót biến
Ta thiết lập cặp giả thuyết: {
𝐻1:Mô hình bỏ sót biến
Chạy kiểm định Ramsey RESET trên phần mềm Stata, với lệnh ovtest. Ta thu được
kết quả sau đây:
Command: ovtest
F(3,175) 2,57
Prob > F 0,0561

 Có thể thấy P-value của kiểm định là 0,1088 lớn hơn mức ý nghĩa 𝛼 = 5%,
chưa cơ sở để bác bỏ giả thuyết Ho. Vì vậy, ta có thể kết luận, mô hình
không bỏ sót biến quan trọng và đúng dạng.

b) Kiểm định đa cộng tuyến

𝐻0:Mô hình không tồn tại đa cộng tuyến


Ta thiết lập cặp giả thuyết: { 𝐻1:Mô hình tồn tại đa cộng tuyến
Dùng nhân tử phóng đại phương sai, ta có:

𝑉𝐼𝐹 = 1
1 − 𝑅𝐽2

 Nếu VIF<10 thì mô hình không tồn tại đa cộng tuyến.


 Nếu VIF>10 thì mô hình tồn tại đa cộng tuyến.

Sử dụng phần mềm Stata, ta kiểm định mô hình bằng lệnh VIF, thu được kêt quả
sau:

Nhóm 1 KTE309.2 26
Command: vif

Nhóm 1 KTE309.2 27
Tên biến VIF 1/VIF
lnPONK 1,74 0.574056
LAND 1,01 0.991661
lnGDPnk 1,70 0.588369
lnDIS 1,40 0.714643
FTA 1,48 0.676910
Mean VIF 1,47

 Quan sát bảng trên ta thấy, tất cả các biến đều có VIF<10 nên không tồn tại
đa cộng tuyến giữa biến đang xét với các biến còn lại. Đồng thời, Mean
VIF<10 nên mô hình cũng không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến với mức
ý nghĩa 𝛼 = 5%.

c) Kiểm định phương sai sai số thay đổi

𝐻0:Mô hình có phương sai sai số thuần nhất


Ta thiết lập cặp giả thuyết: {𝐻1:Mô hình có phương sai sai số thay đổi.

Để kiểm tra giả thuyết ta sử dụng kiểm định Breusch-Pagan. Sử dụng phần mềm
Stata, ta sử dụng lệnh hettest, được kết quả như sau:
Command: hettest

Chi2(1) 5,42
Prob > chi2 0,0199

 Nhận thấy P-value của kiểm định Breusch-Pagan nhỏ hơn mức ý nghĩa
= 5%, đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết Ho, chấp nhận giả thuyết thay thế H1.
Vì vậy, ta kết luận rằng mô hình dính khuyết tật phương sai sai số thay đổi.

d) Kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu


𝐻0:Phân phối của nhiễu chuẩn
Ta thiết lập cặp giả thuyết: {
𝐻1:Phân phối của nhiễu không chuẩn.

Chạy kiểm định Skewnew/Kurtosis trên phần mềm Stata, với lệnh predict e,
residuals để tạo phần dư và lệnh sktest s để kiểm định. Ta thu được kết quả sau đây:
Command: predict e, residuals
sktest e

Nhóm 1 KTE309.2 28
Biến Số quan Pr(skewness) Pr(kurtosis) Adj Prob>chi2
sát chi2(2)
e 184 0,8539 0,2334 1,47 0,4792

Từ bảng trên ta thấy: P-value = 0,5016 >5% , chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết
𝐇𝟎.

 Ta kết luận mô hình có sai số ngẫu nhiên phân phối chuẩn.

e) Kiểm định tự tương quan


Đầu tiên, ta sử dụng phần mềm Stata, dùng lệnh encode CountryName, gen (Name)
để mã hóa dữ liệu counry thành dữ liệu số.
Sau đó dùng lệnh xtset để khai báo.
𝐻0:Mô hình không có hiện tượng tự tương quan
Ta thiết lập cặp giả thuyết: {𝐻1:Mô hình có hiện tượng tự tương quan.

Sử dụng kiểm định Wooldridge để kiểm tra giả thuyết, nhập lệnh xtserial trong phần
mềm Stata, ta thu được bảng kết quả dưới đây:
Command: encode CountryName, gen(Name)
Xtset Name Year
Xtserial lnEXP lnGDPnk lnDIS lnPONK LAND FTA
F(1,22) 0,848
Prob > F 0,3672

 Nhìn vào kết quả ta thấy, mức p-value >5%, chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả
thuyết 𝐻0. Vì vậy, mô hình không có hiện tượng tự tương quan.

II. Khắc phục khuyết tật mô hình


Dựa vào kết quả kiểm định các khuyết tật bên trên, nghiên cứu rút ra được mô
hình dính hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Để khắc phục, bài nghiên cứu sử
dụng phương pháp sai số chuẩn vững (Robust standard error) nhằm tính toán lại
phương sai của các hệ số ước lượng mà không sử dụng đến giả thuyết phương sai sai
số không đổi. Vì khi có hiện tượng phương sai sai số thay đổi thì các hệ số ước lượng
vẫn là hệ số tuyến tính không chệch mà chỉ có phương sai của các hệ số thu được là

Nhóm 1 KTE309.2 29
chệch. Từ đó,

Nhóm 1 KTE309.2 30
ước lượng mô hình sai số chuẩn vững sẽ cho một kết quả ước lượng đúng của của sai
số chuẩn trong đó đã chấp nhận sự hiện diện của hiện tượng phương sai sai số thay đổi
(heteroskedasticity).
Ta sử dụng lệnh reg lnEXP lnGDPnk lnDIS lnPONK LAND FTA, robust
Sau khi đã điểu chỉnh các sai số, ta thu được kết quả ước lượng sai số mới sau
đây:
p-value ứng
Hệ số hồi quy Giá trị quan
Tên biến Sai số chuẩn với giá trị t
ước lượng sát t
quan sát
lnGDPnk -0.603664 0,1159824 -5,20 0,000
lnDIS -1.412993 0,1145017 -12,34 0,000
lnPONK 0.7425507 0,0963617 7,71 0,000
LAND 0.0019404 0,0008705 2,23 0,027
FTA 0.8760074 0,2220593 3,94 0,004
Hệ số chặn 8.483818 7,009847 1,21 0,228

