Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ VIỆT BẮC
ĐỀ VIỆT BẮC
ĐỀ VIỆT BẮC
Câu 2: ( 5 điểm)
“…Ta về, mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung…”
(Tố Hữu – Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.109 và
tr.111)
Cảm nhận của anh/ chị về tâm trạng nhân vật trữ tình trong đoạn thơ sau trong
bài thơ “Việt Bắc”, từ đó nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu/ Nhận xét
về lẽ sống ân nghĩa được thể hiện trong đoạn trích.
2 * Cảm nhận tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ, từ đó nhận xét
5,0
dân tộc trong thơ Tố Hữu.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát 0,25
được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị
Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trích trong bài thơ Việt Bắc của
Tố Hữu.
0,5
Hướng dẫn chấm:
– Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
– Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu và tác phẩm Việt Bắc 0,5
– Tác giả Tố Hữu
– Vị trí: Tố Hữu, một trong những lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt
Nam.
– Đặc điểm thơ: Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với các chặng đường cách
mạng, có sự kết hợp giữa trữ tình – chính trị, mang đậm tính sử thi, giọng
thơ tâm tình tự nhiên, đằm thắm. Nghệ thuật biểu hiện trong thơ mang
đậm tính dân tộc đậm đà…
– Tác phẩm Việt Bắc
+Hoàn cảnh sáng tác:
Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7-1954,Hiệp định Giơ –
ne – vơ về Đông Dương được kí kết. Hoà bình lập lại, miền Bắc nước ta được
giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới. Tháng 10-1954, Trung
ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại Thủ đô. Nhân sự kiện
thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
+ Tác phẩm có 2 phần: Phần đầu tái hiện những kỉ niệm và kháng chiến; phần
sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ
đối với dân tộc.
– Đoạn thơ đã cho nằm ở phần đầu của tác phẩm, viết về nỗi nhớ của người
cách mạng (người đi) với thiên nhiên, con người Việt Bắc.
*Tâm trạng của người về xuôi (cán bộ, chiến sĩ CM): 1,5
– 2 câu đầu thể hiện tấm lòng của người về xuôi với Việt Bắc, luôn thủy
chung, son sắt. Vừa hỏi lại để khẳng định tình cảm, vừa nhắn nhủ Việt Bắc
đừng quên mình. Nhấn mạnh ấn tượng về vẻ đẹp của “hoa và người”.
+ Sử dụng câu hỏi tu từ,điệp từ “ta”,“nhớ”, đại từ nhân xưng “ta” –
“mình”,từ chỉ quan hệ ” cùng”
->Lời ướm hỏi của người ra đi, băn khoăn về tình cảm của người ở lại.
– 8 câu sau cho thấy nỗi nhớ của người ra đi về vẻ đẹp thiên nhiên và con
người Việt Băc trong bức tranh tứ bình: Nỗi nhớ thiên nhiên bốn mùa với vẻ
đẹp mang đặc trưng riêng của thiên nhiên bốn mùa Việt Bắc;Nhớ về con người
với vẻ đẹp trong tư thế lao động khỏe khoắn, hăng say, cần mẫn, tỉ mỉ. Đặc
biệt con người Việt Bắc với ân tình thủy chung.
->Lời ướm hỏi của người ra đi, băn khoăn về tình cảm của người ở lại.
->Giãi bày tình cảm gắn bó, nỗi nhớ, cùng tấm lòng thủy chung son sắt.
-> Ngợi ca Việt Bắc trong vẻ đẹp hài hòa, gắn kết giữa con người với thiên
nhiên.
+ Bức tranh mùa đông(0.5đ)
++ Thiên nhiên:Tác giả sử dụng bút pháp chấm phá: nổi bật trên nền xanh
rộng lớn của núi rừng là màu đỏ tươi của hoa chuối.
->Màu sắc hài hòa gợi nên một mùa đông ấm áp, tươi sáng.
++ Con người: vị trí “đèo cao” cùng hình ảnh tia nắng ánh lên từ con dao gài
thắt lưng.
