Professional Documents
Culture Documents
Bài Ghi Chép Pháp Luật Đại Cương
Bài Ghi Chép Pháp Luật Đại Cương
Bài Ghi Chép Pháp Luật Đại Cương
Phát triển của lực lượng sản xuất => Sự thay đổi về cơ cấu xã hội
3 lần phân công LĐSX:
Chăn nuôi < Trồng trọt
Thủ công nghiệp (chế tác công cụ) < Nông nghiệp
Thương mại < Sản xuất
=> Chế độ tư hữu xuất hiện (tư liệu sản xuất)
=> Đấu tranh mâu thuẫn => NHÀ NƯỚC /sản phẩm của giai cấp thống trị/
Một xã hội với sự phân chia giai cấp và sự đấu tranh giai cấp đòi hỏi phải có một tổ
chức quyền lực mới, tổ chức quyền lực đó là nhà nước.
Để đảm bảo lợi ích của giai cấp thống trị
Khái niệm: Nhà nước là tổ chức quyền lực, chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ,
dân cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập
trật tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình.
QUỐC HỘI
a. Cơ sở pháp lý
Chương V HP 2013
Luật Tổ chức Quốc hội 2014
b. Vị trí, chức năng
“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Điều 69 HP 2013).
Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân: QH do cử tri cả nước bầu ra. QH biểu
hiện tập trung khối đại đoàn kết toàn dân, bao gồm các đại biểu đại diện cho mọi
tầng lớp nhân dân và cho các vùng lãnh thổ trong cả nước.
Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất:
QH thống nhất tập trung toàn bộ quyền lực nhà nước, duy trì sự phân công
và phối hợp trong việc thực hiện ba quyền.
Thể hiện qua chức năng của Quốc hội (Đoạn 2 Điều 69)
c. Cơ cấu tổ chức
Ủy ban Thường vụ QH:
Ðiều 73 Hiến pháp 2013 quy định: "Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ
quan thường trực của Quốc hội.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội gồm có: Chủ tịch Quốc hội, các Phó chủ tịch
Quốc hội, các uỷ viên.
Số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.
Thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội làm việc theo chế độ chuyên
trách và không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ.
Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội:
Là các cơ quan của Quốc hội, do Quốc hội bầu ra, làm việc theo chế độ
tập thể và quyết định theo đa số.
Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với QH những vấn đề về dân
tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội miền núi và vùng có đồng bào
dân tộc thiểu số.
Các Uỷ ban của Quốc hội nghiên cứu, thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh
và dự án khác, những báo cáo được QH và UBTVQH giao, trình QH,
UBTVQH ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; thực hiện
quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị
những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Uỷ ban.
d. Hình thức hoạt động
Kỳ họp Quốc hội
Kỳ họp Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
Quốc hội, là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất quyền lực nhà nước
của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, nơi biểu hiện trí tuệ tập thể của
đại biểu Quốc hội.
Tại kỳ họp, Quốc hội thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng
của đất nước và của nhân dân.
Tại các kỳ họp, Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt
động của cơ quan nhà nước.
Kỳ họp Quốc hội được tổ chức công khai, trừ trường hợp cần thiết, Quốc
hội có thể họp kín.
Ủy ban Thường vụ QH
Các Ủy ban của QH
Đoàn đại biểu QH và Đại biểu QH
Điều 79 đến Điều 82 Hiến pháp 2013
Đại biểu Quốc hội “là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân, không chỉ đại biểu cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại
biểu cho nhân dân cả nước; là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nước trong Quốc hội” (Điều 43 Luật Tổ chức Quốc hội).
Đại biểu Quốc hội có thể là đại biểu chuyên trách hoặc đại biểu không
chuyên trách.
Đại biểu QH chịu trách nhiệm trước cử tri đồng thời chịu trách nhiệm
trước QH về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình.
