Professional Documents
Culture Documents
NITO VÀ HỢP CHẤT LY THUYET BT CB
NITO VÀ HỢP CHẤT LY THUYET BT CB
năng cho cặp electron này (thể hiện một base Lewis). Theo thuyết MO, phân tử NH3 có 8 electron hóa trị
được sắp xếp trên các orbital phân tử ứng với cấu hình electron như sau:
(slk)2 (x,ylk)4 (z)2
N
0
0 1,014 A
107
H H
H
- Tính chất hóa học
Về mặt hóa học, NH3 là chất khá hoạt động. Nó có thể cho ba loại phản ứng: phản ứng cộng, phản ứng oxi hóa
và phản ứng thế, đặc trưng nhất là phản ứng cộng
a. Phản ứng cộng
Với cặp electron tự do ở N, NH3 có khả năng kết hợp với nhiều chất
- Với nước: Khi tan vào nước, một phần NH3 kết hợp với ion H+ của nước tạo thành ion NH4+ và dung dịch có
tính baz yếu. Dung dịch ở 250C:
NH3 + H2O NH4+ + OH-
Kb = 1,8.10-5
và phần lớn NH3 ở dạng hidrat hóa NH3. xH2O. Khi thêm axit mạnh như HCl, HNO3, H2SO4 vào dung dịch
amoniac thì cân bằng dịch chuyển hoàn toàn sang chiều phải, tạo thành các muối amoni.
Khí NH3 kết hợp dễ dàng với khí HCl tạo muối NH4Cl ở dạng khói trắng(những hạt tinh thể NH4Cl)
NH3 + HCl NH4Cl
Do đó ta có thể dựa vào phản ứng này để nhận ra hai loại khí trên
b. Phản ứng oxi hóa khử
NH3 bền ở nhiệt độ thường, nhưng đun nóng đến 300 0C nó bắt đầu bị phân hủy và đến 600 0C thì phân hủy gần
như hoàn toàn
2NH3
N2 + 3H2
H2 là sản phẩm của phản ứng trên, nên NH3 đun nóng là chất khử mạnh. Ở khoảng 5000C, NH3 tác dụng với
oxi theo hai phản ứng
4NH3 + 3O2 → 2N2 + 6H2O (cháy cho ngọn lửa vàng)
4NH3 + 5O2 Pt 4NO + 6H2O
Phản ứng sau là cơ sở của phương pháp số một điều chế axit nitric trong công nghiệp. Các chất oxi hóa khác
như CuO đun nóng, các halogen và cả nước Javel cũng chỉ oxi hóa được NH3 thành N2
2NH3 + 3CuO t0C N2 + 3Cu + 3 H2O
Clo và brôm oxi hóa mãnh liệt NH3 ở trạng thái khí và trạng thái dung dịch:
2NH3 + 3Cl2 → N2 + 6HCl
Flo tác dụng với khí NH3 tạo khí nitơ triflorua:
4NH3 + 3F2 → NF3 + 3NH4F
Iot tác dụng với dung dịch NH3 tạo nên kết tủa màu đen có thành phần là NI3.NH3, ở trạng thái khô hợp chất
này dễ nổ khi va chạm nhẹ. Chất lỏng NCl3 được tạo nên khi khí clo tác dụng với dung dịch NH4Cl:
NH4Cl + 3Cl2 → NCl3 + 4HCl
c. Phản ứng thế
Ở nhiệt độ cao, các nguyên tử H trong phân tử NH3, có thể được thay thế lần lượt bỡi các kim loại hoạt động
Ví dụ: Ở 350 0C, Na tác dụng với NH3 tạo thành natri amidua
2Na + 2NH3 2NaNH2 + H2
Ngoài ra natri còn có thể thay thế hai nguyên tử H để tạo thành natri imidua Na2NH và thế cả ba nguyên tử H
để tạo thành natri nitrua NaN3.
Ở 800 - 900 0C, Al tác dụng với NH3 tạo thành nhôm nitrua
2Al + 2NH3 2AlN + 3H2
Các amidua, imidua và nitrua của nhóm IA và IIA là những hợp chất ion, không bền, bị thủy phân tạo thành ion
OH-:
NaNH2 + HOH NaOH + NH3
- Tính chất tạo phức
Với cặp electron tự do ở N, NH3 có khả năng kết hợp với nhiều chất
- NH3 cũng kết hợp được với nhiều muối khan tạo thành những hợp chất đặc biệt gọi là amoniacat dạng
tinh thể tương đương với các hidrat muối như CaCl2. 8NH3, CuSO4. 4NH3 (tinh thể xanh đậm)
- NH3 có thể kết hợp với các ion kim loại chuyển tiếp tạo thành các ion phức:
Ag+ + 2NH3 [Ag(NH3)2]+
2+
Cu + 4NH3 [Cu(NH3)4]2+
Cr3+ + 6NH3 [Cr(NH3)6]3+
1.2. N2H4
- Cấu tạo
Cũng như oxi, nitơ tạo thành các hợp chất kiểu peoxit, nên ta có thể gọi N2H4 là penitrua. Cấu tạo của
phân tử N2H4 ứng với trạng thái lai hóa sp3 của N, góc HNH vào khoảng 1100
H ..