III. Kiểm định giả thuyết


Sau khi đã khắc phục các khuyết tật của mô hình, ta kiểm định giả thuyết dựa trên
mô hình hồi quy mới. Các giả thuyết trong mô hình được kiểm định với mức ý nghĩa
𝛼 = 5%.
Mô hình hồi quy mới được sử dụng sau khi đã khắc phục khuyết tật là:
𝑙𝑛𝐸𝑋𝑃 = 8,483818 − 0,603664𝑙𝑛𝐺𝐷𝑃𝑁𝐾𝑖𝑗 − 1,412993𝑙𝑛𝐷𝐼𝑆𝑖𝑗 + 0,7425507𝑙𝑛𝑃𝑂𝑁𝐾𝑖𝑗
+ 0,0019404𝐿𝐴𝑁𝐷 + 0,8760074𝐹𝑇𝐴𝑖𝑗 + 𝑢̂𝜄𝑦

1. Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy

𝐻0: 𝛽𝑖 = 0 (Hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống kê)


Ta thiết lập cặp giả thuyết: {𝐻1: 𝛽𝑖 ≠ 0 (Hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê)

Ta sử dụng P-value để kiểm định giả thuyết trên:


 Khi p- value < 5% , bác bỏ giả thuyết 𝐻0, chấp nhận giả thuyết thay thế
𝐻1=> hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê.
 Khi p- value > 5% , chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết 𝐻0, chấp nhận
giả thuyết => hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống kê.

Nhóm 1 KTE309.2 31
Tên biến P-value Kết luận

lnGDPnk 0,000 Biến số có ý nghĩa thống kế

lnDIS 0,000 Biến số có ý nghĩa thống kế

lnPONK 0,000 Biến số có ý nghĩa thống kế

LAND 0,027 Biến số có ý nghĩa thống kế

FTA 0,000 Biến số có ý nghĩa thống kế

 Kết luận: tất cả các hệ số hồi quy đều có P-value nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%.
Vì vậy, tất cả các biến trong mô hình đều có ý nghĩa thống kế, đúng với
kỳ vọng của nghiên cứu và những giả thuyết ban đầu mà nhóm đưa ra.

2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình


𝐻0: 𝛽𝑖 = 0 (𝑖 = ̅1̅,̅5̅)
Ta thiết lập cặp giả thuyết: {
𝐻1: Có ít nhất một hệ số 𝛽𝑖 ≠ 0 (𝑖 = ̅1̅,̅5̅ )
Ta sử dụng P-value để kiểm định giả thuyết trên:
 Khi p- value < 5% , bác bỏ giả thuyết 𝐻0, chấp nhận giả thuyết thay thế
𝐻1=> hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê.
 Khi p- value > 5% , chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết 𝐻0, chấp nhận
giả thuyết => hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống kê.

Sử dụng phần mềm Stata, ta ước lượng được mô hình sau khắc phục khuyết tật
có dữ liệu như sau:

 F (5,178) =57,32
 Prob > F = 0,0000
 Dựa vào kết quả trên ta thấy P-value < 5%, chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả
thuyết
𝐻0=> chấp nhận 𝐻0 => Mô hình phù hợp với giả thuyết.

Nhóm 1 KTE309.2 32
 Có ít nhất một biến động lập giải thích được sự biến động trong giá trị của
biến phụ thuộc => Mô hình phù hợp tại mức ý nghĩa 𝛼 = 5%

Hệ số xác Sai số chuẩn


Số quan sát P-value (F) F(5,178)
định 𝑹𝟐 phần dư
184 0,5012 0.000 57,32 1,5701

 Hệ số ước lượng 𝑹𝟐 = 𝟎, 𝟓𝟎𝟏𝟐 cho ta biết rằng các biến độc lập lnGDPnk,
lnDIS, lnPONK, LAND và FTA giải thích được 50,12% sự biến động trong
giá trị của biến phụ thuộc lnEXP. Còn lại 49,88% là do các yếu tố khác tác
động vào biến phụ thuộc lnEXP.

IV. Phân tích kết quả nghiên cứu tìm được và giải pháp
1. Phân tích kết quả nghiên cứu tìm được
Qua các ước lượng, kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình, có thể
kết luận mô hình thu được không mắc lỗi bỏ sót biến và đúng dạng hàm, không xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến, có khuyết tật phương sai sai số thay đổi, phân phối của
nhiễu là phân phối chuẩn, và không có hiện tượng tự tương quan.
Kết quả ước lượng OLS của nhóm cho thấy rằng với mức ý nghĩa 5%, các biến
GDP của nước nhập khẩu gạo (lnGDPnk) và khoảng cách từ thủ đô Hà Nội đến thủ đô
nước nhập khẩu (lnDIS) có mối quan hệ ngược chiều với kim ngạch xuất khẩu gạo của
Việt Nam (lnEXP); dân số nước nhập khẩu gạo (lnPONK), diện tích đất trồng lúa của
Việt Nam (LAND) và việc Việt Nam có hiệp định thương mại tự do chung với nước
nhập khẩu (FTA) có mối quan hệ thuận chiều với kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt
Nam (lnEXP). Điều này phù hợp với phù hợp với lý thuyết của nhiều nghiên cứu đi
trước cũng như các giả thuyết nghiên cứu nhóm đưa ra ở chương I.
Thứ nhất, từ kết quả ước lượng ta thấy GDP của nước nhập khẩu tác động
ngược chiều đến kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam. Điều này xảy ra là do khi
GDP một nước càng lớn thì thì thu nhập bình quân đầu người sẽ tăng, hay nói cách
khác, mức sống trung bình của người dân nước đó sẽ cao hơn. Ở những nước này,
người dân không còn coi gạo là lương thực chính mà tiêu dùng thêm các loại lương
thực cao cấp hơn. Hệ quả là tiêu dùng gạo bình quân đầu người giảm, khiến kim ngạch
xuất khẩu gạo của Việt Nam cũng giảm theo. Bên cạnh đó, gạo là một mặt hàng nhạy
cảm đối với nhiều nước

