Professional Documents
Culture Documents
Công Ư C
Công Ư C
NHỚ LẠIQuyết định của các Nhà lãnh đạo thành lập Cộng đồng ASEAN, bao gồm ba trụ cột là Cộng đồng Chính
trị - An ninh ASEAN (APSC), Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN
(ASCC) như được phản ánh tại Cha-am Hua Hin về Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN (2009-2015) ký ngày
30 tháng 3 năm 2009 và trong Hiến chương ASEAN ký ngày 20 tháng 11 năm 2007 tại Singapore;
XÁC ĐỊNHhiện thực hóa các mục tiêu thành lập ASEAN như một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất, đặc
trưng bởi dòng chảy tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động có tay nghề và dòng vốn tự do hơn được nêu
trong Hiến chương ASEAN và Tuyên bố về Kế hoạch chi tiết Cộng đồng Kinh tế ASEAN được các Nhà lãnh đạo
ký kết vào ngày 20 tháng 11 năm 2007 tại Singapore;
CÔNG NHẬNnhững thành tựu và đóng góp đáng kể của các hiệp định và công cụ kinh tế hiện có của ASEAN
trong các lĩnh vực khác nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho dòng hàng hóa tự do trong khu vực, bao gồm cả
Hiệp địnhHiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN(2009),Hiệp định ASEAN về Hải quan (1997),Hiệp định khung
ASEAN về các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau(1998), Hiệp định khung e-ASEAN(2000),Nghị định thư quản lý việc
thực hiện Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN(2003) và các sửa đổi của nó,Hiệp định khung ASEAN về hội nhập
các lĩnh vực ưu tiên( 2004),Hiệp định thiết lập và thực thi Cơ chế một cửa ASEAN(2005), vàNghị định thư thiết
lập và thực thi Cơ chế một cửa ASEAN(2006);
CÔNG NHẬNđộng lực của việc sử dụng Thương mại điện tử và công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) để xử
lý thông tin liên quan đến thương mại và hải quan để thông quan và giải phóng hàng hóa và phương tiện vận tải
nhằm đạt được khả năng cạnh tranh kinh tế và tối ưu hóa các nguồn lực được phân bổ bằng cách cơ quan hải quan
của các Quốc gia Thành viên;
CÔNG NHẬNnhu cầu về các thủ tục hải quan hợp lý và hài hòa hơn để hỗ trợ việc thiết lập một thị trường và cơ
sở sản xuất chung trong ASEAN;
CÔNG NHẬNrằng các cơ quan hải quan đóng vai trò là người tạo thuận lợi thương mại trong việc hỗ trợ thực
hiện AEC và là người bảo vệ Cộng đồng ASEAN trong quan hệ đối tác với các cơ quan chính phủ liên quan;
mong muốnthiết lập một khuôn khổ pháp lý toàn diện về các vấn đề hải quan, cho phép thực hiện các biện pháp và
hoạt động cụ thể nhằm tạo thuận lợi cho dòng hàng hóa và phương tiện vận tải tự do trong khu vực và bảo vệ sự
thịnh vượng của Cộng đồng ASEAN;
mong muốncũng để giảm thiểu các rào cản và tăng cường liên kết kinh tế giữa các Quốc gia Thành viên, giảm chi
phí kinh doanh, tăng hiệu quả thương mại, đầu tư và kinh tế, tạo ra một thị trường lớn hơn với nhiều cơ hội hơn và
quy mô kinh tế lớn hơn cho doanh nghiệp của các Quốc gia Thành viên, đồng thời tạo ra và duy trì một khu vực
đầu tư cạnh tranh ;
CÔNG NHẬNcác giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau giữa và giữa các Quốc gia Thành viên và nhu cầu giải
quyết các khoảng cách phát triển và tạo điều kiện tăng cường sự tham gia của các Quốc gia Thành viên, đặc biệt là
Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam, vào AEC thông qua việc cung cấp sự linh hoạt và các biện pháp kỹ
thuật. và hợp tác phát triển;
THỪA NHẬNvai trò và đóng góp quan trọng của khu vực doanh nghiệp trong việc tăng cường thương mại và đầu
tư giữa các Quốc gia Thành viên và nhu cầu thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho sự tham gia của họ
