Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM final
ĐỀ CƯƠNG CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM final
- Tính hệ thống: là những mối liên hệ mật thiết giữa các hiện tượng, sự kiện thuộc 1 nền văn hóa; các đặc trưng,
những quy luật hình thành và phát triển của nó. VD: Hệ thống giáo dục, hệ thống quân sự
+ Nhờ có tính hệ thống mà văn hóa, với tư cách là 1 thực thể bao trùm mọi hoạt động của xã hội, thực hiện được
chức năng tổ chức xã hội. Chính căn hóa thường xuyên làm tăng độ ổn định của xã hội, cung cấp cho xã hội mọi
phương tiện cần thiết để ứng phó với môi trường tự nhiên và xã hội của mình
- Tính giá trị: văn hóa theo nghĩa đen là trở thành đẹp, thành có giá trị, tính giá trị cần để phân biệt giá trị với phi giá
trị. Nó là thước đo mức độ nhân cách của 1 xã hội và con người
+ Nhờ thường xuyên xem xét các giá trị mà văn hóa thực hiện được chức năng quan trọng thứ 2 là chức năng điều
chỉnh xã hội, giúp cho xã hội duy trì được trạng thái cân bằng động, không ngừng hoàn thiện và thích ứng với
những biến đổi của môi trường, giúp định hướng các chuẩn mực, làm động lực cho sự phát triển của xã hội
- Tính nhân sinh: Tính nhân sinh cho phép phân biệt văn hóa như 1 hiện tượng xã hội (do con người sáng tạo) với
các giá trị tự nhiên (thiên tạo). Văn hóa là cái tự nhiên được biến đổi bởi con người. Sự tác động của con người vào
tự nhiên có thể mang tính vật chất (như việc luyện quặng, đẽo gỗ,..) hoặc tinh thần (như truyền thuyết về các cảnh
quan tự nhiên). Phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của con người
+ Do mang tính nhân sinh, văn hóa trở thành sợi dây nối liền con người với con người, nó thực hiện chức năng giao
tiếp và có tác dụng liên kết họ lại với nhau. Nếu ngôn ngữ là hình thức của giao tiếp thì văn hóa là nội dung của nó
- Tính lịch sử: một quá trình được tích lũy qua nhiều thế hệ với văn minh là sản phẩm cuối cùng, chỉ ra trình độ phát
triển của từng giai đoạn. Tính lịch sử được duy trì bằng truyền thống văn hóa. Truyền thống văn hóa là những giá trị
tương đối ổn định (những kinh nghiệm tập thể) được tích lũy và tái tạo trong cộng đồng người qua không gian và
thời gian, được đúc kết thành những khuôn mẫu xã hội và cố định hóa dưới dạng ngôn ngữ, phong tục, tập quán,
nghi lễ, luật pháp, dư luận, …
+ Chức năng giáo dục là chức năng quan trọng thứ 4 của văn hóa. Phổ biến những giá trị văn hóa đã ổn định, những
giá trị văn hóa đang hình thành. Bảo đảm tính kế tục của lịch sử. Giáo dục đóng vai trò quyết định trong sự hình
thành nhân cách của con người.
=> Đặc trưng quan trọng nhất: là đặc trưng trong hệ thống kèm với nó là chức năng tổ chức. Lấy VD thực tế ở VN,
là 1quốc gia nông nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh năm phải chịu nhiều cơn bão với lũ lụt. Từ lâu nhà
nước phối hợp cùng nhân dân tổ chức phòng chống thiên tai bảo vệ sản xuất. Hay khi giặc xâm lược thì nhà nước là
cùng nhân dân tổ chức chiến đấu giành và bảo vệ độc lập. Đặc biệt khi định cư làng xã, chức năng tổ chức lại được
thể hiện rõ ràng, tạo thành xóm làng theo mô hình chặt chẽ, hợp lí
2, Văn minh là gì?
Văn minh là trình độ phát triển nhất định của văn hóa về phương diện vật chất, đặc trưng cho một khu vực rộng
lớn, một thời đại, hoặc cả nhân loại.
+ Bến nước (ở những làng không có sông chảy qua thì là giếng)
* Do ảnh hưởng của Trung Hoa, đình từ chỗ là nơi tập trung của tất cả mọi người đàn dần chỉ còn là chốn lui tới
của đàn ông.
* Bị đẩy ra khỏi đình, phụ nữ quần tụ lại nơi bến nước – chỗ hàng ngày chị em gặp nhau cùng rửa rau, vo gạo,
giặt giũ, chuyện trò.
+ Cây đa: cổ thụ mọc um tùm ở đầu làng, gốc cây có miếu thờ lúc nào cũng hương khói nghi ngút
* Nơi hội tụ của thánh thần
* Nơi nghỉ chân gặp gỡ của những người đi làm đồng, những khách qua đường… Nhờ khách qua đường, gốc
cây đa trở thành cánh cửa sổ liên thông làng với thế giới bên ngoài.
- Nhấn mạnh vào SỰ ĐỒNG NHẤT (giống nhau, cùng hội cùng thuyền, cùng cảnh ngộ)
+ Ưu điểm
* Người VN luôn sẵn sàng đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, coi mọi người trong cộng đồng như anh chị em trong nhà.
* Người Việt luôn có tính tập thể rất cao, hòa đồng vào cuộc sống chung.
* Sự đồng nhất chính là ngọn nguồn của nếp sống dân chủ - bình đẳng bộc lộ trong các nguyên tắc tổ chức nông
thôn theo địa bàn cư trú, theo nghề nghiệp, theo giáp.