Các đại biểu QH được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc TW
hợp thành Đoàn đại biểu QH. Đoàn đại biểu QH có trưởng đoàn, phó
trưởng đoàn và có đại biểu hoạt động chuyên trách.
e. Thẩm quyền
Thẩm quyền của Quốc hội có thể chia thành ba nhóm:
Quyền lập hiến và lập pháp,
Quyền quyết định những công việc quan trọng của nhà nước,
Quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước
CHỦ TỊCH NƯỚC
a. Vị trí, chức năng
- “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đối nội và đối ngoại” (Điều 86 Hiến pháp 2013).
- Về đối nội: Khoản 1, 2,3,4,5, Điều 88
- Về đối ngoại: K 4,6 Điều 88
b. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước và QH
- Chủ tịch nước do QH bầu trong số đại biểu QH.
- Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
- Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
- Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội
khoá mới bầu Chủ tịch nước mới.
CHÍNH PHỦ
a. Vị trí, chức năng
- “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”
(Điều 94 Hiến pháp 2013).
- Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội thành lập, chịu trách
nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước; Tổ chức thực hiện Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp
lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản lý các lĩnh vực
của đời sống xã hội trong phạm vi cả nước.
b. Cơ cấu tổ chức
- Bộ
- Cơ quan ngang bộ
- Chức năng Bộ và cơ quan ngang Bộ
Quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực
Quản lý nhà nước dịch vụ công
- Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với ngành, hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước. Có thể phân biệt
hai loại Bộ: Bộ quản lý ngành và Bộ quản lý theo lĩnh vực.
- Phân loại Bộ, cơ quan ngang bộ:
Bộ quản lý theo lĩnh vực là các Bộ thực hiện việc quản lý nhà nước theo từng
lĩnh vực rộng của xã hội như tài chính, lao động, ngoại giao, nội vụ v.v.
Bộ quản lý ngành là các Bộ thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các ngành
kinh tế – kỹ thuật, văn hoá, xã hội như nông nghiệp, công nghiệp, giao thông
vận tải, giáo dục, văn hoá v.v.
c. Cơ quan thuộc Chính phủ (8)
Cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan do Chính phủ thành lập, có chức năng
thực hiện một số thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực;
Một số cơ quan thuộc Chính phủ hoạt động sự nghiệp để phục vụ nhiệm vụ
quản lý nhà nước của Chính phủ hoặc thực hiện một số thẩm quyền khác theo
quy định của pháp luật.
- Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
- Thông tấn xã Việt Nam
- Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- Đài Tiếng nói Việt Nam
- Đài Truyền hình Việt Nam
- Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
- Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
d. Bộ và cơ quan ngang bộ:
- Bộ Quốc phòng
- Bộ Công an
- Bộ Ngoại giao
- Bộ Tư pháp
- Bộ Tài chính
- Bộ Công Thương
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Bộ Giao thông vận tải
- Bộ Xây dựng
- Bộ Thông tin và Truyền thông
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Nội vụ
- Bộ Y tế
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Văn phòng Chính phủ
- Thanh tra Chính phủ
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Ủy ban Dân tộc
III. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
1. Khái niệm:
- Hệ thống chính trị của nước CHXHCN Việt Nam là tổng thể các thiết chế chính trị tồn
tại và hoạt động trong mối liên hệ hữu cơ với nhau nhằm tạo ra một cơ chế thực hiện
quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Cơ cấu:
- Hệ thống chính trị bao gồm:
Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội như: Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên
hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam
CHƯƠNG II: ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÁP LUẬT
I. BẢN CHẤT VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật:
Theo học thuyết Marx-Lenin:
- Nguyên nhân ra đời pháp luật cũng chính là nguyên nhân dẫn đến sự hình thành Nhà
nước
- Pháp luật là hiện tượng có tính khách quan và là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu
tranh giai cấp
- Pháp luật và Nhà nước ra đời đồng thời, tồn tại, phát triển và tiêu vong gắn liền với nhau
- Pháp luật có cùng bản chất với Nhà nước ban hành ra nó
2. Khái niệm pháp luật
- Là hệ thống quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận,
được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo ra trật tự, ổn định cho sự phát triển.
