Logistic

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 50

UỶ BAN NHÂN DÂN TP.

HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN

MÔN HỌC: LOGISTICS

TÊN CHỦ ĐỀ: HOẠT ĐỘNG KHO CFS CỦA TỔNG CÔNG TY TNHH DONG
WON METAL

GVHD: Đinh Văn Hiệp

Sinh viên thực hiện: LÊ ĐÌNH PHÚC

Mã số sinh viên: 3121330318

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2024

1
Mục lục
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................4

1.1 Một số khái niệm liên quan đến hoạt động kho bãi:....................................4

1.1.1 Logistic......................................................................................................4

1.1.2 Khái niệm kho bãi....................................................................................4

1.1.3 Khái niệm về kho CFS:............................................................................4

1.1.4 Hoạt động quản trị kho:..........................................................................5

1.1.5 Quản trị hàng hoá trong kho:.................................................................7

1.2 Vai trò của kho:...............................................................................................8

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kho bãi:.............................................9

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHO CFS TẠI CÔNG TY TNHH
DONG WON METAL BÌNH DƯƠNG....................................................................12

2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Dong Won Metal Bình Dương:...................12

2.2 Quy trình hoạt động tại kho CFS của công ty Dong Won Metal Bình
Dương:......................................................................................................................14

2.2.1 Quy trình nhập hàng tại kho CFS........................................................14

2.2.2 Quy trình xuất hàng tại kho CFS:........................................................17

2.2.3 Quy trình quản lý hàng hoá tại kho CFS:.................................................20

2.2.4 Sơ đồ tổng quát nhà kho CFS:..............................................................20

2.3 Phân tích quy trình hoạt động:....................................................................20

2.3.1 Phân tích quy trình nhập hàng tại kho CFS........................................20

2.3.2 Quy trình xuất hàng tại kho CFS.........................................................23

2.3.3 Phân tích quy trình quản lý hàng hoá trong kho:...............................26

2.3.4 Mặt bằng nhà kho:.................................................................................31

2.4 Phân tích ưu điểm và nhược điểm của quy trình:......................................34

2
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG.....................................................................................36

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN CHO CÔNG TY TNHH


DONG WON METAL................................................................................................41

4.1 Một số đề xuất kiến nghị:.............................................................................41

4.1.1 Đề xuất kiến nghị đối với chính phủ:....................................................41

4.1.2 Đề xuất đối với doanh nghiệp:..............................................................42

4.2 Kết luận..........................................................................................................43

3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1 Một số khái niệm liên quan đến hoạt động kho bãi:
1.1.1 Logistic
Theo tác giả Ma Shuo, Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí, lưu trữ và chu chuyển
các tài nguyên/yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản
xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt
các hoạt động kinh tế.

Một Giáo sư người Anh là Martin Christopher thì cho rằng: “Logistics là quá trình
quản trị chiến lược công tác thu mua, di chuyển và dự trữ nguyên liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm (và dòng thông tin tương ứng) trong một công ty và qua các kênh
phân phối của công ty để tối đa hóa lợi nhuận hiện tại và tương lai thông qua việc
hoàn tất các đơn hàng với chi phí thấp nhất”.

Theo quan điểm “5 right” thì “Logistics là quá trình cung cấp đúng sản phẩm, đến
đúng vị trí, vào đúng thời điểm với điều kiện và chi phí phù hợp cho khách hàng tiêu
dùng sản phẩm”.

Tóm lại, hiểu một cách đơn giản thì Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí, vận
chuyển, thời gian và dự trữ nguồn tài nguyên (nguyên vật liệu) từ điểm đầu tiên của
chuỗi cung ứng đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động
kinh tế.

1.1.2 Khái niệm kho bãi

Kho là loại hình cơ sở Logistics thực hiện việc dự trữ ,bảo quản và chuẩn bị hàng hóa
nhằm cung ứng hàng hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và chi phí thấp
nhất khi có yêu cầu. Ngoài ra, nhiệm vụ của kho bãi còn bao gồm việc cung cấp thông
tin về vị trí, tình trạng và điều kiện lưu trữ của các loại hàng hóa.

Nói một cách chi tiết hơn thì kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics được dùng
để chỉ nơi cất giữ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá
trình chu chuyển từ điểm đầu cho đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời

4
cung cấp các thông tin về tình trạng, điều kiện lưu trữ và vị trí của các hàng hoá được
lưu kho.

1.1.3 Khái niệm về kho CFS:

Kho CFS (Container freight station): Kho CFS (còn gọi là địa điểm thu gom hàng lẻ),
là loại kho chuyên dụng để thu gom hoặc phân tách hàng lẻ vận chuyển chung
container. Kho CFS thường được sử dụng khi các chủ hàng không có đủ hàng để lấp
đầy một container (FCL). Dịch vụ ở các kho CFS bao gồm đóng gói, đóng gói lại, sắp
xếp, sắp xếp lại hàng hóa chờ xuất khẩu. Tại đây, hàng hóa sẽ được đưa vào địa điểm
thu gom để chờ làm thủ tục xuất - nhập khẩu nếu cần rồi mới chia tách hoặc đóng
ghép chung container để xuất khẩu ra nước ngoài.

1.1.4 Hoạt động quản trị kho:

Kho hàng trong ngành Logistics không chỉ đơn thuần là nơi lưu giữ hàng hóa, kho bãi
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động Logistics nói riêng và toàn bộ
chuỗi cung ứng nói chung nhằm cung ứng cho khách hàng hàng hóa nhanh nhất với
chi phí thấp nhất khi họ có yêu cầu.Vì thế, việc quản lý kho hàng hiệu quả được coi là
công tác quan trọng trong quá trình giao nhận vận tải nội địa và quốc tế. Nó giúp các
doanh nghiệp:

 Chủ động trong việc sắp xếp, gom hàng, vận chuyển các lô hàng có cùng lộ
trình, cùng kích thước, từ đó giảm giá thành trên mỗi sản phẩm.
 Giảm thiểu chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối hàng hóa.
 Đảm bảo chất lượng hàng hóa được lưu trữ, duy trì nguồn cung ổn định, dịch
vụ ổn định từ đó giúp doanh nghiệp gia tăng vị thế cạnh tranh hơn.
 Góp phần giúp giao hàng đúng thời gian, địa điểm.

Từ lâu kho hàng đã đóng một vai trò không thể thiếu trong chuỗi dịch vụ cung ứng
Logistics. Doanh nghiệp muốn tối ưu hoá các hoạt động quản trị và vận chuyển hàng
hoá thì phải thông qua việc chuyên môn hoá hoạt động kho hàng của mình. Vậy quản
lý kho hàng hay kho vât tư chính là những hoạt động liên quan trực tiếp đến công tác
tổ chức, bảo quản, quản lý số lượng hàng hóa vật tư, nhằm đảm bảo tính liên tục của

5
quá trình sản xuất, cung cấp, phân phối hàng hóa, vật tư kịp thời, góp phần giảm chi
phí lưu thông và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất của kho.

