Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 20

NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU

CHỦ ĐỀ:
HIỆN TƯỢNG BIẾN ĐỔI NGỮ ÂM TRONG TIẾNG NHẬT VÀ ĐỐI
CHIẾU VỚI TIẾNG VIỆT
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ HỒNG HOA
TÊN SINH VIÊN: TRẦN THỊ MINH HUỆ
MÃ SINH VIÊN: 21F7550016
LỚP: NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU- NHÓM 3

HUẾ, THÁNG 5 NĂM 2024


MỤC LỤC
Lời cảm ơn

Để hoàn thành bài tiểu luận ngôn ngữ học đối chiếu với đề tài: “Hiện
tượng biến đổi ngữ âm trong tiếng Nhật và đối chiếu với tiếng Việt”, nhóm
nghiên cứu xin chân thành cảm ơn giảng viên Nguyễn Thị Hồng Hoa đã định
hướng và hướng dẫn nhiệt tình cho nhóm trong suốt quá trình nghiên cứu đề
tài này.
Nhóm xin chân thành cảm ơn anh/chị/bạn/ em sinh viên Khoa ngôn ngữ và
văn hóa Nhật Bản đã tạo điện kiện và có những ý kiến đóng góp quý giá
nhằm giúp nhóm hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Mặc dù nhóm đã cố gắng nhưng đề tài vẫn không tránh khỏi nhiều thiếu
sót. Mong cô có thể đóng góp ý kiến để bài nghiên cứu tốt hơn.

