Đề cương (9 câu) KTCT

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 26

1. Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.

Liên hệ với nền Kinh tế thị


trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế,
đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hoá.
+ Sản xuất tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra là
nhằm để thoả mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.
+ Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao
đổi hoặc mua bán trên thị trường.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện đó là có phân công lao động xã
hội và có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
1. Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội chính là điều kiện cần cho sản xuất hàng hóa ra đời. Phân
công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác
nhau. Phân công lao động xã hội tạo sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn đến
chuyên môn hóa sản xuất.

Cơ sở của phân công lao động xã hội đó là: dựa trên những ưu thế về tự nhiên, kĩ
thuật, năng khiếu, sở trường của từng người cũng như của từng vùng; dựa trên những
đặc điểm, ưu thế về mặt xã hội như phong tục, tập quán, ăn ở,… của từng vùng.

Phân công lao động có vai trò đó là làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu
vì khi có phân công lao động xã hội thì mỗi người, mỗi cơ sở chỉ sản xuất một hoặc
một vài thứ sản phẩm nhất định nhưng nhu cầu cuộc sống đòi hỏi nhiều sản phẩm dẫn
đến họ phải trao đổi sản phẩm với nhau. Ngoài ra, phân công lao động xã hội còn làm
cho năng suất lao động xã hội tăng lên, do đó ngày càng nhiều sản phẩm thặng dư lên
trao đổi.

Tuy nhiên, phân công lao động xã hội mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để sản
xuất hàng hóa ra đời và tồn tại. Vì vậy, muốn sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại phải
có điều kiện thứ hai.
2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất
Bên cạnh điều kiện cần là sự phân công lao động xã hội, thì cần phải có điều kiện đủ,
đó là phải có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất.

Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế tức là những người sản xuất trở thành những chủ
thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của
các chủ thể kinh tế hoặc do họ chi phối, người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động
của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá.

Có ba cơ sở của điều kiện này. Trong lịch sử, sự tách biệt này là do chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất quy định còn trong điều kiện của nền sản xuất hiện đại, sự tách biệt
này còn do các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sự tách rời giữa
quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với tư liệu sản xuất quy định.
Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá
nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ. Cụ thể, sản xuất hàng
hoá ra đời trong chế độ chiếm hữu nô lệ. Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác
định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Như vậy, chính
quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc
lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên
họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn
tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua việc mua - bán hàng hóa, tức là
phải trao đổi dưới những hình thái hàng hóa.

Cơ sở thứ ba đó là do sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng trực tiếp tư liệu
sản xuất quy định. Sự tách biệt về kinh tế không chỉ ở sự khác biệt về quyền sở hữu
mà còn khác biệt ở quyền sử dụng những khối lượng tư liệu sản xuất khác nhau của
cùng một chủ thể sở hữu. Khi sự tách biệt về kinh tế giữa những chủ thể sản xuất tồn
tại trong điều kiện có sự phân công lao động xã hội thì việc trao đổi sản phẩm giữa
những chủ thể khác nhau phải đảm bảo được lợi ích của họ. Điều đó chỉ có thể có
được khi trao đổi dựa trên nguyên tắc ngang giá, có đi có lại tức là trao đổi hàng hóa,
sản phẩm của lao động trở thành hàng hóa.

Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất làm cho sản phẩm
làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc chi phối của người sản xuất đó, do đó họ mới có
quyền mang nó đi bán. Thêm vào đó, sự tách biệt ấy còn làm cho quan hệ trao đổi của
chủ thể đó tất yếu mang hình thái trao đổi hàng hóa, vì sự tách biệt tương đối về mặt
kinh tế làm cho những chủ thể sản xuất ấy có lợi ích kinh tế độc lập với nhau. Chính
vì vậy, sản phẩm làm ra phải mang hình thức trao đổi theo nguyên tắc ngang giá mới
công bằng, bình đẳng, đảm bảo lợi ích của các chủ thể đó.

Trên đây là hai điều kiện cần và đủ để có sản xuất và trao đổi hàng hóa. Nếu thiếu một
trong hai điều kiện sẽ không có sản xuất và trao đổi hàng hóa. Vì vậy, sản xuất hàng
hóa là một phạm trù lịch sử tức là nó chỉ tồn tại khi có cả hai điều kiện và mất đi khi
một trong hai điều kiện đó mất đi.

3. Liên hệ với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

a. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

Việt Nam theo đuổi mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nghĩa là
phát triển kinh tế thị trường nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, với mục tiêu
cuối cùng là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong đó, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
quản lý và điều tiết kinh tế, kết hợp các yếu tố của kinh tế thị trường và các nguyên
tắc của chủ nghĩa xã hội.

b. Phân công lao động và chuyên môn hóa ở Việt Nam


Việt Nam đã thực hiện phân công lao động và chuyên môn hóa mạnh mẽ qua các
ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ... Điều này tạo điều kiện cho sản xuất hàng
hóa phát triển. Sự phát triển của các khu công nghiệp, khu chế xuất là minh chứng rõ
ràng cho quá trình này. Phân công theo chiều dọc, chiều ngang

c. Chế độ sở hữu

Việt Nam áp dụng chế độ sở hữu đa dạng, bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể
và sở hữu tư nhân. Điều này tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển,
khuyến khích đầu tư, sản xuất và kinh doanh. Sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thúc đẩy sản xuất hàng hóa
ở Việt Nam.

d. Thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế

Việt Nam đã và đang phát triển một thị trường hàng hóa đa dạng và phong phú. Quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, thông qua việc gia nhập WTO, ký kết các hiệp định
thương mại tự do (FTA) với nhiều quốc gia và khu vực, đã mở rộng thị trường, tạo
điều kiện cho sản xuất hàng hóa phát triển mạnh mẽ.

4. Kết luận

Sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển dựa trên các điều kiện như phân công lao động
xã hội, chế độ sở hữu và sự tồn tại của thị trường. Trong bối cảnh Việt Nam, với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các điều kiện này đã được phát triển
và điều chỉnh phù hợp với mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất hàng hóa
phát triển mạnh mẽ, đồng thời đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển
kinh tế.

Câu 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa? Tại sao hàng hóa có hai thuộc
tính?

Khái niệm Hàng hóa: Hàng hóa là một sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một
nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua – bán.

Hàng hóa có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và Giá trị

a. Giá trị sử dụng của hàng hóa

- Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn
một hay một số nhu cầu nào đó của con người.

- Bất cứ một hàng hóa nào cũng có một hay một số công dụng nhất định có thể thỏa
mãn một hay một số nhu cầu nào đó của con người. Những công dụng đó được gọi là
tính có ích của hàng hóa.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là nội dung vật chất của của cải vì nó do thuộc tính tự
nhiên (lý, hóa học) của thực thể hàng hoá đó quyết định.

- Giá trị sử dụng của hàng hóa là một phạm trù vĩnh viễn vì không phụ thuộc vào sự
sự thay đổi của phương thức sản xuất.

