Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 127

CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC CỦA CHỦ NGHĨA DUY


VẬT BIỆN CHỨNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

1 2 3
Vật chất và Nguồn gốc, Mối quan
phương thức bản chất và hệ giữa vật
tồn tại của vật kết cấu của chất và ý
ý thức thức
chất
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất

a b c d e
Quan niệm Cuộc CM trong
KHTN cuối
Quan niệm Phương Tính thống
của CNDT
TKXIX đầu của triết thức tồn tại nhất vật
và CNDV TKXX và sự học Mác - của vật chất của
trước C.Mác phá sản của các
quan điểm
Lênin về chất thế giới
về phạm trù
DVSH về vật vật chất
vật chất chất
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất

a. Quan niệm của CNDT và CNDV trước C.Mác về phạm trù vật chất

Thừa nhận sự tồn tại của các sự


Quan niệm vật, hiện tượng của thế giới nhưng
của CNDT lại phủ nhận đặc tính “tồn tại
khách quan” của chúng.

Thừa nhận sự tồn tại khách quan


Quan niệm của thế giới vật chất, lấy bản thân
của CNDV giới tự nhiên để giải thích giới tự
nhiên.
Quan niệm của CNDV thời cổ đại về vật chất

- Phương Đông cổ đại:

Thuyết tứ đại: đất, nước, lửa, gió


Ấn Độ

Thuyết Ngũ Hành coi năm yếu tố: Kim, Mộc, Thủy,
Hỏa, Thổ là những yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên
mọi vật.
Trung
Quốc Thuyết Âm – Dương: 2 lực lượng âm - dương đối
lập nhau nhưng gắn bó, cố kết với nhau trong mọi
vật, là khởi nguyên của mọi sự sinh thành, biến hóa.
Quan niệm của CNDV thời cổ đại về vật chất

- Phương Tây cổ đại :

Hêraclít Đê - mô - crít
Anaximen Talét
Quan niệm của CNDV thời cổ đại về vật chất

Tích cực
Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới
-> Là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chất
=> Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan

Hạn chế

Đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư
thể tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả định, còn
=> Lấy một vật chất cụ thể để giải thích mang tính chất trực quan cảm tính, chưa
cho toàn bộ thế giới vật chất ấy được chứng minh về mặt khoa học.
Quan niệm của CNDV thế kỷ XV – XVIII về vật chất

Đồng nhất vật chất với khối lượng

Xem vật chất, vận động, không gian, thời gian không
có mối liên hệ nội tại với nhau.
Quan niệm của CNDV thế kỷ XV – XVIII về vật chất

Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất vĩ
mô thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ điển

Đồng nhất vật chất với khối lượng; giải thích sự vận động của thế giới vật chất
trên nền tảng cơ học; tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian

Không đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm
về thế giới vật chất
=> Hạn chế phương pháp luận siêu hình
b. Cuộc CM trong KHTN cuối TKXIX đầu TKXX và sự phá sản của các
quan điểm DVSH về vật chất
A.Anhxtanh:
Kaufman Thuyết tương
chứng minh đối hẹp và
khối lượng biến thuyết tương
Tômxơn đổi theo vận tốc đối rộng
phát hiện của điện tử
Béc-cơ-ren ra điện tử
phát hiện được 1905,
hiện tượng 1901 1916
phóng xạ
1897
Rơn-ghen
phát hiện 1896
ra tia X
1895
b. Cuộc CM trong KHTN cuối TKXIX đầu TKXX và sự phá sản của các
quan điểm DVSH về vật chất

Không ít nhà khoa học và nhà triết học duy vật tự phát
hoài nghi quan niệm về vật chất của Chủ nghĩa duy vật
trước

Chủ nghĩa duy tâm tấn công và phủ nhận quan niệm về
vật chất của chủ nghĩa duy vật

Một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy


vật máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi
rơi vào chủ nghĩa duy tâm
❖ V.I.Lênin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ:

Vật lý học không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu


hiệu của một cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên

Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không


phải “vật chất tiêu tan” mà chỉ có giới hạn hiểu biết
của con người về vật chất là tiêu tan

Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học


đương thời không hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ
hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất
Ph. Ăngghen:

Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng
giữa vật chất với tính cách là một phạm trù triết học, một sáng tạo, một công
trình trí óc của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ
không phải là sản phẩm chủ quan của tư duy

Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng chúng
vẫn có một đặc tính chung, thống nhất đó là tính vật chất - tính tồn tại, độc lập
không lệ thuộc vào ý thức
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất

V.I.Lênin:

V.I.Lênin đã tiến
hành tổng kết toàn Lênin đã tìm kiếm
diện những thành phương pháp định
tựu mới nhất của nghĩa mới cho phạm
khoa học, đấu tranh trù vật chất thông
chống mọi biểu hiện qua đối lập với
của chủ nghĩa hoài phạm trù ý thức
nghi, duy tâm
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất

Định nghĩa của V.I.Lênin về vật chất:


c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất

Nội dung định nghĩa Vật chất của Lênin:

1 2 3
Vật chất là thực tại Vật chất là cái
Vật chất là cái
khách quan – cái mà khi tác động
mà ý thức
tồn tại hiện thực vào giác quan
con người thì chẳng qua chỉ
bên ngoài ý thức
đem lại cho con là sự phản ánh
và không lệ thuộc
vào ý thức. người cảm giác của nó.
KHÔNG THỂ ĐỒNG NHẤT VẬT CHẤT NÓI CHUNG
VỚI NHỮNG DẠNG CỤ THỂ CỦA VẬT CHẤT

3/ CÂN, ĐONG, 3/ KHÔNG CÂN, ĐONG


ĐO, ĐẾM ĐƯỢC ĐO, ĐẾM ĐƯỢC

2/ TỒN TẠI VÔ HẠN,


2/ TỒN TẠI GIỚI HẠN VÔ TẬN, KHÔNG SINH RA,
SINH RAVÀ MẤT ĐI KHÔNG MẤT ĐI
1/ TỒN TẠI KHÁCH QUAN
1/ MỘT DẠNG CỤ THỂ THÔNG QUA
CỦA VẬT CHẤT VÔ SỐ SỰ VẬT TỪ THẾ GIỚI
VI MÔ ĐẾN THẾ GIỚI VĨ MÔ

VẬT THỂ CỤ THỂ VẬT CHẤT


PHÂN BIỆT VẬT THỂ CỤ THỂ VỚI VẬT CHẤT
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất

Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ
bản của triết học

Cung cấp nguyên tắc TGQ và PPL khoa học đấu tranh chống
CNDT, thuyết bất khả tri, CNDV siêu hình và mọi biểu hiện
Ý nghĩa của của chúng
định nghĩa Vật
chất của Lênin: Là cơ sở KH cho việc xác định VC trong lĩnh vực XH; tạo sự
liên kết giữa CNDVBC + CNDVLS thành hệ thống LL thống
nhất -> tạo nền tảng lý luận KH cho việc phân tích các vấn đề
của CNDVLS

Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh


ngày càng chặt chẽ giữa THDV BC với KH
d. Phương thức tồn tại của vật chất

- Phương thức tồn tại của VC là cách thức tồn tại và hình thức
tồn tại của VC

- Vận động là cách thức và là hình thức tồn tại của vật chất.
- Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất.
d. Phương thức tồn tại của vật chất

- Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung

- Vận động là phương thức tồn tại của VC:


+ Vận động là thuộc tính cố hữu (vốn có) của VC. Vận động của VC là tự
thân vân động và mang tính phổ biến.
+ VC chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động biểu
hiện sự tồn tại của nó với nhiều hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận.
+ Vận động là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại của VC => tồn tại
vĩnh viễn.
d. Phương thức tồn tại của vật chất
Các hình thức vận động của vật chất

Sự biến đổi vá phát triển của các quan


VẬN ĐỘNG XÃ HỘI hệ kinh tế, chính trị, văn hóa…

VẬN ĐỘNG SINH HỌC Quá trình biến đổi của cơ thể sống…

VẬN ĐỘNG HÓA HỌC Sự biến đổi các chất vô cơ và hữu cơ…

VẬN ĐỘNG VẬT LÝ Các quá trình biến đổi của nhiệt, điện,
trường và các hạt cơ bản…

VẬN ĐỘNG CƠ HỌC Chuyển dịch vị trí của vật thể trong không gian
ÁC HÌNH THỨC VẬN ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÚ

Vận động xã hội

Vận động sinh học

Vận động hoá học

Vận động vật lí

Vận động cơ
d. Phương thức tồn tại của vật chất

Vận động và đứng im

Đứng im là vận động trong thăng bằng


khi sự vật còn là nó mà chưa chuyển
thành cái khác. Đứng im là trường hợp
đặc biệt của vận động

Đứng im là tương đối

Vận động là tuyệt đối


Mối quan hệ giữa vận động và đứng im
Tuyệt đối
Vận
Vật chất vô cùng
động
Vô tận
Vĩnh viễn

Chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không


phải mọi quan hệ cùng 1 lúc
Đứng
Chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không
im
phải với mọi hình thức vận động
Đứng
Chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi
im thành cái khác
Tạm Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật
thời Vận động nói chung có xu hướng 24làm sự vật không
ngừng biến đổi
d. Phương thức tồn tại của vật chất

Không gian, thời gian

❖ Không gian: là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính. Các sự
vật hiện tượng tồn tại với kết cấu, qui mô khác nhau trong một không gian
nhất định và tác động qua lại lẫn nhau.
❖ Thời gian: là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt trường tính. Đó là độ
dài diễn biến của các sự vật hiện tượng với sự vận động.

Tính khách quan Tính vĩnh cửu vô tận

Tính ba chiều của không gian, một chiều của thời gian
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới

Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới

Thế giới thống nhất ở tính vật chất

1. Chỉ có một thế 2. Mọi bộ phận của 3. Thế giới VC không


giới duy nhất và thế giới có mối quan do ai sinh ra và không
thống nhất là thế hệ vật chất thống nhất mất đi, nó tồn tại vĩnh
giới vật chất với nhau viễn, vô hạn, vô tận
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức

• Nguồn gốc của ý thức


a.

• Bản chất của ý thức


b.

• Kết cấu của ý thức


c.

27
a. Nguồn gốc của ý thức

Khái niệm ý thức Toàn bộ hoạt động tinh thần của con người

ý thức là kết quả của quá trình phản ánh thế giới hiện thực khách quan
vào trong đầu óc của con người.
a. Nguồn gốc của ý thức

Những quan điểm cơ bản của các trường phái triết học:

Ý thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là


CNDT nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến
đổi của toàn bộ thế giới vật chất

Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn


CNDVSH gốc của ý thức; coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật
chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.

Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hoá
CNDVBC lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng
thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch
sử của con người
a. Nguồn gốc của ý thức

Bộ óc người
Phản
Nguồn gốc tự nhiên
ánh
Nguồn gốc Thế giới KQ

của ý thức Lao động


Nguồn gốc xã hội

Ngôn ngữ
a. Nguồn gốc của ý thức

Bộ óc người Bộ óc người: là một dạng vật chất sống đặc biệt


có cấu trúc cực kỳ tinh vi và phức tạp, do 14 – 15
tỷ tế bào thần kinh tạo nên.

Thế giới khách quan

Là tất cả những gì tồn tại xung quanh con người.


Nó không phụ thuộc vào ý thức con người.

Thế giới khách quan là nội dung của ý thức.


a. Nguồn gốc của ý thức

Nguồn gốc tự nhiên:

Bộ óc người đang hoạt động và thế giới khách quan,


chúng tác động với nhau gây ra sự phản ánh tạo nên ý thức.
a. Nguồn gốc của ý thức
Phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
Con người: ý thức

Giới TN Phản ánh Động vật bậc cao: có tâm lý


Các hữu sinh sinh học
trình độ Động vật có hệ thần kinh:
phản xạ
phản
ánh của Thực vật: tính kích thích

TG vật
chất
Giới TN Phản ánh Phản ánh thụ động
vô sinh vật lý,
hóa học Chưa có tính lựa chọn
a. Nguồn gốc của ý thức

- Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người
và là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.

- Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi bộc óc con
người. Ý thức có được là do hoạt động sinh lý thần kinh của
bộ óc khi TGKQ tác động lên các giác quan.

Sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc


của con người có năng lực phản ánh hiện thực
khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức

Nguồn gốc xã hội của ý thức

Ăngghen: “Trước hết là lao động; sau lao động và đồng thời
với lao động là ngôn ngữ, đó là hai sức kích thích chủ yếu
đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó
dần dần biến thành bộ óc con người và tâm lý động vật
thành ý thức con người”.
a. Nguồn gốc của ý thức
Tạo ra của cải vật chất đồng thời là
nhân tố quyết định hình thành bộ óc người
Lao
động Thông qua lao động các giác quan hoàn thiện
Con người nhận dạng và phân loại thông tin

Nguồn Phương pháp tư duy khoa học được


gốc xã hình thành từ cảm tính đến lý tính
hội của ý
thức Hình thành ngôn ngữ

Chuyển tải tư duy, ý thức


Ngôn
Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất
ngữ cụ thể -> Tư duy phát triển
36
b. Bản chất của ý thức Ý thức là "hình ảnh" về hiện
thực khách quan trong óc người;
Nội dung phản ánh là khách quan
Ý thức là hình Hình thức phản ánh là chủ quan
ảnh chủ quan
của TGKQ Ý thức là
Bản chất của YT quá trình Trao đổi thông tin giữa
(là hình ảnh chủ phản ánh chủ thể và đối tượng phản ánh
quan của TGKQ
tích cực,
là quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạo
Mô hình hóa đối tượng trong tư
sáng tạo hiện HTKQ
duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
thực, KQ của óc của óc
người) người
Ý thức Chuyển mô hình hóa tư duy ra
mang hiện thực khách quan
Điều kiện LS
bản chất
lịch sử
Quan hệ xã hội
-
c. Kết cấu của ý thức

Tri thức
Các lớp cấu trúc Tình cảm Tri thức là yếu tố giữ vai
trò quan trọng nhất
Ý chí

Tự ý thức
Các cấp độ Tự ý thức là mức độ phát
Tiềm thức triển cao nhất của ý thức

Vô thức
3. Mối quan hệ giữa vật chất của ý thức

a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và duy vật siêu hình

b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng

c. Ý nghĩa phương pháp luận


a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và duy vật siêu hình

Chủ nghĩa duy tâm Chủ nghĩa duy vật siêu hình

✓ Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt ✓ Tuyệt đối hoá yếu tố vật chất
đối, có tính quyết định; còn thế sinh ra ý thức, quyết định ý
giới vật chất chỉ là bản sao, biểu thức
hiện khác của ý thức tinh thần,
là tính thứ hai, do ý thức tinh
thần sinh ra
✓ Phủ nhận tính độc lập tương
✓ Phủ nhận tính khách quan, đối và tính năng động, sáng tạo
cường điệu vai trò nhân tố chủ của ý thức trong hoạt động
quan, duy ý chí, hành động bất thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ
chấp điều kiện, quy luật khách động, ỷ lại, trông chờ không
quan. đem lại hiệu quả trong hoạt
động thực tiễn
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng

Mối quan hệ biện chứng giữa VC Và YT

VC quyết định ý thức YT có tính độc lập tương đối


và tác động trở lại VC

- VC quyết định nguồn gốc YT - Sự thay đổi của ý thức


- VC quyết định nội dung YT - Sự tác động của YT thông qua hoạt
động thực tiễn
- VC quyết định bản chất YT
- Vai trò của YT: chỉ đạo hoạt động
- VC quyết định sự vận động và phát con người
triển ý thức - XH càng phát triển thì vai trò của YT
càng lớn.
c. Ý nghĩa phương pháp luận

Trong hoạt động NT và thực tiễn cần luôn xuất phát từ


thực tế khách quan, tôn trọng quy luật KQ, hành động
tuân theo quy luật KQ.
Tôn trọng
tính khách
Phát huy tính năng động sáng tạo của YT, phát huy vai
quan kết trò nhân tố con người chống tư tưởng, thái độ: thụ động,
hợp phát ỷ lại, trì trệ, bảo thụ.
huy tính
năng động
chủ quan Cần nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích,
kết hợp lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội.
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

• 1. Hai lọai hình biện chứng và PBC duy vật

• 2. Nội dung của phép biện chứng duy vật

a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

b. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật

c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Hai loại hình biện chứng và phép BC duy vật

a. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan

b. Khái niệm phép biện chứng


a. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan
Khái niệm biện chứng

Biện chứng thường


được hiểu theo 2 nghĩa:

1- Là phạm trù dùng để chỉ 2 – Là phạm trù dùng để chỉ


những mối liên hệ qua lại lẫn những mối liên hệ và sự vận động,
nhau, sự vận động và phát triển biến đổi của chính quá trình phản
của bản thân các SV, HT, quá ánh hiện thực khách quan vào đầu
trình tồn tại độc lập bên ngoài ý óc con người.
thức con người.
a. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan

Là khái niệm dùng để


Biện
chỉ biện chứng của bản
chứng
thân thế giới tồn tại
khách
khách quan, độc lập với
quan
ý thức con người Cơ sở phương pháp
luận của hoạt động cải
Là khái niệm dùng để tạo tự nhiên và xã hội
Biện chỉ sự phản ánh BC
chứng
chủ khách quan vào trong
quan đầu óc của con người –
tư duy BC.
b. Khái niệm phép biện chứng duy vật
Khái niệm

Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, theo Ăngghen:

“Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về


những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển
của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.
CÁC HÌNH CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG

PBC DUY VẬT

PBC DUY TÂM


CỔ ĐIỂN ĐỨC
PBC TỰ PHÁT
THỜI CỔ ĐẠI
b. Khái niệm phép biện chứng duy vật

Những đặc điểm cơ bản, vai trò, đối tượng của PBCDV

Đặc điểm cơ bản: Hình thành từ sự thống nhất giữa nội dung TG quan duy
vật và PP luận biện chứng, giữa lí luận nhận thức và logic biện chứng; được
luận giải trên cơ sở KH, được chứng minh = sự phát triển của KHTN trước đó.

Vai trò: Tạo ra chức năng PP luận chung nhất, giúp định hướng việc đề ra các
nguyên tắc trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.

Đối tượng: Là trạng thái tồn tại có tính quy luật phổ biến nhất của SV, HT
trong thế giới – nội dung gồm: 2 nguyên lý, 6 cặp phạm trù, 3 quy luật cơ bản.
2. Nội dung của phép biện chứng

a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

b. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật

c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
HAI
NGUYÊN LÝ CÁC QUY LUẬT
CÁC PHẠM TRÙ

CÁI CHUNG–CÁI RIÊNG-ĐƠN NHẤT


LƯỢNG -
MỐI
CHẤT NGUYÊN NHÂN - KẾT QỦA
LIÊN
HỆ
PHỔ BIẾN
TẤT NHIÊN - NGẪU NHIÊN
MÂU THUẪN

SỰ NỘI DUNG - HÌNH THỨC


PHÁT
TRIỂN PHỦ ĐỊNH
CỦA BẢN CHẤT – HIỆN TƯỢNG
PHỦ ĐỊNH
KHẢ NĂNG - HIỆN THỰC
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

- Nguyên lý là những khởi điểm hay những luận điểm cơ bản nhất có tính chất tổng
quát của 1 học thuyết chi phối sự vận hành tất cả các đối tượng thuộc lĩnh vực quan
tâm nghiên cứu của nó.