Nhóm xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tổng hợp âm đục trong tiếng Nhật……… Trang
Bảng 2: Các trường hợp ngoại lệ không tạo nên âm đục
Bảng 3: Tổng hợp nguyên tắc biến thể nâng cao
Bảng 4: Đối chiếu hiện tượng thích nghe trong tiếng nhật
Bảng 5: Hiện tượng đồng hóa ngược và đồng hóa xuôi trong tiếng Nhật
Bảng 6: Đối chiếu hiện tượng đồng hóa trong tiếng Việt và tiếng Nhật
Bảng 7: Đối chiếu hiện tượng di hóa trong tiếng Nhật và tiếng Việt
LỜI NÓI ĐẦU
1. Đặt vấn đề
"Con người không chỉ sống trong một thế giới khách quan của các sự vật,
cũng không chỉ sống trong một thế giới của các hoạt động xã hội như vẫn
thường nghĩ mà còn phụ thuộc rất nhiều vào ngôn ngữ cụ thể vốn là phương
tiện giao tiếp trong xã hội của họ. Sẽ là ảo tưởng nếu cho rằng con người có
thể thích nghi với thực tại về cơ bản không cần sử dụng ngôn ngữ và rằng
ngôn ngữ chỉ là phương tiện thứ yếu trong việc giải quyết các vấn đề cụ thể
của giao tiếp hay tư duy" - trích theo B.WHORE.
Như chúng ta đã biết, tiếng Việt và tiếng Nhật là hai ngôn ngữ khác nhau,
cùng mang những nét tương đồng và riêng biệt. Bài tiểu luận sau đây sẽ phân
tích một mặt của hai ngôn ngữ ấy. Đó chính là hiện tượng biến đổi ngữ âm
trong tiếng Nhật và tiếng Việt - một khía cạnh của ngôn ngữ mà tính tới thời
điểm hiện nay, vẫn có bài nghiên cứu nào đào sâu được tìm thấy. Kết quả của
quá trình phân tích phục vụ cho mong muốn hỗ trợ người Việt có cách tiếp
cận dễ dàng hơn về mặt ngữ âm đối với tiếng Nhật và ngược lại, đối với
người Nhật khi học tiếng Việt. Bởi lẽ, trong đời sống thường nhật, hiện tượng
biến đổi ngữ âm diễn ra vô cùng thường xuyên, phổ biến nhưng lại mang
những đặc trưng khác nhau tùy vào mỗi loại ngôn ngữ. Chúng ta cần chuẩn bị
kiến thức đầy đủ và chính xác để vận dụng linh hoạt trong việc sử dụng ngôn
từ khi ghi chép, giao tiếp mà không gây hiểu lầm, khó hiểu cho người nghe,
người đọc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài nhằm nâng cao hiểu biết của người đọc về
một số hiện tượng biến đổi ngữ âm trong đời sống hàng ngày của tiếng Việt
và tiếng Nhật.Bên cạnh đó, bài tiểu luận hy vọng sẽ đóng góp một phần
không nhỏ trong việc đơngiản hóa quá trình sử dụng hai ngôn ngữ Việt - Nhật
trong học tập, làm việc, nghiên cứu. Văn bản tìm hiểu, phân tích các vấn đề
cơ bản của hiện tượng biến đổi ngữ âm. Sau đó, so sánh đặc điểm, số lượng
của từng hiện tượng trong tiếng Nhật và tiếng Việt.Từ đó, đề ra các lưu ý
trong việc sử dụng ngữ âm vào đời sống thực tế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Bài tiểu luận tập tìm hiểu tổng quan một số hiện tượng biến đổi ngữ âm
trong tiếng Việt và tiếng Nhật, điểm khác biệt và giống nhau về đặc trưng
riêng và văn hóatrong hai ngôn ngữ. Qua đó, vận dụng để nghiên cứu tính ứng
dụng vào việc học tập, sử dụng hai ngôn ngữ này trong cuộc sống thực tế, rút
ra bài học cho bản thân và đưara lưu ý cho người Việt học tiếng Nhật, cũng
như cho người Nhật học tiếng Việt.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ bài viết này, tác giả sử dụng phương pháp cụ thể hoá với
những ví dụ thực tế, trực quan, sinh động. Từ đó, cho thấy những nét tương
đồng và riêng biệt của hiện tượng biến đổi ngữ âm của hai ngôn ngữ. Đồng
thời còn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát,
phương pháp kết hợp lịch sử - lôgic.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Biến đổi vị trí
Ngữ âm trong tiếng Nhật và tiếng Việt đều không biến đổi vị trí. Ta có thể
lý giải nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này như sau:
Âm tiết tiếng Việt có tính độc lập cao nên không có hiện tượng nối âm,
không bị nhược hóa hay mất đi,… và có cấu trúc chặt chẽ nên các âm tố ở tất
cả các vị trí đều không bị biến đổi, kể cả vị trí cuối từ là vị trí vốn rất dễ tạo
nên sự biến đổi âm tố trong các ngôn ngữ Châu Âu (tiếng Nga, tiếng Anh,...).
Hầu hết âm tiết tiếng Nhật là âm tiết mở (kết thúc bằng nguyên âm, bán
nguyên âm hay âm tố đặc biệt - trường âm, âm ngắt, âm mũi). Chính vì cấu
trúc gồm ít thành tố như vậy nên khó có thể có hiện tượng biến đổi vị trí
1.2. Biến đổi kết hợp
1.2.1. Hiện tượng thích nghi
1.2.1.1. Hiện tượng thích nghi trong tiếng Nhật
Mỗi ngôn ngữ đều có những đặc trưng riêng nên để có thể nắm rõ hiện
tượng thích nghi trong tiếng Nhật, đầu tiên, người đọc cần tìm hiểu về âm đục
và bán âm đục.
- Âm đục trong tiếng Nhật 「連濁 (れんだく)」
Khi các từ đơn đi liền nhau tạo thành âm kép, chữ đầu tiên của đơn từ đứng
sau có phụ âm [k], [s], [t], [h] sẽ biến thành âm đục.
Cách nhận biết âm đục rất đơn giản. Âm đục có cách viết giống với đơn từ
ban đầu và thêm dấu nháy ký hiệu bên trên.
Bảng 1. Tổng hợp âm đục trong tiếng Nhật