- Theo đà phát triển của khoa học kỹ thuật, con người ngày càng phát hiện thêm
những thuộc tính mới của sản phẩm và phương pháp để lợi dụng chúng đó đó số
lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng tốt.

- Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện khi nó được tiêu dùng hay sử dụng. Nếu hàng hóa
chưa được tiêu dùng thì giá trị sử dụng của nó chỉ ở dạng tiềm năng. Để giá trị sử
dụng ở dạng tiềm năng trở thành giá trị sử dụng hiện thực thì hàng hóa đó cần được
tiêu dùng.

- Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội vì nó không phải là giá trị sử
dụng cho người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho xã hội thông qua hoạt
động trao đổi, mua bán.

b. Giá trị hàng hóa

- Muốn hiểu giá trị hàng hóa phải xuất phát từ giá trị trao đổi.

- Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.

- Khái niệm: Giá trị trao đổi trước hết là tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi
với giá trị sử dụng khác.

Ví dụ: 1m vải trao đổi lấy 5 kg thóc. (Điều này có nghĩa là 1m vải có giá trị trao đổi
bằng 5kg thóc)

- Vấn đề đặt ra là: tại sao hai hàng hoá, hai giá trị sử dụng lại trao đổi được cho nhau,
hơn nữa chúng lại trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định?

+ Cái chung đó không thể là giá trị sử dụng vì hai loại hàng hóa này có công dụng
hoàn toàn khác nhau (vải để mặc, thóc để ăn). Và sự khác nhau đó chỉ là điều kiện cần
thiết để sự trao đổi xảy ra vì không ai đem trao đổi những vật phẩm giống hệt nhau về
giá trị sử dụng.

+ Cái chung đó là: cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết
tinh trong đó. Nhờ có cơ sở chung đó mà các hàng hóa có thể trao đổi được với nhau.
Vậy, thực chất người ta trao đổi hàng hóa với nhau chẳng qua là trao đổi lao động của
mình ẩn dấu trong trong những hàng hóa đó.

Vậy nên, chính hao phí lao động để tạo ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy là cơ sở
chung cho mọi việc trao đổi và nó tạo thành giá trị hàng hóa.
- Khái niệm: Giá trị hàng hóa là lao động của người sản xuất hàng hóa tạo ra, kết tinh
trong hàng hóa.

- Giá trị hàng hóa biểu hiện thông qua giá trị trao đổi. Tức là, giá trị là nội dung, là cơ
sở của giá trị trao đổi.

- Giá trị biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa vì trao đổi
hàng hóa là so sánh lượng hao phí lao động giữa những người sản xuất hàng hóa.
Quan hệ giữa người với người được thay thế bằng quan hệ giữa vật với vật (hàng –
hàng).

- Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa, có
sản xuất hàng hóa thì mới có giá trị hàng hóa.

- Kết luận:

+ Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội (lao động trừu tượng) của người sản xuất
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.

+ Giá trị là cơ sở là nội dung của giá trị trao đổi. Chất của giá trị là lao động, nên sản
phẩm không chứa đựng lao động thì không có giá trị. Sản phẩm chứa đựng nhiều lao
động để tạo ra thì có giá trị cao. Lượng giá trị là biểu hiện lượng lao động kết tinh
trong hàng hóa. Lượng lao động kết tinh thay đổi dẫn đến giá trị trao đổi thay đổi. Giá
trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.

+ Giá trị là một phạm trù lịch sử.

c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa

Giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau
trong một hàng hoá.

- Mặt thống nhất:

Hai thuộc tính này cùng tồn tại trong một hàng hóa. Một vật muốn trở thành hàng hóa
thì không thể thiếu bất kỳ một thuộc tính nào trong hai thuộc tính trên. Ta có thể thấy
một vật có ích tức là có giá trị sử dụng nhưng không do lao động tạo ra tức là không
có lao động xã hội kết tinh trong đó thì không phải là hàng hóa, ví dụ như: không khí,
ánh nắng mặt trời…

- Mặt mâu thuẫn:

+ Thứ nhất, với tư cách là một giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về
chất vì mỗi hàng hóa có một công dụng khác nhau. Ngược lại, với tư cách là giá trị thì
các hàng hoá đồng nhất về chất, chúng đều là kết tinh của lao động, đều là lao động
được vật hoá.
+ Thứ hai, tuy giá trị và giá trị sử dụng cùng tồn tại trong một hàng hóa nhưng quá
trình thực hiện giá trị sử dụng và giá trị khác nhau về thời gian và không gian. Cụ thể
là giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông, còn giá trị được thực hiện sau,
trong lĩnh vực tiêu dùng. Nếu không thực hiện được giá trị hàng hóa (hàng hóa không
bán được) thì không thực hiện được giá trị sử dụng có thể dẫn đến khủng hoảng sản
xuất “thừa”.

* Vì sao phải nghiên cứu giá trị bắt đầu từ giá trị trao đổi?

Giá trị là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hóa nên ta không xác định trực tiếp
được. Ta chỉ có thể xác định, đo lường nó thông qua một hàng hóa khác.

Ví dụ: 1m vải = 5kg thóc, 5kg thóc đo giá trị cho 1m vải

Do đó ta luôn phải xác định tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị
sử dụng khác hay nói cách khác, chúng ta đang xác định giá trị trao đổi để xác định
giá trị.

* Vì sao Hàng hóa có 2 thuộc tính

Hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, hai thuộc tính đó không phải do
có hai loại lao động khác nhau kết tinh trong nó, mà do lao động của người sản xuất
hàng hoá có tính hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.

C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt đó.

a. Lao động cụ thể

- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định.

- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng: Mỗi lao động cụ thể có đối tượng lao động,
mục đích riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp hoạt động riêng, và kết quả lao
động riêng tạo ra những sản phẩm có công dụng khác nhau, tức là tạo ra nhiều giá trị
sử dụng của hàng hóa.

b. Lao động trừu tượng

- Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa không kể đến hình
thức cụ thể của nó, để quy về một cái chung nhất, đó chính là sự tiêu hao sức lao động
( tiêu hao bắp thịt, thần kinh, bộ óc) của người lao động sản xuất hàng hóa nói chung.

- Lao động trừu tượng tích lũy trong hàng hóa và tạo ra giá trị.

+ Chỉ có lao động của người lao động sản xuất hàng hóa mới mang tính trừu tượng và
tạo ra giá trị hàng hóa.

+ Lao động trừu tượng chính là mặt chất của giá trị hàng hóa.
Tất nhiên không phải có hai thứ lao động kết tinh trong hàng hóa mà chỉ là lao động
của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt.

- Tính chất hai mặt nói trên liên quan đến tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao
động sản xuất hàng hóa.

+ Tính chất tư nhân: Mỗi người sản xuất hàng hoá có tính tự chủ của mình nên sản
xuất ra cái gì, sản xuất như thế nào là việc riêng của họ. Vì vậy, lao động của họ trở
thành việc riêng, mang tính tư nhân và lao động cụ thể của họ là biểu hiện của lao
động tư nhân.