H 1,47A 0
N 1,04A 0
..
N H
H
- Tính chất vật lí
N2H4 là một chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí, có mùi khó chịu và rất độc, d = 1,011,
nhiệt độ nóng chảy là 2 0C, nhiệt độ sôi là 114 0C. Do có cấu tạo không đối xứng, giống như H2O2 nên N2H4
có độ phân cực lớn = 1,85 Debye. Ở trạng thái khí nó là phân tử monome, ở trạng thái lỏng và rắn có hiện
tượng trùng hợp nhờ liên kết hiđro. N2H4 tan trong nước và rượu theo mọi tỉ lệ, với nước nó tạo nên hidrat
N2H4. H2O, hiện tượng tan nhiều này được giải thích bằng sự tạo thành liên kết hiđro. Nó là dung môi ion hóa
tốt, là dung môi rất tốt của lưu huỳnh (54 gam S trong 100 gam N2H4 ở nhiệt độ thường). N2H4 là chất thu
nhiệt
N2 (k) + 2H2 (k) N2H4 (lỏng) H = 50 KJ/mol
nhưng nó khá bền, chỉ dễ phân hủy khi có mặt chất xúc tác.
- Tính chất hóa học
Giống với NH3, N2H4 là một chất khá hoạt động, nó những tính chất tương tự NH3.
+ Phản ứng cộng
Khi hòa tan trong nước, nó tạo thành dung dịch có tính base yếu và đó là một dibase
N2H4 + H2O N2H5+ + OH-
K1 = 8,5. 10-7
N2H5+ + H2O N2H62+ + OH- K2 = 8,9. 10-16
Do đó N2H4 tạo nên hai loại muối, muối chứa cation N2H5+, ví dụ như N2H5Cl (thường viết là N2H4. HCl)
và muối chứa cation N2H6+, ví dụ như N2H6Cl2 (N2H6. 2HCl) và N2H6SO4 (N2H4. H2SO4). Các muối của N2H4
đều dễ tan, muối của N2H5+ tương đối bền trong nước, còn muối của N2H6+ bị thủy phân nhanh chóng
N2H6Cl2 + H2O N2H5+ + H3O+ + 2Cl- K = 11
Giống với H2O và NH3, N2H4 có thể kết hợp với một số muối của kim loại tạo thành những sản phẩm kết
hợp như CrCl2. 2N2H4, Co(ClO4)3. 3N2H4.
+ Phản ứng oxi hóa khử
N2H4 và các dẫn xuất của ion hidrazoni kém bền hơn NH3 và các dẫn xuất amoni nhiều, trên 350 0C nó
phân huỷ thành N2 và NH3, do đó nó là một chất khử mạnh
3N2H4 N2 + 4NH3
Nó cháy trong không khí cho ngọn lửa màu tím và phát ra nhiều nhiệt
N2H4 (l) + O2 N2 + 2 H2O (l) H0 = -705 KJ/mol
Cho nên N2H4 và những dẫn xuất của nó được dùng làm nhiên liệu cho tên lửa.
Khác với H2O2, dung dịch N2H4 trong nước có tính khử mạnh
N2 + 4H2O + 4e 4OH- + N2H4 E0 = -1,16 V
Trong dung dịch, nó có thể khử được halogen, KMnO4, các muối của kim loại qúi đến kim loại tự do
N2H4 + 2Cl2 N2 + 4HCl
4KMnO4 + 5N2H4 + 6H2SO4 5N2 + 2K2SO4 + 4MnSO4 + 16H2O
N2H4 + 4AgNO3 N2 + 4Ag + 4HNO3
Đối với những chất khử mạnh như Zn, Sn2+ thì N2H4 bị khử đến NH3
+ Phản ứng thế
Tương tự như NH3, nguyên tử H trong N2H4 cũng linh động và có thể thay thế được:
- Bởi gốc hiđrocacbon để tạo thành những hidrazin thế đối xứng hay không đối xứng.
Ví dụ: (CH3)2N-NH2 là một hidrazin thế không đối xứng đã được dùng làm nhiên liệu cho tên lửa. Những
N2H4 thế này bền hơn N2H4 và sử dụng ít nguy hiểm hơn.
- Bởi nhóm HSO3- để tạo thành những axit sunfonic mà người ta chỉ biết được các muối của nó mà thôi
Ví dụ: H2N-NHSO3K Kali hidrazido monosunfonat
KO3S-NH-NHSO3K Kali hidrazido-1,2-sunfonat
+ Điều chế và ứng dụng
- Phương pháp tốt nhất để sản xuất hidrazin trong công nghiệp là cho natri hipoclorit tác dụng với dung
dịch amoniac có dư và với sự hiên diện diện của một keo
2NH3 + NaOCl N2H4 + NaCl + H2O
- Ngoài việc dùng làm nhiên liệu vì nó cháy trong không khí và phát ra nhiều nhiệt.