- Nguyên lý triết học: là những luận điểm – định đề khái quát nhất được hình thành
nhờ quan sát, trải nghiệm của nhiều thế hệ người trong mọi lĩnh vực TN, XH, tư duy;
rồi đến lượt mình chúng lại là cơ sở, tiền đề cho những suy lý tiếp theo rút ra những
nguyên tắc, quy luật, … phục vụ hoạt động nhận thức và thực tiễn.

Hai nguyên lý cơ bản của PBC DV: 1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến

2. Nguyên lý về sự phát triển


NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN

Các khái niệm cơ bản của mối liên hệ phổ biến

Tính chất của mối liên hệ phổ biến

Ý nghĩa phương pháp luận


NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN

Khái niệm:

Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi.

Cô lập (tách rời): là trạng thái của các đối tượng khi sự thay đổi của đối tượng
này không ảnh hưởng đến các đối tượng khác, không làm chúng thay đổi.

Mối liên hệ: là phạm trù TH để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong 1 đối tượng hoặc giữa các
đối tượng với nhau.
NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN

Quan điểm của các trường phái về mối liên hệ phổ biến
CNDV
CNDV biện chứng
Chủ nghĩa siêu hình
duy tâm Tính thống nhất vật
- CNDTKQ: Phủ nhận mối liện hệ tất chất của thế giới là
“ý niệm tuyệt đối” là yếu giữa các SV, HT -> cơ sở cho mọi mối
nền tảng của MLH Không có khả năng phát liên hệ - mối liên hệ
- CNDTCQ: hiện ra những quy luật, bản phổ biến giữa các
cảm giác là nền tảng chất và tính phổ biến của SV, HT trong thế
của mối liện hệ giữa sự vận động và phát triển giới
các đối tượng của SV, HT trong thế giới.
NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN

Khái niệm:

Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ
giới hạn ở các đối tượng vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa
các đối tượng tinh thần và giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra
chúng.
NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN

Tính chất:

Tính khách quan

Tính chất
mối liên hệ
Tính phổ biến
phổ biến

Tính phong phú,


đa dạng
NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN

Tính chất:

Tính khách quan: MLH là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng, không phụ
thuộc ý muốn chủ quan của con người, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng

Tính phổ biến: Bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, XH và tư duy đều có vô vàn các mối
liên hệ. MLH không những diễn ra ở mọi SV, HT mà còn diễn ra giữa các mặt, các
yếu tố, các quá trình của mỗi SV, HT.

Tính đa dạng, phong phú: mọi SV, HT đều có những mối liên hệ cụ thể và chúng
có thể chuyển hóa cho nhau; ở những ĐK khác nhau thì MLH có tính chất và vai
trò khác nhau.
NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
Ý nghĩa phương pháp luận
Nội dung của quan điểm toàn diện
Khi nghiên cứu, xem xét các đối tượng cụ thể, cần đặt trong chỉnh thể thống nhất của tất cả
1
các mặt, các bộ phận các yếu tố, các MLH của chỉnh thể đó

Chủ thể phải rút ra được các mặt, các MLH tất yếu của đối tượng đó, nhận thức
2
chúng trong sự thống nhất hữu cơ, nội tại.

3
Cần xem xét đối tượng này trong MLH với đối tượng khác và với môi trường
xung quanh; cần nghiên cứu MLH ở quá khứ, hiện tại, tương lai (lịch sử - cụ thể)

-Chống quan điểm phiến diện, một chiều


4
-Tránh rơi vào thuật ngụy biệt, CN chiết trung
NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN

Khái niệm và các quan điểm về sự phát triển

Tính chất của sự phát triển

Ý nghĩa phương pháp luận


NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN

Các khái niệm phát triển, tiến hóa, tiến bộ

Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

Tiến hóa là một dạng của Tiến bộ là một quá trình


phát triển, diễn ra từ từ; là biến đổi hướng tới cải
sự biến đổi hình thức của thiện thực trạng xã hội từ
tồn tại từ đơn giản đến chỗ chưa hoàn thiện đến
phức tạp. hoàn thiện hơn.

Phát triển # tăng trưởng


NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN

Các quan điểm về sự phát triển

Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng


Là quá trình liên tục không Là quá trình vận động theo
trải qua những bước quanh khuynh hướng đi lên của sự
co phức tạp. vật.
- Tăng giảm thuần túy về - Từ trình độ thấp đến
lượng trình độ cao
- Không có sự thay đổi về - Từ kém hoàn thiện đến
chất của SV, HT hoàn thiện hơn
NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN

Tính chất của sự phát triển

Tính phong phú,


Tính khách quan đa dạng

Tính phổ biến Tính kế thừa


NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN

Tính chất:
Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển do các QL khách quan chi phối mà
cơ bản nhất là QL mâu thuẫn

Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng,
mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.

Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn
toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.

Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối,
phủ định sạch trơn SV, HT cũ mà kế thừa có chọn lọc và cải tạo những yếu tố tích
cực, phù hợp; gạt bỏ mặt tiêu cực, lạc hậu, lỗi thời của SV, HT cũ.
Nguyên lý về sự phát triển

Ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm phát triển


Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong
khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát
hiện ra xu hương biến đổi

Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để


thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển

Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ , trì trệ
định kiến

Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát


triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
Nguyên lý Mối liên hệ phổ biến và Nguyên lý về sự phát triển

Ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm lịch sử - cụ thể

Cơ sở lý luận của nguyên tắc này là đồng thời hai nguyên lý


nêu trên.
Nguyên tắc yêu cầu, để nắm được bản chất của đối tượng cần
xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa trong
điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử,
vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó.
b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

Các cặp phạm trù TH


Phạm trù triết học:
Là hình thức hoạt động trí óc Cái riêng và cái chung
phổ biến của con người, là
những mô hình tư tưởng phản Nguyên nhân và kết quả
ánh những thuộc tính và mối liên
hệ vốn có ở tất cả các đối tượng Tất nhiên và ngẫu nhiên
hiện thực.
Nội dung và hình thức