+ Tính chất xã hội: Lao động của mỗi sản xuất hàng hóa cũng là một bộ phận của lao
động xã hội trong hệ thống phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội làm
cho lao động của người sản xuất trở thành một bộ phận trong lao động xã hội, từ đó
tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hoá. Họ làm việc cho
nhau, người này làm việc vì người kia thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa. Việc
trao đổi hàng hoá không thể dựa vào lao động cụ thể mà phải quy thành lao động đồng
nhất là lao động trừu tượng. Do đó, lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã
hội.

Câu 3: Phân tích nội dung tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị
trường. Liên hệ với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa việt nam

Nội dung yêu cầu của quy luật giá trị

- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, ở đâu
có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy
luật giá trị.

- Yêu cầu của quy luật giá trị:

+ Thứ nhất, theo quy luật này, sản xuất hàng hóa được thực hiện theo hao phí lao động
xã hội cần thiết, nghĩa là cần tiết kiệm lao động (cả lao động quá khứ và lao động
sống) nhằm: đối với một hàng hóa thì giá trị của nó phải nhỏ hơn hoặc bằng thời gian
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, tức là giá cả thị trường của hàng
hóa

+ Thứ hai, trong trao đổi phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là phải đảm bảo
bù đắp được chi phí chí người sản xuất (tất nhiên chi phí đó phải dựa trên cơ sở thời
gian lao động xã hội cần thiết, chứ không phải bất kỳ chi phí cá biệt nào) và đảm bảo
có lãi để tái sản xuất mở rộng.

- Sự tác động, hay biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị được thể hiện thông qua
sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu
hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị.
Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh
tranh, cung - cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá
cả hàng hoá trên thị trường tách rời giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó.
Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá xoay quanh trục giá trị của nó hình là cơ
chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà
quy luật giá trị phát huy tác dụng.

Tác động của quy luật giá trị


Liên hệ với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam

Nền kinh tế Việt Nam hiện nay được xác định là nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, kết hợp giữa cơ chế thị trường và sự điều tiết của Nhà nước nhằm đảm
bảo sự phát triển bền vững và công bằng xã hội. Quy luật giá trị được áp dụng trong
nền kinh tế này như sau:

1. Phát huy vai trò của thị trường trong việc xác định giá cả: Trong nền kinh tế Việt
Nam, giá cả hàng hóa và dịch vụ phần lớn được quyết định bởi thị trường, theo quy
luật giá trị. Điều này giúp tối ưu hóa phân phối tài nguyên và nâng cao hiệu quả kinh
tế.

2. Vai trò điều tiết của Nhà nước: Mặc dù cơ chế thị trường quyết định giá cả, Nhà
nước Việt Nam giữ vai trò điều tiết quan trọng nhằm đảm bảo ổn định kinh tế và xã
hội. Nhà nước can thiệp vào thị trường khi cần thiết, sử dụng các công cụ như kiểm
soát giá, trợ cấp, và đầu tư vào các ngành chiến lược để đảm bảo sự phát triển bền
vững.

3. Định hướng phát triển và công bằng xã hội: Quy luật giá trị được kết hợp với các
chính sách xã hội để đảm bảo rằng lợi ích từ phát triển kinh tế được phân phối công
bằng trong xã hội. Chính phủ đầu tư mạnh vào các lĩnh vực như y tế, giáo dục, và hạ
tầng cơ sở để nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện phát triển cho các vùng
kinh tế yếu kém.

4. Khuyến khích doanh nghiệp trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài: Quy luật giá
trị thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước thông qua môi trường cạnh
tranh lành mạnh. Đồng thời, Việt Nam áp dụng các chính sách khuyến khích đầu tư
nước ngoài, nhằm tăng cường nguồn lực và công nghệ, từ đó nâng cao hiệu quả sản
xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
5. Kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường: Trong định hướng xã hội chủ
nghĩa, Việt Nam chú trọng tới phát triển bền vững, đảm bảo rằng quá trình phát triển
kinh tế không gây hại đến môi trường. Các quy định và chính sách bảo vệ môi trường
được triển khai đồng thời với các hoạt động kinh tế, đảm bảo sự phát triển bền vững
lâu dài.

Như vậy, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, quy
luật giá trị không chỉ giúp tối ưu hóa sản xuất và phân phối hàng hóa, mà còn kết hợp
với các chính sách điều tiết của Nhà nước để đạt được mục tiêu phát triển bền vững và
công bằng xã hội. Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong việc điều tiết và định hướng
phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo lợi ích của toàn dân.

Câu 4: Phân tích tính tất yếu của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Là chủ sở hữu doanh nghiệp, bạn cần làm gì
để đảm bảo lợi ích kinh tế giữa người sử dụng lao động và người lao động?

Việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở
Việt Nam là một quá trình cần thiết và tất yếu, được thúc đẩy bởi nhiều yếu tố kinh tế,
xã hội và chính trị. Dưới đây là những lý do chính:

1. Do KTTT mới được hình thành nên thể chế KTTT ở VN chưa đồng bộ, thiếu thống
nhất, chồng chéo về mặt nội dung, chức năng của thể chế kinh tế. (Luật đầu tư và luật
đất đai, khi xin cấp phép chuyển mục đích sử dụng đất <10ha đất nông nghiệp. Luật
đầu tư điểm a khoản 1 điều 32 quy định, UBND cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền chấp nhận
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Trong khi luật đất đai điều 58 lại xác định đó
là thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Nhà đầu tư hoang mang

2. Hệ thống thể chế của chúng ta chưa đầy đủ: thể chế đi sau sự phát triển sx, xuất
hiện nhiều dạng kinh doanh khác nhau, nhà nước chưa có văn bản luật/ thu thuế với
hình thức kinh doanh online.

3. Hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả thực thi chưa cao, chưa có đầy đủ các
loại thị trường và các yếu tố của thị trường, chất lượng của chúng còn ở trình độ thấp.
(Các loại thị trường cơ bản chưa hoàn thiện nên hệ thống thể chế còn kém hiệu lực,ví
dụ thị trường tài chính: các nước phát triển sử dụng tiền điện tử, nhà nước dễ dàng
kiểm soát lưu thông. Ở VN tt này đang trong quá trình hình thành và phát triển, giao
dịch nhiều bằng tiền mặt, khó kiểm soát. Thị trường hàng hóa - dịch vụ, chưa kiểm
soát được các công ty đa cấp biến tướng.)

Là chủ sở hữu doanh nghiệp, việc đảm bảo lợi ích kinh tế giữa người sử dụng lao
động (chủ doanh nghiệp) và người lao động (nhân viên) là một yếu tố then chốt để
duy trì môi trường làm việc lành mạnh, thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp, và đảm bảo sự hài lòng của cả hai bên. Dưới đây là các bước cụ thể bạn cần
thực hiện để đạt được mục tiêu này:

1. Xây dựng Chính sách Lương thưởng Công bằng và Cạnh tranh:
Định rõ mức lương hợp lý: Nghiên cứu thị trường lao động để đảm bảo mức lương
bạn trả là cạnh tranh và công bằng. Đảm bảo rằng lương bổng tương xứng với vị trí,
kinh nghiệm và đóng góp của nhân viên.

