Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

BẾP LỬA * Phần 1: Khổ thơ đầu 5- Ý nghĩa nhan đề của bài thơ.

(Bằng Bếp lửa khơi nguồn cảm xúc về bà. Nhan đề “Bếp lửa” rất ngắn gọn vừa mang ý
Việt) * Phần 2: Năm khổ thơ tiếp (34 câu) nghĩa tả thực, vừa mang ý nghĩa
II- Tác phẩm: Bài thơ được sáng tác trong Những kỉ niệm về bà và bếp lửa. biểu tượng:
hoàn cảnh nào? * Phần 3: Khổ thơ cuối * Nghĩa tả thực: Là hình ảnh của bếp lửa thực
1- Hoàn cảnh sáng tác: Người cháu đã khôn lớn, trưởng thành nhưng mà ngày ngày bà vẫn nhóm lửa
- Sáng tác năm1963, khi đó tác giả đang là vẫn không nguôi nỗi nhớ về để nấu cơm.
sinh viên học ngành Luật ở nước bà. * Nghĩa biểu tượng: Bếp lửa gợi những kỉ
ngoài (Liên Xô cũ). 4- Mạch cảm xúc của bài thơ: Đó là mạch hồi niệm ấm áp của hai bà cháu. Từ
- TP sáng tác khi lần đầu tác giả đến với thơ. tưởng hình ảnh bếp lửa củi rơm mà bài thơ gợi cho
Bài thơ được in trong tập “Hương Bài thơ đi từ dòng hồi tưởng đến hiện tại, từ người đọc ngọn lửa của tình yêu
cây bếp lửa”- tập thơ đầu tay in chung với Lưu kỉ niệm đến suy ngẫm. Từ đó diễn thương, của sức sống, niềm tin bền bỉ. Đây là
Quang Vũ (1968). tả niềm kính yêu vô hạn và những suy ngẫm ngọn lửa bất diệt của tình bà
2- Thể thơ: Tự do (8 chữ kết hợp 7 chữ). sâu sắc của người cháu về người cháu và cũng là ngọn lửa của tình yêu quê
3- Bố cục: 3 phần bà và bếp lửa. hương, đất nước.
III- Phân tích cụ thể: * Nghệ thuật: +/ Gợi: tấm lòng thơm thảo của cháu luôn ấp
1- Khổ 1 - Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm - Điệp ngữ “Một bếp lửa”: ủ, nâng niu trân trọng tình cảm của
xúc về bà: (3 dòng thơ đầu) +/ Tạo giọng thơ sâu lắng, khắc sâu như một bà.
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm ám ảnh của tuổi thơ. * Cháu thương bà biết mấy nắng
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm +/ Nhấn mạnh một bếp lửa bình dị yêu mưa.
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa. thương, ấm áp không bao giờ phai mờ - Hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa”: không chỉ nói
Dẫn dắt: Sự hồi tưởng của nhà thơ bắt đầu từ trong kí ức tuổi thơ của tác giả. về nắng mưa của thời gian mà còn
hình ảnh thân thương, ấm áp về - Từ láy “chờn vờn”- từ láy gợi hình gợi một chỉ những vất vả, cực nhọc, gian lao mà đời bà
bếp lửa: ngọn lửa không định hình. đã từng trải.
“Một bếp lửa chờn vờn sương +/ Hình ảnh ngọn lửa nhóm lên trong bếp khi - Từ biểu cảm “thương”: bộc lộ cảm xúc trào
sớm ẩn, khi hiện, khi mờ, khi tỏ chập dâng mãnh liệt, tạo bước ngoặt
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm” chờn trong sương sớm. cảm xúc đột ngột, hợp lí (từ miêu tả => biểu
* Hình ảnh “Bếp lửa”: +/ Đây là ngọn lửa mờ nhòa, huyền ảo, lung cảm, từ hình ảnh bếp lửa => gợi
- Là hình ảnh quen thuộc ở những làng quê linh trong kí ức của nhà thơ. - nhớ đến hình ảnh người bà)
nghèo khi mọi người trở dậy mỗi “Ấp iu”: Đây là sự kết hợp của hai từ “ấp ủ” và => Tình thương bà, thấu hiểu về cuộc đời bà
sớm mai để nhóm bếp nấu ăn sáng rồi đi làm :nâng niu” của tác giả được bộc lộ trực tiếp,
đồng. +/ Gợi sự ấp ủ của than hồng trong bếp lửa. trào dâng mãnh liệt.
- Hình ảnh đó gắn với hình ảnh người bà kính +/ Gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm
yêu của nhà thơ. lòng chi chút của bà.