thông qua các hiệp hội doanh nghiệp ASEAN khác nhau trong việc hiện thực hóa AEC; Và
CÔNG NHẬNvai trò của các thỏa thuận hải quan khu vực như một chất xúc tác cho việc hiện đại hóa kỹ thuật hải
quan và cung cấp các dịch vụ công xuất sắc cho cộng đồng ASEAN, đồng thời hỗ trợ tự do hóa thương mại và
thuận lợi hóa thương mại khu vực và toàn cầu cũng như là các khối xây dựng trong khuôn khổ hệ thống thương
mại đa phương,
ĐÃ ĐỒNG Ý NHƯ SAU:
CHƯƠNG 1
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu
Mục tiêu của Hiệp định này là:
Một. thúc đẩy quan hệ đối tác chiến lược giữa cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên nhằm hiện thực hóa
AEC và bảo vệ Cộng đồng ASEAN;
b. đơn giản hóa, hài hòa và hiện đại hóa các thủ tục hải quan, thủ tục và thông lệ kiểm soát hải quan, quản lý việc
di chuyển và lưu chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải cho một thị trường và cơ sở sản xuất chung của AEC dựa
trên các tiêu chuẩn quốc tế;
c. tạo thuận lợi cho các giao dịch quốc tế và sự di chuyển của hàng hóa và phương tiện vận tải giữa các Quốc gia
Thành viên thông qua việc xác định nhất quán và thống nhất về trị giá hải quan, xuất xứ và phân loại thuế quan
của hàng hóa;
d. cung cấp một khuôn khổ chung điều chỉnh các hoạt động và can thiệp hải quan trong AEC;
đ đẩy nhanh việc thông quan và giải phóng hàng hóa và phương tiện vận tải thông qua các thủ tục và thủ tục hải
quan hiệu quả dựa trên các công ước, hiệp định, tiêu chuẩn và thông lệ tốt nhất quốc tế đồng thời cung cấp biện
pháp kiểm soát hải quan đầy đủ;
f. áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế để bảo vệ chuỗi cung ứng quốc tế, chẳng hạn như Tổ chức Hải quan Thế giới
(WCO) Khung tiêu chuẩn AN TOÀN nhằm đảm bảo và tạo thuận lợi cho thương mại toàn cầu (Khung SAFE);
g. đảm bảo khả năng dự đoán, tính nhất quán và minh bạch trong việc áp dụng luật hải quan của các Quốc gia
Thành viên nhằm nâng cao liên tục việc tuân thủ luật hải quan một cách có hiểu biết; Và
h. tăng cường hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên về hải quan và các
vấn đề liên quan đến hải quan, bao gồm cả việc ngăn chặn và trấn áp mọi hình thức buôn lậu và gian lận hải quan.
Điều 2. Nguyên tắc
Các Quốc gia Thành viên sẽ được hướng dẫn bởi các nguyên tắc sau:
Một. Tính nhất quán: Các Quốc gia Thành viên phải đảm bảo việc áp dụng nhất quán liên tục các luật hải quan và
thủ tục hành chính trong mỗi Quốc gia Thành viên;
b. Hiệu quả: Các Quốc gia Thành viên sẽ đảm bảo quản lý hiệu quả và hiệu quả các chế độ, thủ tục và thông lệ hải
quan nhằm thúc đẩy dòng chảy tự do của hàng hóa và phương tiện vận tải trong ASEAN theo những cách tối ưu;
c. Tính đơn giản: Các Quốc gia Thành viên phải đảm bảo đơn giản hóa liên tục các thủ tục, thủ tục và thông lệ hải
quan dựa trên các công ước quốc tế liên quan và thông lệ tốt nhất;
d. Minh bạch: Các Quốc gia Thành viên phải cung cấp các luật hải quan và thủ tục hành chính liên quan, ngoại trừ
các hướng dẫn hoạt động nội bộ, sẵn có và công chúng có thể tiếp cận kịp thời;
đ Tham vấn: Các Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực tiến hành tham vấn với khu vực tư nhân và các bên liên quan
khác theo Hiệp định này;
f. Khiếu nại: Các Quốc gia Thành viên phải đảm bảo sẵn có các phương tiện có thể tiếp cận dễ dàng để xem xét
quyết định hải quan trong thời hạn quy định;
g. Hợp tác và hỗ trợ hành chính lẫn nhau: Các Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực cung cấp sự hợp tác và hỗ trợ hành
chính lẫn nhau ở mức tối đa giữa các cơ quan hải quan của mình.