か か き く け こ が ぎ ぐ げ ご

さ さ し す せ そ ざ じ ず ぜ ぞ

た た ち つ て と だ ぢ づ で ど

は は ひ ふ へ ほ ば び ぶ べ ぼ

Bảng 2. Các trường hợp ngoại lệ không tạo nên âm đục

TT TRƯỜNG HỢP NỘI DUNG

1 Hán tự, từ ngoại lai Âm đục rất ít khi xảy ra.


「漢語、外来語」

2 Quy tắc Lyman “Trường hợp đã có âm đục ở từ phía


「ライマンの法則」 sau thì sẽkhông xảy ra biến âm đục
nữa.”
Ví dụ: 「はる(春)」 + 「かぜ(風)」 →
はるかぜ (không phải là はるがぜ)
Từ 「春風」Harukaze đã có âm đục 「
ぜ 」đứng cuối nên âm「か」đứng trước
nó không biếnthành âm đục nữa.
Ngoại lệ: 「縄」nawa (dây) +「梯子
」hashigo (thang) =「縄梯
子」nawabashigo (thang dây).
Mặc dù từ 「梯子 」Hashigo đã có âm
đục nhưngvẫn xuất hiện biến âm đục
khi kết hợp từ.
 Bán âm đục「半濁音化(はんだくおんか)」
Bao gồm các âm「ぱ・ぴ・ぷ・ぺ・ぽ・ぴゃ・ぴゅ・ぴぇ・ぴょ」. Biểu tượng chấm
tròn “ ゜” gắn liền với âm thanh nửa chừng được gọi là điểm bán giọng nói.
Ví dụ:
絶品「ぜつ」+「ひん」=ぜっぴん tuyệt tác
審判「しん」+「はん」=しんぱん trọng tài
Đây là hiện tượng âm [h] – phụ âm xát, vô thanh, thanh hầu, biến đổi thành
âm [p] - phụ âm tắc, không bật hơi, vô thanh, môi môi.
 Ví dụ và quy tắc
Đây là hiện tượng một trong hai âm tố biến đổi để phù hợp, thích nghi với âm
bên cạnh.
Ví dụ 1: 山 (yama) + 崎 (saki) = 山崎 (yamazaki)
中 (naka) + 島 (shima) = 中島 (nakajima)

 Âm [s], [s] là phụ âm xát, vô thanh, đầu lưỡi, đứng sau nguyên âm [a]. ʂ

 Âm [a] đứng trước, biến phụ âm [s], [s] đứng sau lần lượt trở thành [z], [ z,]
– phụ âm xát, hữu thanh, đầu lưỡi cong.
Ví dụ 2: Từ hán: 近頃
Cách đọc (読み方): チカゴロ
Không đọc là chikakoro (近 chika +頃 koro) mà đọc là chikagoro.

 Âm [k] - phụ âm tắc, vô thanh, cuối lưỡi đứng sau nguyên âm [a].

 Âm [a] đứng trước, biến phụ âm [k] đứng sau trở thành âm [ɣ] - phụ âm xát,
hữu thanh, cuối lưỡi.
Ví dụ 3:
最近、日本では、10 月が近くなるころから、ハロウィンの飾りつけをしたお店
や、ハロウィンに関連した商品が売り出されるのを見かけることも多くなりま
した。昔は、日本では、あまりなじみのない行事でしたが、近ごろでは、かそう
パーティーをするなど、定着しているようです。
Trong bài đọc thay vì ghi luôn chữ hán 近頃 thì người ta ghi hẳn 近 (chika)
và chữ hiragana ごろ (goro) đã biến đổi sẵn người đọc không đọc nhầm thành
chikakoro.

STT NỘI DUNG VÍ DỤ

1 Nếu âm sau cùng của chữ Hán đầu tiên  失「しつ」+格「かく」= 失格


là「つ」, âm đầu tiên của chữ Hán thứ 「しっかく」 (thi) trượt
hai là [k],[s], [t], [h]  発「はつ」+掘「くつ」=発掘
 Âm 「つ」phải biến âm 「はっくつ」khai quật
thành「っ」- tsu nhỏ. Âm [h] cũng  喝「かつ」+采「さい」=喝采
phải biến âm thành âm [p]. 「かっさい」 cổ vũ

2 Nếu âm sau cùng của chữ Hán thứ nhất  国「こく」+家「か」= 国家「こ
là っか」 quốc gia
「く」, âm đầu tiên của chữ Hán thứ hai  借「しゃく」+金「きん」= 借金
là [k] 「しゃっきん」 tiền nợ
 「く」sẽ biến âm thành âm「っ」-
tsu nhỏ

3 Nếu âm sau cùng của chữ Hán thứ nhất  心「しん」+配「はい」= 心配


là「ん」, âm đầu tiên của chữ Hán thứ 「しんぱい」 lo lắng
hai là [h]  満「まん」+腹「ふく」= 満腹
 Âm [h] sẽ biến âm thành âm [p]. 「まんぷく」 no nê

 文「ぶん」+法「ほう」= 文法
「ぶんぽう」 ngữ pháp
1.2.1.2. Đối chiếu với tiếng Việt
Bảng 4. Đối chiếu hiện tượng thích nghi xuất hiện trong tiếng Nhật và tiếng
Việt