3. Các loại quan hệ xã hội và quy phạm xã hội:
- Quan hệ đạo đức – Quy phạm đạo đức
- Quan hệ đoàn thể, tôn giáo
- Quan hệ pháp luật
4. Đặc điểm của pháp luật
- Tính quyền lực nhà nước
- Tính quy phạm phổ biến
- Tính bắt buộc chung của pháp luật
- Tính hệ thống của pháp luật
- Tính xác định về mặt hình thức
5. Khác biệt giữa pháp luật và đạo đức:
Tiêu chí Pháp luật Đạo đức
Hình thành Nhà nước ban hành Từ nhân dân, các cộng đồng
Cơ chế bảo đảm Cưỡng chế + Thuyết phục, dùng Tự nguyện + Dư luận xã hội
quyền lực nhà nước
Tính chặt chẽ về Chặt chẽ hơn Ít chặt chẽ hơn
hình thức
Phạm vi tác động Hầu hết các quan hệ xã hội Quan hệ tình cảm trong gia
Quan hệ xã hội đình, cơ quan
6. Vai trò của pháp luật:
- Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước
- Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý kinh tế, xã hội
- Pháp luật là cơ sở góp phần thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác
quốc tế
II. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT - HÌNH THỨC PHÁP LUẬT CHỦ YẾU CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM:
1. Khái niệm:
- Điều 2, Khoản 1, cụ thể là: “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm
pháp luật, được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong
Luật này”.
2. Đặc điểm: Chương 3->8
Do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành/phối hợp ban hành với
những hình thức do pháp luật quy định.
Tuân theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.
Nội dung của VBQPPL phải chứa các quy phạm pháp luật.
Nhà nước bảo đảm việc thực hiện các VBQPPL bằng các biện pháp thích hợp như
tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế…
Kết cấu của một luật,…:
Phần – Mục – Chương – Điều – Khoản – Điểm(abc)/Đoạn(1,2,3)
3. Nguyên tắc xây dựng, ban hành
Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất
Tuân thủ thẩm quyền, trình tự, thủ tục
Bảo đảm tính minh bạch
Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm
Không làm cản trở việc thực hiện Điều ước quốc tế mà VN là thành viên
Bảo đảm công khai, dân chủ
4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Thông tư
liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban
hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
5. Hiệu lực và nguyên tắc áp dụng:
Hiệu lực: là giới hạn tác động của văn bản về thời gian, không gian và đối tượng thi hành.
Hiệu lực theo thời gian
Hiệu lực về không gian và đối tượng tác động.
Nguyên tắc áp dụng:
VBQPPL được áp dụng tờ thời điểm có hiệu lực
Trong trường hợp vb có quy định hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định
đó
Trong trường hợp các vbqppl có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp
dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, hoặc áp dụng văn bản mà trong đó có
quy định việc áp dụng vbqppl
Luật -> Pháp lệnh -> Nghị định -> Thông tư/Chỉ thị (căn cứ vào: Vị trí cơ quan, thẩm quyền/ Nội
dung)
Trong trường hợp các vbqppl về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành
mà có quy định khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản ban hành sau.
Nếu có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa vbqppl với Điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế
VBQPPL phả được đăng tải toàn văn lên mxh
Trong trường hợp cả luật chung và luật riêng (luật chuyên ngành) cùng điều chỉnh
một vấn đề nhưng các quy định này lại khác nhau thì luật riêng sẽ được áp dụng
để giải quyết vấn đề đó trước. Trong đó, luật chung là luật điều chỉnh cả lĩnh vực
quan hệ xã hội rộng, phổ quát; còn luật riêng là luật điều chỉnh một hoặc một
nhóm các quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực quan hệ xã hội rộng lớn do luật chung
điều chỉnh.