+ Nhược điểm
* Ý thức về con người cá nhân bị thủ tiêu: người VN luôn hòa tan vào các mối quan hệ xã hội, khác hẳn với
truyền thống phương Tây, nơi con người được rèn luyện ý thức cá nhân từ nhỏ.
* Người VN hay dựa dẫm, ỷ lại vào tập thể, có tư tưởng cầu an (an phận thủ thường) và cả nể.
* Thói cào bằng, đố kị, không muốn ai hơn mình.
Những thói xấu có nguồn gốc tính cộng đồng này khiến cho ở VN, khái niệm “giá trị” trở nên hết sức tương đối:
cái tốt nhưng là cái tốt riêng rẽ thì trở thành xấu; ngược lại, cái xấu nhưng là cái xấu tập thể thì trở nên bình
thường.
b) Tính tự trị
- Khái niệm: là sản phẩm của tính cộng đồng: là làng nào biết làng ấy, các làng tồn tại khá biệt lập với nhau và
phần nào độc lập với triều đình phong kiến.
- Đặc điểm: mỗi làng là 1 “vương quốc” nhỏ khép kín với luật pháp riêng (hương ước) và “tiểu triều đình” riêng.
Sự biệt lập đó tạo nên truyền thống phép vua thua lệ làng. Tình trạng này thể hiện quan hệ dân chủ đặc biệt giữa
nhà nước phong kiến và làng xã ở VN.
- Biểu tượng truyền thống: lũy tre
+ Rặng tre bao kín làng trở thành thứ thành lũy kiên cố bất khả xâm phạm: đốt không cháy, trèo không được, đào
đường hầm thì vướng rễ không qua
+ Lũy tre là 1 đặc điểm quan trọng làm cho làng xóm phương Nam khác hẳn ấp lí Trung Hoa có thành quách đắp
bằng đất bao bọc.
- Nhấn mạnh vào SỰ KHÁC BIỆT:
1) Sự khác biệt của cộng đồng (làng, họ) này so với cộng đồng (làng, họ) khác.
+ Ưu điểm:
* Tinh thần tự lập cộng đồng: mỗi làng, mỗi tập thể phải tự lo liệu lấy mọi việc
* Truyền thống cần cù
* Nếp sống tự cấp tự túc: mỗi làng tự đáp ứng mọi nhu cầu cho cuộc sống của mình: ăn, ở
+ Nhược điểm:
* Óc tư hữu ích kỉ: nảy sinh từ tính tự trị của làng xã Việt và đã luôn bị chính người Việt phê phán.
* Óc bè phái, đại phương cục bộ: làng nào biết làng ấy, chỉ lo vun vén cho địa phương mình
Đặc điểm môi trường sống quy định đặc tính tư duy. Cả 2 quy định tính cách của dân tộc. Cuộc sống nông
nghiệp lúa nước và lối tư duy biện chứng dẫn đến sự hình thành nguyên lí âm dương và lối ứng xử nước đôi. Cho
nên tính chất nước đôi chính là 1 đặc điểm tính cách của dân tộc VN.
Tất cả những cái xấu và cái tốt ấy cứ đi thành từng cặp và đều tồn tại ở người VN; bởi lẽ tất cả đều bắt nguồn từ
2 đặc trưng gốc trái ngược nhau là tính cộng đồng và tính tự trị. Tùy lúc tùy nới mà mặt tốt hoặc mặt xấu sẽ được
phát huy: khi đứng trước những khó khăn lớn, những nguy cơ đe dọa sự sống còn của cả cộng đồng thì cái nổi
lên sẽ là tinh thần đoàn kết và tính tập thể, nhưng khi nguy cơ ấy qua đi thì thói tư hữu và óc bè phái địa phương
có thể lại nổi lên.
3, Trống đồng Đông Sơn với việc thể hiện văn hóa Văn Lang, Âu Lạc
Trống đồng Đông Sơn là một loại trống đồng tiêu biểu cho Văn hóa Đông Sơn (thế kỷ 7 TCN - thế kỷ 6 CN) của
người Việt cổ. Những chiếc trống này với quy mô đồ sộ, hình dáng cân đối, hài hoà đã thể hiện một trình độ rất
cao về kỹ năng và nghệ thuật, đặc biệt là những hoa văn phong phú được khắc họa, miêu tả chân thật đời sống
sinh hoạt của con người thời kỳ dựng nước mà người ta vẫn cho là chìm trong đám mây mù của truyền thuyết
Việt Nam.
a) Kinh tế và văn hoá vật chất
- Trống đồng Đông Sơn là sản phẩm của nền văn minh nông nghiệp phát triển. Việc phát hiện ra những lưỡi cày
đồng và những hình bò được khắc trên thân trống chứng tỏ thời kỳ này đã biết sử dụng sức kéo động vật vào
canh tác nông nghiệp. Ngoài ra, các nghề đánh cá, săn bắn, chăn nuôi gia súc và sản xuất thủ công cũng phát
triển trong thời kỳ này.
- Phần lớn những nơi phát hiện có trống phân bố dọc theo triền những con sông lớn ở đồng bằng Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ. Trống có thể đã được phân phối bằng đường thủy.
- Ngoài ra, trong xã hội Lạc Việt còn có tồn tại sự bất bình đẳng về tài sản. Điều này được phản ánh rõ ràng
trong sự phân bố những hiện vật tuỳ táng ở các ngôi mộ giàu nghèo thuộc thời đại đồ đồng.
c) Nghệ thuật
- Trang phục:
Quần áo được tả trên trống có các loại như: áo hai vạt ngắn, áo hai vạt dài, váy, khố...Họ đội nhiều loại mũ, tết
các kiểu tóc khác nhau.