2- Những kỉ niệm về bà và bếp lửa: (khổ 2-3- Tác dụng: lương, đói khổ, kiệt cùng sức lực bao trùm lên
4-5-6) - Gợi mùi khói từ những bếp lửa nhà nghèo. tất cả.
a- Khổ 2 - Kỉ niệm năm 4 tuổi: (tuổi ấu thơ - Cái cay của cảm xúc nghẹn ngào khi Bằng => Có thể nói cuộc đời bà gắn liền với những
trước CM tháng Tám) Việt nhớ về tuổi ấu thơ của mình. tháng năm thê lương của đất nước.
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói * Ấn tượng về cái đói: Những năm tháng ấy bà vẫn chắt chiu nhóm
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi - Thành ngữ “đói mòn đói mỏi” với điệp ngữ lên ngọn lửa giúp cả gia đình vượt
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy “đói” xen với từ láy “mỏi mòn” qua cái đói, đó là ngọn lửa của tình yêu
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu được tách thành 2 tiếng => diễn tả cái đói thương, của nghị lực phi thường khiến
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay! ròng rã, triền miên dai dẳng gặm người cháu xúc động nghẹn ngào “Nghĩ lại
* Ấn tượng về mùi khói bếp qua các hình ảnh: nhấm dần sự sống của con người. (hành hạ đến giờ sống mũi còn cay” - cay vì
“mùi khói”,“khói hun con người cả thể xác lẫn tinh thần). khói bếp, mà cũng là sự xót xa, cay đắng,
nhèm”,“sống mũi còn cay” - Hình ảnh tả thực “khô rạc ngựa gầy” => gợi ngậm ngùi, cay cả vì sự xúc động
nỗi ám ảnh về tình cảnh thê khôn cùng.
b- Khổ 3: Kỉ niệm 8 năm cùng bà đi sơ tán đơn, quạnh quẽ của hai bà cháu trong những - Phép liệt kê, cùng các động từ “bảo, dạy,
Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa/ Tu hú năm kháng chiến. chăm” => Bà chăm chút cháu ân
kêu trên những cánh đồng xa/ Khi tu hú kêu, * Nghệ thuật của đoạn thơ: cần, nhẫn nại, âm thầm, bền bỉ, dịu dàng, bao
bà còn nhớ không bà /Bà hay kể chuyện - Phép điệp ngữ “Tu hú kêu”, “tu hú” kết hợp dung. Bà là tất cả đối với cháu: bà
những ngày ở Huế./ Tiếng tu hú sao mà tha với câu hỏi tu từ “Tiếng tu hú sao vừa là một người cha, một người mẹ chăm
thiết thế! /Mẹ cùng cha công tác bận không mà tha thiết thế ?” chút, yêu thương cháu.
về, /Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe, /Bà +/ Gợi những cung bậc của âm thanh tu hú: - Cháu: Ngoan ngoãn, thấu hiểu, xót thương
dạy cháu làm, bà chăm cháu học. /Nhóm bếp lúc thì gần gũi, tha thiết, lúc thì cho những nỗi vất vả của bà:
lửa nghĩ thương bà khó nhọc, /Tu hú ơi! gióng giả, dồn dập. +/ Tình cảm đó được thể hiện trực tiếp:
Chẳng đến ở cùng bà, /Kêu chi hoài trên +/Tiếng chim như giục giã, như khắc khoải “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó
những cánh đồng xa? khiến lòng người trỗi dậy những nhọc”.
- Giọng thơ thủ thỉ như cháu đang trực tiếp hoài niệm, nhớ mong ngày một da diết, mãnh +/ Còn được thể hiện gián tiếp: “Tu hú ơi!
tâm sự, nhắc gợi kỉ niệm cùng bà: liệt. Chẳng đến ở cùng bà - Kêu chi hoài
những năm tháng đó đầy gian khổ, cha mẹ - Tiếng chim khắc khoải “trên những cánh trên những cánh đồng xa?” => Hờn trách con
tham gia công tác kháng chiến, hai đồng xa” được lặp lại trong khổ thơ chim tu hú không đến san sẻ
bà cháu phải rời quê đi sơ tán. “Tám năm càng làm cho thời gian thêm đằng đẵng, những gian khổ cùng bà của mình.
ròng cháu cùng bà nhóm lửa”: Từ không gian thêm mênh mông, xa thẳm; - Câu đặc biệt “Tu hú ơi!”kết hợp với câu hỏi
“ròng” gợi thời gian đằng đẵng, ròng rã, nặng càng tăng thêm tình cảnh vắng vẻ, nỗi nhớ tu từ: “Kêu chi hoài trên những
nề. Hai bà cháu phải sống trong mong của hai bà cháu nơi đất khách cánh đồng xa?” khiến cho giọng thơ thêm tha
cảnh vắng vẻ, cô quạnh. Mọi gian lao của quê người. thiết; tình cảm trở nên mãnh liệt
chiến tranh đều dồn lên vai bà. Cháu * Hình ảnh hai bà cháu: hơn.
được sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà. “Cháu ở cùng bà,/ bà bảo cháu nghe => Có thể nói khổ thơ thứ 3 là tiếng lòng xót
* Kỉ niệm về âm thanh của tiếng chim tu hú: Bà dạy cháu làm,/ bà chăm cháu học” - Câu thương, biết ơn vô hạn của người
- Âm thanh quen thuộc của những cánh đồng thơ ngắt theo nhịp 4/4, sử dụng phép điệp cháu ở phương xa đối với bà kính yêu của
quê mỗi độ vào hè, là chủ âm gợi ngữ “bà, cháu”, cùng phép đối mình ở nơi quê nhà.
bao hoài niệm. => Bà, cháu sóng đôi, quấn quýt bên nhau
- Âm thanh này gợi một không gian mênh không rời.
mông buồn vắng, gợi cảnh sống cô
c- Khổ 4 - Kỉ niệm năm giặc đốt làng: Giặc tàn hai bà cháu. Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
phá làng mạc, xóm thôn. - Từ láy “lầm lụi” - người dân trở về trong âm Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi thầm, lặng lẽ ngậm ngùi, chua Lời nói dối của bà: không cho con cái biết
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi xót. những gian khổ mà hai bà cháu
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh - Hai bà cháu vẫn vượt lên nhờ: phải chịu đựng vì muốn con yên tâm tham gia
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh: +/ Tình làng nghĩa xóm sâu nặng:“đỡ đần bà công việc kháng chiến => Sự hi
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, dựng lại túp lều tranh” . sinh thầm lặng, cao cả. Bà là hậu phương
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ, +/ Nhờ nghị lực và đức hi sinh của bà: “Vẫn vững chắc góp phần cho tiền tuyến
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!” - Hình ảnh vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh”. thắng lợi.
tả thực “cháy tàn cháy rụi” - điệp ngữ “cháy” +/ Phó từ “vẫn” chỉ sự tiếp diễn cho thấy => Qua những năm tháng ác liệt của chiến
kết hợp tính từ “tàn, những gian lao của chiến tranh không tranh, vẻ đẹp tâm hồn bà lại càng
rụi” làm cho bà ngã lòng. Bà vẫn nhắc đi nhắc lại ngời sáng là (sự kết tinh) hiện thân cho vẻ đẹp
=> Xóm làng tiêu điều bởi chiến tranh; gian với cháu mỗi khi cháu viết thư cho ngàn đời của người phụ nữ Việt
khổ càng chồng chất lên cuộc sống cha mẹ: Nam.
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
d- Khổ 5 - Sự cảm nhận sâu xa của tác giả về bếp lửa bà nhen: tượng, khái quát, phù hợp với mạch cảm xúc của bài thơ: ngọn lửa là linh
Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen, hồn của
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn bếp lửa. Bếp lửa được bà nhen lên không chỉ bằng nhiên liệu bên ngoài mà
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng... - Từ ghép “sớm chiều” được tách ra còn
và xen vào giữa điệp ngữ “rồi”, kết hợp với phó được nhen nhóm từ ngọn lửa lòng bà- ngọn lửa của trái tim, tình yêu
từ “lại” diễn tả một công việc diễn ra thường xuyên, lặp đi lặp lại => nhấn thương, niềm
mạnh sự tin và sức sống, của ý chí và nghị lực.
tần tảo của bà. Bà là người nhóm lửa, cũng là người giữ lửa. - Điệp ngữ “một ngọn lửa” như một điệp khúc, cùng với dấu ba chấm ở cuối
- Từ “bếp lửa”, bài thơ gợi đến “ngọn lửa”: đây là hình ảnh ẩn dụ - với ý đoạn thơ
nghĩa trừu
đã nhấn mạnh sức sống, sức tỏa sáng của ngọn lửa lòng bà.
e- Khổ 6 - Những suy ngẫm của nhà thơ về bà tiêu biểu của người phụ nữ Việt Nam giàu
và hình ảnh bếp lửa: lòng yêu thương, giàu đức hi sinh cao cả.