Vd: Bộ luật dân sự 2015 được coi là luật chung và Luật doanh nghiệp 2020 được
coi là luật riêng trong việc điều chỉnh hoạt động thành lập doanh nghiệp
6. Giám sát, kiểm tra và xử lý vbqppl trái pháp luật:
CHƯƠNG XV luật BHVBQPPL 2015
Văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để giám sát, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Việc giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được tiến hành nhằm phát
hiện những nội dung sai trái hoặc không còn phù hợp để kịp thời đình chỉ việc thi
hành, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản, đồng
thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, cá nhân
đã ban hành văn bản sai trái
7. Thẩm quyền giám sát
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội
Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp
luật có dấu hiệu trái pháp luật
Hội đồng nhân dân và UBND
8. Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
- Là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định trên cơ
sở áp dụng các quy phạm pháp luật đối với những quan hệ cụ thể, cá biệt nhằm thiết lập
quyền và nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, cơ quan, tổ chức nhất định hoặc xác định trách
nhiệm pháp lý đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ:
1. Khái niệm:
Điều ước quốc tế là những văn bản trong đó có chứa đựng các nguyên tắc, quy tắc
xử sự do các chủ thể quốc tế thỏa thuận ban hành.
2. Phân loại:
Danh nghĩa
Chủ thể
III. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
1. Khái niệm:
- Là cơ cấu bên trong của pháp luật thể hiện sự thống nhất nội tại của các quy phạm pháp
luật
- Hệ thống pháp luật bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất
bao gồm các ngành luật/chế định pháp luật.
- Điều chỉnh các lĩnh vực/nhóm quan hệ xã hội cùng loại (giống nhau về nội dung, tính
chất) tồn tại một cách khách quan phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã hội
2. Đặc điểm:
- Hệ thống pháp luật có tính khách quan
- Hệ thống pháp luật có tính thống nhất, đồng bộ
- Hệ thống pháp luật có tính ổn định một cách tương đối
3. Cấu thành của hệ thống pháp luật
Ngành luật -> Chế định pháp luật -> Quy phạm pháp luật
- Ngành luật là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh một lĩnh vực quan hệ xã hội
với những đặc điểm chung nhất định.
- Chế định pháp luật là những nhóm quy phạm pháp luật thuộc một ngành luật, điều chỉnh
những nhóm quan hệ xã hội nhỏ hơn, có đặc điểm giống nhau hơn; hoặc điều chỉnh từng
mặt, từng khía cạnh cụ thể của lĩnh vực quan hệ xã hội thuộc ngành luật đó.
4. Căn cứ phân chia:
Đối tượng điều chỉnh: là các lĩnh vực quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật tác
động vào
Phương pháp điều chỉnh: là cách nhà nước tác động lên cách xử sự của các chủ
thể tham gia vào các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh
4. Các ngành luật
1->9 luật nội dung, 10->12 luật hình thức
1. Luật nhà nước (Luật hiến pháp)
+ Khái niệm
+ Chế định chủ yếu
+ Nguồn chủ yếu
2. Luật Hành chính
3. Luật Hình sự
4. Luật Tài chính
5. Luật Dân sự
6. Luật Kinh tế
7. Luật Sở hữu trí tuệ
8. Luật Lao động
9. Luật Đất đai
10. Luật Tố tụng hành chính
11. Luật Tố tụng hình sự
12. Luật Tố tụng dân sự
CHƯƠNG IV: PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM VÀ TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
- Các nhóm quan hệ xã hội: Các quan hệ xã hội mà luật hành chính điều chỉnh có thể
chia thành bốn nhóm sau đây:
Nhóm 1: Các quan hệ xh phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động chấp hành và điều
hành của các cơ quan quản lý nhà nước
VD: Mối quan hệ giữa Bộ Giao Dục và Đạo tạo với Trường đại học KTQD
Nhóm 2: Các quan hệ hình thành trong hoạt động tổ chức và công tác nội bộ của các cơ quan
quản lý nhà nước
VD: Mối quan hệ giữa Bộ Tài chính với Bộ Giáo dục - Ðào tạo trong việc quản lý ngân sách Nhà
nước
Nhóm 3: Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt
động tổ chức và công tác nội bộ của các cơ quan kiểm sát, cơ quan xét xử, cơ quan quyền lực
nhà nước
VD: Hội đồng nhân đân tp Hà Nội và UBND tp HN
Nhóm 4: Những quan hệ xh mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước không thuộc hệ thống cơ quan quản lý và hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội khi các chủ thể này được trao quyền thực hiện 1 số chức năng quản lý nhà nước
cụ thể
VD: tòa án được trao quyền xét xử, ko có chức năng quản lý nhma đc trao quyền đc xử phạt
những người gây rối trong phiên tòa
Khi máy bay bay, cơ trưởng đc quyền xử lý các vi phạm ở trên máy bay nhưng khi về mặt đất thì
kh còn quyền đấy nữa
b. Phương pháp điều chỉnh:
- Phương pháp mệnh lệnh: là pp điều chỉnh chủ yếu của luật hành chính (pp hành chính)
- Phương pháp đơn phương
- Phương pháp ủy quyền
- Ngoài ra còn có pp thỏa thuật
3. Hệ thống luật hành chính:
a. Phần chung: bao gồm các quy định liên quan đến tất cả các ngành, các lĩnh vực của quản
lý Nhà nước.