Nhóm 1 KTE309.2 33
xuất khẩu của Việt Nam và cũng đóng góp một phần đáng kể vào GDP các nước đó.
Điều đó tạo ra mục tiêu của chính phủ là là tự cung tự cấp gạo trong nước, dẫn đến cắt
giảm lượng gạo cần nhập khẩu. Điều này cũng tác động tiêu cực tới kim ngạch xuất
khẩu gạo của Việt Nam tới các nước đó.
Thứ hai, dân số của nước nhập khẩu có tác động thuận chiều tới kim ngạch xuất
khẩu gạo của Việt Nam. Hiển nhiên rằng khi dân số của một nước tăng lên thì lượng
tiêu thụ gạo của nước đó cũng sẽ tăng theo; bên cạnh đó, nghiên cứu của Samuelson,
P. A., & Nordhaus, W. D. (2005) đã chỉ ra rằng khi giá của một sản phẩm giữ nguyên,
lượng cầu sẽ giảm khi dân số nước nhập khẩu giảm và ngược lại, và gạo của Việt Nam
cũng không phải ngoại lệ. Thực tế cho thấy Trung Quốc và Mỹ là những quốc gia có
dân số đông trên thế giới. dân số của hai quốc gia này lần lượt đạt khoảng 1.4 tỷ và
328 triệu người vào năm 2019 và còn tiếp tục tăng qua từng năm. Với số dân đông như
vậy, Trung Quốc và Mỹ nhập khẩu rất nhiều gạo từ Việt Nam với kim ngạch năm
2019 lần lượt là
240.3 triệu và 11.9 triệu USD. Ngược lại, với các nước có dân số thấp hơn như Chi-lê
và Tây Ban Nha thì kim ngạch nhập khẩu gạo từ Việt Nam thường chỉ đạt thấp hơn 10
triệu USD.
Thứ ba, khoảng cách địa lý từ Hà Nội tới thủ đô nước nhập khẩu có tác động
ngược chiều tới kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam. Điều này xảy ra là do khoảng
cách xa giữa Việt Nam và các nước nhập khẩu khiến chi phí vận chuyển tăng cao, có
thể làm giảm khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam so với các nước xuất khẩu gần
hơn. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Anderson (1979) và phù hợp với thực tế.
Thứ tư, việc Việt Nam có hiệp định thương mại tự do (FTA) chung với nước
nhập khẩu có tác động thuận chiều tới kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam. Thực tế
cũng cho thấy việc kí kết các FTA với các nước trên thế giới đã mang lại kết quả khả
quan cho xuất khẩu gạo của Việt Nam. Nhờ các FTA mà thương hiệu gạo Việt Nam
được biết đến nhiều hơn, thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam cũng dần được mở
rộng tới nhiều thị trường, đặc biệt là các thị trường gạo cao cấp. Bên cạnh đó, những
ưu đãi thuế quan và phi thuế quan từ các FTA cũng giúp Việt Nam vượt qua các rào
cản thương mại trước đây (đặc biệt là rào cản về giá cả), giúp xuất khẩu gạo Việt Nam
tăng trưởng mạnh mẽ.

Nhóm 1 KTE309.2 34
Thứ năm, diện tích đất trồng lúa của Việt Nam có tác động thuận chiều tới kim
ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam. Điều này đúng với lý thuyết của Boserup, E.
(1965)

Nhóm 1 KTE309.2 35
rằng tổng diện tích trồng lúa có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng gạo có thể xuất khẩu.
Giả định các yếu tố khác trong trồng lúa không đổi hoặc cải thiện, diện tích gieo trồng
lúa càng lớn sẽ dẫn đến tiềm năng sản xuất lúa càng cao.
2. Đề xuất giải pháp
Nghiên cứu này đã chỉ ra các yếu tố tác động đến kim ngạch xuất khẩu gạo của
Việt Nam tới các nước trên thế giới. Thông qua kết quả ước lượng từ mô hình và phân
tích ý nghĩa cùng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này, nhóm đề xuất một số giải
pháp nhằm thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang các thị trường trên
thế giới như sau:
Thứ nhất, Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo bằng
các giải pháp như: đa dạng hoá phân khúc gạo, liên tục nâng cao năng suất và chất
lượng lúa gạo nhằm phù hợp với nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường gạo quốc
tế. Cùng với đó, Nhà nước cần quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và
các phương tiện vận tải, đồng thời phát triển cả các ngành công nghiệp hỗ trợ cho hoạt
động sản xuất lúa gạo nhằm giảm chi phí sản xuất và vận chuyển, giúp mặt hàng gạo
nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ về chất lượng mà còn về giá cả.
Thứ hai, Việt Nam cần tiếp tục duy trì xuất khẩu gạo tới các thị trường truyền
thống (như khu vực ASEAN,...) và mở rộng thêm tới các thị trường mới (như Nhật
Bản, Hàn Quốc...) Điều này có thể thực hiện bằng cách nâng cao năng lực cạnh tranh
của mặt hàng gạo như giải pháp phía trên, hoặc mở rộng mối quan hệ hợp tác lâu dài
với nhiều các nước khác (qua việc kí kết các hiệp định thương mại, mở rộng các đàm
phán về xuất nhập khẩu gạo...)
Thứ ba, Việt Nam cần tiếp tục tạo điều kiện phát triển hoạt động sản xuất lúa
gạo. Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan và địa phương cần phối hợp xây dựng,
hoàn thiện và triển khai các chính sách đất đai, chính sách tiền tệ, chính sách tài
khoá,... sao cho phù hợp với thực tế nhằm thu hút đầu tư cho hoạt động sản xuất lúa
gạo. Cùng với đó, Việt Nam cần có những biện pháp hỗ trợ đời sống và nâng cao trình
độ canh tác của người nông dân nhằm nâng cao chuỗi giá trị cho ngành lúa gạo.