TIẾNG NHẬT TIẾNG VIỆT

Giống Hiện tượng thích nghi xuất hiện khi có sự kết hợp giữa một phụ âm và một
nhau nguyên âm. Đó là hiện tượng một trong hai âm tố biến đổi đi để phù hợp,
thích nghi với âm bên cạnh

Khác - Âm đục, cũng có trường hợp - Thích nghi ngược:


nhau đặc biệt là bán đục hoặc không Âm đi trước phải biến đổi cho gần với
biến đổi. âm đi sau.
- Âm ngắt Ví dụ:
Âm /t/ trong tiếng Việt khi đọc không
tròn môi, nhưng khi đi với âm /u/, /o/
thì laị đọc tròn môi: “tù”, “tô”, “tú”,
“tố”,…
- Thích nghi xuôi:
Âm đi sau phải biến đổi cho phù hợp
với âm đi trước
Ví dụ:
Từ “tinh nghịch” có các phụ âm cuối
[ŋ], [k] nhưng do ảnh hưởng của
nguyên âm [i] đi trước mà phát
âm thành [n], [c].
1.2.2. Hiện tượng đồng hóa
1.2.2.1. Hiện tượng đồng hóa trong tiếng Nhật
Bảng 5. Hiện tượng đồng hóa ngược và đồng hóa xuôi trong tiếng Nhật

Đồng hóa ngược Đồng hóa xuôi

Khái Âm đứng sau tác động gây ảnh Âm đứng trước tác động gây ảnh
niệm hưởng khiến cho âm đứng trước hưởng khiến cho âm đứng sau
biến đổi cho giống nó biến đổi cho giống nó.

Ví  Khi [n] là phụ âm tắc, vang Âm cuối [i] biến thành âm


dụ mũi, đầu lưỡi đứng trước [p] là [e] giống âm ở ngay trước nó:
phụ âm 先生: sensee
tắc, ồn, môi-môi, [p] biến Âm [u] biến thành âm [o] giống
[n] âm ở trước nó:
thành [m] là phụ âm tắc, vang 能力: nouryoku
mũi, môi-môi
しんぶん: simbung
さんぼん: sambong

 Khi đứng trước [ɣ] là âm


xát, cuối lưỡi, [n] chuyển thành
[ŋ] là âm vang mũi, cuối lưỡi.
こんかい: kongkai

 Trong tiếng Nhật, đồng hóa ngược phổ biến hơn đồng hóa xuôi.
1.2.2.2. Đối chiếu với tiếng Việt

Bảng 6. Đối chiếu hiện tượng đồng hóa trong tiếng Nhật và tiếng Việt

TIẾNG NHẬT TIẾNG VIỆT

Giống Đều xuất hiện hiện tượng động hóa ngược và đồng hóa xuôi.
nhau

Khác Tùy vào phụ âm phía sau mà âm Hiện tượng đồng hóa thường gặp
nhâu [ん] mang phát âm tương ứng với ở thanh điệu
3 phụ âm [m], [n], [ŋ] của tiếng
Việt.
Hiện tượng này còn được thể
hiện qua trường âm trong tiếng
Nhật.

Ví dụ:

Hai mười -> Hai mươi.


Ví dụ:
Hôm nào -> Hôm nao.
 こうこう ( kookoo):
う đọc là /u/ nhưng trong
đây lạiphát âm thành /o/.

 せいかつ ( seekatsu ):
い đọc là /i/ nhưng ở đây
lại phát âm thành /e/
1.2.3. Hiện tượng dị hóa
1.2.3.1. Hiện tượng dị hóa trong tiếng Nhật
Dị hóa là hiện tượng hai nguyên âm hoặc hai phụ âm có cấu âm giống
nhau trở nên khác biệt ở một hay nhiều đặc điểm, nhằm phân biệt rõ nét hơn,
cũng nhờ đó dễ phát âm hơn.
Ví dụ: 人 hito + 々 hito = 人々 hitobito (không phải hitohito)
Âm [h] đứng sau là phụ âm xát, thanh hầu, vô thanh, trở thành âm [b] là
phụ âm tắc-nổ, môi môi, hữu thanh.
1.2.3.2. Đối chiếu với tiếng Việt
Bảng 7. Đối chiếu hiện tượng dị hóa trong tiếng Nhật và tiếng Việt