1.1.4.1Khái niệm quản trị kho:

Warehouse Management (quản trị kho) là quá trình xây dựng kế hoạch nghiệp vụ kho
hàng, triển khai và kiểm soát nghiệp vụ kho. Xây dựng kế hoạch nghiệp vụ kho bao
gồm: quy hoạch mạng lưới kho hàng, thiết kế kho hàng, đảm bảo thiết bị trong kho
hàng.

Triển khai nghiệp vụ kho hàng: tiếp nhập hàng hóa ( nhập hàng), bảo quản hàng hóa
(lưu trữ, bảo quản), phát hàng ( xuất hàng).

Kiểm soát nghiệp vụ kho hàng: là việc kiểm tra giám sát từng hoạt động liên quan đến
kho Quản trị kho hàng dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau: Thiết lập và duy trì, Các
điều kiện đảm bảo hoạt động liên tục, đảm bảo tối đa sự hài lòng của khách hàng, tổ
chức quản lý lao động, đảm bảo năng suất theo chỉ tiêu kế hoạch,đổ chức các công tác
bảo hộ và an toàn lao động trong kho, giao nhận chính xác, đầy đủ, kịp thời.

Phòng ngừa và giảm thiểu tối đa mất mát, hư hỏng về tài sản, hàng hoá, nhân mạng và
môi trường (quản trị rủi ro). Kiểm kê hàng hóa, đánh giá và giám sát hàng tồn kho để
đảm bảo việc xảy ra thiếu hụt hay mất mát luôn ở mực thấp nhất: kiểm kho đối chiếu
chênh lệch (nếu có), lưu giữ hồ sơ, quản lý các chứng từ liên quan như phiếu giao
nhận hàng, phiếu báo hàng đến, phiếu chuyển hàng, v.v. Các chỉ tiêu quản trị kho: Tối
đa hoá hiệu quả của việc sử dụng nhân lực, vật lực, tài lực của nhà kho.

Một khu vực dự trữ an toàn, một mức dự trữ an toàn : Quản lý hàng hóa trong kho
luôn ở điều kiện tốt, gọn gàng, sạch sẽ và an toàn: phân loại hàng hóa, lập danh mục
hàng hóa, dán nhãn, định vị,…

1.1.4.2Mục đích và ý nghĩa của quản trị kho:


a) Mục đích:

Hoạt động kho bãi có ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề lưu trữ và quản lý hàng hóa của
doanh nghiệp. Quản trị kho bãi trong Logistics tốt giúp doanh nghiệp:

- Giảm thiểu chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối hàng hóa.

6
- Chủ động trong việc sắp xếp, vận chuyển các lô hàng có cùng kích thước, cùng
lộ trình vận tải. Từ đó giúp giảm giá thành trên mỗi đơn vị sản phẩm.
- Bảo quản hàng hóa tránh hư hao, xuống cấp, mau hỏng.
- Tổn trữ kịp thời và cung cấp đúng lúc, không bị thiêu hụt các chi tiết hàng hóa
cần thiết cho việc sản xuất liên tục.
- Duy trì nguồn cung ổn định. nhanh chóng xuất kho hàng theo nhu cầu cho
khách hàng, thỏa mãn tình trạng khả dụng hàng hóa, tránh tình trạng khan hiếm
hàng, tập kết hàng hóa cho đủ để tập trung xuất khẩu.
- Cung cấp đến khách hàng dịch vụ tốt hơn do hàng hóa đúng yêu cầu về số
lượng, chất lượng và tình trạng.
- Góp phần giúp giao hàng đúng thời gian, địa điểm.
- Luôn luôn có mức dự trữ an toàn phục vụ sản xuất hay kinh doanh với mức chi
phí thấp, ít tốn kém.
- Tạo nên sự khác biệt và tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Thêm vào đó, việc ghi nhận vào sổ sách tình hình các hàng hóa nhập xuất sẽ giúp cho
việc kiểm soát khi cần thiết.

b) Ý nghĩa:

Quản trị kho hàng giúp cho người quản trị nắm được các thông tin cần thiết một cách
nhanh chóng, kịp thời trong quá trình hoạt động của kho hàng, từ đó đưa ra các quyết
sách phù hợp để hệ thống vận hành một cách trơn tru, thông suốt trong chuỗi cung
ứng, góp phần làm giảm chi phí doanh nghiệp. Không những vậy, việc thực hiện công
tác quản trị kho hàng mang nhiệm vụ như một trung tâm tiếp nhận và phân phối, điều
tiết các hoạt động diễn ra tại kho bãi.

1.1.5 Quản trị hàng hoá trong kho:

Quy định sắp xếp hàng hóa trong kho phải bao gồm đẩy đủ các yếu tố:

1) Chỉ dẫn hàng hoá:

Tất cả các hàng hoá không thể nhận diện được như không có nhãn của nhà sản xuất
hoặc có nhưng không thể đọc bằng Việt thì cần dán nhãn hàng hoá để mọi người đều

7
dễ nhận biết. Nhãn hàng hoá gồm các nội dung sau: mã hàng hoá, tên hàng hoá, ngày
nhập.

2) Quy định sắp xếp hàng hoá:

Thủ kho phải lập sơ đồ kho và dán ngay ngoài cửa. Khi phát sinh hàng hoá mới hay
thay đổi cách sắp xếp thì thủ kho phải cập nhật vào sơ đồ kho (sơ đồ kho phải ghi rõ
ngày cập nhật). Các kệ trong kho được ký hiệu thành A, B, C, D…. Tầng 1 của kệ A
là A1, tầng 2 là A2… Nhãn dán chỉ vị trí của từng ô trong kệ phải có mũi tên chỉ vị trí
tương ứng. Thủ kho chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm soát việc xếp dỡ hàng hoá
trong kho. Đồng thời phải bảo đảm rằng các công cụ và cách thức xếp dỡ được sử
dụng là phù hợp và không làm tổn hại đến các sản phẩm được xếp dở. Chỉ có thủ kho
mới có quyền đưa hàng hoá vào hay chuyển dịch chúng từ các vị trí trong kho, ngoại
trừ những cá nhân được uỷ quyền. Trước khi nhập hàng, kho có trách nhiệm sắp xếp
mặt bằng sạch sẽ và ngăn nắp gọn gàng. Hàng hoá trong quá trình xếp dỡ, di chuyển
phải nhẹ nhành tránh va chạm, đổ vỡ… Các khu vực khi mưa lớn dễ bị hắt nước phải
để hàng hoá trên pallet hoặc kê trên cao (tối thiểu 30 cm so với mặt đất). Hàng hoá sau
khi xuất xong phải được thu xếp gọn gàng, tạo không gian trống cho loại hàng hoá
khác, các mặt hàng dư phải để vào khu vực riêng.