->Khắc họa dáng vẻ khỏe khoắn, vững chãi, lớn lao với tư thế làm chủ thiên
nhiên, cuộc sống- vẻ đẹp mang tầm vóc sử thi.
+Bức tranh mùa xuân(0.5đ)
++ Thiên nhiên:Đảo “trắng rừng” cùng với sử dụng động từ “nở”
-> Gợi sự chuyển biến về màu sắc (xanh -> trắng) cùng với bước đi của thời
gian (chuyển từ đông sang xuân).
->Tạo ra một không gian thoáng rộng,bao la, tràn đầy sức sống với màu trắng
tinh khôi, trữ tình, thơ mộngkhi xuân về.
++ Con người: động tác “chuốt từng sợi giang” (động từ “chuốt”)
->Phẩm chất chăm chỉ, khéo léo, tài hoa,nhưmột nghệ sĩ trong lao động của
người Việt Bắc.
+ Bức tranh mùa hạ(0.5đ)
++ Thiên nhiên: âm thanh “ve kêu” và sắc màu -động từ “đổ”
->Diễn tả sự chuyển đổi nhanh chóng trong không gian: âm thanh đánh thức
màu sắc. Chỉ trong chốc lát, cả khu rừng nhất loạt nhuộm sắc vàng.
-> Chuyển đổi thời gian: từ xuân sang hè.
-> Chuyển đổi cảm giác: từ thính giác để nghe âm thanh chuyển sang thị giác
để cảm nhận màu sắc
-> Việt Bắc với màu vàng rực rỡ, không gian náo nức, sống động khi hè về.
++ Con người:Nghệ thuật hài thanh, cách gọi trìu mến “cô em gái”,hoàn cảnh
lao động “hái măngmột mình”.
->Không gợi sự cô đơn, lẻ loi như thơ xưa trái lại rất trữ tình, gần gũi, thân
thương.
->Vẻ đẹp: chăm chỉ, chịu thương chịu khó của người Việt Bắclặng thầm cống
hiến cho đất nước, cho kháng chiến.
– Bức tranh mùa thu(0.5đ)
++ Thiên nhiên: Sử dụng động từ “rọi”, ẩn dụ “trăng hòa bình”
->Bức tranh thiên nhiên hiện lên êm đềm, thơ mộng gợi không gian tâm tình
cho cuộc chia tay và khát vọng hòa bình của dân tộc.
++ Con người: đại từ “ai” mang tính phiếm chỉ và âm thanh tiếng hát ân tình,
thủy chung
-> Tạo cảm giác bâng khuâng lưu luyến trong nỗi nhớ.
->Gợi nét đẹp tâm hồn từ ngàn đời nay của dân tộc Việt Nam: ân tình, thủy
chung, lạc quan và luôn tin vào tương lai tươi sáng.
Phần nhận xét, cảm nhậnnét đặc sắcchung của đoạn thơ (0.25đ)
+ Cảm nhận chung về bộ tranh tứ bình trong nỗi nhớ, ân tình của người cách
mạng:
++ Có sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người.
++ Thiên nhiên mang những nét đặc trưng của núi rừng Việt Bắc, tươi sáng và
tràn đầy sức sống.
++ Con người Việt Bắc với những phẩm chất đáng quý, đáng trân trọng.
(Qua đoạn thơ,người đọc thấy được vẻ đẹp của thiên nhiên bốn mùa và vẻ đẹp
tâm hồn của đồng bào Việt Bắc. Đồng thời cũng cho thấy những ấn tượng sâu
đậm, khó phai, và tình cảm đong đầy trong lòng người cán bộ về xuôi về mảnh
đất và con người Việt Bắc).
