Professional Documents
Culture Documents
File Chính
File Chính
File Chính
Khoa: Sư phạm
1 LỜI MỞ ĐẦU 7
1 Lý do chọn đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .7
2 CƠ SỞ LÍ THUYẾT 9
1.8 Hình lăng trụ đứng, hình hộp chữ nhật, hình lập phương . . . 13
.
2 CÁC ĐỊNH LÝ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
.
3 MỤC LỤC
2.1 Điều kiện để đường thẳng vuông góc với mặt phẳng . . . . . . 14
.
2.2 Liên hệ giữa quan hệ vuông góc và quan hệ song song của
HỆ VUÔNG GÓC 19
5 KẾT LUẬN 33
7 KẾT LUẬN 41
TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC NGUYỄN THỊ KHẢ VY
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám hiệu Trường Đại học
Khánh Hòa vì đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, môi trường học
tập thân thiện để em có thể học tập, thu thập, tra cứu tài liệu, thông tin. Đặc
biệt, em xin dành lời cảm ơn trân thành tới cô Lê Thị Phương Ngọc – giảng
viên bộ môn vì đã chỉ dạy tận tình cho em trong bộ môn này. Bài tiểu luận về
đề tài : “Quan hệ vuông góc trong không gian, hướng dẫn giải toán và một số
lưu ý trong dạy học” thuộc bộ môn Dạy học hình học là kết quả của quá trình
học tập, tiếp thu lĩnh hội kiến thức tại trường, lớp, bao gồm cả sự tìm tòi và
nghiên cứu của bản thân em. Mặc dù đã dành nhiều thời gian tâm huyết để
hoàn thành bài tiểu luận nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi các hạn chế
về mặt kiến thức vì thế sẽ có sự thiếu sót trong quá trình làm bài. Em kính
mong nhận được những lời góp ý, nhận xét của quý thầy cô để bài tiểu luận
ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Toán học là một công cụ giúp vô cùng tiện ích, giải quyết nhiều vấn đề trong
cuộc sống mang lại những lợi ích thiết thực. Hình học không gian cũng là một
phần không thể thiếu trong đó. Khi tiếp xúc với hình học không gian lớp 11,
tập 2, học sinh không tránh khỏi những khó khăn khi học về "Hai mặt phẳng
vuông góc" và đi kèm đó là một số lưu ý cho giáo viên khi dạy học Toán. Với
những nguyên nhân ấy em đã tiến hành nghiên cứu bài tiểu luận : " HAI MẶT
PHẲNG VUÔNG GÓC TRONG KHÔNG GIAN, HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI
TẬP VÀ MỘT SỐ LƯU Ý TRONG DẠY HỌC TOÁN". Bài tiểu luận này chỉ
mang tính chất tham khảo cho các em học sinh để áp dụng giải các bài toán
từ cơ bản đến nâng cao. Qua đó, giúp các em có thể hệ thống đầy đủ kiến thức
Hệ thống các kiến thức về hai mặt phẳng vuông góc trong không gian. Trên
cơ sở đó nêu một số dạng toán và đưa ra phương pháp giải cho mỗi dạng đó.
Đồng thời nêu các lưu ý trong dạy học.
Nội dung kiến thức của quan hệ vuông góc trong hình học không gian ở chương
trình Trung học phổ thông.
Phương pháp nghiên cứu 8
Các định nghĩa, định lý nói về quan hệ vuông góc trong không gian; các dạng
toán liên quan thường gặp trong chương trình Trung học phổ thông.
Nghiên cứu một số tài liệu như: sách giáo khoa toán lớp 11, sách bài tập Hình
học nâng cao lớp 11, các tài liệu trên mạng Internet,. . .
Sử dụng các kiến thức vừa nghiên cứu để giải các bài toán hình học không
gian liên quan đến quan hệ vuông góc.
Tham khảo ý kiến, trao đổi với giảng viên và các sinh viên khác.
NGUYỄN THỊ KHẢ VY TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Góc giữa hai đường thẳng a và b trong không gian là góc giữa hai đường
thẳng a′ và b′ cùng đi qua một điểm và lần lượt song song với a và b.
a′
a
O b′
Chú ý 1. Góc α giữa hai đường thẳng trong không gian luôn 0◦ ≤ α ≤ 90◦ .