Nhóm 1 KTE309.2 36
KẾT LUẬN
Nghiên cứu nhằm phân tích tác động của biến động giá dầu đến nền kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn 2014-2023, giúp hiểu rõ hơn về tác động của những biến
động này đến các khía cạnh khác nhau của nền kinh tế đất nước. Bằng cách xem xét
mối quan hệ giữa giá dầu và các biến kinh tế quan trọng như tăng trưởng GDP, lạm
phát, xuất khẩu và chi tiêu chính phủ, nghiên cứu đã cung cấp thông tin có giá trị để
đánh giá tác động tổng thể của những biến động này đối với nền kinh tế Việt Nam.
Kết quả phân tích cho thấy giá dầu có ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế Việt
Nam. Khi giá tăng, nó có thể dẫn đến lạm phát cao hơn, giảm tốc độ tăng trưởng kinh
tế và gây áp lực lên chi tiêu của chính phủ. Mặt khác, giá dầu giảm có thể thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, giảm lạm phát và tạo cơ hội tăng xuất khẩu. Nghiên cứu cũng
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý thận trọng biến động giá dầu nhằm giảm
thiểu những tác động tiêu cực tiềm ẩn đối với nền kinh tế Việt Nam. Các chính sách
kinh tế phù hợp như đa dạng hóa nguồn năng lượng, thúc đẩy sử dụng năng lượng hiệu
quả và xây dựng trữ lượng dầu mỏ chiến lược có thể giúp giảm thiểu tác động của biến
động giá dầu đối với nền kinh tế.
Bài nghiên cứu vẫn còn nhiều thiếu sót trong quá trình thu thập và xử lý dữ liệu,
cùng với đó là các giới hạn về mặt kiến thức cũng như thời gian và các khó khăn trong
quá trình tổng hợp tài liệu nghiên cứu. Tuy nhiên, bằng sự nỗ lực và tinh thần trách
nhiệm chung, nhóm chúng em đã cố gắng đưa vào những kiến thức đã được giảng dạy
trên lớp, trao đổi và học tập để hoàn thiện bài nghiên cứu một cách chỉnh chu nhất có
thể. Qua đó nắm được quy trình cơ bản của việc chạy mô hình kinh tế lượng nhằm tìm
ra và phân tích mối quan hệ giữa các biến số và giải quyết các vấn đề trong kinh tế học
phát triển.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ths. Nguyễn Thúy Quỳnh vì sự
giảng dạy và hướng dẫn đầy đủ những kiến thức cần thiết cho chúng em cũng như sự
giúp đỡ nhiệt tình của cô trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận để nhóm chúng em
có thể hoàn thiện hơn về mặt kiến thức và tạo ra được sản phẩm hoàn chỉnh. Chúng
em luôn mong muốn nhận được lời góp ý của cô để bài tiểu luận được đầy đủ và hoàn
thiện hơn nữa.

Nhóm 1 KTE309.2 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Eita, Y. (2008). The impact of economic growth on rice exports: Evidence from
Japan. Journal of Asian Economics, 19(4), 403-414.

2. Zarenejad, M. (2012). The impact of income and price on rice exports from
Iran: A cointegration analysis. International Journal of Food Studies, 1(1), 1-12.

3. Khan, M. A., Qureshi, M. A., & Masih, M. (2013). An econometric analysis of


the determinants of rice exports from Pakistan. Journal of Agricultural
Economics, 64(3), 629-644.

4. Weckström, J. (2013). The impact of economic growth on rice exports:


Evidence from a panel of developing countries. The World Economy, 36(12),
1744-1760.

5. Elshehawy, O., El-Said, M., & Ibrahim, M. A. (2014). Determinants of


Egyptian rice exports: An empirical analysis. International Journal of
Economics and Finance, 6(10), 183-192.

6. Nguyễn Hoàng Tính, & Lê Cảnh Dũng. (2024). Phân tích các nhân tố tác động
đến kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam: Sử dụng phương pháp GLS. Tạp
chí Kinh tế và Phát triển, 3, 1-15.

7. Ricardo, D. (1817). On the principles of political economy and taxation.


London: John Murray

8. Nguyễn Thị Thu Hiền & Đặng Thị Thu Hà (2023). Phân tích các yếu tố tác
động đến kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam – tiếp cận theo mô hình trọng lực.
Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 12, 5-15.

9. Phạm Thị Thanh Huyền, & Trần Thị Thu Hà. (2019). Tác động của kinh tế vĩ
mô và thương mại đối với xuất khẩu gạo của Việt Nam. Tạp chí Khoa học Kinh
tế, 5, 123-135.

10. Anderson, K., & Martin, W. (2006). Free trade agreements: From ideology to
architecture. World Bank Publications.

11. Nguyen, T. T., & Vo, X. V. (2010). The impact of trade liberalization on rice
exports: Evidence from Vietnam. Journal of International Development, 22(5),
702-716.
Nhóm 1 KTE309.2 38
12. Boserup, E. (1965). The conditions of agricultural growth: The economics of
agrarian change under population pressure. London: Allen & Unwin.