- Kiến trúc:
Dựa theo những hình khắc trên trống đồng cho thấy có hai loại hình kiến trúc là nhà sàn mái cong và nhà sàn mái
tròn. Nhà có 2 cột chống ở phía đầu nhà, hai đầu và ở giữa có kê thang để lên sàn. Nhà mái tròn thường có một
người (hoặc không có người) đứng giữa cửa, hai bên của có chắn phên. Nhà mái tròn có thể liên quan đến tín
ngưỡng và tạm gọi là "nhà thờ". Còn những ngôi nhà có mái cong như hình thuyền lại có nhiều người có thể liên
hệ rằng đó là "nhà ở". Hai góc mái có những đường hồi hoa văn trang trí. Có thể nói nhà sàn là loại hình kiến
trúc chủ yếu của người Lạc Việt.
- Vũ nghệ
Trên trống đồng, những người múa thường được phục trang bằng những bộ quần áo như: mũ lông chim cao hoặc
mặt nạ, tay đôi khi cầm vũ khí. Mỗi tốp người múa thường có từ 3,4 hoặc 6 đến 7 người. Trong tốp này có người
thổi tù và, còn những người còn lại biểu diễn theo một động tác thống nhất, chuyển động từ trái sang phải, người
sau nối tiếp người trước một quãng đều đặn, tất cả diễu hành vòng quanh ngôi sao (mặt trời).
- Âm nhạc:
Theo hình khắc trên trống đồng cho thấy có hai loại nhạc khí được sử dụng bấy giờ là trống. Có hai cách sử dụng
trống:
+ Trống một người biểu diễn như hình người cầm trống trong nhà hay trên thuyền để giữ nhịp.
+ Trống diễn tấu trong một dàn trống. Người đánh trống ngồi hoặc đứng trên sàn, cầm gậy dài đánh theo chiều
đứng. Trống được đặt trên những chiếc giá sát đất.
Từ bao đời nay, trống đồng Đông Sơn tiêu biểu cho nền Văn hóa Đông Sơn và nền văn minh Sông Hồng của
người Việt cổ thời kỳ Hùng Vương dựng nước Văn Lang. Trống đồng đã trở thành biểu tượng thiêng liêng của
nền văn hoá dân tộc Việt Nam. Hình ảnh trống đồng không chỉ là bảo vật quý báu của văn hoá Việt Nam mà còn
là điểm hội tụ hồn thiêng sông núi được hình thành từ thời Hùng Vương dựng nước và được tích tụ tinh hoa dân
tộc trong suốt tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam từ thời đại các Vua Hùng đến thời
đại Hồ Chí Minh quang vinh.
4, Văn hóa châu thổ Bắc Bộ thời Bắc thuộc: Hán hóa, chống Hán hóa
+) Bối cảnh lịch sử:
- Năm 179 TCN: Âu Lạc bị Nam Việt thôn tính.
- Năm 111 TCN, nhà Hán thôn tính Nam Việt, tiếp tục thống trị người Việt.
- Thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc: từ 179 TCN đến năm 938.
- Các triều đại TQ từng cai trị: Triệu, Hán, Ngô, Tấn, Tống, Tề, Lương, Trần, Tùy, Đường
+) Nội dung:
- Tiếp xúc cưỡng bức văn hoá Việt - Hán
- Tiếp xúc tự nhiên văn hoá Việt - Ấn.
- Giữ gìn, bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc
c) Giữ gìn, bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc
+) Khuynh hướng chung:
- Bắc thuộc và chống Bắc thuộc, đồng hóa và chống đồng hóa luôn diễn ra song song.
- Đồng hóa và chống đồng hóa luôn song hành, trong đó xu hướng thứ hai chủ đạo.
- Xu hướng tiếp nhận sáng tạo trong chống cưỡng bức văn hóa (3 mức độ):
+ Tiếp nhận hệ thống nhưng có sắp xếp lại
+ Tiếp nhận bộ phận, chọn lọc
+ Mô phỏng và biến thể
- Tiếp biến văn hóa Hán để làm giàu cho văn hóa dân tộc là đặc điểm nổi bật nhất thời kì này.
+) Sự đối lập của hai khuynh hướng “Hán hóa” và “Việt hóa”
“Hán hóa” “Việt hóa”
Chủ nghĩa “bình thiên hạ” Chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập tự chủ, tinh thần tự
lập, tự cường
Chính sách chia để tri theo mô hình quyền Trung Hoa Kết cấu xóm làng bền chặt với tính cộng đồng cao
theo cơ cấu quận, huyện
Sức mạnh của một đế chế lớn mạnh Sức mạnh đoàn kết toàn dân
Áp đặt chính sách cai tri, đàn áp Khởi nghĩa chống chín quyền đô hộ giành độc lập
+) Cụ thể:
- Bảo tồn được tiếng Việt – tiếng mẹ đẻ
+ Người Việt vẫn nói tiếng Việt dù có sự du nhập chữ Hán và tiếng Hán
+ Tiếp thu yếu tố Hán ngữ sáng tạo, Việt hóa để tạo thành lớp từ mới (từ Việt - Hán)
+ Tiếp thu thêm cả yếu tố ngôn ngữ Maxlai, Ấn Độ và Việt hóa theo cách gọi của người Việt (VD. cách gọi bụt,
bồ đề, bồ tát, chùa, tăng già; cây mít, cây lài...)