Những chế định chủ yếu thuộc phần này bao gồm:
Các nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước;
Vị trí, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị trong bộ máy hành chính nhà nước;
Thủ tục hành chính và văn bản hành chính nhà nước;
Quy chế pháp lý hành chính đối với cán bộ, công chức;
Quy chế pháp lý hành chính đối với công dân, tổ chức xã hội, người nước ngoài,
người không quốc tịch;
Trách nhiệm hành chính;
Chế độ pháp lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Chế độ pháp lý về giải quyết các vụ án hành chính.
b. Phần riêng:
- Phần riêng của luật hành chính bao gồm các chế định điều chỉnh các quan hệ trong quản
lý, điều hành các lĩnh vực, các mặt hoạt động cụ thể của đời sống xã hội: Kinh tế, văn
hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, y tế, giáo dục, tôn giáo, đối ngoại…
4. Quan hệ pháp luật hành chính:
- Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản lý, chỉ huy, điều hành các mặt hoạt động của đời
sống xã hội khi được các quy phạm của luật hành chính điều chỉnh trở thành các quan hệ
pháp luật hành chính
Đặc điểm của quan hệ hành chính:
- Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính luôn gắn liền với
hoạt động chấp hành, điều hành của quản lý Nhà nước.
- Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của bất kỳ bên chủ
thể nào, sự thỏa thuận của bên kia không phải là điều kiện bắt buộc phải có
- Bao giờ cũng có ít nhất một chủ thể mang quyền lực của Nhà nước, nhân danh Nhà nước
và để thực hiện quyền lực Nhà nước
- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ, pháp luật hành chính được giải quyết
theo thủ tục hành chính
- Bên vi phạm trong quan hệ pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm pháp lý trước Nhà
nước chứ không phải trước bên kia
Phân loại:
- Dọc: giữa các bên có lệ thuộc với nhau về mặt tổ chức
Vd: UBND – Bộ
- Ngang: giữa các bên ko có lệ thuộc với nhau về mặt tổ chức
Vd: Bộ - Sở
III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Thủ tục hành chính
a. Khái niệm:
- Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên
quan đến cá nhân, tổ chức.
b. Nguyên tắc
- Thủ tục hành chính được quy định phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.
Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.
Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước.
Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định
về thủ tục hành chính; thủ tục hành chính phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các thủ tục hành chính liên
quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ
quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm hoàn chỉnh.
2. Văn bản hành chính nhà nước
- “Văn bản hành chính” là văn bản hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải
quyết công việc của các cơ quan, tổ chức.
- Phân loại văn bản hành chính:
Căn cứ vào cơ quan ban hành
Văn bản của Chính phủ: Nghị định
Văn bản của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định
Văn bản của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ: Thông tư
Văn bản của Tổng Kiểm toán Nhà nước: Quyết định
Văn bản quản lý hành chính của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Quyết định
Văn bản liên tịch gồm:
- Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc VN
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, giũa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao
Căn cứ vào tính chất pháp lý và phạm vị đối tượng áp dụng
Văn bản quy phạm pháp luật: nghị định, quyết định, thông tư…
Văn bản áp dụng qppl: nghị quyết, quyết định, chỉ thị…
Các văn bản hành chính thông thường khác như: thông cáo, thông báo, chương
trình, kế hoạch, phương án, đề án, báo cáo, biên bản, tờ trình,…….