Thưởng hiệu suất: Thiết lập các chương trình thưởng dựa trên hiệu suất làm việc để
khuyến khích và động viên nhân viên đạt được và vượt qua các mục tiêu.

2. Tạo Điều kiện Làm việc Tốt

Môi trường làm việc an toàn và lành mạnh: Đảm bảo nơi làm việc đáp ứng các tiêu
chuẩn an toàn và vệ sinh. Cung cấp các trang thiết bị cần thiết và tạo không gian làm
việc thoải mái.

Chính sách làm việc linh hoạt: Cân nhắc các hình thức làm việc linh hoạt như làm việc
từ xa hoặc giờ làm việc linh hoạt để giúp nhân viên cân bằng giữa công việc và cuộc
sống cá nhân.

3. Đào tạo và Phát triển

Chương trình đào tạo: Cung cấp các khóa đào tạo và cơ hội học tập để nâng cao kỹ
năng và năng lực của nhân viên. Điều này không chỉ giúp nhân viên phát triển sự
nghiệp mà còn tăng năng suất lao động.

Lộ trình thăng tiến: Đưa ra lộ trình thăng tiến rõ ràng để nhân viên thấy được cơ hội
phát triển trong công ty.

4. Đảm bảo Quyền lợi và Phúc lợi

Phúc lợi cơ bản: Cung cấp các phúc lợi cơ bản như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, và
các chính sách nghỉ phép hợp lý.

Phúc lợi bổ sung: Xem xét các phúc lợi bổ sung như trợ cấp đi lại, trợ cấp ăn trưa,
chính sách nghỉ dưỡng, và các hoạt động gắn kết nhân viên.

5. Xây dựng Văn hóa Doanh nghiệp Tích cực

Giao tiếp mở và trung thực: Duy trì kênh giao tiếp mở, trung thực và minh bạch giữa
ban lãnh đạo và nhân viên. Thường xuyên tổ chức các buổi họp mặt, thảo luận để lắng
nghe ý kiến và phản hồi từ nhân viên.

Tôn trọng và đánh giá cao nhân viên: Công nhận và khen thưởng những đóng góp của
nhân viên, xây dựng văn hóa doanh nghiệp tôn trọng và đánh giá cao sự cống hiến của
mỗi cá nhân.

6. Chính sách Công bằng và Minh bạch

Quy trình tuyển dụng công bằng: Đảm bảo rằng quy trình tuyển dụng và thăng tiến là
công bằng, dựa trên năng lực và đóng góp của từng cá nhân.
Giải quyết tranh chấp: Thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp hiệu quả và công bằng,
đảm bảo rằng mọi xung đột được giải quyết một cách thấu đáo và minh bạch.

7. Khuyến khích Sự Tham gia và Gắn kết

Hoạt động tập thể: Tổ chức các hoạt động tập thể, teambuilding để xây dựng tinh thần
đồng đội và tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong công ty.

Chương trình phản hồi: Khuyến khích nhân viên tham gia đóng góp ý kiến về các
chính sách, quy trình làm việc và cải tiến trong công ty thông qua các chương trình
phản hồi.

Bằng cách áp dụng các biện pháp trên, không chỉ đảm bảo được lợi ích kinh tế cho cả
người sử dụng lao động và người lao động, mà còn xây dựng được một môi trường
làm việc tích cực và bền vững, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Câu 5: Phân tích tính tất yếu của việc phát triển kinh tế chính trị định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Khái niệm Kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam

Phát triển kinh tế chính trị định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) là con đường mà
Việt Nam đã lựa chọn và theo đuổi từ sau khi thống nhất đất nước năm 1975. Đây là
một định hướng mang tính tất yếu dựa trên nhiều yếu tố lịch sử, chính trị, kinh tế và
xã hội. Dưới đây là những phân tích chi tiết về tính tất yếu của việc phát triển kinh tế
chính trị định hướng XHCN ở Việt Nam:
1. Phát triển KTTT định hướng XHCN là phù hợp với quy luật phát triển khách quan
Phát triển theo định hướng của nhà nước thống trị. KT hàng hóa phát triển đến một
trình độ nhất định sẽ chuyển qua KTTT.
2. KTTT định hướng XHCN có tính ưu việt, thúc đẩy phát triển kinh tế. (quy luật cạnh
tranh quy luật cung cầu mang lại)
3. KTTT định hướng XHCN phù hợp với mong muốn của nhân dân
Nhà nước VN là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Câu 6: Phân tích nội dung cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam (SGK
249)
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở Việt Nam nhằm chuyển đổi
nền sản xuất xã hội từ lạc hậu sang hiện đại. Dưới đây là phân tích nội dung cơ bản
của quá trình này:
1. Tạo lập điều kiện cần thiết cho quá trình chuyển đổi:
- Vốn: Tăng cường huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm đầu tư trong
nước, nước ngoài, vốn ODA, v.v.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng và
trình độ cao để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hiện đại.
- Phát triển khoa học và công nghệ: Đầu tư vào nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
mới, đặc biệt là công nghệ thông tin và tự động hóa, để nâng cao năng suất và hiệu
quả sản xuất.
2. Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi nền sản xuất:
- Áp dụng khoa học, công nghệ hiện đại: Thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động
hóa trong sản xuất; ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại một cách phù hợp, không
chủ quan hay nóng vội.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức: Tập trung vào phát
triển sản phẩm dựa trên tri thức, có giá trị gia tăng cao.
- Kết hợp phát triển tuần tự với đột phá: Áp dụng các chiến lược để rút ngắn khoảng
cách phát triển, bắt kịp và vượt lên trước.
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Cơ cấu kinh tế bao gồm tỷ lệ giữa các ngành, vùng và thành phần kinh tế trong nền
kinh tế quốc dân; trong đó, mối quan hệ ngành là quan trọng nhất.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả: Tăng tỷ trọng
của công nghiệp và dịch vụ giảm bớt sự phụ thuộc vào nông nghiệp.
- Cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lý và hiệu quả phải đáp ứng các yêu cầu về khai thác và
sử dụng có hiệu quả nguồn lực, ứng dụng công nghệ hiện đại và phù hợp với xu thế
phát triển toàn cầu.
4. Hoàn thiện quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất:
- Cải cách và hoàn thiện quan hệ sản xuất
Câu 7: Phân tích quan điểm và những giải pháp để thực hiện CNH, HĐH ở Việt
Nam trong bối cảnh của CMCN lần thứ 4? Vai trò của sinh viên trong CM4.0
Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), có một số giải pháp quan trọng có thể được
phân tích như sau:
1.Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo: Đây là bước cơ
bản để tạo lập môi trường pháp lý và kinh doanh thông thoáng, minh bạch, giúp thúc
đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Việt Nam cần tiếp tục cải cách thể chế, cải thiện
môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư, phát triển công nghệ và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển.
2. Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu cuộc CMCN 4.0: Cần có các
chương trình, kế hoạch cụ thể để áp dụng thành tựu của CMCN 4.0 vào sản xuất, quản
lý, trong đó chú trọng vào các công nghệ như big data, trí tuệ nhân tạo (AI), internet
vạn vật (IoT), tự động hóa và robot. Các ngành công nghiệp trọng điểm cần được ưu
tiên cập nhật công nghệ để nâng cao năng suất và hiệu quả.
3. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực cuộc
CMCN 4.0:
- Xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông: Đây là
cơ sở vật chất quan trọng để triển khai các ứng dụng của CMCN 4.0. Việt Nam cần
đầu tư mạnh mẽ vào việc cải thiện hạ tầng mạng lưới internet và viễn thông, đảm bảo
kết nối tốc độ cao và an toàn thông tin.
- Phát triển ngành công nghiệp: Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp
bằng cách áp dụng các công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, và nâng cao chất
lượng sản phẩm.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn: Áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm
và phát triển kinh tế nông thôn.
- Cải tạo, mở rộng và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội: Cần có kế
hoạch đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng, và các dịch vụ công cộng
Sinh viên đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0). Họ là những người sẽ trực tiếp tham gia, thúc đẩy và
hưởng lợi từ những thay đổi do CMCN 4.0 mang lại.
Vai trò của sinh viên trong CMCN 4.0 có thể được phân tích qua các khía cạnh
sau:
1. Nguồn nhân lực chất lượng cao
Tiếp thu kiến thức mới: Sinh viên hiện nay đang được tiếp cận với các chương trình
đào tạo hiện đại, cập nhật những kiến thức và công nghệ mới nhất. Họ là những người
nhanh chóng nắm bắt và áp dụng các công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn
vật (IoT), dữ liệu lớn (big data), và điện toán đám mây (cloud computing) vào thực
tiễn.
Phát triển kỹ năng số: Kỹ năng số là yếu tố quan trọng trong CMCN 4.0. Sinh viên có
khả năng học hỏi và sử dụng các công cụ kỹ thuật số, phần mềm, và nền tảng công
nghệ để giải quyết các vấn đề phức tạp và sáng tạo ra các giải pháp mới.
2. Đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp
Tinh thần khởi nghiệp: Sinh viên thường là những người trẻ, sáng tạo và dám nghĩ
dám làm. Họ có khả năng nhìn nhận các cơ hội kinh doanh mới, đặc biệt là trong lĩnh
vực công nghệ. Nhiều sinh viên đã và đang khởi nghiệp, thành lập các công ty công
nghệ với những ý tưởng sáng tạo, góp phần thúc đẩy nền kinh tế số.
Đổi mới trong nghiên cứu: Sinh viên cũng tham gia vào các dự án nghiên cứu và phát
triển (R&D), đóng góp vào việc tạo ra các công nghệ và giải pháp mới. Họ có thể hợp
tác với các giáo sư, nhà nghiên cứu, và doanh nghiệp để phát triển các dự án có tính
ứng dụng cao.
3. Thúc đẩy chuyển đổi số
Tham gia vào quá trình chuyển đổi số: Sinh viên có thể là những người dẫn đầu trong
việc áp dụng công nghệ số vào cuộc sống hàng ngày, từ học tập, làm việc đến giải trí.
Họ có thể tham gia vào các dự án chuyển đổi số của các tổ chức, doanh nghiệp và
chính phủ, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ.
Lan tỏa văn hóa số: Sinh viên có thể đóng vai trò là những người truyền bá và hướng
dẫn cộng đồng về việc sử dụng công nghệ số. Họ có thể tổ chức các buổi workshop,
hội thảo, và các hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức và kỹ năng số cho
người dân.
4. Gắn kết học thuật và thực tiễn
Học đi đôi với hành: Sinh viên có cơ hội tham gia vào các chương trình thực tập, hợp
tác với doanh nghiệp để áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Điều này
không chỉ giúp họ tích lũy kinh nghiệm mà còn đóng góp vào quá trình hiện đại hóa
và phát triển của doanh nghiệp.
Tham gia vào các dự án xã hội: Sinh viên có thể tham gia vào các dự án xã hội, sử
dụng công nghệ để giải quyết các vấn đề cộng đồng như giáo dục, y tế, môi trường.
Những dự án này không chỉ mang lại lợi ích xã hội mà còn giúp sinh viên phát triển
kỹ năng và trách nhiệm xã hội.
5. Học tập suốt đời
Liên tục cập nhật kiến thức: Trong bối cảnh công nghệ thay đổi nhanh chóng, sinh
viên cần duy trì tinh thần học tập suốt đời, không ngừng cập nhật và nâng cao kiến
thức, kỹ năng. Họ cần tận dụng các nguồn học liệu trực tuyến, các khóa học mở
(MOOCs), và các cơ hội học tập khác để luôn đi trước xu thế.
6. Đóng góp vào chính sách và phát triển bền vững
Tham gia vào việc xây dựng chính sách: Sinh viên có thể đóng góp ý kiến, tham gia
vào các diễn đàn, hội thảo để cùng thảo luận và đề xuất các chính sách phát triển công
nghệ và kinh tế số. Họ có thể mang đến những góc nhìn mới mẻ, sáng tạo và thực tiễn.
Phát triển bền vững: Sinh viên cần chú trọng đến việc phát triển bền vững, sử dụng
công nghệ để giải quyết các vấn đề về môi trường, biến đổi khí hậu và phát triển xã
hội một cách bền vững.
Tóm lại, sinh viên không chỉ là người thụ hưởng mà còn là nhân tố chính thúc đẩy
CMCN 4.0 tại Việt Nam. Vai trò của họ không chỉ dừng lại ở việc học tập mà còn mở
rộng ra các lĩnh vực như đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kết nối học thuật với thực
tiễn, và phát triển bền vững. Sự năng động, sáng tạo và tinh thần học hỏi của sinh viên
sẽ là động lực quan trọng cho sự phát triển của đất nước trong thời đại công nghiệp
4.0.

Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CM4.0), vai trò của sinh viên trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. Hãy cùng tìm hiểu những khía cạnh và kỹ năng cần
thiết cho sinh viên trong thời đại này:
- Nắm vững kiến thức và kỹ năng chuyên môn: Sinh viên cần hiểu rõ về công nghệ,
khoa học, và nguyên tắc hoạt động của các hệ thống trong CM4.0. Điều này bao
gồm kiến thức về trí tuệ nhân tạo, big data, internet kết nối vạn vật (IoT), và nhiều
lĩnh vực công nghệ khác.
- Kỹ năng mềm: Sinh viên cần phát triển các kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc
nhóm, quản lý thời gian, và trình bày thông tin. Điều này giúp họ tương tác hiệu quả
với đồng nghiệp và khách hàng, cũng như thể hiện bản lĩnh và sự sáng tạo.
- Tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề: Sinh viên cần có tư duy linh hoạt,
khả năng đặt câu hỏi, và tìm kiếm giải pháp mới. CM4.0 đòi hỏi sự sáng tạo để áp
dụng công nghệ vào thực tế và giải quyết các vấn đề phức tạp.
- Tích hợp giữa hệ thống ảo và thực tế: Sinh viên cần hiểu cách kết hợp giữa các hệ
thống ảo và thực thể, cũng như làm việc với Internet kết nối vạn vật (IoT). Điều này
giúp họ tận dụng tối đa tiềm năng của công nghệ và dữ liệu lớn.
- Tự học và không ngừng cập nhật kiến thức: CM4.0 thay đổi nhanh chóng, và sinh
viên cần luôn cập nhật kiến thức mới để không bị lạc hậu.
Nhớ rằng, CM4.0 không chỉ mang đến thách thức mà còn cơ hội cho sinh viên phát
triển và đóng góp vào sự phát triển của xã hội và kinh tế.

Câu 8: Phân tích tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động của
hội nhập kinh tế quốc tế đối với sinh viên Việt Nam? Sinh viên cần làm gì để đáp
ứng yêu cầu của hội nhập KTQT?
1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế (tr.260)
2. Tác động (tr.264)
3. Sinh viên cần làm gì để đáp ứng yêu cầu của hội nhập KTQT
Để đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT), sinh viên cần trang bị
cho mình một loạt các kỹ năng, kiến thức và thái độ phù hợp. Dưới đây là những
yếu tố chính mà sinh viên cần tập trung:
1. Nâng cao trình độ ngoại ngữ
Tiếng Anh: Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế phổ biến nhất và là yêu cầu cơ bản trong
môi trường làm việc toàn cầu. Sinh viên cần cải thiện khả năng giao tiếp tiếng Anh,
cả trong nói, viết và đọc hiểu.
Ngôn ngữ khác: Ngoài tiếng Anh, việc học thêm một ngôn ngữ khác (như tiếng
Trung, tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Đức, v.v.) có thể tạo lợi thế cạnh tranh trong thị
trường lao động quốc tế.
2. Trang bị kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp
Kiến thức chuyên môn vững chắc: Sinh viên cần nắm vững kiến thức trong lĩnh vực
học tập của mình, đảm bảo rằng họ có đủ nền tảng để làm việc trong môi trường
quốc tế.
Kỹ năng mềm: Các kỹ năng như giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian, và giải
quyết vấn đề là cực kỳ quan trọng. Những kỹ năng này giúp sinh viên thích nghi và
làm việc hiệu quả trong môi trường đa văn hóa.
3. Phát triển kỹ năng công nghệ và số hóa
Kỹ năng công nghệ thông tin: Sinh viên cần có kiến thức cơ bản về công nghệ thông
tin và sử dụng thành thạo các phần mềm và công cụ số phổ biến.
Kỹ năng phân tích dữ liệu: Kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu là một trong những
kỹ năng cần thiết trong thời đại số hóa. Sinh viên nên học cách sử dụng các công cụ
phân tích dữ liệu như Excel, Python, R, và các nền tảng BI (Business Intelligence).
4. Tăng cường nhận thức văn hóa và hiểu biết quốc tế
Nhận thức văn hóa: Hiểu biết về văn hóa và phong tục của các quốc gia khác giúp
sinh viên giao tiếp hiệu quả và tránh xung đột văn hóa trong môi trường làm việc
quốc tế.
Tham gia các chương trình trao đổi quốc tế: Việc tham gia các chương trình trao đổi
sinh viên, thực tập hoặc làm việc ngắn hạn ở nước ngoài giúp sinh viên trải nghiệm
và hiểu rõ hơn về văn hóa, môi trường làm việc quốc tế.
5. Phát triển kỹ năng quản lý và lãnh đạo
Kỹ năng lãnh đạo: Sinh viên cần rèn luyện kỹ năng lãnh đạo, quản lý nhóm và dự án
để có thể đảm nhiệm các vai trò quan trọng trong tổ chức.
Kỹ năng tự quản lý: Khả năng tự quản lý thời gian, công việc và học tập là cần thiết
để đạt được hiệu quả cao trong môi trường làm việc áp lực cao.
6. Tăng cường hoạt động ngoại khóa và kinh nghiệm thực tiễn
Hoạt động ngoại khóa: Tham gia vào các câu lạc bộ, tổ chức sinh viên và các hoạt
động ngoại khóa giúp sinh viên phát triển kỹ năng mềm và xây dựng mạng lưới
quan hệ.
Kinh nghiệm thực tiễn: Thực tập và làm việc bán thời gian giúp sinh viên tích lũy
kinh nghiệm thực tiễn, hiểu rõ hơn về môi trường làm việc và áp dụng kiến thức đã
học vào thực tế.
7. Xây dựng thái độ và tư duy toàn cầu
Tư duy toàn cầu: Sinh viên cần có tư duy mở, sẵn sàng học hỏi từ các nền văn hóa
và thị trường khác nhau. Họ cần nhìn nhận các vấn đề từ góc độ toàn cầu và có khả
năng thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi.
Thái độ chủ động: Sinh viên cần có thái độ chủ động trong việc học hỏi, tìm kiếm
cơ hội và không ngừng phát triển bản thân. Sự chủ động này giúp họ nắm bắt các cơ
hội trong môi trường quốc tế đầy cạnh tranh.
8. Hiểu biết về kinh tế và chính sách quốc tế
Kiến thức về kinh tế quốc tế: Hiểu biết về các nguyên tắc cơ bản của kinh tế quốc
tế, thương mại, đầu tư và tài chính quốc tế là rất quan trọng. Sinh viên cần nắm
vững các khái niệm về hiệp định thương mại tự do (FTA), tổ chức thương mại thế
giới (WTO), và các hiệp ước quốc tế khác.
Chính sách và quy định quốc tế: Sinh viên cần cập nhật các thông tin về chính sách
và quy định quốc tế, đặc biệt là các quy định liên quan đến lĩnh vực học tập và làm
việc của mình.
9. Xây dựng mạng lưới quan hệ quốc tế
Networking: Xây dựng và duy trì mối quan hệ với các bạn học, giáo sư, chuyên gia
và đồng nghiệp quốc tế giúp sinh viên có thêm nhiều cơ hội hợp tác và phát triển
nghề nghiệp.
Tham gia các hội thảo và sự kiện quốc tế: Tham gia vào các hội thảo, hội nghị và sự
kiện quốc tế giúp sinh viên mở rộng mạng lưới quan hệ và cập nhật những xu hướng
mới nhất trong lĩnh vực của mình.
10. Liên tục cập nhật và học hỏi
Tự học và cập nhật kiến thức: Trong môi trường thay đổi nhanh chóng của hội nhập
KTQT, sinh viên cần liên tục học hỏi và cập nhật những kiến thức mới. Điều này có
thể thực hiện thông qua các khóa học trực tuyến, đọc sách, và tham gia vào các cộng
đồng học tập.
Tóm lại, để đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, sinh viên cần trang bị cho
mình không chỉ kiến thức chuyên môn mà còn kỹ năng mềm, kỹ năng số, hiểu biết
về văn hóa và kinh tế quốc tế, cùng với thái độ học hỏi và chủ động. Những yếu tố
này sẽ giúp họ tự tin và sẵn sàng tham gia vào môi trường làm việc toàn cầu.