+ Văn hóa ngôn từ với đặc trưng là thông tin truyền miệng vẫn là đặc trưng (VD. duy trì các bài “đồng dao”)
- Tiếp tục duy trì những tín ngưỡng truyền thống: thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên,…
- Giữ gìn truyền thống tôn trọng người già và phụ nữ dù tiếp thu một số quy tắc lễ nghĩa tư tưởng gia trưởng,
phụ quyền của người Hán
Ví dụ: + Khi trống đồng mới đúc xong, người được mời đánh trống đầu tiên là người phụ nữ.
+ Phật giáo khi du nhập có Phật ông, Phật bà
+ Chùa Dâu còn được gọi là chùa Bà Dâu, có tượng Bà Dâu to hơn tượng Phật.
- Bảo tồn những phong tục tập quán lâu đời như búi tóc, xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng,
bánh giầy,... vẫn được lưu truyền từ đời này qua đời khác.
VD. Tục xăm mình có từ thời dựng nước. Người Việt cổ sống nhiều trong môi trường sông nước nên tin rằng
nếu xăm mình sẽ không bị thuỷ quái làm hại. Tục này duy trì suốt nghìn năm Bắc thuộc và còn tồn tại đến đời
vua Trần Anh Tông mới bỏ.
- Tiếp thu một số lễ tiết (tết) như tết Hàn thực, Đoan Ngọ, Trung thu,… nhưng đã có sự vận dụng cho phù hợp
với văn hoá của người Việt.
5, Văn minh Đại Việt (thời gian, thành tựu, ý nghĩa trong văn hóa Việt Nam)
• Bối cảnh lịch sử văn hóa
- Thời gian: 938 – 1858 (gần 1 thiên niên kỉ)
- Đặc điểm chung:
+ Các vương triều nối tiếp thay thế nhau tạo thành dòng chảy liên tục của lịch sử (dù có lúc bị “gián đoạn” do
chia cắt hoặc bị nhà Minh thống trị...)
+ Đất nước được mở rộng về phía Nam. Đến đầu thế kỉ XIX lãnh thổ kéo dài từ ải Nam Quan đến mũi Cà Mau.
+ Quốc gia thường xuyên phải đối phó với các cuộc xâm lược của các triều đại Trung Quốc (Tống, Nguyên,
Minh, Thanh)
+ Văn hóa Việt Nam 3 lần trỗi dậy, phục hưng:
Lần 1, thời Lý – Trần, sau thời kỳ Bắc thuộc.
Lần 2, thế kỉ XV, từ đời Lê Thái Tổ đến đời Lê Thánh Tông.
Lần 3, vào cuối thế kỉ XVIII.
b) Hệ tư tưởng
- Đặc trưng nổi bật là sự dung hòa tam giáo, còn gọi là chính sách tam giáo đồng nguyên (Nho – Phật – Đạo)
+ Thế kỉ X, Phật giáo phát triển lớn, nhiều chùa chiền xuất hiện, vua và quý tộc rất sùng đạo Phật.
+ Nhà Lý: nhà Lý xây 950 chùa (năm 1031); khánh thành 84000 bảo tháp bằng đất nung (năm 1129).
+ Thời Trần: Phật giáo thiền tông phát triển mạnh (hình thành Trúc Lâm thiền phái).
=> Tư tưởng Phật giáo thấm sâu trong tâm thức dân gian, ảnh hưởng đến đường lối cai trị của Nhà nước (chính
sách thân dân, khoan dung), là đối trọng tạo thế cân bằng tôn giáo với Nho giáo.
- Nho giáo từng bước có vị trí trong xã hội gắn với giáo dục, thi cử.
+ Thời Lý: dựng Văn Miếu, Quốc tử giám, mở khoa thi đầu tiên (năm 1075)
+ Thời Trần: khoa cử chính quy hóa và quy củ (từ năm 1247 có danh hiệu Tam khôi); tầng lớp nho sĩ đông đảo...
+ Nho giáo dần thấm sâu vào xã hội và được tiếp biến tạo ra “sự khúc xạ” mang nét riêng ở Việt Nam.
+ Nho giáo có ảnh hưởng sâu sắc trong giáo dục đạo đức, luân lí, đặc biệt là những giá trị phổ quát mang tính
nhân bản.
b) Thời Hậu Lê: sự phát triển văn hóa ở một tầm vóc mới
- Sinh hoạt chính trị:
+ Nho giáo được độc tôn, biến thành hệ tư tưởng của giai cấp thống trị.
+ Tính tập quyền chuyên chế, pháp điển hóa được đề cao (năm 1483 ban hành bộ luật Hồng Đức với 722 điều).
Hình tượng rồng trong điêu khắc: 5 móng khác rồng mình trơn thời Lý - Trần => biểu tượng quyền lực
d) Văn học
- Văn học chữ Nôm: phát triển mạnh (truyện Nôm của Vương Tường, Tô Công Phụng; truyện Kiều của Nguyễn
Du, thơ của Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan)
- Văn học dân gian: nở rộ với nhiều loại hình: truyện cười, truyện trạng, hát chèo, tuồng, ca trù, thơ lục bát/song
thất lục bát...
6, Phân tích các biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước của Việt Nam
Khái quát:
Yêu nước là trạng thái tình cảm xã hội mang tính phổ biến vốn có ở mọi quốc gia - dân tộc trên thế giới.
