Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

II- Tác phẩm “Truyền kì mạn lục” 1- Nguồn gốc- xuất xứ: +/ Trân trọng vẻ đẹp, khát vọng

+/ Trân trọng vẻ đẹp, khát vọng của người


1- Nhan đề: Ghi chép tản mạn những - Xuất xứ: Truyện thứ 16/20 truyện của phụ nữ.
chuyện kì lạ được lưu truyền trong dân “Truyền kì mạn lục”. +/ Thể hiện ước mơ của nhân dân: ở hiền
gian. - Nguồn gốc: Được sáng tạo từ truyện cổ gặp lành.
2- Thể loại: truyện truyền kì tích Việt Nam “Vợ chàng Trương”. * Nghệ thuật: (Tài năng của tác giả)
- Loại văn xuôi tự sự, có nguồn gốc từ văn - Nhân vật chính: Những người phụ nữ có - Cách dựng truyện:
học Trung Quốc, thịnh hành từ thời nhân cách có phẩm hạnh nhưng cuộc +/ Có kịch tính; tình tiết phát triển, được
Đường. đời lại gặp nhiều éo le oan khuất. dẫn dắt hợp lí, có dụng ý.
- Thường mô phỏng những cốt truyện dân 2 - Đại ý: +/ Trên cơ sở một cốt truyện có sẵn, tác
gian hoặc dã sử vốn được lưu truyền - Cuộc đời oan khuất của một thiếu phụ giả sắp xếp lại một số tình tiết, thêm bớt
rộng rãi trong nhân dân. nhan sắc, đức hạnh. hoặc tô đậm những tình tiết có tính chất
- Xen kẽ những yếu tố kì ảo, nhưng mạch - Thể hiện ước mơ của nhân dân ta: Ở quyết định đến diễn biến của truyện nhằm
chính vẫn là chuyện có thực, chuyện trần hiền gặp lành, người làm ơn sẽ được trả tăng tính bi kịch, làm cho truyện hấp dẫn
thế. ơn hơn.
3- Số lượng: 20 truyện (cuối mỗi truyện xứng đáng. +/ Yếu tố kì ảo được đưa xen kẽ với các
thường có lời bình của tác giả hoặc 3- Giá trị nội dung, nghệ thuật: yếu tố thực => Thể hiện rõ tính truyền kì,
những người đương thời). * Nội dung: truyện trở nên hấp dẫn hơn; làm cho thế
4- Nhân vật: Hai tuyến nhân vật - Giá trị hiện thực: giới lung linh, mơ hồ trở nên gần với cuộc
- Những người phụ nữ có nhân cách có +/ Phản ánh những thối nát, bất công của đời thực, làm tăng độ tin cậy, khiến người
phẩm hạnh nhưng cuộc đời lại gặp nhiều xã hội phong kiến: chế độ nam quyền, coi đọc không cảm thấy ngỡ ngàng.
éo trọng quyền uy của kẻ giàu. - Cách xây dựng nhân vật:
le oan khuất. +/ Phản ánh số phận bi thảm của nhân +/ Có tính cách, ngôn ngữ riêng.
- Những người trí thức có tâm huyết dân, nhất là người phụ nữ (vì chiến tranh,, +/ Được đặt vào các tình huống, qua hành
nhưng bất mãn với thời cuộc không chịu những bất công của xã hội phong kiến). động, ngôn ngữ để bộc lộ tính cách.
trói - Giá trị nhân đạo:
mình trong vòng danh lợi. +/ Thể hiện niềm thương cảm đối với số
III- Chuyện người con gái Nam Xương: phận người phụ nữ.
PHÂN TÍCH CỤ THỂ thủy chung với chồng, chăm sóc con thơ. Đêm đêm, nàng chỉ bóng
I- Vẻ đẹp ngoại hình của Vũ Nương: mình in trên
Nhà văn giới thiệu “tính đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp” vách đùa với con là cha Đản cũng là thể hiện khát khao gia đình sum
- Nhan sắc tươi thắm, toát lên vẻ đoan trang, phúc hậu của người họp.
phụ nữ VN. - Khi bị chồng nghi oan:
- Tính nết hiền lành, nhẫn nhịn hết lòng vun vén cho hạnh phúc gia +/ Nàng cố phân trần, giãi bày để chồng hiểu rõ tấm lòng mình: nói
đình. đến thân phận
II- Các vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nương: mình “vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu”, nhắc đến tình
1- Phẩm chất 1: Hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình: nghĩa vợ chồng
- Khi chồng chưa đi lính: Hiểu rõ tính cả ghen, đa nghi của chồng, “sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì động việc lửa binh”,
nàng hết lòng nàng còn
giữ gìn khuôn phép, không từng để vợ chồng phải thất hòa. khẳng định tấm lòng thủy chung, trong trắng “cách biệt ba năm giữ
- Khi chồng ra trận, nàng đảm đang mọi công việc nhà chồng, yêu gìn một tiết. Tô
kính mẹ chồng
son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén - Mẹ chồng mất, nàng lo tang ma chu đáo như đối với mẹ đẻ của
gót”, đặc biệt mình vậy.
nàng cầu xin chồng đừng nghi oan cho mình. - Nhân cách, lòng hiếu thảo của nàng đã được mẹ chồng trước khi