Câu 9: Trình bày những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế trong phát triển của Việt Nam? Liên hệ với sinh viên.
1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế mang lại
2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ
các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam

Liên hệ sinh viên:


Sinh viên đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế (KTQT) của Việt Nam. Họ là nguồn nhân lực tương lai, đồng thời cũng là
những người tiên phong trong việc áp dụng công nghệ và kiến thức mới vào thực
tiễn. Dưới đây là các vai trò cụ thể mà sinh viên có thể đảm nhận để góp phần vào
quá trình hội nhập KTQT của Việt Nam:
1. Nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng
a. Học tập và nghiên cứu
Sinh viên cần tập trung vào việc học tập và nghiên cứu để nắm vững kiến thức
chuyên môn trong các lĩnh vực liên quan đến kinh tế, thương mại quốc tế, quản trị
kinh doanh, luật quốc tế, công nghệ thông tin, và các ngành khoa học khác.
Tham gia các chương trình học bổng, trao đổi quốc tế, và các khóa học nâng cao để
cập nhật kiến thức mới và tiếp thu kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển.
b. Phát triển kỹ năng mềm
Sinh viên cần rèn luyện các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm,
quản lý thời gian, giải quyết vấn đề, và lãnh đạo. Những kỹ năng này là cần thiết để
làm việc hiệu quả trong môi trường đa văn hóa và đa quốc gia.
2. Tích cực tham gia vào các hoạt động thực tiễn
a. Thực tập và làm việc bán thời gian
Sinh viên nên tận dụng các cơ hội thực tập và làm việc bán thời gian tại các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Điều này giúp họ tích lũy kinh nghiệm thực tế, hiểu rõ
hơn về môi trường kinh doanh quốc tế và áp dụng kiến thức học được vào thực tiễn.
b. Tham gia các dự án nghiên cứu và khởi nghiệp
Sinh viên có thể tham gia vào các dự án nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, và
khởi nghiệp. Các dự án này không chỉ giúp họ phát triển kỹ năng mà còn đóng góp
vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
3. Xây dựng và phát triển mạng lưới quan hệ quốc tế
a. Tham gia các tổ chức và sự kiện quốc tế
Sinh viên nên tham gia vào các tổ chức sinh viên quốc tế, các câu lạc bộ, hội thảo,
và sự kiện quốc tế để mở rộng mạng lưới quan hệ, học hỏi kinh nghiệm và văn hóa
từ các bạn bè quốc tế.
b. Kết nối với cộng đồng doanh nghiệp
Tham gia các chương trình kết nối doanh nghiệp, các hội chợ việc làm, và các diễn
đàn kinh tế để xây dựng mối quan hệ với các nhà tuyển dụng, doanh nhân và chuyên
gia trong lĩnh vực của mình.
4. Nâng cao nhận thức và hiểu biết về hội nhập KTQT
a. Nghiên cứu về các hiệp định thương mại quốc tế
Sinh viên cần tìm hiểu về các hiệp định thương mại tự do (FTA), các tổ chức kinh tế
quốc tế như WTO, ASEAN, APEC, và các chính sách thương mại của Việt Nam.
Hiểu biết về các hiệp định và chính sách này sẽ giúp sinh viên định hướng nghề
nghiệp và nắm bắt cơ hội trong thị trường quốc tế.
b. Tham gia các khóa học về hội nhập KTQT
Sinh viên nên tham gia các khóa học, hội thảo, và các buổi tọa đàm về hội nhập
KTQT để nâng cao nhận thức và hiểu biết sâu rộng về vấn đề này.
5. Phát triển khả năng sử dụng ngoại ngữ
a. Học ngoại ngữ
Sinh viên cần nâng cao trình độ tiếng Anh và học thêm các ngoại ngữ khác như
tiếng Trung, tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Đức, v.v. Ngoại ngữ là công cụ quan trọng
giúp sinh viên giao tiếp và làm việc hiệu quả trong môi trường quốc tế.
b. Tham gia các câu lạc bộ ngoại ngữ
Sinh viên có thể tham gia các câu lạc bộ ngoại ngữ, các chương trình trao đổi ngôn
ngữ, và các khóa học ngoại ngữ trực tuyến để cải thiện kỹ năng giao tiếp và hiểu
biết văn hóa.
6. Thúc đẩy và lan tỏa tinh thần đổi mới sáng tạo
a. Khởi nghiệp và sáng tạo
Sinh viên nên tận dụng sự hỗ trợ từ các vườn ươm doanh nghiệp, các chương trình
khởi nghiệp của trường đại học, và các quỹ hỗ trợ khởi nghiệp để phát triển ý tưởng
kinh doanh của mình. Đổi mới sáng tạo là yếu tố then chốt để tăng cường sức cạnh
tranh và hội nhập quốc tế của doanh nghiệp Việt Nam.
b. Tham gia các cuộc thi sáng tạo
Sinh viên có thể tham gia các cuộc thi sáng tạo, hackathon, và các chương trình tài
năng trẻ để thể hiện và phát triển ý tưởng sáng tạo của mình.
7. Đóng góp vào cộng đồng và xã hội
a. Tham gia các hoạt động tình nguyện
Sinh viên nên tham gia các hoạt động tình nguyện, các dự án phát triển cộng đồng
để hiểu rõ hơn về các vấn đề xã hội và đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất
nước.
b. Lan tỏa kiến thức và kỹ năng
Sinh viên có thể tổ chức hoặc tham gia các buổi hội thảo, workshop, và các chương
trình đào tạo để chia sẻ kiến thức và kỹ năng với các bạn học và cộng đồng.
Kết luận
Sinh viên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam. Bằng cách nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển kỹ năng
mềm, tham gia vào các hoạt động thực tiễn, xây dựng mạng lưới quan hệ quốc tế,
nâng cao nhận thức về hội nhập KTQT, phát triển khả năng ngoại ngữ, thúc đẩy đổi
mới sáng tạo, và đóng góp vào cộng đồng, sinh viên không chỉ chuẩn bị tốt hơn cho
tương lai của mình mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển và hội nhập của
đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa.

CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ


CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm đặc trưng kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
- Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa
- KTTT là sản phẩm văn minh của nhân loại
- Mỗi nước có một nền kinh tế thị trường khác nhau, vừa mang những đặc trưng tất yếu của
nền kinh tế thị trường mới.
- KTTT định hướng XHCN Việt Nam là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại hội nhập quốc tế, vận hành
đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội
chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước.]
2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN
- Một là, phát triển KTTT định hướng XHCN là phù hợp với tính quy luật phát triển khách
quan:
+ Điều kiện kinh tế xã hội khách quan sinh ra KTTT vẫn tồn tại
+ Nền KTTT TBCN đang có xu hướng tự phủ định, tự tiến hóa
+ Phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển đất nước
- Hai là, do tính ưu việt của KTTT trong thúc thúc đẩy phát triển
+ Động lực thúc đẩy LLSX phát triển nhanh và có hiệu quả
+ Nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng năng động
- Ba là, KTTT định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam
+ KTTT của mỗi quốc gia, dân tộc là khác nhau
+ Chuyển từ một nền kinh tế lạc hậu sang nền KTTT hiện đại
+ Do tác dụng của KTTT
3. Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở VN
- Về Mục tiêu: Là phương thức để phát triển LLSX, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “ dân giàu , nước mạnh, dân chủ, công bằng
văn minh”.
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế :Là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác cạnh tranh
cùng phát triển theo pháp luật( là điểm khác biệt với kinh tế TBCN).
- Về quan hệ quản lý nền kinh tế : Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là Đảng
lãnh đạo- nhân dân làm chủ - nhà nước quản lý
- Về quan hệ phân phối:Thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử
dụng các cơ hội và điều kiện phát triển của mọi chủ thể phân phối( phân phối đầu vào); Phân
phối kết quả làm ra theo lao động ( đầu ra); theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác
và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
- Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.Đây là đặc trưng phản ánh
thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN
II. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN
1.Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN.
1.1. Các khái niệm.
Thể chế - theo cách hiểu chung nhất: Là những quy định luật lệ của một chế độ xã hội buộc
mọi người phải tuân theo hay thể chế là những quy tắc, luật lệ bộ máy quản lý và cơ chế vận
hành nhằm điều chỉnh các hoạt động của con người trong một chế độ xã hội.
Thể chế kinh tế: Là hệ thống quy tắc luật lệ, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều
chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
Các bộ phận cơ bản của thể chế kinh tế:
+ Hệ thống pháp luật về kinh tế
+ Các quy tắc xã hội được nhà nước thừa nhận
+ Các cơ chế
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Là hệ thống đường lối chủ trương chiến lược, hệ thống pháp luật, chính sách quy định xác lập
cơ chế vận hành, điều chỉnh chức năng, hoạt động, mục tiêu phương thức hoạt động, các quan
hệ lợi ích của các tổ chức các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị
trường, các loại thị trường hiện đại theo hướng góp phần thúc đẩy dân giàu nước mạnh dân
chủ công bằng văn minh.
- Các yếu tố cấu thành hệ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
+ Các bộ quy tắc, chế định, luật pháp gồm thể chế chính thức ( văn bản QPPL) thể chế
không chính thức ( phong tục tập quán , thỏa ước cộng đồng).
+ Chủ thể tham gia thị trường
+ Cơ chế vận hành kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Thể chế về các yếu tố thị trường và các thị trường
? Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN.
+ Do thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN còn chưa đồng bộ.
+ Hệ thống thể chế chưa đầy đủ.
+ Hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, thiếu các yếu tố thị trường và các loại
thị trường.
2.1 Hoàn thiện thể chế
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp
- Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
- Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến
bộ và công bằng xã hội, và thích ứng với hội nhập quốc tế.
- Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hệ thống chính
trị.
? THẾ NÀO LÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
PHÂN BIỆT CÔNG NGHIỆP VỚI CÔNG NGHỆ
-Tập hợp những khâu cần thiết để biến đổi tri thức khoa học thành sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ.
CHƯƠNG 6
2. Tính tất yếu khách quan và nội dung của CNH, HĐH ở VN
2.1 Tính tất yếu của CNH HĐH ở VN.
“ Là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến sức
lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát
triển hiện đại của công nghệ và tiến bộ công nghệ tạo ra năng xuất lao động cao”. ( Đại hội
Đảng lần thứ VII -1991).
Ở Việt Nam CNH,HĐH là nhiệm vụ trung tâm của TKQĐ nhằm tạo ra sự chuyển
biến về chất của lực lượng sản xuất. Đây chính là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
Mỗi bước tiến của quá trình CNH,HĐH là một bước tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho
CNXH, phát triển lực lượng sản xuất góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN ở Việt
Nam
- CNH, HĐH ở Việt Nam là tất yếu:
+ CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua
+ Là bước đi tất yếu mà tất cả các nước từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn đều phải trải
qua
+ Vai trò của CNH, HĐH
+ CNH HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt TKQĐ lên CNXH Việt Nam
2.2. Nội dung của CNH HĐH ở VN.
- Tạo lập những điều kiện để có thể chuyển đổi từ nền sản xuất lạc hậu sang nền sản xuất- xã
hội tiến bộ: Tư duy, thể chế, nguồn lực, môi trường quốc tế, ý thức xây dựng XH.
- Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền sản xuất -xã hội
hiện đại: ứng dụng KHCN, phát triển KT tri thức
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý có hiệu quả.
-Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
-Sẵn sàng thích ứng với bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư: hoàn thiện thể chế,
nắm bắt ứng dụng thành quả của CMCN L4, ứng phó với các ảnh hưởng tiêu cực của CMCN
L4.
Hướng đi:
- Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN
- Tập trung cao độ các nguồn nhân lực, trí lực, vật lực.
- Ứng dụng những thành tựu của cm4.0
- ứng phó với những tác động tiêu cực của cm4.0
- xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin
? Vai trò của cách mạng 4.0 với sự nghiệp đổi mới sáng tạo ở Việt Nam
Đối với LLSX:
- Tạo cơ hội mới, mở ra một không gian mới cho việc sáng tạo
- Kích thích sự sáng tạo và khởi nghiệp. Tăng khả năng cạnh tranh
- Tăng cường hiệu suất và cải thiện chất lượng sản phẩm
- Kích thích đổi mới công nghệ
Đối với QHSX:
- Thay đổi cách quản lý và ra quyết định thông minh
- Thúc đẩy sự đổi mới trong DN, thay đổi mô hình kinh doanh truyền thống.
- Thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới sáng tạo

II. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VN.


1. Khái niệm và nội dung hội nhập KTQT
1.1. Khái niệm và tính tất yếu khách quan hội nhập KTQT.
Hội nhập KTQT của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của
mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực
quốc tế nói chung.
*Tính tất yếu khách quan của hội nhập KTQT
-Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
- Hội nhập KTQT là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến của các nước, nhất là các
nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
1.2. Nội dung hội nhập KTQT
-Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập thành công.
-Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập KTQT
2. Tác động của hội nhập KTQT đến phát triển của VN.
Tác động tích cực của hội nhập KTQT .

Tác động tiêu cực của hội nhập KTQT.


3.Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập KTQT trong phát triển của VN.
-Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập KTQT.
-Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp.
-Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam kết
của VN trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực.
-Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp.
-Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của VN.

BỎ CHƯƠNG 1 VÀ 4

You might also like