Chủ nghĩa yêu nước không thuần túy chỉ là tư tưởng yêu nước, tình cảm yêu nước hay lòng yêu nước nói chung.
Nó cũng không đồng nhất với tinh thần yêu nước, hay truyền thống yêu nước. Chủ nghĩa yêu nước chính là sự
kết hợp chặt chẽ giữa lý trí yêu nước và tình cảm yêu nước của con người, là sự phát triển ở trình độ cao của tư
tưởng yêu nước, là tinh thần yêu nước đạt đến sự tự giác.
Biểu hiện của chủ nghĩa yêu nước được thể hiện rõ nhất qua từng thời kì lịch sử của dân tộc:
a) Chủ nghĩa yêu nước VN trong lịch sử
Thời kì dựng nước
Thời kỳ đấu tranh chống ách đô hộ phong kiến Trung Quốc
Thời kỳ phong kiến VN
Thời kì đấu tranh chống thực dân, đế quốc
b) Chủ nghĩa yêu nước VN trong giai đoạn cách mạng mới
1. Dưới góc độ kinh tế
- Yêu nước dưới góc độ kinh tế được thể hiện trước hết và chủ yếu ở tinh thần vươn lên rửa cái nhục nghèo nàn,
lạc hậu, thua kém nước khác.
- Yêu nước trong điều kiện hiện nay chính là sự cố gắng phấn đấu học tập, tu dưỡng và rèn luyện; là tinh thần lao
động cần cù, sáng tạo và tiết kiệm của mỗi người dân để làm ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội.
- Trong điều kiện của cách mạng khoa học-công nghệ, cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, mỗi người dân đất
Việt cần thể hiện lòng yêu nước của mình bằng hành động mạnh dạn trên trận tuyến kinh tế và tri thức, khoa học
và công nghệ…
7, Chọn 1 phong tục cụ thể: Nguồn gốc, chức năng, các thực hành văn hóa, giá trị trong văn hóa Việt
Nam: Phong tục Tết Nguyên Đán
* Khái quát:
- Chữ Tết là biến âm từ chưc Tiết mà ra
- Lễ tết gồm 2 phần: cúng tổ tiên (lễ) và ăn uống bù cho lúc làm lụng vất vả. Tết là phải “ăn Tết”.
- Trong năm, quan trọng nhất là Tết Nguyên Đán (nguyên = bắt đầu, đán = buổi sáng)
a) Nguồn gốc
Nguồn gốc của tết vẫn còn đang được tranh cãi, nhưng hầu hết thông tin đều cho rằng ngày tết Nguyên Đán có
nguồn gốc từ Trung Quốc và được du nhập về Việt Nam trong 1000 năm bắc thuộc.
Nhưng theo sự tích "Bánh chưng bánh dày" thì người Việt đã ăn tết từ trước thời vua Hùng, nghĩa là trước 1000
năm bắc thuộc.
Tuy chịu ảnh hưởng của Trung Hoa trong việc xác định mốc đầu năm, Tết ta vẫn mang trọn vẹn đặc trưng văn
hóa truyền thống.
c) Đặc trưng
Đặc trưng quan trọng nhất của Tết Nguyên Đán là nếp sống cộng đồng
- Từ 23 tháng Chạp (ngày ông Táo lên trời), theo phong tục truyền thống, người dân nô nức đi chợ Tết, đi sắm
Tết, đi chơi chợ Tết (ở miền núi, đồng bào dân tộc đi chơi chợ tết suốt ngày).
- Tết là để sum vầy, sum họp đầy đủ các thành viên của gia đình, gia tiên và gia thần.
- Tết là để trở về, đoàn viên, gặp mặt, chăm lo cúng bái tổ tiên.
8, Chọn 1 tín ngưỡng cụ thể: Nguồn gốc, chức năng, các thực hành văn hóa, giá trị: Tín ngưỡng thờ cúng tổ
tiên
a) Nguồn gốc
Từ thuở xa xưa, dân tộc Việt Nam đã thờ rất nhiều thần linh, thờ tất cả các thế lực vô hình và hữu hình mà thực
chất là các hiện tượng thiên nhiên và xã hội mà họ chưa thể giải thích được. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên là một
hình thức tín ngưỡng cơ bản và phổ biến của người Việt.
- Chế độ phụ quyền:
+ Vai trò của người đàn ông quan trọng
+ Con cái mang họ cha và con trai kế tiếp ý thức về uy quyền trong gia đình
- Sự ảnh hưởng từ 3 dòng tôn giáo chính ở VN:
+ Nho giáo:
* Từ quan niệm hiếu trong Nho giáo, người Việt tiếp nhận và thể hiện qua bàn thờ tổ tiên.
* Cùng tư tưởng tôn quân, quyền huynh thế phụ đã cùng cố thêm tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên ở nước ta ngày
một thể chế hóa.
+ Đạo giáo: Củng cố niềm tin vào sự tồn tại và năng lực siêu nhiên của linh hồn những người đã chết.
+ Phật giáo:
* Quan niệm về cái chết, kiếp luân hồi và nghiệp báo.
* Người sống chăm lo linh hồn người chết, vong hồn người chết sẽ quan tâm đến sự sống của người đang sống.
+ Bắt nguồn từ điều kiện nhận thức và các yếu tố tâm lý khác:
* Về nhận thức: phần xác và phần hồn vừa gắn bó vừa tách biệt
* Về các yếu tố tâm lý khác: sự sợ hãi (những khó khăn, trở ngại khiến họ cần giúp đỡ, che chở; nếu không cúng
tế tổ tiên đầy đủ sẽ mang lại rủi ro, quấy nhiều cuộc sống) và sự kính trọng, biết ơn (yếu tố quyết định)
b) Chức năng
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên không phải là một tôn giáo vì:
+ Không có những giáo lý thống nhất.