TIẾNG NHẬT TIẾNG VIỆT

Từ đơn được nhân đôi nhưng không Hiện tượng dị hoá hay xảy ra ở các
lặp lại hoàn toàn. Phụ âm của âm tiết từ láy và theo một quy luật khá chặt
phía sau biến đổi từ âm vô thanh chẽ:
thành âm hữu thanh tương ứng: Âm cuối:

[k] - [g]: /p/→ /m/

国 kuni + 々 kuni Thấp thấp → thâm thấp


= 国々 kuniguni Đẹp đẹp → đèm đẹp
(không phải kunikuni) /t/→ /n/
[h] - [b]: Chụt chụt → chùn chụt
人 hito + 々 hito Mệt mệt → mền mệt
= 人々 hitobito /k/ → /ŋ/
(không phải hitohito) Hục hục → hùng hục
[s] - [z]: Cọc cọc → còng cọc
様 sama + 々 sama Thanh điệu:
= 様々 samazama Chậm chậm → chầm chậm
(không phải samasama) Đỏ đỏ → đo đỏ
それ sore + それ sore Trắng trắng → trăng trắng
= それぞれ sorezore
(không phải soresore)

[t/st] - [d]:
共 tomo + 共 tomo
=共共 tomodomo
(không phải tomotomo

CHƯƠNG 2. LƯU Ý DÀNH CHO NGƯỜI VIỆT KHI HỌC TIẾNG


NHẬT
2.1. Hiện tượng thích nghi
Khi nói chuyện với các bạn người Việt học tiếng Nhật, theo Đỗ Hoàng
Ngân - tác giả của cuốn tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội - nghiên
cứu nước ngoài, ở tập 31, số 2, 31-38 đã nhận xét rằng: Thay vì ngắt thành
haitteru (入ってる), người học sẽ kéo dài nguyên âm thành haiiteru (はいいて
る). Theo cô, tình trạng sinh viên Việt Nam khó khăn trong phân biệt âm dài
và âm ngắt [ っ] vẫn còn khá phổ biến.
Ngược lại, đối với người nước ngoài mới học tiếng Nhật, tồn tại những khó
khăn trong việc nhận biết thời điểm sử dụng âm tiết [tsu] và âm ngắt [っ].
Nguyên nhân khiến nhiều người học tiếng Nhật khá bối rối là do chưa
được cung cấp quy tắc tổng quát. Bên cạnh đó, còn có nguyên nhân do chưa
hiểu bản chất của âm ngắt, dẫn đến hiện tượng dễ nhầm nó là âm kéo dài của
nguyên âm phía trước.
2.2. Hiện tượng đồng hóa và hiện tượng dị hóa
Hiện tượng dị hóa và đồng hóa đều xuất hiện ở Tiếng Việt nhiều hơn Tiếng
Nhật vì:
Tiếng Việt có hệ thống thanh điệu trong khi Tiếng Nhật thì không có, nên ta
có thể nhận thấy rõ sẽ không thể tồn tại hiện tượng dị hóa ở thanh điệu trong
Tiếng Nhật. Cũng vì lí do đó nên ở Tiếng Việt ta phổ biến hiện tượng dị hóa
hơn nhiều so với Tiếng Nhật.
Không phải mọi từ láy đều tuân theo nguyên tắc biến đổi chung. Trong
tiếng Nhật, tồn tại những từ không có hiện tượng dị hóa:
少々(しょうしょう)→ Một chút, ít ỏi
別々(べつべつ)→ Riêng biệt
色々(いろいろ)→ Đa dạng, nhiều
偶々(たまたま)→ Ngẫu nhiên
Hiện tượng này dễ sử dụng sai hoặc phát âm sai do không nhớ những quy
tắc biến âm, quy tắc biến thể âm đục mà chỉ đọc đúng phiên âm của chữ Hán.
Cách sửa tốt nhất chính là học thuộc những quy tắc biến âm và trường hợp
đặc biệt bất biến của tiếng Nhật.
KẾT LUẬN
Kể từ khi ra đời cho đến nay, ngôn ngữ học đối chiếu đã có những thành
công đáng kể. Nhờ những nghiên cứu trong lĩnh vực này mà chúng ta có thêm
những hiểu biết về loại hình các ngôn ngữ cũng như những về những nét văn
hóa ngôn ngữ của các dân tộc trong mối quan hệ tương đồng hay dị biệt.