Bản chất và hiện tượng

Khả năng và hiện thực


Cặp phạm trù cái riêng, cái chung

Khái niệm:

- Cái riêng: để chỉ một SV, HT, một quá trình nhất định.
- Cái chung: chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại
phổ biến trong nhiều SV, HT
- Cái đơn nhất: là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một SV, HT và
không lặp lại ở sự vật khác.
Cặp phạm trù cái riêng, cái chung

Mối quan hệ cái riêng, cái chung, cái đơn nhất

Cái đơn nhất

Tồn tại
khách quan
Cái riêng Cái chung
Cặp phạm trù cái riêng, cái chung

Mối quan hệ cái riêng, cái chung, cái đơn nhất

Cái riêng chỉ tồn tại trong


Cái mối quan hệ với cái Cái
riêng chung, không có cái riêng chung
tách rời cái chung
Cặp phạm trù cái riêng, cái chung

Mối quan hệ cái riêng, cái chung, cái đơn nhất

Cái đặc thù

Cái phổ biến

Có thể chuyển hoá lẫn nhau


Cái đơn nhất (theo hai chiều) Cái chung
Cặp phạm trù cái riêng, cái chung

Ý nghĩa phương pháp luận

Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ
cái riêng

Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động
thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.

Trong hoạt động thực tiễn, cần chủ động tác động vào sự chuyển hoá cái mới
thành cái chung để phát triển nó, còn cái cũ thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó.
Cái riêng, cái chung => cái đặc thù, cái phổ biến
Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả

- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để


chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong
Khái niệm một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi
nhất định.

- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ


những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa
các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả

Khái niệm

Là cái không có mối liên


Nguyên cớ hệ bản chất với kết quả.

Là những yếu tố giúp


nguyên nhân sinh ra kết
Điều kiện
quả, nhưng bản thân điều
kiện không sinh ra kết quả.
Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân – kết quả

Mối quan hệ giữa nguyên nhân và


kết quả là tất yếu khách quan

Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả

NGUYÊN KẾT QUẢ


Nguyên nhân và kết quả có thể
NHÂN chuyển hóa lẫn nhau

Sự tác động của nguyên nhân đến


kết quả có thể theo hai hướng:
thuận, nghịch, vì thế các kết quả
được sinh ra từ nguyên nhân cũng
khác nhau
Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả
Ý nghĩa phương pháp luận

Muốn nhận thức được SV, HT cần tìm ra NN xuất hiện của nó,
muốn loại bỏ một SV, HT không cần thiết, cần loại bỏ NN sinh
ra nó.

Để xác định phương hướng đúng cho hoạt động thực tiễn, cần xem
xét SV, HT trong MQH mà nó giữ vai trò là KQ, cũng như trong
MQH mà nó giữ vai trò là NN sinh ra KQ

Phải phân loại nguyên nhân để để có phương pháp


giải quyết đúng đắn, phù hợp với mỗi trường hợp
cụ thể.
Cặp phạm trù nội dung và hình thức

Khái niệm

Là phạm trù TH dùng để chỉ tổng thể


NỘI DUNG tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật,
hiện tượng.

Là phạm trù TH dùng để chỉ phương thức tồn


HÌNH THỨC tại, biểu hiện và phát triển của SV, HT; là hệ
thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa
các yếu tố cấu thành nội dung của SV, HT.
Cặp phạm trù nội dung và hình thức

Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung – hình thức

Thống nhất - 1 nội dung => Nhiều hình thức


- 1 hình thức => Nhiều nội dung
Quyết định Hình
Nội + Phù hợp: thúc đẩy nội dung phát
dung thức triển.
Tác động + Không phù hợp: kìm hãm sự phát
triển của nội dung.
- Khuynh hướng chủ đạo của ND là
biến đổi, khuynh hướng chủ đạo của
HT tương đối ổn định.
Cặp phạm trù nội dung và hình thức

Ý nghĩa phương pháp luận


3
1 nội dung có thể có nhiều
2 hình thức thể hiện và
ngược lại nên cần sử dụng
1
Hình thức chỉ thúc mọi hình thức; Phê phán
Hình thức của SV, HT đẩy nội dung phát thái độ thừa nhận HT cũ
do nội dung của nó triển khi nó phù hợp sẽ dẫn đến trì trệ, bảo
quyết định, nên muốn với nội dung. thủ, Phê phán thái độ phụ
biến đổi SV, HT thì nhận vai trò HT cũ dẫn
trước hết phải tác động, đến chủ quan, nóng vội.
làm thay đổi nội dung
của nó.
Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng

Khái niệm
Là phạm trù TH dùng để chỉ tổng thể các mối liên
Bản chất hệ khách quan, tất nhiên, tương đối ổn định bên
trong, quy định sự vận động, phát triển của đối
tượng và thể hiện qua các hiện tượng tương ứng

Là phạm trù TH dùng để chỉ những biểu hiện của


Hiện tượng những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối
ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là
hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.
Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng
Mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng

Bản chất Hiện tượng

• Cái bên trong • Cái bên ngoài

• Cái chung, sâu sắc • Cái riêng, phong phú

• Tương đối ổn định • Thường xuyên biến đổi


Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng

Mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng

Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan.

Bản chất và hiện tượng luôn có mối quan hệ biện chứng


vừa thống nhất gắn bó chặt chẽ với nhau, vừa mâu thuẫn
đối lập nhau.
Cặp phạm trù bản chất và hiện tượng

Ý nghĩa phương pháp luận

Trong hoạt động TT không dựa vào biểu hiện bên ngoài mà phải dựa vào
sự hiểu biết những quy luật của SV, bản chất của sự vật. Vì lẽ đó cần phải
hết sức thận trọng khi kết luận về bản chất của sự vật.

Muốn cải tạo sự vật phải thay đổi bản chất của nó chứ không nên thay
đổi hiện tượng. Thay đổi được bản chất, HT sẽ thay đổi theo. Đây lá quá
trình phức tạp không chủ quan nóng vội và cần thay đổi các phương
pháp, phù hợp với bản chất đã thay đổi.
Cặp phạm phù khả năng và hiện thực

KHẢ NĂNG HIỆN THỰC


Khái - Là cái hiện chưa xảy ra, nhưng nhất - Là cái đang có, đang tồn tại khách quan
định sẽ xảy ra khi có điều kiện thích hợp. trong thực tế và các HT chủ quan đang tồn tại
niệm trong ý thức.

