Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 3-ktsx cenlulo & giấy
Nhóm 3-ktsx cenlulo & giấy
Bước oxy hóa đầu, xác định được tổng phần hòa tan (Beta – cellulose cộng
Gamma - cellulose) và hàm lượng Alpha - cellulose được tính bằng cách lấy
tổng lượng bột giấy (100%) trừ đi phần trăm phần hòa tan. Trong bước oxy hóa
thứ hai, chỉ xác định được hàm lượng Gamma – cellulose và Beta - cellulose
được tính bằng cách lấy tổng phần hòa tan trừ đi hàm lượng Gamma – cellulose.
III.Thực hiện
I.0,5 gm mẫu sấy khô trong lò được lấy trong dung tích 100 ml của cốc và 100
ml NaOH 17,5% được thêm vào. Nhiệt độ của phản ứng được điều chỉnh thành
25℃.
II. Mẫu được khuấy cho đến khi nó phân tán hoàn toàn.
III. Sau 30 phút kể từ khi thêm NaOH 17,5%, thêm 100 ml nước cất
và khuấy hỗn hợp phản ứng trong 30 phút nữa ở 250℃.
IV. Sau 60 phút, huyền phù được ly tâm. Lọc và dư lượng và đã được thu thập.
IV. xác định α-cellulose
Trong bình nón dung tích 250ml, 25ml dịch lọc trên được lấy bằng pipet và
thêm vào đó 20 ml dung dịch kali dicromat 0,5 N.
II. Thêm từng giọt 50 ml H2SO4 đậm đặc vào hỗn hợp trên.
III. Dung dịch này được giữ nóng trong 15 phút, sau đó thêm 50 ml nước cất
đã được thêm vào để hỗn hợp phản ứng đến nhiệt độ phòng.
IV. Đối với dung dịch này, 2-4 giọt chất chỉ thị ferroin đã được thêm vào và
chuẩn độ bằng kim loại màu 0,1 N dung dịch amoni sunfat cho đến khi thu được
màu đỏ của hỗn hợp.
V. Chuẩn độ mẫu trắng được thực hiện bằng cách thay dịch lọc bằng 12,5 ml
NaOH 17,5 % và 12,5 ml
của nước cất.
Trong đó:
V1= chuẩn độ dịch lọc (ml)
V2= chuẩn độ trắng
N = Độ chuẩn chính xác của dd FAS
A = Thể tích dịch lọc được sử dụng trong quá trình oxy hóa (ml)
W=Trọng lượng của mẫu sấy khô trong lò (gm)
Trong đó :
V3= độ chuẩn độ của dung dịch sau khi kết tủa β-cellulose( ml )
V4= chuẩn độ trắng.