Sau khi phân tích đề tài khảo sát trên cơ sở đối chiếu các hiện tượng biến
đổi ngữ âm trong hai ngôn ngữ Việt – Nhật, bài tiểu luận mong muốn có thể
truyền tải những nét văn hóa đặc trưng trong ngôn ngữ hai dân tộc.
Văn hóa được coi là các lối sống của một dân tộc. Đối chiếu văn hóa thông
qua ngôn ngữ là một lĩnh vực mới mẻ nhưng chúng ta có thể miêu tả kiểu
hành vi nhất định của một nền văn hóa có sẵn và qua việc so sánh với văn hóa
bản địa, ta có thể phát hiện ra những nét văn hóa đặc trưng. Đối chiếu hệ
thống văn hóa trong ngôn ngữ nước ngoài với văn hóa trong ngôn ngữ bản địa
có thể góp phần cho sự nghiệp giáo dục và nghiên cứu.
Hiện tượng biến âm trong tiếng Việt và tiếng Nhật đều mang những nét
tương đồng về khái niệm, đặc trưng cơ bản thuộc phạm trù ngữ âm học. Tuy
nhiên, mỗi ngôn ngữ lại có các quy tắc, số lượng biến âm khác nhau. Trên
đây, nhóm tác giả đã tổng hợp được hai hiện tượng biến đổi ngữ âm chính bao
gồm biến đổi vị trí và biến đổi kết hợp, trong đó, xuất hiện ba hiện tượng biến
đổi kết hợp: hiện tượng thích nghi, hiện tượng đồng hóa và hiện tượng dị hóa.
Ngoài lý thuyết và nguyên tắc chung, tồn tại những trường hợp đặc biệt, bất
quy tắc của từng loại như đã nêu trên, dễ gây mơ hồ, hiểu lầm khi ghi chép,
giao tiếp.
Việc trang bị kiến thức đầy đủ, chính xác về hiện tượng biến đổi ngữ âm
tronghai ngôn ngữ Việt - Nhật phục vụ cho công tác hỗ trợ việc giao tiếp giữa
người vớingười trở nên dễ hiểu, rõ ràng. Khi ứng dụng vào thực tiễn, ta cần
kết hợp linh hoạtnhững hiểu biết đã có để bài nói, bài viết trở nên phong phú,
dễ nắm bắt cho ngườinghe, người đọc, phù hợp với đặc trưng từng ngôn ngữ.
Đồng thời, ghi nhớ các lưu ý,lỗi sai thường gặp và cách sửa như trên.
Bài tiểu luận chỉ đề cập đến một trong các vấn đề của ngôn ngữ. Song, chỉ
cầnngười đọc hiểu sâu, hiểu đúng, đầy đủ thì có thể suy luận, vận dụng một
cách thích hợp, dễ dàng ghi nhớ, gây hứng thú trong học tập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. https://tuhoconline.net/100-ho-ten-nguoi-nhat-thong-dung-nhat.html
(Tiêu đề: 100 họ tên người Nhật thông dụng nhất; Nguồn tham khảo:
https://myojiyurai.net/; Ngày đăng bài: 20/10/2019)
2. https://www.weblio.jp/content/%E8%BF%91%E9%A0%83
(Nguồn tham khảo: https://ja.wiktionary.org/wiki/%E8%BF
%91%E9%A0%83; Ngày đăng bài: 2018/07/26 02:25)
3.
https://www.facebook.com/diendantiengnhat.net/posts/891983557514806/
(Nguồn: Diễn đàn tiếng Nhật, Ngày đăng bài: 15/5/2015)
4. https://hitobito.co.jp
(Nguồn: 株式会社人々 (Hitobito Inc.); Ngày thành lập: 7/4/2015)
5. https://www.youtube.com/watch?v=hUaVxNUCbc4
(Tiêu đề: 帝国少女/R Sound Design feat. 初 音 ミ ク -Imperial Girl; Nguồn:
R Sound Design; Ngày đăng bài: 9/3/2017)
6. https://japanknowledge.com/articles/blognihongo/entry.html?entryid=304
(Tiêu đề: 「ひとびと」は「人々」?「人人」?; Nguồn: JapanKnowledge; Ngày
đăng bài: 16/11/2015)

You might also like