Nếu a và b song song hoặc trùng nhau thì góc giữa chúng bằng 0◦ .
Hai đường thẳng được gọi là vuông góc với nhau nếu góc giữa chúng
bằng 90◦ .
Ký hiệu: a⊥b
CÁC ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN 10
(Góc giữa hai vecto trong không gian). Trong không gian, cho →
−
u và →
−
v
là hai vecto khác vecto - không. Lấy một điểm A bất kì, gọi B và C là
−→ − −→ →
hai điểm sao cho AB = →u , AC = − [ (0◦ ≤ BAC
v . Khi đó ta gọi góc BAC [≤
180◦ ) là góc giữa hai vecto trong không gian, kí hiệu là (→
−
u ,→
−
v)
(Tích vô hướng giữa hai vecto trong không gian). Trong không gian cho
hai vecto →
−
u và →
−
v là hai vecto khác vecto - không, Tích vô hướng giữa hai
vecto →
−
u và →
−
v là một số, kí hiệu là →
−
u ,→
−
v . Được xác định bởi công thức:
→
−
u .→
−
v = |→
−
u |.|→
−
v |.cos(→
−
u ,→
−
v)
Ký hiệu: d ⊥ (α)
Ta có các tính chất sau đây:
Tính chất 1.4.1.
Có duy nhất một mặt phẳng đi qua một
O
điểm cho trước và vuông góc với một
α
đường thẳng cho trước.
(Phép chiếu vuông góc). Cho đường thẳng △ vuông góc với mặt phẳng
(α). Phép chiếu song song theo phương của △ lên mặt phẳng (α) được
gọi là phép chiếu vuông góc lên mặt phẳng (α)
A
B
△
α A′ B′
(Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng). Cho đường thẳng d và mặt
phẳng (α).
Trường hợp đường thẳng d vuông góc với mặt phẳng (α) thì ta nói rằng
góc giữa đường thẳng d và mặt phẳng (α) bằng 90◦ .
Trường hợp đường thẳng d không vuông góc với mặt phẳng (α) thì góc
giữa d và hình chiếu d′ của nó trên (α) gọi là góc giữa đường thẳng d và
mặt phẳng (α)
d
A
d′ φ O
α
H
TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC NGUYỄN THỊ KHẢ VY
CÁC ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN 12
Ký hiệu: Ta kí hiệu góc giữa d và (α) trong không gian là: (d, (α)).
Chú ý 2. Nếu φ là góc giữa đường thẳng d và mặt phẳng (α) thì ta luôn có
0◦ ≤ φ ≤ 90◦
Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai đường thẳng lần lượt vuông góc
với hai mặt phẳng đó.
Ký hiệu: Ta kí hiệu góc giữa (α) và (β) trong không gian là: ((α), (β))
Chú ý 3. Nếu hai mặt phẳng song song hoặc trùng nhau thì ta nói rằng góc
giữa hai mặt phẳng đó bằng 0◦ .
Hai mặt phẳng gọi là vuông góc với nhau nếu góc giữa hai mặt phẳng
đó là góc vuông
Kí hiệu: (α)⊥(β)
NGUYỄN THỊ KHẢ VY TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC
13 CÁC ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN
1.8. Hình lăng trụ đứng, hình hộp chữ nhật, hình lập phương
(Hình lăng trụ đứng). Hình lăng trụ đứng là hình lăng trụ có các cạnh
bên vuông góc với các mặt đáy. Độ dài cạnh bên được gọi là chiều cao
của hình lăng trụ đứng.
(Hình hộp chữ nhật). Hình lăng tru có đáy là hình chữ nhật được gọi là
hình hộp chữ nhật.
(Hình lập phương). Hình lăng trụ đứng có đáy là hình vuông và các mặt
bên đều là hình vuông được gọi là hình lập phương.
Bên dưới lần lượt là hình mô phỏng lăng trụ đứng tam giác, hình hộp chữ
TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC NGUYỄN THỊ KHẢ VY
CÁC ĐỊNH LÝ 14
(Hình chóp đều). Một hình chóp được gọi là hình chóp đều nếu nó có
đáy là một đa giác đều và có chân đường cao trùng với tâm của đa giác
đáy.