3) Bảo quản hàng hoá:

Với các loại hàng hoá có chỉ dẫn bảo quản trên bao bì thì phải thực hiện đúng theo
hướng dẫn của nhà sản xuất. Đối với các loại thực phẩm, gia vị nhanh bị hư hỏng, thủ
kho phải trao đổi với nhân viên mua hàng và bộ phận sử dụng để có biện pháp bảo
quản phù hợp.Tất cả các hàng hoá dễ bị hư hỏng thuộc loại thực phẩm phải quản lý
theo nguyên tắc FIFO (nhập trước xuất trước).

1.2 Vai trò của kho:


 Vai trò tổng quan

Hoạt động kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, bảo quản hàng hóa của doanh
nghiệp, vì vậy mà vai trò của kho là:

8
Thứ nhất, kho là nơi giúp đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất và phân phối
hàng hóa, giúp doanh nghiệp lưu trữ toàn bộ sản phẩm và quản lý được số lượng sản
phẩm trên toàn hệ thống. Nhu cầu tiêu dùng có thể biến thiên theo mùa vụ và có
những dao động khó lường, các nguồn cung cũng có diễn biến phức tạp trong khi hoạt
động sản xuất cần được duy trì để đảm bảo chất lượng hàng hóa ổn định với chi phí
hợp lý. Do vậy lượng dự trữ nhất định trong kho có thể giúp doanh nghiệp đối phó
được với những thay đổi bất thường của điều kiện kinh doanh, phòng ngừa rủi ro và
điều hoà sản xuất.

Thứ hai, nhờ có kho, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất, vận chuyển
và phân phối. Việc giảm chi phí quản lý kho có thể chủ động tạo ra các lô hàng mang
tính kinh tế, nhờ đó giảm chi phí bình quân trên một đơn vị hàng hóa, góp phần tiết
kiệm chi phí lưu thông thông qua việc quản lý tốt hao hụt hàng hóa, sử dụng tiết kiệm
và hiệu quả cơ sở vật chất của kho.

Thứ ba, kho hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp bằng việc
đảm bảo hàng hóa sẵn sàng về số lượng, chất lượng, góp phần giao hàng đúng thời
gian và địa điểm.

Thứ tư, kho hỗ trợ việc thực hiện quá trình “logistics ngược” thông qua việc thu gom,
xử lý, tái sử dụng bao bì, sản phẩm hỏng, sản phẩm thừa,...

 Vai trò của kho CFS:

Căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định như sau:

• Đóng gói, sắp xếp, hoặc đóng gói lại và sắp xếp lại các hàng hóa chờ xuất khẩu.
• Chia tách, đóng ghép hàng vào container đối với hàng quá cảnh hoặc hàng trung
chuyển. Các hàng này sẽ được chia tách, đóng ghép với nhau hoặc ghép chung với
hàng Việt Nam để xuất khẩu đi.
• Chia tách các hàng nhập khẩu để chờ làm thủ tục nhập khẩu hàng vào thị trường
Việt Nam.
• Đóng ghép container các mặt hàng xuất khẩu để chuẩn bị xuất khẩu sang nước thứ
ba. với các lô hàng xuất khẩu khác để xuất sang nước thứ ba.
• Thay đổi quyền sở hữu hàng hóa trong kho.

9
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kho bãi:

Hoạt động quản trị kho bãi trong Logistics có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như
sau:

1) Vị trí nhà kho

Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất đó chính là vị trí của kho bãi. Vị trí của kho sẽ
quyết định đến thời gian giao hàng, cũng như chi phí vận tải trung chuyển và vận tải
phân phối hàng hóa, điều mà khách hàng quan tâm nhất, cũng như sẽ là yếu tố tạo
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vị trí địa lý gần trung tâm thành phố, cảng, sân bay,..
thường được cân nhắc. Ngoài ra cũng cần xem xét các yếu tố như đường cấm hay tắc
đường, để tránh các khó khăn trong việc vận hành.

2) Không gian nhà kho

Cấu trúc nhà kho và các bộ phận diện tích trong kho. Đây là yếu tố quan trọng đảm
bảo không gian cho các tác nghiệp trong kho diễn ra một cách bình thường, liên tục và
có hiệu quả; phù hợp với qui trình công nghệ kho, với quá trình tổ chức lao động trong
kho và việc bố trí các trang thiết bị kho đã được xác định.

Không gian công nghệ kho phải đảm bảo được các bộ phận diện tích chính là: diện
tích phục vụ hoạt động giao nhận; diện tích bảo quản; diện tích chuẩn bị hàng; diện
tích cho hoạt động quản lý và sinh hoạt. Các bộ phận diện tích này không chỉ đủ về
mặt qui mô, mà quan trọng hơn là việc qui hoạch hợp lý, phù hợp qui trình công nghệ
kho và dòng hàng lưu chuyển qua kho.

3) Trang thiết bị và công nghệ

Đây là yếu tố về công cụ và phương tiện lao động, có liên quan đến yêu cầu về đảm
bảo hàng hoá, tổ chức lao động, thực hiện các tác nghiệp với hàng hoá trong kho và
phương tiện vận tải khi thực hiện việc giao nhận hàng hoá.

Đảm bảo trang thiết bị công nghệ kho có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng
suất lao động, tăng cường mức độ cơ giới hoá, giảm thiểu hao hụt hàng hoá và đồng
bộ với việc xây dựng các loại hình kho hiện đại, áp dụng các công nghệ kho tiên tiến.

10
4) Tổ chức lao động trong kho

Liên quan đến việc phân công các loại lao động trong kho theo chức trách nhiệm vụ,
gắn với quá trình hoạt động của kho; xây dựng nội qui- qui chế hoạt động kho gắn với
các đối tượng có liên quan (nhân viên kho, các đối tượng giao dịch trong nội bộ và
bên ngoài doanh nghiệp..); xây dựng chế độ bảo quản theo lô hàng; xây dựng định
mức công tác, trong đó nhấn mạnh xây dựng và quản lý định mức hao hụt hàng hoá
theo các khâu của qui trình nghiệp vụ kho. Nhân viên kho nên được đào tạo đầy đủ về
chuyên môn cũng như kinh nghiệm để giúp việc vận hành và quản lý kho được thực
hiện tốt nhất.

5) Hệ thống thông tin và quản lý kho

Đây là một yếu tố rất quan trọng, nhằm đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các bộ
phận khác với bộ phận kho và quản lý hoạt động của kho. Hệ thống này bao gồm các
loại thẻ kho ( theo dõi việc nhập- xuất hàng, quản lý tồn kho), các hồ sơ về nhà cung
cấp (hàng hoá, dịch vụ vận tải), hồ sơ khách hàng, hồ sơ hàng hoá, hồ sơ đơn đặt
hàng, các loại báo cáo..Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin như hiện nay,
các loại tài liệu này cần được xử lý bằng các chương trình phần mềm chuyên dùng để
thuận lợi cho việc cập nhật, xử lý, lưu trữ, tra cứu và cung cấp thông tin.