+ Không có giáo hội với những phép tắc nghiêm ngặt như thường thấy các tôn giáo xưa và nay.
- Mục đích cuối cùng:
+ Thể hiện sự tôn kính, thương yêu của người đang sống đối với người đã chết
+ Hy vọng người chết sẽ phù hộ, ban phước lành cho người trong gia đình, dòng họ, mang ý nghĩa tìm về cội
nguồn.
d) Giá trị
- Tri ân quá khứ, truyền thống và lịch sử.
- Lời răn dạy về lòng hiếu thảo, đạo lý uống nước nhớ nguồn, biết ơn tổ tiên, ông bà, cha mẹ đã sinh thành và
gây dựng nên cuộc sống cho con cháu.
- Cơ hội tu sửa, hoàn thiện bản thân, sám hối để sống cuộc sống có đạo đức hơn, trọng chữ “hiếu”, lối sống
“mình vì mọi người”.
- Thỏa mãn niềm tin, tín ngưỡng của mình, tạo ra một nền tảng văn hóa.
- Giáo dục mỗi người luôn phải có trách nhiệm với quê hương đất nước; bảo tồn và phát huy những giá trị tốt
đẹp mà tổ tiên ta đã dày công vun đắp.
=> Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên không chỉ là nét đẹp truyền thống của văn hóa dân tộc; mà nó còn là bài học đạo
đức vô giá trong tiềm thức của mỗi người làm nên sức sống trường tồn của dân tộc Việt Nam trước bao biến cố
của lịch sử mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước.
9, Chọn 1 tôn giáo cụ thể: Nguồn gốc, chức năng, các thực hành văn hóa, giá trị: Phật giáo
- Thực chất của đạo Phật là 1 học thuyết về nỗi khổ và sự giải thoát. Đức Phật từng ns: “Ta chỉ dạy 1 điều: Khổ
và khổ diệt”. Cốt lõi của học thuyết này là Tứ diệu đế (4 chân lí kì diệu) hay Tứ thánh đế (4 chân lí thánh)
1- Khổ đế là chân lí về bản chất của nỗi khổ. Khổ là gì? Đó là trạng thái buồn phiền phổ biến ở con ng do sinh,
lão, bệnh, tử, do mọi nguyện vọng k đc t/mãn
2- Nhân đế hay Tập đế là chân lí về ngx của nỗi khổ. Đó là do ái dục (ham muốn) và vô minh (k sáng suốt). Dục
vọng thể hiện thành hành động gọi là nghiệp, hành động xấu khiến con ng phải nhận hậu quả của nó (nghiệp
báo). Thành ra cứ luẩn quẩn trong vòng luân hồi k thoát ra đc
3- Diệt đế là chân lí về cảnh giới diệt khổ. Nỗi khổ sẽ đc tiêu diệt khi nguyên nhân gây ra khổ bị loại trừ. Sự tiêu
diệt khổ đau gọi là niết bàn (nghĩa đen là “k ham muốn, dập tắt”). Đó là TG của sự giác ngộ và giải thoát
4- Đạo đế là chân lí chỉ ra cđường diệt khổ. Con đường diệt khổ, giải thoát và giác ngộ đòi hỏi phải rèn luyện
đạo đức (giới), tư tưởng (định) và khai sáng trí tuệ (tuệ). 3 môn học này đc cụ thể hóa trg k/niệm bát chính đạo (8
nẻo đường chân chính). Đó là: chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng (thuộc lĩnh vực rèn luyện đạo đức – GIỚI),
chánh niệm, chánh đinh (thuộc lĩnh vực rèn luyện tư tưởng – ĐỊNH): chính kiến chánh tư duy, chính tinh tấn
(thuộc về lvực khai sáng trí tuệ – TUỆ)
- Toàn bộ giáo lí của Phật giáo đc xếp thành 3 tạng (tạng = chứa đựng):
+ Kinh tạng chứa các bài thuyết pháp của Phật và một số đệ tử
+ Luật tạng chứa các lời Phật dạy về giới luật và nghi thức sinh hoạt của chúng tăng
+ Luận tạng chứa những lời bàn luận về cuộc đời
a) Nguồn gốc: Qtr thâm nhập và ptr của Phật giáo ở VN:
+ Từ đầu CN, các nhà sư ÂĐ đi theo đường biển tới VN (Bắc Ninh) nơi đây trở thành tt Phật giáo đầu tiên
ở nc ta. Kế đó 1 số nhà sư còn đi tiếp sang vùng Nam TQ để truyền giáo
+ Phật giáo VN lúc này theo kiểu Tiểu thừa Nam Tông. Nhg ông Bụt theo q/n của ng Việt là vị thần có
mặt mọi nơi giúp đỡ ng tốt, chém kẻ xấu
+ Đầu TK IV – TK V 1 luồng Phật giáo Đại thừa Bắc Tông từ TQ lan xuống VN và mong chóng thay thế
nhóm Tiểu thừa Nam Tông. Từ đây, tiếng Đức phật (âm hán) dần thay thế tiếng Bụt (âm Việt). Tuy nh Bụt vẫn
tồn tại trong dân gian, trong chuyện cổ tích, trong đời thường
+ Phật Giáo chia làm 3 phái thâm nhập vào VN
• Thiền tông: (tự tu luyện, ngồi thiền suy tư) quan niệm “Phật tại tâm”, tâm của mỗi ng là cõi niết bàn, là Phật.