B4
B1 H′ B3
B2
A4
A1 H
A3
A2
∗ Nhận xét: Các cạnh bên của hình chóp đều tạo mới mặt đáy các góc bằng
nhau.
(Hình chóp cụt đều). Khi cắt hình chóp đều bởi một mặt phẳng song
song với đáy để được một hình chóp cụt thì hình chóp cụt đó được gọi
là hình chóp cụt đều.
2 CÁC ĐỊNH LÝ
2.1. Điều kiện để đường thẳng vuông góc với mặt phẳng
Định lý 2.1.1
Nếu một đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau cùng thuộc
một mặt phẳng thì nó vuông góc phẳng đó.
NGUYỄN THỊ KHẢ VY TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC
15 CÁC ĐỊNH LÝ
d
#»
u
#» #»
p
n #»
a m c
α b
Chứng minh
Gỉa sử a và b là hai đường thẳng cắt nhau và cùng thuốc mặt phẳng (α) lần
lượt có hai vecto chỉ phương là →
−
m, →
−
n.
Gọi c là đường thẳng bất kì thuộc mặt phẳng (α) và có vecto chỉ phương là →
−
p.
Vì →
−
m, →
−
n,→
−
p là ba vecto đồng phẳng và →
−
m, →
−
n là hai vecto không cùng phương
nên ta có hai số x, y sao cho →
−
p = x→
−
m + y→
−
n.
Gọi →
−
u là vecto chỉ phương của d. Khi đó →
−
u .→
−
m = 0 và →
−
u .→
−
n = 0 (d ⊥ a và d ⊥ b)
Ta có: →
−
u .→
−
p =→
−
u .(x→
−
m + y→
−
n ) = x→
−
u .→
−
m + y→
−
u .→
−
n =0
Vậy đường thẳng d vuông góc với đường thẳng c bất kì nằm trong mặt phẳng
(α), nghĩa là đường thẳng d vuông góc với mặt phẳng (α)
Hệ quả 2.1.1. Nếu một đường thẳng vuông góc với hai canh của tam giác thì
nó vuông góc với cạnh thứ ba của tam giác đó
2.2. Liên hệ giữa quan hệ vuông góc và quan hệ song song của đường
thẳng và mặt phẳng
a
Tính chất 2.2.2. a) Cho hai mặt phẳng song
song. Đường thẳng nào vuông góc với mặt phẳng
α này thì cũng vuông góc với mặt phẳng kia.
b) Nếu một đường thẳng và một mặt phẳng (không chứa đường thẳng đó)
cùng vuông góc với một đường thẳng khác thì song song với nhau.
Định lý 2.3.1
Cho đường thẳng a nằm trong mặt phẳng (α) và b là đường thẳng không
thuộc (α) đồng thời không vuông góc với (α). Gọi b′ là hình chiếu vuông
góc của b trên (α). Khi đó a vuông góc với b khi và chỉ khi a vuông góc
với b′ .
B b
A
b′
α A′ a B′
NGUYỄN THỊ KHẢ VY TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC
17 CÁC ĐỊNH LÝ
Định lý 2.4.1
Điều kiện cần và đủ để hai mặt phẳng vuông góc với nhau là mặt phẳng
này chứa một đường thẳng vuông góc với mặt phẳng kia.
α a
c
O
b
β
Hệ quả 2.4.1. Nếu hai mặt phẳng vuông góc với nhau thì bất kì đường thẳng
nào nằm trong mặt phẳng này và vuông góc với giao tuyến thì vuông góc với
mặt phẳng kia.
Hệ quả 2.4.2. Cho hai mặt phẳng (α) và (β ) vuông góc với nau. Nếu từ một
điểm thuộc mặt phẳng (α) ta dựng một đường thẳng vuông góc với mặt phẳng
(β) thì đường thẳng này nằm trong mặt phẳng (α).
Định lý 2.4.2
Nếu hai mặt phẳng cắt nhau và cùng vuông góc với mặt phẳng thứ ba
thì giao tuyến của chúng vuông góc với mặt phẳng thứ ba đó.
TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC NGUYỄN THỊ KHẢ VY
CHƯƠNG 3
1. Tính góc giữa chỉ phương của hai đường thẳng rồi suy ra góc giữa hai
đường thẳng.