Dẫn dắt: Hình ảnh người bà nói chung và bếp - Sự tảo tần, vất vả đã trở thành một thói - Ôi kì lạ và thiêng liêng -
lửa đã trở thành những hình ảnh sóng quen, một nếp sống sinh hoạt rất khó thay bếp lửa!
đôi quen thuộc trong đời sống người dân quê đổi trong cuộc đời của bà “Mấy chục năm rồi Câu cảm thán, phép tu từ đảo ngữ cùng với
Việt Nam suốt một thời kì dài lâu, cho đến tận bây giờ - Bà vẫn giữ thói dấu gạch ngang đã bộc lộ sự ngạc nhiên
nên nó đã trở thành những kỉ niệm ấm lòng quen dậy sớm” và xúc động của người cháu khi cảm nhận
trong tâm hồn tác giả nơi phương trời xa - Từ “nhóm” vừa mang nghĩa tả thực vừa được trong hình ảnh bếp lửa bình dị thân
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa mang nghĩa ẩn dụ tượng trưng: thuộc là sự kì diệu, thiêng liêng:
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ +/ Nghĩa gốc: Làm cho lửa bén vào củi cháy +/ Bếp lửa ấy đã trở thành kỉ niệm ấm lòng,
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm lên thành ngọn lửa. thành niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm +/ Nghĩa chuyển: Khơi lên, gợi lên, thắp lên bước người cháu trên suốt chặng đường dài.
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi những tình cảm tốt đẹp. +/ Bếp lửa ấy luôn hiện diện cùng bà với vẻ
Nhóm nồi xôi gạo mới, sẻ chung vui, - Điệp ngữ “nhóm” nhấn mạnh ý nghĩa hành đẹp tảo tần, nhẫn nại và đầy yêu thương
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ... động nhóm lửa của bà. Bàn tay bà gắn với những khó khăn gian khổ của cuộc đời
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa! - Đảo ngữ, nhóm lửa mỗi sớm mai không chỉ dùng để bà.
từ láy: “lận đận” kết hợp với phép ẩn dụ: đun nấu mà còn nhóm lên niềm yêu +/ Người cháu yêu bà, nhớ và hiểu bà mà hiểu
“nắng mưa”. thương, hi vọng, niềm vui san sẻ, nhóm dậy cả thêm về dân tộc mình- một dân tộc vất
=> Nhấn mạnh cuộc đời bà là cuộc đời đầy vất những tâm tình tuổi thơ, niềm tin yêu vả, gian lao mà đầy tình nghĩa.
vả, gian truân. Bà chính là hình ảnh vào cuộc sống:
3- Khổ 7- Cháu đã lớn khôn, trưởng thành - Từ “nhưng” ở đầu câu thơ đã mở ra những - Dấu ba chấm ở cuối bài thơ như một dấu
nhưng vẫn khôn nguôi nỗi nhớ xúc cảm chân thành, sâu sắc gắn liền lặng thay cho nỗi niềm nhớ thương vô tận
thương bà: (khổ cuối) (đã thi) với hình ảnh của người bà và bếp lửa. trong lòng người cháu hôm nay.
“Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn - Câu hỏi tu từ: “- Sớm mai này bà nhóm bếp => Khổ thơ cuối tp trung ý nghĩa triết lí thầm
khói trăm tàu lên chưa ?...” ch thấy nỗi đau đáu kín của bài thơ: Những gì là thân thiết
Có lửa trăm nhà, niềm vui thường trực tron tâm hồn cháu mỗi sớm mai, của tuổi thơ mỗi gười đều có sức tỏa sáng,
trăm ngả người cháu ở nơi xa nhưng không bao nâng đỡ con người trong suốt hành trình
Nhưng vẫn chẳng lúc nào giờ quên đời bà ln đận, không quên sự tận tụy dài rộng của cuộc đời. Tình yêu thương, biết
quên nhắc nhở: hi sinh và tấm lòng ấm áp của bà. ơn bà là biểu hiện cụ thể của tình yêu
- Sớm mai này bà nhóm bếp Nhờ có bà và ngọn lửa bà nhóm mỗi sớm mai thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương, và
lên chưa?... ấy mà cháu đã kôn lớn và trưởng cũng là khởi đầu của tình yêu con
- Biện pháp tu từ liệt kê: “Có ngọn khói trăm thành. người, đất nước.
tàu, có lửa trăm nhà, niềm vui trăm
ngả” đã cho thấy hoàn cảnh của người cháu ở
phương xa, cháu đã khôn lớn và
trưởng thành được bay cao, bay xa và được
sống với bao niềm vui rộng lớn.

You might also like