+ Hình thức nghệ thuật: Đoạn thơ thể hiện rất rõ phong cách thơ Tố Hữu:
Trữ tình sâu lắng và đậm đà tính dân tộc, cấu trúc cân đối, hài hòa, việc sắp
xếp sự xuất hiện các mùa trong năm thể hiện dụng ý nghệ thuật đặc biệt,
từ nhớ được lặp lại nhiều lần, mỗi lần mang sắc thái khác nhau theo cấp độ
tăng tiến, thể hiện những rung động chân thật, thắm thiết của nhà thơ.
– Nghệ thuật: 0,5
Thể thơ lục bát với âm hưởng nhẹ nhàng, sâu lắng.; Lối xưng hô mình – ta;
Kết cấu đối đáp của ca dao dân ca; Hình ảnh thơ bình dị mà gợi cảm; giọng thơ
tha thiết, đậm chất trữ tình.
*Nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu:
– Về nội dung:
+ Hình tượng nghệ thuật: Người cán bộ cách mạng và đồng bào Việt Bắc.
– Về nghệ thuật:
của dân tộc: thể thơ lục bát; hình thức đối đáp giao duyên; đại từ xưng hô
mình – ta, giọng thơ tâm tình, ngọt ngào đằm thắm …
* Nhận xét: Biểu hiện của tính dân tộc trong đoạn thơ
– Về phương diện nội dung:
+ Đề tài:Thiên nhiên và con người Việt Bắc: Vẽ lên bức tranh thiên nhiên,
cuộc sống Việt Bắc mang nét đặc trưng của một miền quê đất nước.
+Làm hiện lênhình ảnh những con người Việt Nam với những vẻ đẹp truyền
thống từ ngàn đời: cần cù, tài hoa, thủy chung, tình nghĩa 1.0
+ Chủ đề: Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ, ân tình cách mạng của người cán bộ
Cách mạng và đồng bào Việt Bắc. Khẳng định nghĩa tình gắn bó thắm thiết của
con người. Đó là ân tình cách mạng mà chiều sau là truyền thống đạo lí thủy
chung của dân tộc.
– Về phương diện nghệ thuật:Tố Hữu đã khai thác triệt để những vốn quý
trong kho tàng văn học dân gian
+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát- thể thơ truyền thống dân tộc.
+ Vận dụng hiệu quả lời ăn, tiếng nói giản dị của nhân dân trong đời sống và
ca dao (tiêu biểu là đại từ ta- mình).
+ Hình thức đối đáp giao duyên; Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết.
+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhạc điệu.
Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,5
—————-HẾT————-
Cảm nhận của anh chị về thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ
a.. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai
được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ,
nhận xét về tính trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: HS có thể trình bày theo nhiều
cách nhưng cần kết hợp chặt chẽ lí lẽ và lập luận, đảm bảo các nội dung sau:
* Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
* Cảm nhận về thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ:
– Thiên nhiên: quen thuộc, bình dị, gần gũi mà thơ mộng, trữ tình (trăng lên đầu núi
nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê)
– Con người: gian khổ mà giàu tình nghĩa, cần cù, thủy chung (sớm khuya bếp lửa
người thương đi về, mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi, thương nhau chia củ sắn lùi,
bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng, người mẹ nắng cháy lưng, địu con lên rẫy bẻ từng
bắp ngô)
* Đánh giá chung.
Thiên nhiên và con người Việt Bắc hài hòa được tái hiện trong nỗi nhớ da diết của
người về xuôi qua thể thơ lục bát đậm đà tính dân tộc, giọng thơ trữ tình, thể hiện
đặc trưng phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
*Tính trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu: Nội dung đề cập đến nghĩa tình cách
mạng, một vấn đề chính trị, nhưng được thể hiện bằng giọng thơ tâm tình ngọt ngào,
nỗi nhớ đồng bào như nỗi nhớ người yêu… làm vấn đề trở nên dễ đi vào long người
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo, suy nghĩ kiến giải mới mẻ về nội dung, nghệ
thuật đoạn trích.
đ. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt.
Câu 2. (5,0 điểm)
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù.
Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà.
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về chất trữ tình
chính trị trong thơ Tố Hữu.
--------------------------------------------