2. Nếu hai đường thẳng trong không gian, thì ta dùng định nghĩa góc
giữa hai đường thẳng đưa về tính một góc cụ thể nào đó trong mặt
phẳng.
3. Dùng biểu thức tọa độ của tích vô hướng, tính Cosin của góc giữa hai
vectơ chỉ phương rồi suy ra góc giữa hai đường thẳng.
Ta có
# » # »
# » # » SC · AB
cos SC, AB = # » # »
|SC| · |AB|
# » # » # »
SA + AC · AB
=
SC · AB
#» # » # » # »
SA · AB + AC · AB
=
a2
# » # » # » # »
SA · AB cos SA, AB + AC · AB · cos(AC, AB)
=
a2
a · cos(120 ) + a · cos(90◦ )
2 ◦ 2
=
a2
1
=−
2
# » # »
Suy ra (SC, AB) = 120◦ . Như vậy, góc giữa đường thẳng SC và AB bằng 60◦ .
3a2
SP 2 =
4
5a2
a 2
BP 2 = AP 2 + AB 2 = + a2 =
2 4
3a2 5a2
Sp2 + BP 2 SB 2 + 2 2
P N2 = − = 4 4 − a = 3a .
2 4 2 4 4
NGUYỄN THỊ KHẢ VY TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC
21 Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng
Xét △P M N , ta có:
MP 2 + MN2 − P N2
cos(P
\ MN) =
2M N · M P
a 2 a2 3a2
+ −
= 4 4
a a
4
2· ·
2 2
1
=−
2
M N = 120◦ . Như vậy, góc giữa hai đường thẳng SC và AB bằng 60◦ .
Suy ra P\
P hương pháp giải Chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt
phẳng.
1. Chứng minh đường thẳng đó vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau
nằm trong mặt phẳng.
2.
Dựa vào tính chất
a ∥ b a ⊥ (P )
⇒ b ⊥ (P ) hoặc ⇒ a ⊥ (Q)
a ⊥ (P ) (P ) ∥ (Q)
3. Chứng minh đường thẳng △ là giao tuyến của hai mặt phẳng phân
biệt (Q) và (R) cùng vuông góc với mặt phẳng (P ).
(Q) ⊥ (P )
(R) ⊥ (P ) ⇒ △ ⊥ (P )
(Q) ∩ (R) = △
4. Chứng minh đường thẳng △ nằm trong mặt phẳng (Q) vuông góc với
mặt phẳng (P ) theo giao tuyến L và △ vuông góc với L.
△ ⊂ (Q) ⊂ (P )
(Q) ∩ (P ) = L ⇒ △ ⊥ (P ).
△⊥L
TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC NGUYỄN THỊ KHẢ VY
Tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng 22
P hương pháp giải Tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng.
[
Kí hiệu góc giữa đường thẳng a và mặt phẳng (P ) là (a, (P )). Khi đó,
[
1. Nếu a ⊥ (P ), thì (a, (P )) = 90◦ .
[
2. Nếu a không vuông góc với (P ), thì (a, (P )) = (a,
d a′ ), với a′ là hình
chiếu vuông góc của dường thẳng a lên mặt phẳng (P );
3. Dùng phương pháp tọa độ, tính Cosin của góc giữa vectơ pháp tuyến
#»
n của mặt phẳng và vectơ chỉ phương #»
u của đường thẳng, rồi suy ra
góc giữa đường thẳng và mặt phẳng.
Bài tập 4. Cho tam giác ABC vuông tại A, AB = a và nằm trong mặt phẳng
√
(α), AC = a 2 và tạo với (α) một góc 60◦ . Tính góc giữa BC và (α).
NGUYỄN THỊ KHẢ VY TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC
23 Tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng
d(M, (P )) MI
=
d(A, (P )) AI
MI
Suy ra d(M, (P )) =· d(A, (P )).
AI
Trường hợp 3: AM không song song với (P ); A, M không cùng phía
với (P ).
Bài tập 6. Cho lăng trụ đứng ABC.A′ B ′ C ′ có đáy ABC là tam giác vuông tại
√
B ; AB = BC = a, cạnh bên AA′ = a 2. Gọi M, E lần lượt là trung điểm của
các cạnh BC, BB ′ . Tính khoảng cách từ B ′ đến (AM E).
TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC NGUYỄN THỊ KHẢ VY
Hai mặt phẳng vuông góc 24
1. Dùng định nghĩa: Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai đường thẳng
lần lượt vuông góc với mặt phẳng đó.
2. Dựng góc φ giữa hai mặt phẳng (P ), (Q) sau đó tính một giá trị lượng
giác của φ rồi suy ra φ.
Cách dựng φ:
Bài tập 7.
Cho tứ diện S.ABC có ABC là tam giác S
vuông cân đỉnh B và AB = a, SA ⊥
(ABC), SA = a. Gọi M là trung điểm của
AB . Tính góc giữa hai mặt phẳng (SCM ) và
(ABC).
LỜI GIẢI
Trong (ABC), dựng AK ⊥ CM, K ∈ CM .
Bởi vì
A C
(SCM ) ∩ (ABC) = CM và SA ⊥ (ABC)
nên theo định lí ba đường vuông góc ta suy
M
ra SK ⊥ CM . Do đó, góc giữa (SCM ) và K
AK AM
= .
CB CM
a
CM.AM a· a
Suy ra AK = =r 2 = √ .
CM a 2 5
a2 +
2
Cuối cùng, vì SA ⊥ (ABC) nên SA ⊥ AK , kéo theo △ASK vuông tại A. Do đó,
SA a √
tan SKA
[= = a = 5
AK √
5
P hương pháp giải Chứng minh hai mặt phẳng vuông góc
1. Chứng minh góc tạo bởi hai mặt phẳng là góc vuông.
2. Dựa vào định lí: Nếu một đường thẳng nằm trong mặt phẳng này và
vuông góc với mặt phẳng kai, thì hai mặt phẳng đó vuông góc với
nhau;
3. Dùng phương pháp tọa độ, chứng minh tích vô hướng của hai vectơ
pháp tuyến của hai mặt phẳng bằng 0.
Bài tập 8. Cho hình vuông ABCD và △SAB cân tại B , nằm trên hai mặt
phẳng vuông góc nhau.
b. Gọi I là trung điểm của AB và K là trung điểm của AD. Chứng minh
(SKC) ⊥ (SID).
Bài tập 9. Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh a, SA =
2a, SA⊥(ABC). Gọi I là trung điểm của BC . Chứng minh (SBC)⊥(SAI)
TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC NGUYỄN THỊ KHẢ VY
BÀI TẬP VẬN DỤNG 26
2a
A M C
I
B
LỜI GIẢI
Chứng minh BC⊥(SAI) rồi suy ra (SBC)⊥(SAI)
Bài tập 10. Cho hình chóp S.MNPQ có dáy là hình thoi biết SM = SN = SP.
Chứng minh (SN Q) ⊥ (M N P Q)
LỜI GIẢI
Chứng minh M P ⊥ (SN Q) rồi suy ra (SN Q) ⊥ (M N P Q).
Bài tập 11. Cho tứ diện ABCD có cạnh AB vuông góc với mặt phẳng (BCD).
Trong tam giác BCD vẽ các đường cao BE và DF cắt nhau tại O. Trong mặt
phẳng ACD vẽ DK vuông góc với AC tại K . Gọi H là trực tâm của tam giác
(ACD).
LỜI GIẢI
b) Tìm giao tuyến OH = (ABE) ∪ (DKF ), kết hợp với chứng minh câu a suy
ra giao tuyến OH cũng vuông góc với (ACD)
Bài tập 12. Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình thoi cạnh a, cạnh bên SA
[ = 60◦
vuông góc với mặt phẳng (ABCD), SA = a và ABC
LỜI GIẢI
NGUYỄN THỊ KHẢ VY TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC
27 BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 13. Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a. Tam giác
SAB vuông cân tại S và nằm trong mặt phawrg vuông góc với đáy. Gọi I là
trung điểm của BC . Tan góc giữa (SAI) và (ABCD).
Hướng dẫn giải: - Gọi H là trung điểm của AB . Chứng minh SH⊥(ABCD).
- Chứng minh AI⊥DH .
\
- Chứng minh ((SAI); \
(ABCD)) = (SE; DH)
Bài tập 14. Cho hình chóp tứ giác đều có tất cả các cạnh đều bằng a. Tính
cosin của góc giữa hai mặt bên không liền kề nhau.
TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC NGUYỄN THỊ KHẢ VY
BÀI TẬP VẬN DỤNG CAO 28
Bài tập 16. Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a, SA vuông
góc với đáy. Hai điểm M, N lần lượt thay đổi trên cạnh CB và CD, đặt CM =
x, CN = y . Tìm hệ thức liên hệ giữa x và y để hai mặt phẳng (SAM ) và (SAN )
tạo với nhau một góc 90◦ ?
LỜI GIẢI
- Xác định góc giữa (SAM ) và (SAN ) bằng cách xác định hai đường thẳng lần
lượt nằm trong hai mặt phẳng và cùng vuông góc với giao tuyến SA.
- Sử dụng định lí Pytago tính các đoạn thẳng AM, AN, M N theo a, x, y .
- Áp dụng định lí Pytago đảo chứng minh △AM N vuông.
Giải:
NGUYỄN THỊ KHẢ VY TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC
29 BÀI TẬP VẬN DỤNG CAO
(SAM ) ∪ (SAN ) = SA
AM ⊥SA
AN ⊥SA
\
⇒ ((SAM ), (SAN )) = (AM
\ ; AN ) = M
\ AN = 90◦
Ta có:
AM 2 = AB 2 + BM 2 = a2 + (a − x)2
AN 2 = AD2 + DN 2 = a2 + (a − y)2
M N 2 = x2 + y 2
Xét △ vuông AM N có:
M N 2 = AM 2 + AN 2
⇒ x2 + y 2 = a2 + (a − x)2 + a2 + (a − y)2
⇔ 0 = 4a2 − 2ax − 2ay
⇔ x + y = 2a
TIỂU LUẬN MÔN: DẠY HỌC HÌNH HỌC NGUYỄN THỊ KHẢ VY
CHƯƠNG 4
- Có cách dẫn dắt vào bài học tự nhiên, logic, lôi cuốn và liên quan đến
bài học.
- Biết vận dụng linh hoạt giữa lời nói, viết bảng, sách giáo khoa và trình chiếu.
- Chia bảng viết thành 2 phần, phần bảng bên trái để viết nội dung kiến
thức trọng tâm còn phần bảng bên phải dùng để viết các ví dụ minh họa.
- Có mô hình mô tả Hình học, dụng cụ dạy học đầy đủ là một lợi thế.
- Không bỏ qua phần lý thuyết để học sinh nắm vững các định nghĩa, định lý.
- Giáo viên tìm hiểu những cách giải khác, hướng đi khác trong cùng một
bài toán.
- Sau khi làm bài tập, chốt lại phương pháp nào phù hợp, dấu hiệu nhận
biết từng dạng bài.
- Vừa giảng vừa quan sát lớp học để dễ dàng kiểm soát tình hình, tránh
trường hợp giáo viên chỉ nói chuyện với bảng.
- Sau khi dạy xong, hệ thống lại kiến thức bằng sơ đồ tư duy.
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN
Hình học không gian là một phần không thể thiếu trong chương trình Toán
Trung học phổ thông. Phần này tương đối khó đối với việc nghiên cứu của em
nói riêng và đối với chương trình học của học sinh hiện nay nói chung. Em
mong rằng bài tiểu luận này có thể giúp người đọc cũng cố lại những kiến thức
đã học,biết được cách làm toán từ cơ bản đến nâng cao về quan hệ vuông góc
trong không gian và các bạn sinh viên có thể biết thêm một số lưu ý trong dạy
học. Mặc dù rất cố gắng và có sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn,
nhưng do thời gian hạn hẹp và sự tiếp thu vẫn chưa hoàn thiện nên vẫn còn
nhiều thiếu sót. Kính mong sự đóng góp của quý thầy cô, các bạn sinh viên và
các đọc giả quan tâm đến đề tài để lài tiểu luận ngày càng hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Sách giáo khoa và sách bài tập hình học 11 chương trình cũ.
[2] Sách giáo khoa và sách bài tập hình học nâng cao lớp 11 chân trời sáng
tạo.
[3] (2022) 100 bài hai mặt phẳng vuông góc từ cơ bản đến nâng cao – Thi tốt
nghiệp trung học phổ thông