Mối quan - Là những mặt đối lập, khả năng và hiện thực thống nhất biện chứng với nhau
hệ biện - Hiện thực bao chứa trong mình nhiều khả năng. Nhưng không phải tất cả khả năng
đều trở thành hiện thực, luôn đòi hỏi có các điều kiện tương ứng.
chứng - Phân loại khả năng:
- Trong hoạt động TT nên dựa vào hiện thực, không dựa vào khả năng
- Sự chuyển hóa giữa khả năng và hiện thực là vô tận, do vậy, khi xác định được khả
năng phát triển của SV thì mới tiến hành lựa chọn và thực hiện khả năng
Ý nghĩa - SV trong cùng một thời điểm có nhiều khả năng. Vì vậy, trong hoạt động TT cần tính
đến mọi khả năng xảy ra để có phương án giải quyết phù hợp, chủ động.
- Để thực hiện khả năng phải tạo cho nó các điều kiện cần và đủ, do dó trong hoạt động
thực tiễn cần tạo ra những ĐK để thúc đẩy KN thành HT.
Cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên

TẤT NHIÊN NGẪU NHIÊN


- Là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do - Là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất,
Khái niệm nguyên nhân cơ bản bên trong SV, HT quy do nguyên nhân hoàn cảnh bên ngoài quy định,
định và trong điều kiện nhất định phải xảy nên có thể xuất hiện, hoặc không xuất hiện, có
ra đúng như thế chứ không khác được. thể xuất hiện thế này hoặc thế khác.

Mối quan - Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại khách quan trong sự thống nhất hữu cơ giữa chúng
hệ biện - Tất nhiên vạch đường đi cho mình qua vô số cái ngẫu nhiên, ngẫu nhiên là hình thức biểu
hiện , bổ sung cho tất nhiên
chứng - Tất nhiên và ngẫu nhiên đều có vai trò nhất định trong sự phát triển của SV, HT
- Tất nhiên nhất định phải xảy ra đúng như thế, nên trong hoạt động TT cần dựa vào cái tất nhiên,
không dựa vào ngẫu nhiên.
Ý nghĩa - Trong hoạt động nhận thức: chỉ ra tất nhiên bằng cách nghiên cứu ngẫu nhiên mà tất nhiên phải đi
qua
- Ngẫu nhiên thường xảy ra bất ngờ nên trong sự phát triển của SV luôn có phương án dự phòng…
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau trong những ĐK nhất định, trong TT cần tạo ra
những ĐK hoặc ngăn cản hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa theo hướng có lợi cho con người.
C. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

Định nghĩa quy luật

Là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững tất yếu giữa
các đối tượng và nhất định tác động khi có điều kiện phù hợp.

Phân loại quy luật

Quy luật Quy luật Quy luật Quy luật Quy luật Quy luật
riêng chung phổ biến tự nhiên xã hội tư duy
Căn cứ vào mức độ của Căn cứ vào lĩnh vực
tính phổ biến
tác động
C. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn


đến sự thay đổi về chất và ngược lại
NHỮNG
QUY LUẬT
CƠ BẢN
CỦA PHÉP
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
BIỆN
CHỨNG
DUY VẬT

Quy luật phủ định của phủ định


1. QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG
DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI

❖Vị trí, vai trò của quy luật

- Là 1 trong 3 quy luật cơ bản của PBC DV


- Quy luật chỉ ra cách thức chung của quá trình vận động và phát triển
của sự vật hiện tượng ở TN, XH và tư duy.
- Quy luật chỉ ra tính chất của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng.
1. QUY LUẬT CHUYỂN HÓA TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG
DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI

➢ Khái niệm: Chất

- Chất tồn tại khách quan, biểu hiện tính


Chất là phạm trù TH ổn định tương đối của SV, HT
dùng để chỉ tính khách quan - Mỗi SV, HT có thể có nhiều chất
vốn có của sự vật, hiện - Mỗi sự vật có rất nhiều thuộc tính
tượng; là sự thống nhất hữu nhưng thuộc tính cơ bản quy định chất
cơ của những thuộc tính, của sự vật.
các yếu tố tạo nên SV, HT - Chất của sự vật còn được xác định bởi
làm cho SV, HT là nó chứ cấu trúc, phương thức liên kết giữa các
không phải là SV, HT khác. yếu tố đó, thông qua các mối liên hệ cụ
thể.
1. QUY LUẬT TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI
VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI

➢ Khái niệm: Lượng


- Lượng tồn tại khách quan, thường xuyên
Lượng là phạm trù biến đổi.
- Lượng có thể được xác định bằng các
triết học dùng để chỉ tính
đơn vị đo lường cụ thể, chính xác nhưng
quy định khách quan vốn có cũng có lượng biểu thị dưới dạng trừu
của sự vật về mặt số lượng, tượng, khái quát.
quy mô, trình độ, nhịp độ… - 1 SV có nhiều loại lượng; Lượng có thể
của các quá trình vận động quy định nhân tố bên trong, có thể quy
và phát triển của sự vật, hiện định nhân tố bên ngoài.
- Sự phân biệt chất và lượng mang tính
tượng.
tương đối.
1. QUY LUẬT TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI
VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng của sự vật

Độ: là giới hạn mà ở đó có sự thay


đổi về lượng nhưng chưa có sự thay
đổi về chất.

Điểm nút: là thời điểm mà đã có


sự tích lũy đầy đủ về lượng và tại
đó diễn ra “bước nhảy”

Bước nhảy: dùng để chỉ giai


đoạn chuyển hóa cơ bản về chất
của SV, HT làm cho sự vật cũ
mất đi và sự vật mới ra đời.
1. QUY LUẬT TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI
VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI

Phân loại bước nhảy


Bước nhảy dần dần

Căn cứ vào
thời gian
Bước nhảy tức thời

Căn cứ vào Bước nhảy cục bộ


quy mô và
nhịp độ Bước nhảy toàn bộ
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có
biến đổi về chất; không được nôn nóng cũng như không được
bảo thủ

Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu
khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ
quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động

Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước
nhảy; trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan

Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo
thành sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp
93 phù hợp
2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP

❖Vị trí, vai trò của quy luật

- Là 1 trong 3 quy luật cơ bản của PBCDV


- Chỉ ra nguyên nhân, động lực của quá trình vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng ở TN, XH và tư duy.

Hạt nhân của PBC DV


2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP

Khái niệm:

- Mặt đối lập là những mặt, những yếu


tố,… có khuynh hướng, tính chất trái
ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách
quan trong mỗi sự vật, hiện tượng.

Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm


dùng để chỉ sự liên hệ, tác động vừa
thống nhất vừa đấu tranh và chuyển
hóa lẫn nhau giữa những mặt đối lập.
2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP

❖ Quá trình vận động của mâu thuẫn

Trong mỗi mâu thuẫn các mặt đối lập vừa thống
nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên
trạng thái ổn định tương đối của sự vật

Sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối


còn sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối
2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP

Nội dung QL:


* Thống nhất giữa các mặt đối lập

Thứ nhất, các Thứ hai, các mặt đối lập


mặt đối lập cần tác động ngang nhau, Thứ ba, giữa
đến nhau, cân bằng nhau thể hiện các mặt đối lập
nương tựa và sự đấu tranh giữa cái có sự tương
làm tiền đề cho mới đang hình thành với đồng
nhau tồn tại cái cũ chưa mất hẳn

* Đấu tranh giữa các mặt đối lập

Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định
lẫn nhau giữa chúng 97
2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP

❖ Nội dung của quy luật:

Mâu thuẫn giữa các


mặt đối lập trong sự Sự vận động,
vật, hiện tượng là phát triển của
nguyên nhân, giải sự vật, hiện
quyết mâu thuẫn đó tượng là tự
là động lực của sự thân
vận động, phát triển

Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên
nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát triển, làm
cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời
2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP

Phân loại mâu thuẫn

Quan hệ Tính chất


Vai trò của của lợi ích
giữa các
mâu thuẫn quan hệ GC
mặt đối lập

Mâu thuẫn chủ yếu Mâu thuẫn bên trong Mâu thuẫn đối kháng

Mâu thuẫn thứ yếu Mâu thuẫn bên ngoài Mâu thuẫn không đối
kháng
2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP

❖ Ý nghĩa PPL:

Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan,
phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn…

Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết
phù hợp; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu
thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn,
máy móc…

Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh
giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không
nóng vội hay bảo thủ
3. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH

❖Vị trí, vai trò của quy luật

- Là 1 trong 3 quy luật cơ bản của PBCDV

- Chỉ ra khuynh hướng của quá trình vận động và phát triển của sự

vật, hiện tượng ở TN, XH và tư duy.


3. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH

Khái niệm phủ định

Trong thế giới vật chất, các SV đều có quá trình sinh
ra, tồn tại, mất đi và được thay thế bằng SV khác.

Khái niệm phủ định biện chứng

Những sự phủ định tạo điều kiện, tiền đề cho quá trình
phát triển của SV gọi là phủ định BC
Đặc trưng của phủ định biện chứng

Tính phong
Tính khách quan Tính kế thừa Tính phổ biến phú, đa dạng
Do nguyên nhân Loại bỏ yếu tố
không phù hợp và Diễn ra trong mọi Thể hiện ở nội
bên trong, là kết
cải tạo những yếu tố lĩnh vực tự nhiên, dung, hình thức
quả đấu tranh giữa
của SV, HT cũ phù xã hội và tư duy của phủ định
các mặt đối lập
bên trong sự vật hợp, đưa vào SV,
HT mới

Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau một số lần phủ định, có tính chu kỳ theo
đường xóay ốc, trong đó giai đoạn sau không chỉ phát huy những gì tích cực, khắc phục
hạn chế của sự vật, hiện tượng cũ; mà còn gắn chúng với sự vật, hiện tượng mới.
Tính kế thừa của phủ định
Kế thừa biện chứng Kế thừa siêu hình
• Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải • Giữ lại nguyên si những gì bản
tạo yếu tố còn thích hợp; loại bỏ các yếu tố gây cản thân nó đã có ở giai đoạn phát
trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới. triển trước; thậm chí còn
• Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để ngáng đường, ngăn cản sự
phù hợp với sự vật, hiện tượng mới. phát triển của chính nó, của
• Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát đối tượng mới.
triển cao hơn, tiến bộ hơn.
• Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền
chặt giữa cái mới với cái cũ, giữa nó với quá khứ
của chính nó.
3. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
❖ Nội dung phủ định của phủ định

Sự phát triển của sự Sự phát triển của sự Sự phát triển không


vật là một quá trình vật thông qua quá diễn ra theo đường
phủ định liên tục từ trình phủ định thẳng mà theo mô
thất đến cao. mang tính chu kỳ. hình “xoáy ốc”.

➢ Tính chu kỳ của sự phát triển

Từ một điểm xuất phát, trải qua một số lần phủ định, sự vật
dường như quay trở lại điểm xuất phát, những trên cơ sở cao
hơn.
3. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH

Khuynh hướng của sự phát triển

Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên
nhưng không theo đường thẳng, mà theo “đường xoáy ốc”

Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm
xuất phát của một chu kỳ mới cao hơn, phức tạp hơn. Sự nối tiếp nhau
các vòng của đường xoáy ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển từ
thấp đến cao.

Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của các sự
vật, hiện tượng (trong tự nhiên, xã hội, tư duy).
Ý nghĩa phương pháp luận

Chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động PT của SV, sự thống
nhất giữa tính tiến bộ và tính kê thừa của sự PT

Giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển “ xoáy ốc”

Giúp nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới ra đời phù hợp
với quy luật phát triển

Cần ủng hộ SV mới tạo điều kiện cho nó phát triển phù hợp với xu thế
vận động PT của SV mới
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC CỦA CHỦ NGHĨA BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1. Quan niệm 2. Lý luận


về nhận thức nhận thức
trong lịch sử DVBC

Khái niệm LLNT a. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức

Các quan niệm về nhận thức b. Thực tiễn, vai trò của TT đối với NT.
Các nguyên tắc xây dựng
LLNT của CNVDBC c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức

d. Quan điểm của CNDVBC về chân lý


1. QUAN NIỆM VỀ NHẬN THỨC TRONG LỊCH SỬ TRIẾT HỌC

✓Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận
thức, những hình thức, các giai đoạn của nhận thức; con đường để đạt đến chân lý;
giải quyết mối quan hệ của tri thức, của tư duy con người đối với hiện thực xung
quanh

• Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm:

CNDT khách quan: Không phủ nhận khả năng nhận thức của
con người nhưng giải thích một cách duy tâm, thần bí

CNTD chủ quan: Phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của
con người; nhận thức là sự phản ánh trạng thái chủ quan của
con người
Các quan điểm về nhận thức trong lịch sử triết học:

Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi: Nghi ngờ khả năng nhận thức của
con người, tuy còn hạn chế nhưng có yếu tố tích cực đối với nhận thức
khoa học

Quan điểm của thuyết không thể biết: Con người không thể nhận thức
được bản chất thế giới

Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác: Nhận thức là sự phản ánh
trực quan, đơn giản, là bản sao chép nguyên xi trạng thái bất động của sự
vật
110
Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng

1 2 3

Ba là, lấy thực tiễn làm


Một là, thừa nhận thế Hai là, công nhận cảm
tiêu chuẩn để kiểm tra
giới vật chất tồn tại khách giác, tri giác, ý thức nói
hình ảnh đúng, hình ảnh
quan bên ngoài và độc chung là hình ảnh của thế
sai của cảm giác, ý thức
lập với ý thức con người giới khách quan
nói chung
2. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG

a. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức

✓ Nhận thức là quá trình phản ánh


✓Thừa nhận sự tồn tại khách hiện thực khách quan một cách tích
quan của thế giới và khả năng cực, chủ động, sáng tạo bởi con người
nhận thức của con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử
cụ thể.

✓ Nhận thức là quá trình tác động


✓ Nhận thức là một quá trình
biện chứng giữa chủ thể nhận thức và
biện chứng có vận động và phát
khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt
triển
động thực tiễn của con người
b. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
❖ Phạm trù thực tiễn
Quan niệm trước Mác Quan niệm của CN Mác- Lênin
- CNDT: hoạt động của tinh thần nói - Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật
chung là hoạt động thực tiễn chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã
- Triết học tôn giáo: thì cho hoạt hội của con người nhằm cải tạo tự
động sáng tạo ra vũ trụ của thượng nhiên và xã hội phục vụ nhân loại
đế là hoạt động thực tiễn tiến bộ.
- CNDVSH: sự vật, hiện thực, cái
cảm giác được, chỉ được nhận thức
dưới hình thức khách thể hay hình
thức trực quan
❖ Phạm trù thực tiễn

Đặc trưng của hoạt động thực tiễn

Là hoạt động vật chất, cảm tính.

Là hoạt động mang tính lịch sử - XH


của con người

Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự


nhiên và xã hội
❖ Phạm trù thực tiễn
Các hình thức cơ bản của thực tiễn
Hoạt động
Là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất, quan
sản xuất trọng nhất – phương thức tồn tại cơ bản của
vật chất con người, Xh; là cơ sở cho sự tuồn tại các
hình thức TT khác.
Hoạt động Là hoạt động thể hiện tính tự giác cao của con
chính trị
xã hội người, nhằm biến đổi, cải tạo XH, phát triển
các thiết chế XH, các quan hệ XH, …

Hoạt động Là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn –
thực nghiệm con người chủ động tạo ra những điều kiện
khoa học không sẵn có trong tự nhiên để tiến hành theo
mục đích của mình.

Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng SXVC là quan trọng nhất
❖ Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Là cơ sở, động lực của nhận thức

Là mục đích của nhận thức.

Là tiêu chuẩn của chân lý.


Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức

Thực tiễn cung cấp Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu,


những tài liệu, vật liệu nhiệm vụ và phương hướng
cho nhận thức của con phát triển của nhận thức; rèn
người luyện các giác quan của con
người ngày càng tinh tế , hoàn
thiện hơn
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức

Tri thức chỉ có ý nghĩa


Nhận thức của con
khi nó được áp dụng
người là nhằm phục vụ
vào đời sống thực tiễn
thực tiễn, soi đường,
một cách trực tiếp hay
dẫn dắt, chỉ đạo thực
gián tiếp để phục vụ
tiễn
con người
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý

Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể
phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được
kiểm tra trong thực tiễn

Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể
bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào
quá trình cải biến xã hội.

Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và
hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức

Quan điểm của V.I.Lênin về con đường biện chứng của nhận thức chân lý

“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy
trừu tượng trở về thực tiễn, là con đường biện chứng của
sự nhận thức chân lý khách quan”.
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức

Suy lý
Nhận thức Phán đoán
lý tính
Khái niệm Hoạt động
thực tiễn
Biểu tượng
Nhận thức Tri giác
cảm tính
Cảm giác
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức

Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể
thông qua các giác quan

Biểu tượng: là hình ảnh


sự vật được tái hiện trong
óc nhờ trí nhớ; là khâu
trung gian chuyển từ
Tri giác: là tổng
nhận thức cảm tính lên
Cảm giác: nảy sinh do sự hợp của nhiều
nhận thức lý tính
tác động trực tiếp của cảm giác
khách thể lên các giác
quan của con người hình
thành tri thức giản đơn
nhất về một thuộc tính
riêng lẻ của sự vật
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức

Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách


thể thông qua các giác quan

Là sự phản ánh trực tiếp


đối tượng bằng các giác
Đặc điểm quan của chủ thể nhận
giai đoạn thức.
nhận thức
cảm tính:
Chỉ phản ánh được cái bề
ngoài, có cả cái tất nhiên
và ngẫu nhiên, cả cái bản
chất và không bản chất.
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức

Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một cách gián
tiếp, khái quát và đầy đủ hơn

Khái niệm Phán đoán Suy lý

Đặc điểm :
-Phản ánh, khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính
tất yếu, chỉnh thể toàn diện.
-Phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, bên trong của sự vật, nên
sâu sắc hơn nhận thức cảm tính.
- Nhận thức lý tính phải được gắn liền với thực tiễn và được kiểm tra bởi
thực tiễn.
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức

Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:

Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau


trong quá trình nhận thức của con người

Cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự


vật hiện tượng, là cơ sở của NTLT

Cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận


thức cho NTCT nhanh và đầy đủ hơn

Tránh tuyệt đối hóa NTCT vì sẽ rơi vào chủ nghĩa


duy cảm; hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức cảm
tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức

Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng, thực tiễn:

Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn

Kết quả của cả nhận thức cảm tính và cả nhận thức lý tính, được thực hiện
trên cơ sở của hoạt động thực tiễn

Vòng khâu của nhận thức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là
quá trình giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức giữa chưa biết và
biết, giữa biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm
d. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng duy vật về chân lý

Là tri thức phù hợp với


hiện thực khách quan và
Khái niệm chân lý được thực tiễn kiểm
nghiệm.

• Chân lý khách quan


Tính chất của chân lý • Chân lý tuyệt đối và
tương đối
• Chân lý cụ thể

You might also like