Điều 3. Phạm vi của Thỏa thuận
1. Các quy định của Hiệp định này sẽ áp dụng đối với hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh hoặc
chuyển tải qua lãnh thổ của các Quốc gia Thành viên theo pháp luật và quy định tương ứng của mỗi Quốc gia.
2. Không có quy định nào trong Hiệp định này ngăn cản Quốc gia Thành viên dành những ưu đãi lớn hơn
những ưu đãi được quy định trong Hiệp định. Các Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực dành những cơ sở lớn hơn như
vậy một cách rộng rãi nhất có thể.
Điều 4. Ứng dụng
Hiệp định này sẽ được áp dụng thống nhất trên toàn bộ lãnh thổ của các Quốc gia Thành viên.
Điều 5. Định nghĩa
Vì mục đích của Thỏa thuận này, trừ khi ngữ cảnh yêu cầu khác:
Một.bắt mắtnghĩa là hành động mà một người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi một quyết định hoặc sự thiếu sót của cơ
quan hải quan và tự coi mình là người bị thiệt hại và do đó yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bồi thường;
b.kiểm soát dựa trên kiểm toánlà các biện pháp mà cơ quan hải quan tự đáp ứng về tính chính xác và xác thực của
các tờ khai thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại do các cá nhân liên
quan nắm giữ;
c.cơ quan hải quannghĩa là các cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm quản lý luật hải quan theo luật pháp của
một Quốc gia Thành viên;
d.giải tỏanghĩa là việc hoàn thành các thủ tục hải quan cần thiết để cho phép hàng hóa được đưa vào sử dụng trong
nước, được xuất khẩu hoặc được áp dụng một thủ tục hải quan khác;
đ.kiểm soát hải quanlà các biện pháp do cơ quan hải quan áp dụng để đảm bảo tuân thủ luật hải quan của các Quốc
gia Thành viên;
f.thuế hải quannghĩa là các khoản thuế quy định trong biểu thuế hải quan mà hàng hóa phải chịu khi vào hoặc ra
khỏi lãnh thổ hải quan;
g.thủ tục hải quannghĩa là tất cả các hoạt động phải được thực hiện bởi những người có liên quan và cơ quan hải
quan để tuân thủ pháp luật hải quan;
h.luật hải quannghĩa là các quy định pháp lý và quy định liên quan đến việc nhập khẩu, xuất khẩu, di chuyển hoặc
lưu trữ hàng hóa, việc quản lý và thực thi các quy định đó được giao cụ thể cho cơ quan hải quan và mọi quy định
do cơ quan hải quan ban hành theo quyền hạn luật định của họ;
Tôi.cơ quan hải quanlà đơn vị hành chính hải quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục hải quan và địa điểm hoặc khu
vực khác được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho mục đích đó;
j.thủ tục hải quannghĩa là cách đối xử do cơ quan hải quan của mỗi Quốc gia Thành viên áp dụng đối với hàng hóa
phải tuân theo luật hải quan;
k.phán quyếtlà hành động cá nhân mà cơ quan hải quan quyết định về một vấn đề liên quan đến pháp luật hải
quan;
tôi.người khai báocó nghĩa là bất kỳ người nào khai báo hàng hóa hoặc đứng tên người khai báo hàng hóa đó;
m.Hạn chếnghĩa là số tiền thuế nhập khẩu và thuế được hoàn trả theo thủ tục hoàn thuế;
N.kiểm tra hàng hóalà việc cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa để khẳng định tính chất, xuất xứ, tình
trạng, số lượng và giá trị của hàng hóa phù hợp với các chi tiết nêu trong Tờ khai hàng hóa;
ồ.Tờ khai hàng hóanghĩa là lời khai được lập theo cách thức do cơ quan hải quan quy định, trong đó những người
liên quan chỉ ra thủ tục hải quan sẽ áp dụng đối với hàng hóa và cung cấp các thông tin chi tiết mà cơ quan hải