Nhóm 1 KTE309.2 39
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả STATA
1. Mô tả thống kê số liệu

2. Mô tả tương quan giữa các biến

3. Kết quả ước lượng hồi quy

4. Kiểm định bỏ sót biến Ramsey RESET

Nhóm 1 KTE309.2 40
5. Kiểm định đa cộng tuyến

6. Kiểm định phương sai sai số thay đổi

7. Kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu

8. Kiểm định tự tương quan

Nhóm 1 KTE309.2 41
9. Ước lượng sai số chuẩn mạnh

DO-FILE:
gen lnEXP=ln(EXP)
gen lnGDPnk=ln(GDPnk)
gen lnDIS=ln(DIS)
gen lnPONK=ln(PONK)
sum lnEXP lnGDPnk lnDIS lnPONK LAND FTA
corr lnEXP lnGDPnk lnDIS lnPONK LAND FTA
reg lnEXP lnGDPnk lnDIS lnPONK LAND FTA
ovtest

Nhóm 1 KTE309.2 42
vif
hettest
predict e, residuals
sktest e
encode CountryName, gen(name)
xtset name Year
xtserial lnEXP lnGDPnk lnDIS lnPONK LAND FTA
reg lnEXP lnGDPnk lnDIS lnPONK LAND FTA,
robust

Phụ lục 2: Bảng số liệu


Country Name Year EXP PONK DIS GDPnk FT LAND
A
Angola 2012. 54639602. 25188292. 10620 128052.9 0.0 7761.20
00 00 00 .00 2 0
Angola 2013. 47783084. 26147002. 10620 132339.1 0.0 7902.50
00 00 00 .00 1 0
Angola 2014. 7130308.0 27128337. 10620 135966.8 0.0 7816.20
00 0 00 .00 0 0
Angola 2015. 6377778.0 28127721. 10620 90496.42 0.0 7828.00
00 0 00 .00 0
Angola 2016. 14771352. 29154746. 10620 52761.62 0.0 7737.10
00 00 00 .00 0
Angola 2017. 6096595.0 30208628. 10620 73690.16 0.0 7705.20
00 0 00 .00 0
Angola 2018. 2581848.0 31273533. 10620 79450.69 0.0 7570.90
00 0 00 .00 0
Angola 2019. 6071324.0 32353588. 10620 70897.96 0.0 7469.90
00 0 00 .00 0
Australia 2012. 4147953.0 22733465. 7749. 1547649. 1.0 7761.20
00 0 00 00 84 0
Australia 2013. 4561100.0 23128129. 7749. 1577301. 1.0 7902.50
00 0 00 00 84 0
Australia 2014. 5088184.0 23475686. 7749. 1468597. 1.0 7816.20
00 0 00 00 69 0
Australia 2015. 5424016.0 23815995. 7749. 1351768. 1.0 7828.00
00 0 00 00 95 0
Australia 2016. 6342049.0 24190907. 7749. 1207580. 1.0 7737.10
00 0 00 00 90 0
Australia 2017. 6188840.0 24592588. 7749. 1326882. 1.0 7705.20
00 0 00 00 10 0
Australia 2018. 7208092.0 24963258. 7749. 1429733. 1.0 7570.90
00 0 00 00 67 0
Australia 2019. 11120724. 25334826. 7749. 1394671. 1.0 7469.90
00 00 00 00 33 0
Belgium 2012. 13510560. 11106932. 8977. 496152.8 0.0 7761.20
00 00 00 00 8 0
Nhóm 1 KTE309.2 43
Belgium 2013. 10373122. 11159407. 8977. 521791.0 0.0 7902.50
00 00 00 00 2 0
Belgium 2014. 4858499.0 11209057. 8977. 535390.2 0.0 7816.20
00 0 00 00 0 0
Belgium 2015. 3650394.0 11274196. 8977. 462335.5 0.0 7828.00
00 0 00 00 7 0
Belgium 2016. 2660093.0 11331422. 8977. 476062.7 0.0 7737.10
00 0 00 00 6 0
Belgium 2017. 1219757.0 11375158. 8977. 502764.7 0.0 7705.20
00 0 00 00 2 0
Belgium 2018. 304734.00 11427054. 8977. 543299.0 0.0 7570.90
00 00 00 7 0
Belgium 2019. 990102.00 11488980. 8977. 535865.8 0.0 7469.90
00 00 00 0 0
Chile 2012. 8099920.0 17341771. 18587 267024.7 0.0 7761.20
00 0 00 .00 8 0
Chile 2013. 11157296. 17509925. 18587 277395.0 0.0 7902.50
00 00 00 .00 2 0
Chile 2014. 5725943.0 17687108. 18587 259560.9 1.0 7816.20
00 0 00 .00 8 0
Chile 2015. 1400350.0 17870124. 18587 242450.3 1.0 7828.00
00 0 00 .00 6 0
Chile 2016. 2122164.0 18083879. 18587 249344.8 1.0 7737.10
00 0 00 .00 6 0
Chile 2017. 1749450.0 18368577. 18587 276154.2 1.0 7705.20
00 0 00 .00 6 0
Chile 2018. 391233.00 18701450. 18587 295857.5 1.0 7570.90
00 00 .00 6 0
Chile 2019. 760271.00 19039485. 18587 278598.8 1.0 7469.90
00 00 .00 9 0
China 2012. 898081592 135419000 2327. 8532185. 1.0 7761.20
00 .00 0.00 00 38 0
China 2013. 900196633 136324000 2327. 9570471. 1.0 7902.50
00 .00 0.00 00 11 0
China 2014. 890894731 137186000 2327. 1047562 1.0 7816.20
00 .00 0.00 00 4.94 0
China 2015. 855742579 137986000 2327. 11061572 1.0 7828.00
00 .00 0.00 00 .62 0
China 2016. 781676705 138779000 2327. 11233313 1.0 7737.10
00 .00 0.00 00 .73 0
China 2017. 102635457 139621500 2327. 1231049 1.0 7705.20
00 9.00 0.00 00 1.33 0
China 2018. 683363161 140276000 2327. 1389490 1.0 7570.90
00 .00 0.00 00 7.86 0
China 2019. 240353156 140774500 2327. 1427996 1.0 7469.90
00 .00 0.00 00 8.51 0
France 2012. 1332367.0 65662240. 9195. 2683671. 0.0 7761.20
00 0 00 00 72 0
France 2013. 1597271.0 66002289. 9195. 2811876. 0.0 7902.50
00 0 00 00 90 0