11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHO CFS TẠI CÔNG TY TNHH
DONG WON METAL BÌNH DƯƠNG
2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Dong Won Metal Bình Dương:
 Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Dong Won Metal Bình Dương
 Địa chỉ: Số 12, đường số 6, khu công nghiệp Việt Nam - Singapore II, phường
Hoà Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
 Số điện thoại: 02743.628.238
 Email: phanino@gmail.com
 Mã số thuế: 3700799506
 Lịch sử hình thành

Công ty TNHH Dong Won Metal là doanh nghiệp chuyên sản xuất trục trong suốt 30
năm tại Hàn Quốc và đã được đầu tư thành lập nhà máy tại Việt Nam vào năm 2009.
Hiện đang sản xuất sản phẩm chất lượng cao bằng kỹ thuật tiên tiến, ngoài ra, công ty
cũng đang đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu các nguyên liệu và thiết bị sản xuất từ các
nước Hàn Quốc và Nhật Bản.

Tháng 12 năm 2020, công ty TNHH Dong Won Metal Bình Dương chính thức bước
chân vào vào lĩnh vực kho vận khi tiến hành thay đổi công năng nhiều xưởng sản xuất
và xây dựng nhà kho để phục vụ hoạt động Logistics.

 Ngành nghề kinh doanh

Công ty TNHH Dong Won Metal Việt Nam là một trong nhiều công ty tiên phong
lĩnh vực cơ khí với chất lượng cao trên tỉnh Bình Dương. Dong Won Metal cung cấp
sản phẩm thuộc tất cả các lĩnh vực như:

- Sản xuất trục cao su các loại

- Chế tạo và sửa chữa lõi thép

- Dịch vụ kho ngoại quan

- Dịch vụ kho CFS

 Cơ sở vật chất, kỹ thuật của kho CFS:

12
Kho hàng là nơi lưu trữ, bảo quản vật tư hàng hóa. Đảm bảo các công tác giao nhận
kịp thời cũng như tiếp nhận các hoạt động dịch vụ khách hàng trong hoạt động chức
năng của kho. Chính vì vậy, để thực hiện công tác bảo quản và lưu trữ hàng hóa nhất
định kho một cách hoàn chỉnh và theo đúng quy trình thì cần có những cơ sở vật chất
kỹ thuật nhất định. Đối với kho công ty Dong Won Metal Bình Dương Việt Nam cũng
không nằm ngoài những điều này.

Để phục vụ cho công tác hoạt động kho bãi dễ dàng hơn, công ty tích hợp sử dụng các
loại thiết bị bốc dỡ, nâng đỡ hàng hoá hỗ trợ nhân viên trong công tác vận chuyển
hàng hoá tại kho bãi. Đồng thời sử dụng thiết bị quan sát, theo dõi như camera phục
vụ cho việc quản lý và vận hành và giám sát hiệu quả công việc tại kho. Bên cạnh đó,
công ty cung cấp đầy đủ thiết bị như máy tính, máy in phục vụ cho công tác nhập dữ
liệu hàng hóa trong kho, hệ thống điều hoà, quạt gió, đèn chiếu sáng...

Số thứ tự Loại máy Số lượng Hình ảnh thực tế

1 Xe nâng điện 20 XNĐ

2 Camera IP 36 Camera

3 Xe nâng tay 15 XNT

4 Hệ thống Selective >30 SLT

5 Dock Leveller 14 DOCK

Bảng máy móc tại kho bãi của công ty Dong Won Metal Bình Dương

• Xe nâng điện: Tải trọng nâng và chiều cao nâng cho loại xe nâng bằng điện cao
hơn xe nâng tay một chút, có thể nâng tới 2500 kg với chiều cao 6m. Các loại xe
này thường hay sử dụng với hệ thống giá kệ. Xe nâng điện phải nạp bình ắc quy
thường xuyên. Một ngày phải nạp cho nó khoảng 5h đồng hồ.
• Camera IP: Sản phẩm khác với những camera truyền thống là tất cả hệ thống đều
tích hợp với CPU, hình ảnh hay video sẽ trình chiếu trực tiếp qua hệ thống mạng

13
IP. Người dùng điều khiển và quan sát trên thiết bị công nghệ như điện thoại, máy
tính,...
• Xe nâng tay: Xe nâng tay là loại xe nâng thông dụng có kích thước nhỏ gọn, cùng
thiết kế đơn giản và chủ yếu là các xe nâng tay cơ, nghĩa là dùng tay để thực hiện
kéo và nâng hạ hàng hóa.
• Dock Leveller: Dock leveller hay còn gọi là sàn nâng thủy lực, sàn nâng tự động
hay sàn container,… thường được lắp đặt trong một hố rỗng (hố dock) được thiết
kế ở mép ngoài của nhà kho. Kích thước hố bê tông dựa trên bản vẽ được thiết kế
theo chuẩn hoặc yêu cầu của khách hàng.
Dock Leveller dùng khi chuyển hàng lên xe, tạo thành mặt phẳng cho xe nâng dễ
dàng đưa hoặc lấy hàng từ đuôi thùng xe. Đây là thiết bị hỗ trợ đắc lực cho xe
nâng để tối ưu và nâng cao năng suất lao động.
• Hệ thống kệ Selective: Là một trong những hệ thống lưu trữ phổ biến nhất trong
các dòng kệ với các ưu điểm :
Kệ Selective phù hợp để lưu trữ nhiều chủng loại hàng hóa khác nhau. Chứa được
các loại hàng hóa nặng, tải trọng kệ từ 1000-4000 kg/tầng kệ. Tốc độ xuất nhập
hàng nhanh giúp cho việc luân chuyển hàng hóa trong kho một cách hiệu quả.

Hầu như các máy móc thiết bị hiện tại của Công ty đều là những thiết bị hiện đại, tiên
tiến trên thị trường hiện nay. Để đảm bảo máy luôn hoạt động ở tình trạng tốt, công ty
giao trách nhiệm quản lý máy cho công nhân trực tiếp đứng máy, hết ca làm việc phải
thực hiện vệ sinh máy, định kỳ kiểm tra bảo dưỡng. Nếu xuất hiện hư hỏng nhẹ tự sửa
được thì công nhân tự sửa. Tuy nhiên, ta thấy việc sử dụng máy móc hiện tại của công
ty không có kế hoạch, máy mới mua về quá lạm dụng trong việc sử dụng làm giảm
hiệu quả của máy và làm máy móc thiết bị hỏng hóc nhanh chóng. Đồng thời công ty
không có hướng dẫn sử dụng máy cho từng loại máy, trong khi trình độ năng lực
người lao động chưa cao, nên làm giảm tuổi thọ của máy.