quan yêu cầu để áp dụng;
P.phương tiện vận chuyểnphương tiện giao thông đường bộ, toa xe đường sắt, phương tiện đường biển, đường
thủy nội địa và máy bay;
q.hỗ trợ hành chính lẫn nhaulà hành động của cơ quan hải quan của một Quốc gia Thành viên thay mặt hoặc phối
hợp với cơ quan hải quan của một Quốc gia Thành viên khác để áp dụng đúng luật hải quan;
r.ngườicó nghĩa là cả thể nhân và pháp nhân, trừ khi ngữ cảnh yêu cầu khác;
S.giải phóng hàng hóanghĩa là hành động của cơ quan hải quan cho phép hàng hóa đang được thông quan được đặt
dưới quyền định đoạt của những người liên quan;
t.trả nợnghĩa là hoàn lại toàn bộ hoặc một phần thuế quan và thuế đã nộp đối với hàng hóa;
bạn.tài liệu hỗ trợnghĩa là các tài liệu hỗ trợ cho Tờ khai hàng hóa cần thiết để cơ quan hải quan của một Quốc gia
Thành viên cho phép kiểm soát hoạt động và đảm bảo rằng tất cả các yêu cầu liên quan đến việc áp dụng luật Hải
quan đều được tuân thủ;
v.tạm nhập họcnghĩa là thủ tục hải quan theo đó một số hàng hóa nhất định có thể được đưa vào lãnh thổ hải quan
với điều kiện được miễn hoàn toàn hoặc một phần việc nộp thuế nhập khẩu và thuế; hàng hóa đó phải được nhập
khẩu cho một mục đích cụ thể và phải được dự định tái xuất khẩu trong một thời gian nhất định và không trải qua
bất kỳ thay đổi nào ngoại trừ khấu hao thông thường do việc sử dụng chúng.
CHƯƠNG 2
THỦ TỤC, THỦ TỤC HẢI QUAN
Điều 6. Thủ tục hải quan
1. Các Quốc gia Thành viên phải đảm bảo tính minh bạch trong các thủ tục và thông lệ hải quan cũng như việc áp
dụng chúng một cách nhất quán và có thể dự đoán được nhằm tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư trong AEC.
2. Trong phạm vi có thể, thủ tục và thông lệ hải quan của các Quốc gia Thành viên phải nhất
quán với các công ước, công cụ, tiêu chuẩn và thông lệ tốt nhất được khuyến nghị của WCO và các tổ chức quốc
tế liên quan khác.
3. Các Quốc gia Thành viên sẽ định kỳ xem xét lại các thủ tục và thông lệ hải quan của mình nhằm đơn giản hóa,
hài hòa và hiện đại hóa hơn nữa các thủ tục và thông lệ nhằm tạo thuận lợi cho thương mại đồng thời đảm bảo
tuân thủ luật hải quan của mình.
Điều 7. Kiểm soát hải quan
1. Tất cả hàng hóa, bao gồm cả phương tiện vận tải, đi vào hoặc rời khỏi lãnh thổ hải quan của các Quốc gia
Thành viên, bất kể chúng có phải chịu thuế hay không, đều phải chịu sự kiểm soát hải quan.
2. Cơ quan hải quan của một Quốc gia Thành viên sẽ thực hiện tất cả các biện pháp kiểm soát mà họ cho là cần
thiết để đảm bảo việc áp dụng và thực thi đúng luật hải quan cũng như các luật khác điều chỉnh việc nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, chuyển tải, lưu kho và sử dụng cuối cùng của hàng hóa. hàng hóa, bao gồm cả vận tải bưu
chính, trong lãnh thổ của Quốc gia Thành viên liên quan.
3. Các Quốc gia Thành viên phải đảm bảo rằng việc kiểm soát hải quan được giới hạn ở mức độ phù hợp để đảm
bảo tuân thủ luật hải quan tương ứng của mình.
4. Kiểm soát hải quan bao gồm, ngoài những nội dung khác, kiểm soát sự di chuyển của hàng hóa; kiểm tra Các
mặt hàng; lấy mẫu; xác minh dữ liệu khai báo và tính xác thực của tài liệu; kiểm tra tài khoản; sổ sách, hồ sơ của
người điều hành kinh tế; kiểm tra phương tiện vận tải, hành lý và hàng hóa khác do người hoặc mang theo người;
và thực hiện các cuộc điều tra chính thức.