IV. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Khái niệm:
- Cán bộ:
- Công chức
- Viên chức
- Đối tượng lao động khác
2. Nội dung:
- Công vụ và những nguyên tắc công vụ
- Bầu cử, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức
- Quản lý cán bộ, công chức
- Nghĩa vụ, quyền lợi, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức
- Khen thưởng và trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức
- Trách nhiệm pháp lý của cán bộ công chức:
Trách nhiệm hành chính
Trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm kỷ luật
Trách nhiệm vật chất
Trách nhiệm bồi thường của nhà nước
- Hình thức kỷ luật:
Cán bộ
- Khiển trách
- Cảnh cáo
- Cách chức
- Bãi nhiệm
Công chức
- Khiển trách
- Cảnh cáo
- Hạ bậc lương
- Giáng chức
- Cách chức
- Buộc thôi việc
Quy chế pháp lý hành chính đối với các tổ chức xã hội, công dân, người nước ngoài, người
không quốc tịch
Các tổ chức xã hội
Công dân
Người nước ngoài bà người ko quốc tịch
VI. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại:
a. Khái niệm:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do pháp
luật quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi
có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của mình”. (Điều 2 Khoản 1).
b. Đặc điểm:
- Người khiếu nại: Công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
- Đối tượng của khiếu nại: Khoản 8, 9, 10 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011
Quyết định hành chính
Hành vi hành chính
Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
- Mục đích của khiếu nại: Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại
c. Thẩm quyền: (Mục 1 Chương III)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương;
Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc
Chính phủ;
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh thanh tra các cấp;
Thủ tướng Chính phủ
d. Thủ tục:
- Sơ đồ trình tự thủ tục GQKN theo Điều 7 LKN 2011
2. Tố cáo và việc giải quyết tố cáo:
a. Khái niệm:
- “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”. Khoản 1 Điều 2
Luật Tố cáo 2011
b. Người tố cáo: Công dân
c. Đối tượng tố cáo: Hành vi vi phạm pháp luật
d. Mục đích của tố cáo: Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của các tổ chức và cá nhân
VII. CHẾ ĐỘ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Luật tố tụng hành chính 2015 (1/7/2016)
1. Đối tượng:
- Quyết định hành chính: (Như trong khiếu nại)
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là văn bản thể hiện dưới hình thức quyết định
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc
đối với công chức giữ chức vụ từ Tổng cục trưởng và tương đương trở xuống
thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Thủ tục giải quyết:
Khởi kiện và thụ lý vụ án
Chuẩn bị xét xử
Xét xử sơ thẩm
Thủ tục phúc thẩm
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
2. Vụ án dân sự:
- Phát sinh tại Tòa án Nhân dân
- Có dấu hiệu tranh chấp
3. Vụ việc dân sự:
- Do cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu Tòa án công nhận hoăc ko công nhận một sự
kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự,…
- Ko có dấu hiệu tranh chấp
4. Nguyên tắc tố tụng dân sự:
- NT Quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự
- NT Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
- NT Hòa giải trong tố tụng dân sự
5. Chủ thể tham gia tố tụng:
- Nhóm các cơ quan tiến hành:
Tòa án nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân
- Đương sự:
Nguyên đơn
Bị đơn
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
- Người khác:
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Người làm chứn
Người giám định
Người phiên dịch
Người đại diện
6. Những vụ việc thuộc thẩm quyền:
CHƯƠNG VI: LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Hoạt động ADPL: là hoạt động vừa mang tính cá biệt – cụ thể, vừa thể hiện quyền lực nhà nước
Phạt tiền vừa có thể là hình phạt chính, vừa có thể là hình phạt bổ sung
Max phạt lĩnh vực giao thông là 75tr
Nhà nước trong quan hệ dân sự bình đẳng với chủ thế khác
Chỉ có vụ án hình sự mới có giai đoạn khởi tố
Tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền -> Cơ quan nhà nước
Bản án phúc thẩm phát sinh hiệu lực ngay từ khi tuyên án
Xử phạt vi phạm HC thuộc Lĩnh vực PLHC
Bãi nhiệm: đối tượng là cán bộ