2.2 Quy trình hoạt động tại kho CFS của công ty Dong Won Metal Bình Dương:
2.2.1 Quy trình nhập hàng tại kho CFS

Bộ phận thực Biểu


Lưu đồ Các bước
hiện mẫu

14
Bước 1 Khách hàng

Bước 2

Bước 3

Bộ phận bảo vệ
Bước 4
cổng

Bộ phận chứng
Bước 5 DWN
từ

Bộ phận điều
Bước 6 DWN
phối

Bộ phận điều
Bước 7
phối

15
Tiến hành nhập hàng
Nhóm hiện
Bước 8
theo quy trình trường

gian bắt đầu Nhận bộ chứng từ đã nhận


n hệ thống hàng và thông báo Bước 9 Nhóm hiện
container đã rời khỏi
trường

Bước 10
Kiểm tra bộ
chứng từ Bộ phận chứng
từ

g tin nhập Cập nhật lô hàng vào hệ


ách hàng thống Bước 11
Bộ phận điều
phối

Kiểm tra Bước 12


container
Bộ phận bảo vệ
cổng

Ghi nhận thời


gian container
rời khỏi cổng Bộ phận bảo vệ
Bước 13
cổng

Bảng 2.2: Quy trình nhập hàng tại kho CFS Dong Won Metal Bình Dương

16
2.2.2 Quy trình xuất hàng tại kho CFS:

Bộ phận thực Biểu


Lưu đồ Các bước
hiện mẫu

Nhận kế hoạch Bước 1 Khách hàng


xuất hàng

Chuẩn bị kế hoạch xuất Bộ phận điều


Bước 2
hàng vào hệ thống phối

Chuẩn bị kế hoạch điều Bộ phận chứng


container vào kho Bước 3
từ

Container rỗng của đơn vị vận


tải đến kho, phiếu EIR đến kho
Bước 4 Khách hàng

Phát hành giấy ra vào Bộ phận bảo vệ


cổng Bước 5
cổng

-Nhập phiếu EIR và cập


nhật vào hệ thống Bộ phận điều
Bước 6
-Báo line để container vào phối
line

17
Bước 7

No Bộ phận điều
Kiểm tra
container rỗng phối
Yes

ông tin
ng số kiện, Bước 8
hệ thống
Bộ phận chứng
DWK
từ

ên tờ khai
nh lý Bước 9

Bộ phận điều
làm hàng và
ầu lô hàng phối và xuất DWK
Yes nhập khẩu

Kiểm tra bộ
chứng từ Bước 10

Nhóm hiện
DWK
trường

Bước 11
Nhóm hiện
trường

thời gian
ủa lô hàng
Bước 12
Bộ phận điều
phối

18
Bước 13

Bộ phận điều
phối
No
Kiểm tra
container Bước 14
Bộ phận bảo vệ
cổng

Bộ phận bảo vệ
Bước 15
cổng

Bảng 2.3: Quy trình xuất hàng tại kho CFS Dong Won Metal

19
2.2.3 Quy trình quản lý hàng hoá tại kho CFS:

Quản lý hàng hoá tại


kho

Quản lý lượng
Sắp xếp hàng Lưu kho hàng Kiểm soát hàng Hoạt động quản
hàng hoá nhập
hoá trong kho hóa hóa trong kho lý chứng từ
xuất trong kho

Hình 2.3: Quy trình quản lý hàng hoá tại kho

(Nguồn: Tác giả)

2.2.4 Sơ đồ tổng quát nhà kho CFS:

Hàng hoá
Khu vực
đóng gói
Hàng hoá
Kho phụ

Khu phân loại

Kiểm tra hư hỏng

Hình 2.2: Sơ đồ tổng quát nhà kho

(Nguồn: Nguyễn Quốc Hùng và các cộng sự. (2023). Thực trạng và giải pháp cho hoạt
động quản trị kho CFS của công ty Dong Won Metal Bình Dương)

2.3 Phân tích quy trình hoạt động:


2.3.1 Phân tích quy trình nhập hàng tại kho CFS

Bước 1: Gửi kế hoạch nhập hàng

- Khách hàng gửi kế hoạch nhập hàng vào kho theo ngày, tuần hay tháng cho
nhân viên chứng từ.

20
Bước 2: Nhập kế hoạch nhập hàng vào hệ thống

- Sau khi nhận kế hoạch nhập hàng vào kho, nhân viên chứng từ tiến hành cập
nhật vào hệ thống.

Bước 3: Khách hàng đưa container hàng đến kho

- Xe hàng của khách hàng và các chứng từ có liên quan giao nhận đến kho.

Bước 4: Phát hành phiếu xe ra vào cổng

- Bảo vệ ghi nhận lại các thông tin như: số container, thời gian vào cổng,... để
ghi nhận vào sổ theo dõi hàng ngày.
- Khi container của đối tác đến cổng, bảo vệ sẽ tiến hành cấp phiếu ra vào cổng
cho tài xế. Tài xế sẽ bổ sung phiếu ra vào cổng vào bộ chứng từ.

Bước 5: Kiểm tra chứng từ của đối tác

- Đại diện bên phía khách hàng (thông thường là tài xế) sẽ mang chứng từ đến
văn phòng kho để xin phép nhập kho, tại đây nhân viên chứng từ sẽ phụ trách
kiểm tra:
 Nếu các thông tin trên chứng từ chính xác như trên hệ thống, thì nhân viên
chứng từ sẽ cấp cho bên phía đối tác một phiếu nhập kho.
 Ngược lại, nhân viên chứng từ sẽ trả lại chứng từ để phía đối tác có thể sửa
hoặc bổ sung.
- Phiếu nhập kho sau đó cũng sẽ được tài xế bổ sung vào bộ chứng từ.

Bước 6: Điều phối container vào line

- Trước khi thực hiện điều phối container vào line được chỉ định như trong kế
hoạch, nhân viên điều phối tiến hành kiểm tra và đối chiếu các thông tin trên
phiếu nhập kho so với trên hệ thống. Sau khi đã xác minh đầy đủ các thông tin
là chính sác, nhân viên điều phối sẽ hướng dẫn tài xế lái container vào line theo
đúng kế hoạch.

Bước 7: Kiểm tra container và seal

21
- Nhân viên điều phối chỉ dẫn xế đứng đúng nơi quy định để tiến hành kiểm tra
số container và seal.
 Nếu tình trạng số container và seal không chính xác thì nhân viên điều phối sẽ
báo lên cấp trên để làm việc với phía đối tác.
 Ngược lại, nếu số container và số seal chính xác thì đại diện bên phía đối tác sẽ
tiến hành cắt seal.
- Nhân viên điều phối phải chụp lại quá trình cắt seal của phía đối tác:
 1 tấm tổng quát container.
 1 tấm hình thấy rõ số seal.
 1 tấm hình mở cửa sau khi đại diện bên phía đối tác đã cắt seal.

Bước 8: Tiến hành nhập hàng theo quy trình

- Nhóm hiện trường phụ trách dỡ hàng container xuống để tiến hành nhập kho.
Lúc này, nhóm hiện trường có vai trò hướng dẫn các xe nâng điều phối các
pallet hàng đến vị trí đã định tại kho.
- Khi xuất hiện sự cố nào trong quá trình nhập hàng hoá, nhân viên hiện trường
ngay lập tức chụp hình lại và tiến hành lập biên bản hiện trường.