5. Khi áp dụng kiểm soát hải quan, các Quốc gia Thành viên sẽ áp dụng quản lý rủi ro và áp dụng các biện pháp
kiểm soát dựa trên kiểm toán.
Điều 8. Kiểm tra hàng hóa
1. Khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra hàng hóa khai báo thì việc kiểm tra này được thực hiện trong thời
gian sớm nhất sau khi đăng ký Tờ khai hàng hóa. Ưu tiên kiểm tra động vật sống, hàng hóa dễ hư hỏng và các
hàng hóa khác mà cơ quan hải quan liên quan xác định là có yêu cầu khẩn cấp.
2. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm việc xác minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin và sự tuân thủ
pháp luật hải quan, đặc biệt liên quan đến tính chất, xuất xứ, tình trạng, số lượng, giá trị của hàng hóa.
Điều 9. Khai báo hàng hóa
1. Nội dung của Tờ khai hàng hóa do cơ quan hải quan các Nước thành viên quy định.
2. Nội dung cơ bản của Tờ khai hàng hóa bao gồm các thông số thông tin của Văn bản khai báo hải quan
ASEAN. Cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên có thể quy định các thông số thông tin bổ sung cần cung
cấp trong Tờ khai Hàng hóa.
3. Mẫu giấy của Tờ khai hàng hóa phải tuân theo khóa bố cục UN và các sửa đổi của nó.
4. Đối với quy trình thông quan tự động, định dạng của Tờ khai hàng hóa được nộp điện tử sẽ dựa trên, trong
phạm vi có thể, các tiêu chuẩn quốc tế về trao đổi thông tin điện tử do WCO và các tổ chức quốc tế liên quan phát
triển.
Điều 10. Nộp và đăng ký tờ khai hàng hóa
1. Việc nộp và đăng ký Tờ khai hàng hóa với cơ quan hải quan phải được thực hiện thông qua phương tiện điện
tử ở mức tối đa có thể.
2. Bất kỳ người nào được luật hải quan của các Quốc gia Thành viên ủy quyền hợp pháp đều phải nộp Tờ khai
Hàng hóa với nội dung và hình thức do cơ quan hải quan liên quan quy định.
3. Cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên sẽ cho phép nộp, đăng ký và kiểm tra Tờ khai Hàng hóa và các
tài liệu hỗ trợ tại bất kỳ cơ quan hải quan nào do Quốc gia Thành viên liên quan chỉ định trong phạm vi có thể.
4. Cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực cho phép nộp và đăng ký Tờ khai hàng hóa cùng các
chứng từ hỗ trợ trước khi hàng hóa đến.
Điều 11. Chứng từ hỗ trợ tờ khai hàng hóa để thông quan và giải phóng hàng
1. Cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên chỉ yêu cầu những tài liệu hỗ trợ mà họ cho là cần thiết để đảm
bảo tuân thủ luật hải quan tương ứng của mình.
2. Các Quốc gia Thành viên sẽ quy định thời gian và phương thức xuất trình các chứng từ hỗ trợ cho cơ quan hải
quan trong luật hải quan của mình. Trong trường hợp một số chứng từ nhất định không thể được nộp cùng với Tờ
khai hàng hóa vì những lý do được cơ quan hải quan liên quan cho là hợp lệ thì cơ quan hải quan sẽ cho phép nộp
những chứng từ đó trong một khoảng thời gian nhất định.
3. Các Quốc gia Thành viên sẽ cho phép nộp các tài liệu hỗ trợ bằng phương tiện điện tử ở mức độ rộng nhất có
thể.
Điều 12. Khai báo với cơ quan hải quan
1. Bản khai hàng hóa phải được nộp bằng phương tiện điện tử ở phạm vi rộng nhất có thể. Trong trường hợp
được quy định trong luật hải quan của mình, cơ quan hải quan của Quốc gia Thành viên có thể chấp nhận Tờ khai
hàng hóa trên giấy hoặc Tờ khai hàng hóa được thực hiện bằng lời nói hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào khác.
2. Cơ quan hải quan của một Quốc gia Thành viên có thể xem xét chấp nhận các chứng từ hoặc dữ liệu
thương mại lưu trong hệ thống của thương nhân thay cho Tờ khai Hàng hóa để tạo thuận lợi cho thương mại với
điều kiện là cơ quan hải quan có quyền truy cập vào những thông tin đó và các yêu cầu trao đổi thông tin đó khi
cần thiết gặp cơ quan hải quan.