Giới tri thức quý tộc ưa thk kiểu Thiền Tông. Vua Trần Nhân Tông đi tu ở núi Yên Tử (Quảng Ninh) và lập ra
phái Trúc lâm Thiên Tử
• Thịnh độ tông: hướng về cõi niết bàn, thường xuyên đi cầu no ở chùa A di đà, nhắc nhở lời dạy của Phật.
Nhờ cách tu hành đơn giản Thịnh độ tông thu hút phần lớn dân chúng
• Mật tông: tu hành bí mật, dùng ẩn quyết, mật chú vs hi vọng mau chóng giác ngộ và giải thoát. Mật tông hòa
lẫn vs các tín ngưỡng dân gian thành các nghi lễ, pháp thuật, yểm bùa, chữa bệnh, …
10, Chọn 1 lễ hội cụ thể: Nguồn gốc, chức năng, các thực hành văn hóa, giá trị
Khái quát:
- Hình thức tín ngưỡng thờ cúng các vua Hùng – các vị vua của nhà nước Văn Lang đầu tiên trong lịch sử VN –
diễn ra vào ngày 10/3 âm lịch hàng năm.
- Lễ được tiến hành tại không gian chính là Đền Hùng (Việt Trì, Phú Thọ) và tại nhiều đền miến thờ Hùng
Vương trên khắp cả nước
a) Nguồn gốc
- Dựa trên các tư liệu, khó có thể khẳng định chính xác về thời điểm ra đời của lễ hội Hùng Vương.
- Sự hình thành, quy mô và tầm vóc của lễ hội liên quan chặt chẽ với diện mạo của thời kỳ Hùng vương, của Đền
Hùng và quá trình phát triển của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trong các thời kì lích sử.
- Thông tin từ các nguồn tư liệu:
+ Truyền thuyết về cột đá thề nơi đền Thượng: tục thờ Hùng Vương xuất hiện từ thời An Dương Vương, với lời
thề của Thục Phán khi được vua Hùng nhường ngôi “Đời đời giữ gìn non sông bền vững và trông nom đền miến
các vua Hùng”.
+ Tục thờ cúng các vua Hùng đã xuất hiện từ lâu tại địa phương. Nhiều triều đại phong kiến VN (đặc biệt là các
vương triều Lê, Nguyễn) đã có những động thái mạnh mẽ nhằm quốc gia hóa tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.
* Giao các địa phương kê khai thần tích
* Rước linh vị từ Đền Hùng (Phú Thọ) vào thờ tại miếu Lịch đại đế vương ở kinh thành Huế
* Triều đình cấp tiền tu sửa, tôn tạo các ngôi đền
* Nhà nước đứng ra tổ chức lễ Giỗ Tổ 5 năm 1 lần (vào các năm kết thúc bằng số 0 và 5, các năm lẻ do địa
phương tổ chức)
* Năm Khải Định thứ 2 (1917): ấn định ngày mồng 10 tháng 3 âm lịch hàng năm làm ngày Quốc tế
* Ban hành các quy định cụ thể, chặt chẽ về phẩm phục, lễ phẩm, lễ nghĩ trong lễ hội.
b) Chức năng
- Nghi lễ tri ân, tưởng nhớ công lao các vị tổ tiên đã tạo dựng nước Việt, khẳng định về nguồn gốc lâu đời của
người Việt, xác tín niềm tin thiêng liêng về thủy tổ của dân tộc (các Vua Hùng và nòi giống Tiên Rồng)
- Với lễ hội Đền Hùng, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trở thành biểu tượng văn hóa cho tính liên tục trong
dòng chảy lịch sử của dân tộc VN
11, Toàn cầu hóa: Phân tích tác động của TCH đối với bản sắc văn hóa dân tộc. Liên hệ với bản thân
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối
liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế...
trên quy mô toàn cầu.
Xét về bản chất, toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn
nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
Toàn cầu hoá văn hoá đang hàm chứa trong bản thân nó hai khuynh hướng chủ đạo song lại trái ngược nhau:
a. Toàn cầu hoá văn hoá đang đặt nền móng cho một hiện thực văn hoá theo nghĩa rộng - văn hoá của toàn nhân
loại. Nói cách khác, toàn cầu hoá đang xác lập nên hệ giá trị chung đại diện cho con người - nhân loại, xét trong
quan hệ với giới tự nhiên và trong quan hệ ứng xử giữa các dân tộc trên thế giới.
b. Toàn cầu hoá đang đánh thức sự phản tư văn hoá ở tất cả các dân tộc trên thế giới. Nó kích thích nhu cầu
khẳng định bản sắc trước nguy cơ bị hoà tan vào môi trường văn hoá bên ngoài. Bởi lẽ, mỗi dân tộc, để tồn tại
được đến ngày nay, đã phải đấu tranh không ngừng để bảo tồn “cái tôi” độc đáo của mình. Và, tính độc đáo ấy
chính là bản sắc của mỗi dân tộc - cái cơ sở văn hoá dùng để khu biệt cộng đồng dân tộc này với các cộng đồng
dân tộc khác trong lịch sử.