Bước 9: Nhận bộ chứng từ đã nhận hàng và thông báo container đã rời khỏi

- Sau khi đã hoàn tất dỡ bỏ hàng hoá trên container, nhóm hiện trường sẽ được
nhận lại bộ chứng từ từ phía đại diện đối tác.
- Tiếp theo, nhóm hiện trường ghi nhận thời gian kết thúc lô hàng vào hệ thống
và báo cáo cho các phòng ban có liên quan cũng như phía đối tác rằng xe đã rời
khỏi line để di chuyển ra về.
- Chuyển lại bộ chứng từ cho nhân viên chứng từ.

Bước 10: Kiểm tra bộ chứng từ

- Nhân viên chứng từ kiểm tra lại nội dung của bộ chứng từ đã đúng và hợp lệ
hay chưa. Nếu có sai sót thì sẽ đưa cho nhóm hiện trường sửa chữa và bổ sung
lại.

Bước 11: Cập nhật lô hàng vào hệ thống

22
- Sau khi nhận lại bộ chứng từ hoàn chỉnh từ lần chỉnh sửa của nhóm hiện
trường, nhân viên tiến hành cập nhật các thông tin và vị trí các pallet hàng lên
hệ thống.

Bước 12: Kiểm tra container

- Bảo vệ kiểm tra tình trạng container và kiểm tra phiếu ra vào cổng. Nếu có sai
sót, yêu cầu tài xế quay lại chỉnh sửa.
- Thực hiện thu hồi phiếu ra vào cổng.

Bước 13: Ghi nhận thời gian container rời khỏi cổng

Bảo vệ ghi nhận thời gian container rời khỏi cổng vào sổ theo dõi hoạt động hàng
ngày.

2.3.2 Quy trình xuất hàng tại kho CFS


Bước 1: Nhận kế hoạch xuất hàng

- Khách hàng có thể gửi đơn đặt hàng cho Dong Won trước khoảng 1 tuần, 1
tháng hay có thể là lâu hơn tùy vào mức số lượng đặt hàng.
Bước 2: Chuẩn bị kế hoạch xuất hàng vào hệ thống

- Nhân viên chứng từ xuất nhận đơn đặt hàng và chuẩn bị kế hoạch xuất hàng.
Thực hiện rà soát lại kế hoạch xuất hàng rồi chuyển lại cho bộ phận điều phối
để đặt container.

Bước 3: Chuẩn bị kế hoạch điều container vào kho

- Nhân viên điều phối xác nhận kế hoạch và chuẩn bị thực hiện các công tác liên
quan để liên hệ các đơn vị vận tải xác định số lượng container phù hợp với dự
kiến xuất hàng đã đề ra.
- Sau đó nhân viên tiến hành nhập kế hoạch điều phối container vào hệ thống.
Bước 4: Container rỗng của đơn vị vận tải đến kho, phiếu EIR đến kho

- Container rỗng của đơn vị vận tải và phiếu EIR (Phiếu giao nhận container)
đến kho.

23
Chú thích: Phiếu EIR (Phiếu giao nhận container) được hiểu là 1 loại phơi
phiếu dùng để ghi lại tình trạng của container (cont). Loại phôi phiếu này phải
cho cảng phát hành và nó sẽ được sử dụng khi cont được chuyển giao từ người
này sang người khác mục đích để làm bằng chứng.
Bước 5: Phát hành giấy ra vào cổng

- Bảo vệ cổng tiến hành kiểm tra xe và phát hành giấy ra/vào cổng cho tài xế.
- Bảo vệ cổng cập nhật các thông tin về tài xế cũng như giờ vào cổng vào sổ theo
dõi hàng ngày.

Bước 6: Nhập phiếu EIR và cập nhật vào hệ thống và báo line để container vào line

- Trước khi tài xế vào line được chỉ định như trong kế hoạch, nhân viên điều
phối tiến hành kiểm tra và đối chiếu các thông tin trên phiếu EIR có khớp với
lệnh xuất hàng không? Nếu đúng yêu cầu nhân viên điều phối hướng dẫn
container vào đúng line như trong kế hoạch.
Bước 7: Kiểm tra container rỗng

- Nhân viên điều phối tiến hành kiểm tra toàn bộ container rỗng đủ điều kiện
đóng hàng hay không?
 Nếu container trong tình trạng lỗi có thể khắc phục thì tiến hành nhắc tài xế sửa
chữa.
 Nếu nhận thấy container không đủ điều kiện để vận chuyển và có thể gây hư
hại cho hàng hóa thì tiến hành yêu cầu đổi xe khác.
 Nếu container đạt đủ tiêu chuẩn thì phiếu EIR sẽ được giao lại cho nhân viên
chứng từ xuất
Bước 8: Áp số container lên CLP

- Nhân viên chứng từ sẽ tiến hành áp số container vào (CLP - kế hoạch xuất
hàng) sau khi đã đối chiếu các thông tin như: loại container,...
Chú thích: Kế hoạch xếp hàng container (CLP) là một tài liệu chi tiết hoặc bản
trình bày kỹ thuật số cung cấp bố cục toàn diện về cách sắp xếp và bảo đảm
hàng hóa trong container vận chuyển.

24
Bước 9: Lấy thông tin trên tờ khai và phân bổ chứng từ, ghi nhận thời gian bắt đầu
vào hệ thống
- Nhân viên xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm việc lấy các thông tin đơn hàng
xuất trên hệ thống để lên tờ khai.
- Sau khi hoàn thành chứng từ, nhân viên xuất nhập khẩu tiến hành phân bổ cho
các nhân viên điều phối.
- Sau đó phân bổ lại cho sẽ phân bổ lại cho các nhóm hiện trường và bắt đầu cập
nhật thông tin của lô hàng.

Bước 10: Kiểm tra chứng từ

- Nhóm hiện trường nhận chứng từ và máy scan (nếu hàng có scan). Thực hiện
kiểm tra chứng từ và liện hệ nhóm làm hàng lên kho để xuất hàng.

Bước 11: Tiến hành xuất hàng theo quy trình

- Nhóm hiện trường kiểm tra hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng.
- Trước khi xe nâng di chuyển các pallet hàng vào trong container, nhóm hiện
trường phải chụp hình container rỗng.
- Điều phối, hướng dẫn xe nâng từng pallet hàng theo thứ tự của kế hoạch xuất
hàng.
- Trong quá trình điều hàng vào xe phải giám sát công nhân, xe nâng di chuyển
và xếp hàng lên container theo đúng yêu cầu của khách hàng.
- Sau khi xe nâng hoàn tất việc di chuyển hàng vào container, nhân viên hiện
trường chụp lại số hàng hóa trong container trước khi bộ phận điều phối seal
container.

Bước 12: Nhận lại bộ chứng từ và ghi nhận thời gian đã xuất hàng

- Nhân viên điều phối được nhóm hiện trường chuyển lại bộ chứng từ đã xuất
hàng xong. Sau đó tiến hành ghi nhận lại thời gian kết thúc xuất hàng.

Bước 13: Seal container và báo với khách hàng rằng container đã rời khỏi

- Nhân viên điều phối đóng cửa cont, khóa cửa và tiến hành seal container. Sau
khi seal container, phải chụp hình tình trạng container đã được seal.