Điều 13. Người nộp bản khai hàng hóa
1. Tờ khai hàng hóa có thể được lập bởi bất kỳ người nào được luật hải quan của các Quốc gia Thành viên cho
phép hợp pháp và có khả năng xuất trình hoặc cung cấp tất cả các tài liệu cần thiết để tuân thủ luật hải quan hiện
hành. Trong trường hợp việc chấp nhận Bản khai hàng hóa đặt ra những nghĩa vụ cụ thể đối với một người cụ thể
thì những nghĩa vụ đó phải được người đó hoặc người đại diện của người đó thực hiện.
2. Người khai hải quan được thành lập trên lãnh thổ của Quốc gia thành viên nơi nộp Tờ khai hàng hóa. Tuy
nhiên, trong những trường hợp đặc biệt, cơ quan hải quan có thể chấp nhận người khai hải quan được thành lập
bên ngoài lãnh thổ của Quốc gia Thành viên liên quan theo luật hải quan của Nước đó.
1. Cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực hợp tác với nhau thông qua trao đổi thông tin và tình
báo hoặc bất kỳ hành động nào khác theo thỏa thuận chung.
2. Cơ quan hải quan của mỗi Quốc gia Thành viên sẽ thiết lập một đầu mối liên lạc nhằm mục đích hỗ trợ hành
chính lẫn nhau theo Chương này.
3. Theo yêu cầu của cơ quan hải quan của một Quốc gia Thành viên, cơ quan hải quan được yêu cầu của một
Quốc gia Thành viên khác sẽ cố gắng cung cấp thông tin liên quan đến những vấn đề sau:
(a) tính xác thực và/hoặc tính chính xác của các tài liệu được xuất trình để hỗ trợ Tờ khai hàng hóa gửi cho cơ
quan hải quan yêu cầu;
(b) hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ của một Quốc gia Thành viên có được xuất khẩu hợp pháp từ lãnh thổ của
Quốc gia Thành viên kia hay không;
(c) liệu hàng hóa xuất khẩu từ lãnh thổ của một Quốc gia Thành viên có được nhập khẩu hợp pháp vào lãnh thổ
của Quốc gia Thành viên kia hay không và thủ tục hải quan, nếu có, theo đó hàng hóa được đưa vào;
(d) những người bị nghi ngờ và/hoặc bị kết án về vi phạm hải quan;
(e) các kỹ thuật và công cụ thực thi đã được chứng minh là có hiệu quả;
(f) xu hướng, phương tiện, phương pháp hoặcphương thức hoạt độngbuôn lậu, vi phạm hải quan và gian lận;
(g) phương tiện vận tải được sử dụng để thực hiện vi phạm pháp luật về hải quan; Và
(h) bất kỳ vấn đề nào khác theo thỏa thuận chung.
Điều 45. Giới hạn phạm vi hoạt động trong khuôn khổ hỗ trợ hành chính lẫn nhau
1. Mức độ hỗ trợ mà cơ quan hải quan của một Quốc gia Thành viên đưa ra theo Chương này phải phù hợp với
luật pháp của Quốc gia Thành viên đó và trong giới hạn thẩm quyền cũng như nguồn lực sẵn có của cơ quan hải
quan.
2. Nếu sự hỗ trợ được yêu cầu xâm phạm chủ quyền, an ninh hoặc các lợi ích quốc gia quan trọng khác của một
Quốc gia Thành viên hoặc gây tổn hại đến lợi ích thương mại hợp pháp của bất kỳ doanh nghiệp nào, công hay tư,
thì cơ quan hải quan của Quốc gia Thành viên có thể từ chối cung cấp hoặc thực hiện hỗ trợ đó. phải tuân theo
những điều kiện hoặc yêu cầu nhất định.
3. Chương này chỉ đề cập đến hoạt động hỗ trợ hành chính lẫn nhau giữa cơ quan hải quan của các Quốc gia
Thành viên và không nhằm mục đích tác động đến bất kỳ hiệp định hoặc thỏa thuận hỗ trợ pháp lý lẫn nhau nào
giữa các Quốc gia Thành viên.
