Professional Documents
Culture Documents
Sinh lý học của phổi + Các dụng cụ đo CNHH
Sinh lý học của phổi + Các dụng cụ đo CNHH
Sinh lý học của phổi + Các dụng cụ đo CNHH
phế nang
Mao mạch
Cơ trơn
Sợi đàn hồi
Phế nang
Thông khí
Khoang Khoang
Khí đi vào Khí đi ra
liên sườn
liên sườn
giãn thu hẹp
Phổi
Cơ hoành
FVC Forced vital capacity (L): Dung tích sống gắng > 80%
sức
FEV1 Forced Expiratory Volume during 1st second: > 80%
Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu
• Thể tích
• Lưu lượng
MÁY ĐO CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ
LOẠI THỂ TÍCH
• Đo trực tiếp các thể tích khí thở ra thông qua việc di chuyển
các van nước, van piston hoặc đẩy mở cánh quạt
• Các chỉ số lưu lượng được tính bằng cách đo thể tích khí di
chuyển theo thời gian tính bằng giây.
• Dễ sử dụng, dễ bảo trì, cho kết quả tin cậy
• Giá thành thấp
MÁY ĐO CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ
LOẠI THỂ TÍCH
• Phải giữ tới 8 lít không khí → kích thước lớn và nặng, khó di chuyển.
• Dạng van nước thường xuyên phải thay nước và kiểm tra mức nước
trong máy
• Có thể rò rỉ
• Thường không có cảm biến hoặc sự hỗ trợ máy tính nên các thông số
phải tính tay
• Khó khăn hơn trong kiểm soát nhiễm khuẩn
MÁY ĐO CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ LOẠI
THỂ TÍCH: VAN LĂN-KHÔ
MÁY ĐO CHỨC
NĂNG THÔNG KHÍ
LOẠI THỂ TÍCH
Vitalograph “Gold
Standard”
MÁY ĐO CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ
LOẠI LƯU LƯỢNG
• Sử dụng cảm biến để đo lường các dòng khí đi qua đầu đo → chuyển
thành tín hiệu điện rồi chuyển đến máy tính để xử lý, tính toán thành
các thông số dòng đo.
• Cảm biến lưu lượng sử dụng: đo lường dòng dựa trên biến đổi áp lực
qua một trở kháng cố định (hệ thống ống nhỏ, làm lạnh 1 hoặc nhiều
dây đốt, dẫn truyền sóng siêu âm hoặc đếm số vòng quay của cánh
quạt)
MÁY ĐO CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ LOẠI
LƯU LƯỢNG
• Máy gọn nhẹ, dễ di chuyển, dễ bảo trì và làm sạch, khử khuẩn
• Tự động tính toán và tự động điều chỉnh
• Tự động trong nhận định và lựa chọn kết quả.
• Cung cấp trực tiếp biểu đồ lưu lượng thể tích
• Cho phép đo các thể tích ở cả thì hít vào
• Một số máy sử dụng đầu đo dùng một lần nên không cần khử khuẩn
• Giá thành không cao
MÁY ĐO CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ LOẠI
LƯU LƯỢNG
• Độ ẩm và chất dịch tiết từ khí thở có thể gây sai lệch kết quả
Koko spirometer
MÁY ĐO CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ LOẠI
LƯU LƯỢNG: SCREEN PNEUMOTACH
• Jaeger spirometer
MÁY ĐO CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ LOẠI LƯU LƯỢNG:
ĐẦU ĐO ỐNG DẪN ÁP LỰC ĐƠN
MÁY ĐO CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ LOẠI LƯU
LƯỢNG: ĐẦU ĐO SIÊU ÂM
ndd EasyOne
MÁY ĐO CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ LOẠI LƯU
LƯỢNG: CÁC ĐẦU ĐO KHÁC
Đầu đo dạng
cánh quạt Đầu đo dùng
sợi đốt
MÁY ĐO THỂ TÍCH KÝ THÂN
(PLETHYSMOGRAPHY)
by spirometry
by body
plethysmography
or helium dilution
TLC
By calculation:
RV = TLC - VC
FRC = TLC - IC
Plethysmography
DLCO
• Khả năng vận chuyển khí từ PN vào MM phổi.
• Không phải tất cả các ĐMP đều đến được vùng phổi có trao đổi khí.
• Không phải tất cả không khí đi vào phổi đều đi vào vùng phổi có sự
trao đổi khí.
• DLCO không trực tiếp đánh giá NN thiếu oxy, hoặc oxy máu thấp.
DLCO
• BN hít khí có chứa CO với nồng độ đã biết trước. Sau đó đo sự chênh
về áp lực riêng phần của CO trong khí hít vào và thở ra để tính ra kết
quả DLCO.
• Các nguyên nhân gây giảm DLCO:
– Các nguyên nhân làm tổn thương vách PN-MM: Xơ phổi, viêm phế nang,
viêm mao mạch…
– Các nguyên nhân làm giảm thể tích phổi: các bệnh phổi hạn chế
– Các nguyên nhân làm rối loạn phân bố khí: Giãn PN
– Nhồi máu phổi, suy tim, tăng áp DM phổi
DLCO
• Các nguyên nhân gây tăng DLCO:
• Đa hồng cầu
• Các nguyên nhân gây tăng dòng máu đến phổi: tập thể
dục, suy tim ứ huyết
CÁC BIẾN ĐỔI CỦA DLCO
Tăng DLCO Giảm DLCO
• (<80% LT)
• (120-140%LT)
• HPQ hoặc bình • COPD
• Đo lường các thể tích phổi→ khẳng định rối loạn thông khí
hạn chế, phân biệt các trường hợp RLTK hỗn hợp
• Đánh giá sức cản đường thở
• Khả năng khuếch tán khí qua màng phế nang mao mạch
DLCO
NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA MÁY ĐO
PLETHYSMOGRAPHY
• Đo sự thay đổi áp lực.
• Từ sự thay đổi AL trong cabin, trong đường thở máy có thể tính ra sự thay đổi áp
lực trong PN.
• Khi đo van đóng sẽ làn tắc nghẽn khí lưu thông trong ống thở.
• BN gắng sức để thắng van đóng sẽ làm thay đổi áp lực PN và AL này được đánh
giá dựa vào áp lực ở miệng.
• Dựa vào AL ở miệng, cabin để đo V khí trong lồng ngực, sức cản đường thở.
CHỈ ĐỊNH
• Đo thể tích phổi cho phép khẳng định chẩn đoán bệnh phổi
hạn chế khi đo CNTK có VC thấp.
• •Sự tăng RV and TLC cho biết BN có giãn phế nang.
• FRC: thể tích khí trong phổi ở cuối thì thở ra bình thường, chỉ
số này đại diện cho tính đàn hồi của phổi và lồng ngực.
• .
KẾT LUẬN