25
- Container sau khi đã được seal thì rời khỏi line, nhân viên điều phối sẽ báo lại
khách hàng số container đã rời khỏi kho

Bước 14: Kiểm tra container

- Bảo vệ cổng kiểm tra số container, số seal so với packing list hạ bãi.
 Nếu không chính xác yêu cầu tài xế quay vào và làm việc với nhóm điều phối.
 Nếu chính xác, thu lại giấy ra vào cổng và container rời khỏi cổng.

Bước 15: Ghi nhận thời gian container rời khỏi cổng

- Bảo vệ cổng ghi lại thời gian container rời khỏi cổng vào sổ theo dõi hằng
ngày.
2.3.3 Phân tích quy trình quản lý hàng hoá trong kho:
a) Sắp xếp hàng hóa trong kho:

Hàng hóa khi nhập vào được chuyển vào băng truyền từ nhà máy sang kho lưu trữ.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của bộ phận kế hoạch, nhân viên xử lý dữ liệu tiếp nhận
thông tin dữ liệu qua mail hoặc trên phần mềm SAP, sau đó in ra khối lượng hàng cần
tiếp nhận gửi cho bộ phận quản lý,giám sát và thủ kho để bố trí vị trí cất trữ, bảo quản
hàng. Quản lý kho trước khi lưu nhập hàng hoá phải kiểm tra trên phần mềm SAP các
địa chỉ còn trống trong kho. Từ đó tiến hành bổ sung hàng vào và thực hiện nhập mã,
địa chỉ lô hàng lên phần mềm dữ liệu để quản lý hàng tồn.

Lưu kho theo địa chỉ có nghĩa là mỗi vị trí hàng hóa sẽ có 1 mã số riêng - gọi là địa
chỉ vị trí nhằm sử dụng không gian kho một cách kinh tế.

26
Hình 2.4: Mã vạch chuyên dùng tại công ty

(Nguồn: Công ty TNHH Dong Won Metal Bình Dương)

b) Quản lý lượng hàng hóa nhập, xuất trong kho:

Mực tiêu: Đưa ra một quy trình chuẩn về đếm tồn kho ở cụm đảm bảo độ chính xác
của tồn kho đáp ứng được yêu cầu quản trị hàng tồn của công ty. Quy trình thao tác
chuẩn này áp dụng cho hoạt động liên quan đến việc luân chuyển, lưu giữ hàng hóa.

Trách nhiệm : Tất cả mọi người tham gia vào hoạt động kiểm kê, kiểm đếm hàng đều
phải có trách nhiệm hiểu rõ, nhanh chóng nắm bắt, kiểm soát được số lượng hàng hóa
theo từng mặt hàng trên toàn bộ doanh nghiệp, theo sát được tình hình nhập xuất, từ
đó có các kế hoạch phân bổ, lưu trữ hợp lý. Đồng thời phải có sự chấp hành đối với
những quy định được đưa ra. Nhân viên điều hành kho, người kiểm hàng phải đảm
bảo hàng hoá xuất ra theo đúng tiêu chuẩn đã đề ra. Nhiệm vụ nhân viên hiện trường
cũng đóng vai trò quan trọng khi phải cập nhật các thông tin về hạn xuất hàng,... của
sản phẩm một cách chuẩn xác và đảm bảo quy trình trên được thực hiện một cách
đúng đắn.

c) Lưu kho hàng hóa:

Quá trình lưu kho: Hàng hóa phải được để đúng chiều để phòng tránh việc hư hại.
Hàng hỏng và hàng hết hạn phải được tách rời xa với khu hàng tốt. Không được tung,
ném hàng hóa từ người này sang người khác. Không được đứng, quỳ, ngồi trên sản
phẩm. Tất cả các hàng hóa về thực phẩm không được phép đặt trực tiếp xuống sàn

27
nhà, phải được đặt trên các Pallet. Trước khi đưa vào lưu kho, phải đảm bảo hàng hoá
không bị dính bụi bẩn trong quá trình lưu kho. Trên mỗi một pallet chỉ được phép để
một mã hàng có cùng số batch (trừ những vị trí lưu hàng hỏng). Đối với hàng lẻ cần
phải lưu riêng ở một vị trí quy định để tránh bụi bẩn và rơi vỡ.

Các vị trí lưu hàng phải có nhãn mác đúng màu, rõ ràng và ghi đủ thông tin theo quy
định. Hàng hóa lưu kho phải được để cách tường ít nhất 50cm, khoảng cách giữa các
hàng tối thiểu 35cm để tạo sự thông thoáng. Trong trường hợp hàng để trên giá kệ cao
tầng phải đảm bảo từ tầng thứ 2 trở lên được cố định trên pallet bằng màng co hoặc
đai co. Khi phát hiện hàng hóa bị móp, méo hoặc bất thường, bao bì bị rách cần được
tách rời để tránh việc xuất hàng khi chưa xử lý.

d) Kiểm soát hàng hóa trong kho

Hàng hóa trong kho cần được kiểm tra trước khi nhập, xuất và hàng ngày trong quá
trình lưu kho. Nội dung kiểm tra bao gồm: Quy cách xếp lớp – xếp trên giá kệ, dán
nhãn pallet, vệ sinh vỏ thùng, cảm quan nguyên vẹn không phù xì, ẩm mốc, nhiệt độ -
độ ẩm . Khi thấy một trong các dấu hiệu sau: Hàng hóa móp méo, chảy dịch bất
thường, vỏ bị ẩm ướt,… phải lập tức báo cho nhân viên hiện trường để lập biên bản sự
việc đông thời di dời ra khu vực chờ xử lý. Tất cả các sự vụ phát sinh cần được ghi
chú báo cáo lại và đề ra biện pháp khắc phục kịp thời.

Kiểm kê theo quy định của công ty 1 tháng / lần , tổng kiểm kê toàn bộ hàng hóa trong
kho. Tiến hành như sau: bộ phận kế toán gửi email thông báo kế hoạch kiểm kê cho
các bộ phận liên quan được biết. Bộ phận kho và vận tải lên kế hoạch xuất hàng hợp
lý với lịch kiểm kê của kế toán. Bộ phận kho cập nhật tất cả các chứng từ trên hệ
thống Perfect Warehouse. Nhân viên thủ kho photo các chứng từ phát sinh cuối cùng
mà hàng chưa xuất đươc khỏi kho nhưng đã clear trên hệ thống Perfect Warehouse.

Kiểm đếm lần 1: Nhân viên thủ kho/phụ kho sắp xếp loại hàng ở trong kho và dán
phiếu kiểm kê lên mỗi kệ hàng. Sau khi chuẩn bị xong bộ phận kho gửi số liệu hàng
kiểm kê cho kế toán. Kế toán báo bộ phận IT khóa hệ thống Perfect Warehouse để bắt
đầu kiểm kê. Giám sát kho bố trí nhân lực cho kiểm kê: Giám sát/Quản lý kho kiểm

28
tra lại SAP đã được khóa chưa để tránh những hoạt động phát sinh trên SAP trong quá
trình kiểm kê.