France 2014. 1781478.0 66312067. 9195. 2855964. 0.0 7816.20


00 0 00 00 49 0
Nhóm 1 KTE309.2 44
France 2015. 429876.00 66548272. 9195. 2439188. 0.0 7828.00
00 00 00 64 0
France 2016. 219833.00 66724104. 9195. 2472964. 0.0 7737.10
00 00 00 34 0
France 2017. 197463.00 66918020. 9195. 2595151. 0.0 7705.20
00 00 00 05 0
France 2018. 615616.00 67158348. 9195. 2790956. 0.0 7570.90
00 00 00 88 0
France 2019. 1095110.0 67388001. 9195. 2728870. 0.0 7469.90
00 0 00 00 25 0
Ghana 2012. 149625081 26858762. 11428 41271.70 0.0 7761.20
00 .00 00 .00 0
Ghana 2013. 182636666 27525597. 11428 62824.63 0.0 7902.50
00 .00 00 .00 0
Ghana 2014. 176200000 28196358. 11428 54783.32 0.0 7816.20
00 .00 00 .00 0
Ghana 2015. 185127659 28870939. 11428 49406.01 0.0 7828.00
00 .00 00 .00 0
Ghana 2016. 237441106 29554303. 11428 56164.93 0.0 7737.10
00 .00 00 .00 0
Ghana 2017. 202440880 30222262. 11428 60405.92 0.0 7705.20
00 .00 00 .00 0
Ghana 2018. 214141870 30870641. 11428 67298.91 0.0 7570.90
00 .00 00 .00 0
Ghana 2019. 212648202 31522290. 11428 68337.97 0.0 7469.90
00 .00 00 .00 0
Hong Kong 2012. 120778890 7150100.0 873.0 262628.8 0.0 7761.20
00 .00 0 0 7 0
Hong Kong 2013. 106432933 7178900.0 873.0 275696.8 0.0 7902.50
00 .00 0 0 8 0
Hong Kong 2014. 95230686. 7229500.0 873.0 291460.0 0.0 7816.20
00 00 0 0 0 0
Hong Kong 2015. 61747975. 7291300.0 873.0 309385.6 0.0 7828.00
00 00 0 0 2 0
Hong Kong 2016. 49120812. 7336600.0 873.0 320860.3 0.0 7737.10
00 00 0 0 2 0
Hong Kong 2017. 30925294. 7393200.0 873.0 341273.2 0.0 7705.20
00 00 0 0 9 0
Hong Kong 2018. 50609187. 7452600.0 873.0 361731.0 0.0 7570.90
00 00 0 0 7 0
Hong Kong 2019. 63310183. 7507900.0 873.0 363074.5 1.0 7469.90
00 00 0 0 5 0
Indonesia 2012. 458392226 250222695 3030. 917869.9 1.0 7761.20
00 .00 .00 00 1 0
Indonesia 2013. 91324867. 253275918 3030. 912524.1 1.0 7902.50
00 00 .00 00 4 0
Indonesia 2014. 150617866 256229761 3030. 890814.7 1.0 7816.20
00 .00 .00 00 6 0

Indonesia 2015. 266721365 259091970 3030. 860854.2 1.0 7828.00


00 .00 .00 00 3 0
Indonesia 2016. 128570833 261850182 3030. 931877.3 1.0 7737.10
00 .00 .00 00 6 0
Nhóm 1 KTE309.2 45
Indonesia 2017. 5883407.0 264498852 3030. 1015618. 1.0 7705.20
00 0 .00 00 74 0
Indonesia 2018. 362663037 267066843 3030. 1042271. 1.0 7570.90
00 .00 .00 00 53 0
Indonesia 2019. 18396076. 269582878 3030. 1119099. 1.0 7469.90
00 00 .00 00 87 0
Ivory Coast 2012. 203373535 22010712. 11883 267024.7 0.0 7761.20
00 .00 00 .00 8 0
Ivory Coast 2013. 228534316 22469268. 11883 42760.24 0.0 7902.50
00 .00 00 .00 0
Ivory Coast 2014. 104705970 22995555. 11883 48843.01 0.0 7816.20
00 .00 00 .00 0
Ivory Coast 2015. 115569590 23596741. 11883 45815.01 0.0 7828.00
00 .00 00 .00 0
Ivory Coast 2016. 91149847. 24213622. 11883 48407.76 0.0 7737.10
00 00 00 .00 0
Ivory Coast 2017. 102511578 24848016. 11883 52512.34 0.0 7705.20
00 .00 00 .00 0
Ivory Coast 2018. 156570930 25493988. 11883 58522.48 0.0 7570.90
00 .00 00 .00 0
Ivory Coast 2019. 252633047 26147551. 11883 59898.48 0.0 7469.90
00 .00 00 .00 0
Malaysia 2012. 403157905 29660212. 2039. 314443.0 1.0 7761.20
00 .00 00 00 5 0
Malaysia 2013. 231433189 30134807. 2039. 323276.2 1.0 7902.50
00 .00 00 00 4 0
Malaysia 2014. 216002921 30606459. 2039. 338066.1 1.0 7816.20
00 .00 00 00 0 0
Malaysia 2015. 214916417 31068833. 2039. 301355.2 1.0 7828.00
00 .00 00 00 7 0
Malaysia 2016. 117079415 31526418. 2039. 301256.0 1.0 7737.10
00 .00 00 00 3 0
Malaysia 2017. 210154683 31975806. 2039. 319109.0 1.0 7705.20
00 .00 00 00 9 0
Malaysia 2018. 216833380 32399271. 2039. 358788.8 1.0 7570.90
00 .00 00 00 5 0
Malaysia 2019. 218798985 32804020. 2039. 365177.7 1.0 7469.90
00 .00 00 00 2 0
Netherlands 2012. 3410751.0 16754962. 8879. 838923.3 0.0 7761.20
00 0 00 00 2 0
Netherlands 2013. 8377443.0 16804432. 8879. 877172.8 0.0 7902.50
00 0 00 00 2 0
Netherlands 2014. 4171599.0 16865008. 8879. 892167.9 0.0 7816.20
00 0 00 00 9 0
Netherlands 2015. 3030016.0 16939923. 8879. 765572.7 0.0 7828.00
00 0 00 00 7 0