=> Nàng đã hết lòng tìm cách hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có mất khẳng định,,
nguy cơ tan vỡ. đánh giá rất khách quan: “Xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như
2- Phẩm chất 2: Một người con dâu rất mực hiếu thảo: con đã chẳng
- Hết lòng yêu kính mẹ chồng. Chồng ra trận, nàng ở nhà tận tình phụ mẹ”.
chăm sóc mẹ 3- Phẩm chất 3: Là một người mẹ rất mực yêu thương con:
chồng. - Hết lòng chăm sóc, nuôi dạy con thơ khôn lớn.
- Mẹ chồng ốm: nàng hết lòng chạy chữa thuốc thang, lễ bái thần - Đêm đêm nàng chỉ bóng mình đùa với con là cha: không muốn con
phật, còn lấy lời thiếu vắng
ngọt ngào khuyên lơn. tình yêu thương của người cha và cũng là chuẩn bị cho ngày cha con
đoàn tụ.
4- Phẩm chất 4: Là một người vợ trong +/ Bày tỏ thân phận của mình: “Vốn con chung:
trắng, thủy chung với chồng: kẻ khó… lửa binh” - Dù đã “sống” sung sướng ở thế giới
- Khi mới về nhà chồng: Hiểu rõ tính cả +/ Khẳng định tấm lòng trong trắng, thủy khác nhưng vẫn quan tâm đến chồng con,
ghen, đa nghi của chồng, nàng hết lòng chung của mình: “Cách biệt ba năm…” phần mộ tổ tiên.
giữ gìn khuôn phép, không từng để vợ +/ Van xin chồng đừng nghi ngờ cho - Dù bị Trương Sinh gây bao đau khổ
chồng phải thất hòa. mình: “Mong chàng đừng một mực nghi nhưng vẫn không một lời trách móc
- Trong đêm tiễn chồng ra trận: (Lời thoại oan chồng,
1- SGK) cho thiếp…” hơn thế còn “đa tạ tình chàng” vì đã thấu
Rót chén rượu đầy tiễn chồng và bày tỏ +/ Nhưng TS vẫn không tin, thậm chí hiểu và giải oan cho mình.
những lời chan chứa yêu thương, nhớ không nghe cả lời biện bạch của bà con, - Nàng không trở về nhân gian cũng vì
nhung. xóm “cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống
+/ Không mong vinh hiển, chỉ mong chồng làng. Quá thất vọng vì cuộc hôn nhân chết
bình an trở về - ước mong bình dị, đầy không thể nào hàn gắn, nên nàng “tắm gội cũng không bỏ”.
tình yêu thương. chay sạch, ra bến Hoàng Giang, ngửa * Về nghệ thuật xây dựng nhân vật Vũ
+/ Thương chồng, cảm thông trước những mặt lên trời mà than...” rồi gieo mình Nương: Vũ Nương được đặt vào các tình
vất vả, gian lao chồng sẽ phải chịu đựng xuống huống khác nhau để qua hành động, lời
(d/c). sông Hoàng Giang tự vẫn. nói và nhiệt tình ngợi ca của tác giả để
+/ Lo sợ kì hạn đã qua “mùa dưa chín quá => Đây là hành động quyết liệt cuối cùng bộc
kì” mà chồng vẫn chẳng được về. để bảo toàn danh dự, có nỗi tuyệt vọng lộ tính cách. Mặc dù là một thiếu phụ “vốn
+/ Khắc khoải bày tỏ nỗi nhớ nhung (d/c) - đắng cay, nhng cũng có sự chỉ đạo của lí con kẻ khó”, chắc chắn không có điều
Mọi cảnh vật hiện ra trước mắt đều tác trí. Lời than như một lời nguyền xin kiện được học hành nhưng ngôn ngữ của
động đến tâm trạng mong nhớ chồng của thần sông chng giám nỗi oan khuất và tiết nàng thường mang tính ước lệ, bao giờ
nàng. sạch giá trong của nàng. cũng dịu dàng, chân thành, mềm mỏng,
- Trong thời gian chồng ra trận: - Khi “sống” dưới Thủy cung: có tình, có lí. Vẻ đẹp của nàng chính là
+/ Một mực thủy chung :“cách biệt ba năm +/ Đau đớn bởi ỗi oan chưa được giải, hiện thân cho vẻ đẹp truyền thống của
giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng khao khát được trở về phục hồi danh dự. người phụ nữ Việt Nam.
đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa +/ Vẫn nặng tìn với chồng: khi Phan Lang
hề bén gót”. nhắc đế việc chồng con vẫn mong đợi
+/ Nỗi nhớ chồng cứ khắc khoải, dằng nàng trở về, Vũ Nương đã “ứa nước mắt
dặc theo năm tháng: Mỗi khi thấy “bướm khóc”.
lượn đầy vườn” (đây là hình ảnh ước lệ
chỉ cảnh mùa xuân tươi vui), hay “mây
che
kín núi’ (là cảnh mùa đông ảm đạm) đều
khiến nàng nhớ đến chồng.
+/ Đêm đêm, chỉ bóng mình in trên vách
đùa với con là cha Đản cũng là để vơi nỗi
nhớ chồng, thể hiện sự gắn bó với chồng
như hình với bóng, hơn thế nữa là sự
khát
khao sum họp gia đình cùng chồng.

5- Phẩm chất 5: * Có tấm lòng bao dung,


- Khi bị chồng nghi oan: nặng tình với cuộc đời, ơn nghĩa thủy

You might also like