CHƯƠNG 5
HỢP TÁC ĐỂ PHỐI HỢP QUẢN LÝ BIÊN GIỚI
Điều 46. Hợp tác với các cơ quan khác của Chính phủ để phối hợp quản lý biên giới
Mỗi Quốc gia Thành viên sẽ tăng cường quan hệ đối tác giữa cơ quan hải quan của mình với các cơ quan và cơ
quan có thẩm quyền liên quan để phối hợp quản lý biên giới, trong phạm vi có thể và phù hợp với luật pháp quốc
gia của Quốc gia Thành viên liên quan.
Điều 47. Kiểm soát chung và phối hợp biên giới
1. Khi các biện pháp kiểm soát khác ngoài kiểm soát hải quan được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền
không phải là cơ quan hải quan, cơ quan hải quan phải hợp tác chặt chẽ với các cơ quan đó, nỗ lực để các biện
pháp kiểm soát đó được thực hiện, bất cứ khi nào có thể, vào cùng thời gian và địa điểm như kiểm soát hải quan,
trong đó cơ quan hải quan có vai trò điều phối để đạt được mục tiêu đó.
2. Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực thiết lập hoạt động kiểm tra thực tế chung hoặc phối hợp giữa cơ quan hải quan
của mình với các cơ quan liên quan và cơ quan có thẩm quyền nhằm đẩy nhanh quá trình thông quan và thông
quan nhằm tạo thuận lợi cho thương mại.
CHƯƠNG 6
HỢP TÁC VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN CỦA HẢI QUAN
Điều 48. Cung cấp thông tin
1. Cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên sẽ cung cấp cho những người quan tâm có yêu cầu hợp lý
thông tin liên quan đến các vấn đề cụ thể mà những người quan tâm nêu ra liên quan đến luật hải quan và thủ tục
hành chính của họ, ngoại trừ thông tin bí mật.
2. Cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên sẽ chỉ định một hoặc nhiều điểm hỏi đáp để giải quyết các thắc
mắc của những người quan tâm liên quan đến các vấn đề hải quan và sẽ cung cấp thông tin trên internet và/hoặc
dưới dạng in liên quan đến các thủ tục thực hiện các yêu cầu đó.
3. Cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên sẽ công bố trên internet và hoặc dưới dạng in tất cả các luật hải
quan và thủ tục hành chính, ngoại trừ thông tin bí mật.
Điều 49. Tham vấn với khu vực tư nhân
1. Cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên sẽ tăng cường quan hệ đối tác với khu vực tư nhân nhằm đẩy
nhanh thủ tục thông quan và thông quan cũng như đơn giản hóa các thủ tục hải quan.
2. Cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực tiến hành tham vấn định kỳ với khu vực tư nhân ở
cấp quốc gia và khu vực.
Điều 50. Tiêu chuẩn dịch vụ
Cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực cung cấp Dịch vụ tốt hơn cho công chúng và cộng đồng
thương mại thông qua việc phát triển các điều lệ dịch vụ và các chỉ số hiệu suất dịch vụ.
Điều 51. Hợp tác với các tổ chức quốc tế và Cộng đồng hải quan quốc tế
1. Cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên sẽ tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế và cộng đồng
hải quan quốc tế để hiện đại hóa các thông lệ, thủ tục hải quan và thu hẹp khoảng cách phát triển.
2. Cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực trao đổi quan điểm với các cơ quan hải quan khác
nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau và thúc đẩy lợi ích của ASEAN.
CHƯƠNG 7
KHIẾU NẠI
Điều 52. Quyền xem xét, kháng nghị
1. Mỗi Quốc gia Thành viên phải đảm bảo rằng bất kỳ người nào, trên lãnh thổ của mình, bị ảnh hưởng bởi bất
kỳ quyết định nào của cơ quan hải quan đều có quyền tiếp cận xem xét hành chính trong cơ quan hải quan đã ban
hành quyết định cần xem xét, nếu áp dụng bởi cơ quan có thẩm quyền giám sát cao hơn. cơ quan hải quan và/hoặc
xem xét tư pháp đối với quyết định được đưa ra ở cấp độ xem xét hành chính cuối cùng, phù hợp với luật pháp của
Quốc gia Thành viên.