Netherlands 2016. 2997519.0 17030314. 8879. 784060.4 0.0 7737.10


00 0 00 00 3 0
Netherlands 2017. 1685302.0 17131296. 8879. 833869.6 0.0 7705.20
00 0 00 00 4 0
Netherlands 2018. 2091449.0 17231624. 8879. 914043.4 0.0 7570.90
00 0 00 00 4 0
Nhóm 1 KTE309.2 46
Netherlands 2019. 3403347.0 17344874. 8879. 910194.3 0.0 7469.90
00 0 00 00 5 0
Poland 2012. 654314.00 38063164. 7829. 495230.5 0.0 7761.20
00 00 00 2 0
Poland 2013. 1289280.0 38040196. 7829. 515761.9 0.0 7902.50
00 0 00 00 5 0
Poland 2014. 1511549.0 38011735. 7829. 539080.4 0.0 7816.20
00 0 00 00 8 0
Poland 2015. 1672021.0 37986412. 7829. 477111.2 0.0 7828.00
00 0 00 00 9 0
Poland 2016. 1509862.0 37970087. 7829. 470024.5 0.0 7737.10
00 0 00 00 6 0
Poland 2017. 351899.00 37974826. 7829. 524641.2 0.0 7705.20
00 00 00 1 0
Poland 2018. 2090657.0 37974750. 7829. 588779.8 0.0 7570.90
00 0 00 00 5 0
Poland 2019. 4780286.0 37965475. 7829. 596058.4 0.0 7469.90
00 0 00 00 7 0
Philippines 2012. 475264484 98032317. 1754. 261920.5 1.0 7761.20
00 .00 00 00 4 0
Philippines 2013. 225122184 99700107. 1754. 283902.8 1.0 7902.50
00 .00 00 00 3 0
Philippines 2014. 598649058 101325201 1754. 297483.5 1.0 7816.20
00 .00 .00 00 6 0
Philippines 2015. 466793444 103031365 1754. 306445.8 1.0 7828.00
00 .00 .00 00 7 0
Philippines 2016. 167095239 104875266 1754. 318627.0 1.0 7737.10
00 .00 .00 00 0 0
Philippines 2017. 222577095 106738501 1754. 328480.7 1.0 7705.20
00 .00 .00 00 4 0
Philippines 2018. 457034381 108568836 1754. 346841.9 1.0 7570.90
00 .00 .00 00 0 0
Philippines 2019. 885722756 110380804 1754. 376823.4 1.0 7469.90
00 .00 .00 00 0 0
Russia 2012. 7465974.0 143201721 6733. 2208293. 0.0 7761.20
00 0 .00 00 55 0
Russia 2013. 41714673. 143506995 6733. 2292470. 0.0 7902.50
00 00 .00 00 08 0
Russia 2014. 10500592. 143819667 6733. 2059241. 0.0 7816.20
00 00 .00 00 59 0
Russia 2015. 19162627. 144096870 6733. 1363482. 0.0 7828.00
00 00 .00 00 18 0
Russia 2016. 9514330.0 144342397 6733. 1276786. 1.0 7737.10
00 0 .00 00 35 0

Russia 2017. 8757797.0 144496739 6733. 1574199. 1.0 7705.20


00 0 .00 00 36 0
Russia 2018. 4331264.0 144477859 6733. 1657328. 1.0 7570.90
00 0 .00 00 77 0
Russia 2019. 9632860.0 144406261 6733. 1693115. 1.0 7469.90
00 0 .00 00 00 0
Senegal 2012. 66146574. 13231833. 12648 17660.87 0.0 7761.20
00 00 00 .00 0
Nhóm 1 KTE309.2 47
Senegal 2013. 17463168. 13595566. 12648 18918.67 0.0 7902.50
00 00 00 .00 0
Senegal 2014. 12094278. 13970308. 12648 19797.25 0.0 7816.20
00 00 00 .00 0
Senegal 2015. 1080668.0 14356181. 12648 17774.77 0.0 7828.00
00 0 00 .00 0
Senegal 2016. 211075.00 14751356. 12648 19040.31 0.0 7737.10
00 00 .00 0
Senegal 2017. 8180576.0 15157793. 12648 20996.56 0.0 7705.20
00 0 00 .00 0
Senegal 2018. 3196603.0 15574909. 12648 23116.70 0.0 7570.90
00 0 00 .00 0
Senegal 2019. 32620273. 16000781. 12648 23404.00 0.0 7469.90
00 00 00 .00 0
Singapore 2012. 131359973 5312437.0 2197. 295092.8 1.0 7761.20
00 .00 0 00 9 0
Singapore 2013. 162024753 5399162.0 2197. 307576.3 1.0 7902.50
00 .00 0 00 6 0
Singapore 2014. 91432208. 5469724.0 2197. 314863.5 1.0 7816.20
00 00 0 00 8 0
Singapore 2015. 62296088. 5535002.0 2197. 307998.5 1.0 7828.00
00 00 0 00 5 0
Singapore 2016. 43090215. 5607283.0 2197. 319030.0 1.0 7737.10
00 00 0 00 6 0
Singapore 2017. 52919389. 5612253.0 2197. 343272.8 1.0 7705.20
00 00 0 00 8 0
Singapore 2018. 46605594. 5638676.0 2197. 376869.4 1.0 7570.90
00 00 0 00 9 0
Singapore 2019. 53390628. 5703569.0 2197. 376837.5 1.0 7469.90
00 00 0 00 8 0
South Africa 2012. 17219981. 53145033. 11064 434400.5 0.0 7761.20
00 00 00 .00 5 0
South Africa 2013. 14393322. 53873616. 11064 400886.0 0.0 7902.50
00 00 00 .00 1 0
South Africa 2014. 17327655. 54729551. 11064 381198.8 0.0 7816.20
00 00 00 .00 7 0
South Africa 2015. 17058626. 55876504. 11064 346709.7 0.0 7828.00
00 00 00 .00 9 0
South Africa 2016. 9365267.0 56422274. 11064 323585.5 0.0 7737.10
00 0 00 .00 1 0
South Africa 2017. 3049397.0 56641209. 11064 381448.8 0.0 7705.20
00 0 00 .00 1 0