=> Toàn cầu hoá văn hoá sẽ không đẻ ra một thứ văn hoá duy nhất và độc tôn cho toàn thế giới; và cũng không
hề làm tiêu biến các nền văn hoá dân tộc khác, mà trái lại, nó lấy tính đa dạng của các nền văn hoá dân tộc làm
cơ sở phát triển
- Sự giao lưu và trao đổi văn hoá giữa các quốc gia, các dân tộc đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, khiến cho
không một nền văn hoá dân tộc nào có thể phát triển trong sự tách biệt, cô lập, cách ly với thế giới bên ngoài.
- Đất nước đang đứng trước những cơ hội và cả thách thức phải vượt qua. Một trong những thách thức đó là
nguy cơ “bị xâm lăng bằng văn hoá thông tin”. Do vậy, việc giữ vững và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc là
tăng sức đề kháng cho đất nước, chống lại các nguy cơ lai căng hoá và những thủ đoạn “diễn biến hoà bình” của
các thế lực thù địch.
- Càng mở rộng giao lưu văn hoá, đất nước càng có nhiều cơ hội tiếp thu một cách có chọn lọc những tinh hoa
của nền văn hoá, văn minh nhân loại để làm giàu kho tàng văn hoá dân tộc. Bằng cách đó, chúng ta dung nạp
những yếu tố văn hoá tiến bộ và loại bỏ đi những yếu tố văn hoá lạc hậu, lỗi thời đang kìm hãm sự phát triển để
tạo ra một diện mạo văn hoá mới, riêng có của Việt Nam.
- Cần phải đánh giá thoả đáng vai trò của văn hoá đối với sự phát triển của mỗi một dân tộc trong thời đại ngày
nay. Bởi lẽ, văn hoá ngày nay không chỉ được coi là một yếu tố nội sinh, mà còn là một trong những động lực
quan trọng định hướng sự phát triển kinh tế của đất nước.
- Đây cũng là cơ sở để chúng ta tăng cường đầu tư nhiều hơn nữa vào giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng nguồn
nhân lực, củng cố ý thức cộng đồng, đẩy mạnh dân chủ và đa dạng hoá văn hoá để chuẩn bị chuyển sang một nền
kinh tế mới - kinh tế dựa vào tri thức
Liên hệ:
a) Tác động theo hướng tích cực
- Để thích ứng với môi trường toàn cầu hoá, người Việt Nam đã chủ động học tập, trau dồi phẩm chất đạo đức
cần thiết của thời đại công nghiệp, hiện đại. Rèn luyện phong cách làm việc công nghiệp, lối sống trách nhiệm,
chủ động, mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm, ý thức kỷ luật, tự giác, nỗ lực vươn lên. Lối sống của người Việt hiện
nay không còn bó hẹp trong sinh hoạt, giao tiếp gia đình (cây đa, bến nước, sân đình). Tầm nhìn, tư duy cũng
được khai phá nhiều chiều.
- Những giá trị của toàn cầu hoá, của nền văn minh công nghiệp, văn minh trí tuệ đã hiện đại hoá lối tư duy,
phong phú hoá các dạng thức và tiện nghi sinh hoạt, các điều kiện kinh tế, các phương tiện giao thông, làm cho
cuộc sống vật chất – tinh thần của người dân được nâng lên rõ rệt. Họ năng động hơn, tích cực quan tâm đến các
vấn đề xã hội hơn; biết chung tay, góp sức san sẻ yêu thương; biết sống có trách nhiệm với vận mệnh quốc gia,
dân tộc; biết hướng tới lý tưởng cao cả; biết nhìn ra thế giới... để tự thay đổi, hoàn thiện bản thân. Đặc biệt, biết
phát huy những giá trị đạo đức truyền thống đã được gìn giữ từ bao đời nay để vun bồi tình cảm, đạo lý, lẽ sống
của dân tộc Việt Nam.
12, Làm rõ quan điểm: văn hóa là nền tảng, động lực và mục tiêu của sự phát triển
Khái niệm:
Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình
hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.
b) Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
- Con người là yếu tố quyết định nhất của sự phát triển kinh tế xã hội, mà nguồn lực này lại nằm trong văn hóa
bởi văn hóa là sản phẩm sáng tạo của con người cho nên xây dựng nền văn hóa VN cũng chính là xây dựng và
phát huy nguồn lực con người, đó là nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển.
- Tiềm năng sáng tạo của con người chính là tiềm lực văn hóa xã hội, nên khi xây dựng đường lối chiến lược
phát triển kinh tế xã hội,phải lấy việc phục vụ con người là mục đích, lấy văn hóa là mục tiêu và động lực. Con
người đã sáng tạo văn hóa thông qua hoạt động thựctiễn có ý thức của chính mình, khi đó con người là chủ thể
của văn hóa. Nhưng đồng thời những giá trị văn hóa lại phục vụ cho mục đích nâng cao giá trị cuộc sống của con
người, khi đó con người là khách thể của văn hóa
Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, gắn liền với bảo vệ môi trường tự
nhiên, hoàn thiện môi trường xã hội nhằm giữ vững ổn định chính trị. Bản sắc văn hóa của Việt Nam là tổng hợp
bản sắc văn hóa của 54 dân tộc anh em sống trên lãnh thổ VN, thể hiện qua những biểu hiện ở phương thức sinh
hoạt vật chất, ở những giá trị văn hóa tinh thần, qua thế ứng xử trong quan hệ với tự nhiện và xã hội.
Vì vậy, phương hướng và giải pháp:
1) Văn hóa là nhân tố nội sinh của phát triển
2) Tiếp tục đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh
trong xã hội.
3) Quán triệt các vấn đề đặt ra trong Văn kiện Đảng