2. Quyết định kháng cáo phải được trao cho người kháng cáo và nêu rõ lý do quyết định kháng cáo bằng văn bản.
CHƯƠNG 8
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ THỂ CHẾ
Điều 53. Bố trí thể chế
1. Cuộc họp Tổng Giám đốc Hải quan ASEAN trong khuôn khổ Hội nghị Bộ trưởng Tài chính ASEAN (AFMM)
sẽ giám sát, xem xét và điều phối tất cả các khía cạnh liên quan đến việc thực hiện Hiệp định này. Tổng Giám đốc
Hội nghị Hải quan ASEAN có thể thành lập các cơ quan công tác liên quan để hỗ trợ họ thực hiện trách nhiệm
theo Hiệp định này.
2. Tổng Giám đốc Cuộc họp Hải quan ASEAN sẽ tiến hành đánh giá định kỳ tiến độ thực hiện Hiệp định này dựa
trên kế hoạch công tác của các cơ quan công tác liên quan nhằm xác định các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo
việc thực hiện kịp thời các quyết định. Báo cáo sẽ được trình bày cho AFMM.
3. Ban Thư ký ASEAN sẽ:
(a) hỗ trợ AFMM, Tổng Giám đốc Hội nghị Hải quan ASEAN và các cơ quan công tác liên quan, như đã đề cập
tại khoản 1, trong việc giám sát, điều phối và đánh giá việc thực hiện Hiệp định này cũng như hỗ trợ trong mọi vấn
đề liên quan; Và
(b) theo dõi và thường xuyên báo cáo lên Hội nghị Tổng Giám đốc Hải quan ASEAN về tiến độ thực hiện Hiệp
định này.
Điều 54. Ra quyết định
1. Các quyết định của Tổng Giám đốc Hội nghị Hải quan ASEAN liên quan đến việc thực hiện Hiệp định này sẽ
được đưa ra sau khi tham vấn và nhất trí.
2. Các quyết định của Hội nghị Tổng cục trưởng Hải quan ASEAN sẽ được triển khai thống nhất và kịp thời.
Điều 55. Tham vấn
Các Quốc gia thành viên sẽ nỗ lực tham vấn lẫn nhau ở cấp Giám đốc ASEAN- Tổng cục Hải quan và, khi thích
hợp, các cơ quan công tác liên quan về các vấn đề hải quan hoặc bất kỳ biện pháp hải quan nào có thể ảnh hưởng
đến hàng hóa được buôn bán giữa các Quốc gia Thành viên hoặc làm suy giảm việc đạt được các mục tiêu của
Hiệp định này.
Điều 56. Cơ chế tư vấn và tư vấn
Tham vấn ASEAN về giải quyết các vấn đề thương mại và đầu tư (ACT)vàCơ quan giám sát tuân thủ ASEAN
(ACMB)như có trongTuyên bố về Hòa hợp ASEAN II (Hiệp định Bali II)có thể được viện dẫn để giải quyết các
tranh chấp có thể phát sinh từ Thỏa thuận này. Bất kỳ Quốc gia Thành viên nào không muốn áp dụng ACT/ACMB
đều có thể sử dụng cơ chế được cung cấp trong Nghị định thư ASEAN về tăng cường cơ chế giải quyết tranh chấp.
Điều 57. Giải quyết tranh chấp
CácNghị định thư ASEAN về tăng cường cơ chế giải quyết tranh chấp, được ký ngày 29 tháng 11 năm 2004 tại
Viêng Chăn, CHDCND Lào và các sửa đổi bổ sung, sẽ áp dụng đối với mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc bất kỳ sự
khác biệt nào giữa các Quốc gia Thành viên liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này.
CHƯƠNG 9
QUY ĐỊNH THỨC
Điều 58. Bảo mật
1. Không có nội dung nào trong Hiệp định này được hiểu là yêu cầu bất kỳ Quốc gia Thành viên nào cung cấp
hoặc cho phép truy cập thông tin bí mật theo Hiệp định này mà việc tiết lộ thông tin mà Quốc gia đó cho là sẽ:
(a) đi ngược lại lợi ích công cộng được pháp luật nước đó xác định;
(b) trái với bất kỳ luật nào của tổ chức, bao gồm nhưng không giới hạn ở những luật bảo vệ quyền riêng tư cá
nhân hoặc các vấn đề tài chính và tài khoản của khách hàng cá nhân của các tổ chức tài chính;