South Africa 2018. 2253027.0 57339635. 11064 405260.7 0.0 7570.90


00 0 00 .00 2 0
South Africa 2019. 4308502.0 58087055. 11064 389330.0 0.0 7469.90
00 0 00 .00 3 0
Spain 2012. 1422916.0 46773055. 10039 1324750. 0.0 7761.20
00 0 00 .00 74 0
Spain 2013. 1353144.0 46620045. 10039 1355579. 0.0 7902.50
00 0 00 .00 54 0
Spain 2014. 1328527.0 46480882. 10039 1371820. 0.0 7816.20
00 0 00 .00 54 0
Nhóm 1 KTE309.2 48
Spain 2015. 484344.00 46444832. 10039 1196156. 0.0 7828.00
00 00 .00 97 0
Spain 2016. 618898.00 46484062. 10039 1233554. 0.0 7737.10
00 00 .00 97 0
Spain 2017. 474193.00 46593236. 10039 1313245. 0.0 7705.20
00 00 .00 33 0
Spain 2018. 449550.00 46797754. 10039 1421702. 0.0 7570.90
00 00 .00 72 0
Spain 2019. 413547.00 47134837. 10039 1394320. 0.0 7469.90
00 00 .00 06 0
Türkiye 2012. 1830087.0 75175827. 7105. 880555.8 0.0 7761.20
00 0 00 00 9 0
Türkiye 2013. 3360093.0 76147624. 7105. 957799.1 0.0 7902.50
00 0 00 00 2 0
Türkiye 2014. 1972217.0 77181884. 7105. 938934.6 0.0 7816.20
00 0 00 00 1 0
Türkiye 2015. 1306024.0 78218479. 7105. 864313.8 0.0 7828.00
00 0 00 00 1 0
Türkiye 2016. 1429810.0 79277962. 7105. 869682.8 0.0 7737.10
00 0 00 00 8 0
Türkiye 2017. 990611.00 80312698. 7105. 858988.4 0.0 7705.20
00 00 00 9 0
Türkiye 2018. 2824191.0 81407204. 7105. 778972.2 0.0 7570.90
00 0 00 00 0 0
Türkiye 2019. 684240.00 82579440. 7105. 761005.9 0.0 7469.90
00 00 00 5 0
UAE -United 2012. 5678501.0 8664969.0 5230. 384610.1 0.0 7761.20
Arab Emirates) 00 0 0 00 3 0
UAE -United 2013. 12102879. 8751847.0 5230. 400218.5 0.0 7902.50
Arab Emirates) 00 00 0 00 3 0
UAE -United 2014. 17023462. 8835951.0 5230. 414105.3 0.0 7816.20
Arab Emirates) 00 00 0 00 7 0
UAE -United 2015. 19442191. 8916899.0 5230. 370275.4 0.0 7828.00
Arab Emirates) 00 00 0 00 7 0
UAE -United 2016. 20205222. 8994263.0 5230. 369255.3 0.0 7737.10
Arab Emirates) 00 00 0 00 3 0
UAE -United 2017. 21205163. 9068296.0 5230. 390516.8 0.0 7705.20
Arab Emirates) 00 00 0 00 0 0
UAE -United 2018. 25752436. 9140169.0 5230. 427049.4 0.0 7570.90
Arab Emirates) 00 00 0 00 3 0

UAE -United 2019. 25721105. 9211657.0 5230. 417989.7 0.0 7469.90


Arab Emirates) 00 00 0 00 2 0
Ukraine 2012. 3770076.0 45593342. 7193. 182591.7 0.0 7761.20
00 0 00 00 5 0
Ukraine 2013. 10444582. 45489648. 7193. 190498.8 0.0 7902.50
00 00 00 00 1 0
Ukraine 2014. 5380195.0 45272155. 7193. 133503.8 0.0 7816.20
00 0 00 00 7 0
Ukraine 2015. 3511034.0 45154036. 7193. 91030.97 0.0 7828.00
00 0 00 00 0
Ukraine 2016. 1940556.0 45004673. 7193. 93355.87 0.0 7737.10
00 0 00 00 0
Nhóm 1 KTE309.2 49
Ukraine 2017. 2549260.0 44831135. 7193. 112090.5 0.0 7705.20
00 0 00 00 1 0
Ukraine 2018. 792156.00 44622518. 7193. 130891.0 0.0 7570.90
00 00 00 9 0
Ukraine 2019. 1274295.0 44386203. 7193. 153883.0 0.0 7469.90
00 0 00 00 5 0
US -United 2012. 27433582. 313877662 13343 1625397 0.0 7761.20
States) 00 00 .00 .00 2.23 0
US -United 2013. 30741935. 316059947 13343 1684319 0.0 7902.50
States) 00 00 .00 .00 0.99 0
US -United 2014. 35654021. 318386329 13343 1755068 0.0 7816.20
States) 00 00 .00 .00 0.17 0
US -United 2015. 27839736. 320738994 13343 1820602 0.0 7828.00
States) 00 00 .00 .00 0.74 0
US -United 2016. 18404207. 323071755 13343 18695110 0.0 7737.10
States) 00 00 .00 .00 .84 0
US -United 2017. 12608819. 325122128 13343 1947733 0.0 7705.20
States) 00 00 .00 .00 6.55 0
US -United 2018. 11909428. 326838199 13343 2053305 0.0 7570.90
States) 00 00 .00 .00 7.31 0
US -United 2019. 11910325. 328329953 13343 2138097 0.0 7469.90
States) 00 00 .00 .00 6.12 0

Nhóm 1 KTE309.2 50

You might also like