- N2H4 còn được dùng trong tổng hợp hữu cơ, trong công nghiệp chất dẻo, cao su, thuốc trừ sâu, chất nổ.
1.3. Cấu tạo và tính chất của HN3, ion azide.
1.3.1. Cấu tạo
Hiđro azit, là hợp chất của nitơ và hiđro, nhưng không có liên hệ gì với NH3 và N2H4. Phân tử HN3 có cấu:
1,13A 0 1,24A 0
N N N 1,01A 0
110,50
H
1.3.2. Tính chất lí học
HN3 là một chất lỏng không màu, có mùi khó chịu và độc, nhiệt độ nóng chảy là -80 0C và nhiệt độ sôi là
37 0C. Nó kém bền và dễ phân hủy thành nguyên tố khi đun nóng hoặc va chạm, nên rất dễ nổ
2HN3 (k) 3N2 + H2 H = -296 kJ/mol
1.3.3. Tính chất hóa học
Trong dung dịch nước, HN3 bền hơn và là một acide yếu, yếu tương đương với axit axetic
HN3 + H2O N3- + H3O+
Ka = 1,8. 10-5
Zn + 3HN3 Zn(N3)2 + NH3 + N2
Muối của axit này gọi là azide, người ta đã biết được azide của nhiều kim loại. Azide của các kim loại
nặng thường rất dễ nổ, azide chì, thủy ngân nổ khi đập, cho nên thực tế Pb(N3)2 được dùng để làm mồi nổ.
Azide của kim loại kiềm và kiềm thổ bền hơn nhiều khi đun nóng 300 0C (và 100 0C cho kim loại kiềm thổ)
thì chúng phân hủy hoàn toàn và êm dịu
2NaN3 2Na + 3N2
Ion azide N3- có tính chất tương tự như ion halogenua và thường được coi là ion halogenua giả, tuy nhiên
phân tử halogenua giả (N3)2 thì không có.
Về độ tan, muối azide kim loại kiềm và kiềm thổ dễ tan trong nước, còn các muối azide kim loại nặng như
AgN3, Pb(N3)2, Hg(N3)2 cũng ít như các muối halogenua của chúng.
Ion N3- cũng tạo nên những phức chất tương tự như ion halogenua và thường được coi là ion halogenua
giả, tuy nhiên phân tử halogen giả (N3)2 thì không có. Ion N3- hoàn toàn đối xứng, các khoảng cách N-N đều
bằng nhau và bằng 1,15 A0. Chúng cũng như axit HN3 đều rất không bền, nguyên tử H khá di động, do đó:
- HN3 là chất khử
2N3- + I2 2I- + 3N2
- HN3 có thể thay thế H bằng những nguyên tố có độ âm điện lớn để tạo thành những hợp chất N3X dễ
nổ và dễ bị thủy phân. Chẳng hạn: N3F, N3Cl, N3Br, N3I, hoặc N3CN, N3HSO3, (N3)2CO tương tự như ClCN,
ClHSO3, Cl2CO.
1.3.4. Điều chế
Axit hidrazoic được tạo nên khi cho NaN3 tác dụng với axit sunfuric. NaN3 được điều chế trong công
nghiệp bằng cách cho khí N2O đi qua NaNH2 đun nóng ở 190 0C:
NaNH2 + N2O NaN3 + H2O
2NaN3 + H2SO4 2HN3 + Na2SO4
Câu 7: Một số phản ứng hoá học có thể bảo vệ cho con người trước những vết thương nặng hoặc sự tử vong.
Một số phản ứng hoá học sau đây được dùng để tạo ra nhanh chóng một lượng lớn khí nitơ trong các túi khí
an toàn trên ôtô.
2NaN3 → 2Na + 3N2(k) (1)
10Na + 2 KNO3 → K2O + 5Na2O + N2(k) (2)
K2O + Na2O + SiO2 → Silicat kiềm (“thuỷ tinh") (3)
1. Hãy viết cấu trúc của anion azit và phân tử nitơ
2. Cần bao nhiêu gam natri azit và kali nitrat để tạo ra nitơ đủ nạp đầy túi khí an toàn 15 lít ở 50oC và 1,25 atm.
3. Hãy viết một phương trình cân bằng riêng biệt cho sự phân huỷ nitro glyxerin. Sau đó, viết một phương trình
cân bằng cho sự phân huỷ chì azit dùng trong sự nổ. Nêu điểm giống nhau trong các phản ứng của natri azit,
nitro glyxerin và chì azit.
4. Hãy viết phương trình cân bằng cho phản ứng giữa natri azit và axit sunfuric để tạo ra axit hydrazoic (HN 3)
và natri sunfat.
5. Khi 60 gam natri azit phản ứng với 100mL axit sunfuric 3 M thì có bao nhiêu gam axit hydrazoic tạo thành?