Kiểm kê lần 2: kế toán cùng bộ phận kho thực hiện kiểm đếm lần 2 theo biên bản
kiểm kho lần 1. Hoàn thành kiểm đếm lần 2 thì bọ phận kho & kế toán cùng ký vào
biên bản kiểm đếm. Kết thúc kiểm đếm bộ phận kế toán thông báo cho bộ phận IT mở
khóa hệ thống Perfect Warehouse.

➢ Đối chiếu số liệu với hệ thống Perfect Warehouse. Bộ phận kế toán tiến hành
đối chiếu số liệu kiểm đếm với hệ thống Perfect Warehouse. Bộ phận kho báo
cáo các nghiệp vụ nhập - xuất trên Perfect Warehouse cho kế toán.
➢ Lập Biên bản kiểm kho & biên bản giải trình: bộ phận kho lập Biên bản kiểm
kho và biên bản giải trình và gửi kế toán kiểm tra lại so với số liệu đã kiểm
đếm cùng kế toán,lập biên bản giải trình các chênh lệch số lượng,batch.
➢ Đối chiếu số liệu với hệ thống Perfect Warehouse và báo cáo các nghiệp vụ còn
chưa hoàn thành. Giám sát/Quản lý kho đối chiếu số liệu kiểm kê với hệ thống
Perfect Warehouse vá báo cáo các nghiệp vụ nhập-xuất còn dang dỡ.
➢ Lập biên bản kiểm kê,biên bản giải trình. Sau khi đối chiếu số liệu với hệ thống
Perfect Warehouse thì bộ phận kho lập biên bản kiểm kê và biên bản giải trình
các nghiệp vụ chưa xử lý trên hệ thống Perfect Warehouse.
➢ Theo biên bản kiểm kê và biên bản giải trình tiến hành điều chỉnh Perfect
Warehouse theo các bước: Tạo số inventory, Điều chỉnh tăng & giảm theo số
inventory, Quản lý kho kiểm tra là release.
➢ Kế toán kiểm tra: Sau khi quản lý kho DW1 xong thí kế toán sẽ kiểm tra lại
những loại hàng, batch, số lượng trong số inventory điều chỉnh so với biên bản
xin điều chỉnh kiểm kê trước khi POST điều chỉnh. Nếu số liệu trên inventory
không khớp với biên bản xin điều chỉnh thì báo bộ phận kho kiểm tra và thực
hiện lại,nếu số liệu khớp với biên bản xin điều chỉnh thì kế toán tiến hành
POST điều chỉnh kiểm kê trên Perfect Warehouse.
➢ Bộ phận kho hoàn thiện Biên bản kiểm kho và Biên bản giải trình: Sau khi kế
toán POST điểu chỉnh kiểm kê thì bộ phận kho lấy số liệu giá trị tiền đã điểu
chỉnh để để hoàn thành biên bản xin điều chỉnh sau kiểm kê.

29
➢ Các cấp có thẩm quyền phê duyệt: Sau khi kế toán ký xác nhận biên bản kiểm
kê,biên bản giải trình kiểm kê,biên bản xin điều chỉnh kiểm kê thì gửi các cấp
có thẩm quyền tiếp theo phê duyệt.
e) Hoạt động quản lý chứng từ

Thông qua hệ thống chứng từ cập nhật rõ ràng, đầy đủ và chính xác các dữ liệu được
lưu lại, từ đó tìm ra biện pháp ngày càng hoàn thiện chất lượng của sản phẩm, dịch vụ.
Nhằm đảm bảo tất cả chứng từ lưu lại phải rõ ràng, chính xác, đầy đủ và kịp thời để
không gây nhầm lẫn, thất thoát cho người sử dụng và thuận tiện trong việc quản lý.

 Trách nhiệm lưu trữ và quản lý các chứng từ trong hoạt động thuộc các bộ phận
khác nhau và được phân chia như sau:
 Nhân viên quản lý hàng xuất (Danh sách xuất hàng và Outbound).
 Nhân viên quản lý hàng nhập (Phiếu nhập hàng và Packing list, phiếu xuất
hàng, biên bản sự việc).
 Nhân viên kiểm soát số liệu (Phiếu kiểm đếm hàng hóa, biên bản sự việc)
 Quản lý kho là người chịu trách nhiệm phân loại tính bảo mật của hồ sơ.
 Cách ghi chứng từ:

Quy trình ghi chứng từ để lưu lại phải tuân thủ 4 nguyên tắc sau:

 Chính xác
 Đầy đủ
 Nhất quán
 Kịp thời.

Chứng từ phải thể hiện đầy đủ, chính xác khối lượng công việc đã hoàn thành. Tất cả
nhân viên phải nhận biết được loại chứng từ cần thiết trong quá trình làm việc và cách
thức phân loại, cập nhật và lưu trữ liên quan tới những nghiệp vụ nào. Tất cả chứng từ
bằng giấy phải: Dễ đọc và phải được ký bởi người hoàn thành việc ghi chứng từ có
liên quan. (Dễ đọc, dễ hiểu và phải được xác nhận bởi người thực hiện, người giám sát
hoặc của các bên có liên quan).

30
Dữ liệu được nhập trong máy tính cũng phải đầy đủ, chính xác, an toàn và có thể tìm
được trong thời gian ngắn nhất:

 Chứng từ gốc cần được lưu giữ trong nơi an toàn để ngăn không cho người lạ
sử dụng và lấy chứng từ ra khỏi file tránh thất lạc, mất mát hoặc hư hỏng.
 Các chứng từ được lưu trong các file chứng từ có cùng kích thước. Tên của file
chứng từ được thể hiện trên file binder có cùng format
 Khu vực lưu chứng từ sạch sẽ với mức nhiệt độ và độ ẩm phù hợp để đảm bảo
chứng từ không xuống cấp trong quá trình lưu trữ.
 Để thuận tiện trong việc lưu trữ và truy lục, chứng từ được lưu giữ theo quy tắc
dễ lấy, dễ thấy, dễ tìm và dễ truy lục nhưng phải tuyệt đối an toàn.
 Phân loại chứng từ, dán nhãn trước khi lưu trữ tránh tình trạng nhầm lẫn, thất
lạc hoặc mất mát nhằm dễ dàng cho việc truy xuất, giảm thời gian tìm kiếm.

❖ Quy định lưu, huỷ hồ sơ (hard copy, soft copy): Khi các chứng từ hết hạn lưu trữ
thì cần phải được hủy và việc hủy chứng từ này phải đảm bảo rằng các chứng từ được
hủy hoàn toàn, không để lọt các thông tin trên chứng từ lọt ra ngoài. Đối với các
chứng từ giấy (hard copy) nên sử dụng máy hủy hồ sơ, đối với trường hợp các file
hoặc email thì phải được xóa hoàn toàn khỏi máy tính.

❖ Bí mật kinh doanh, bảo mật hồ sơ: Tùy thuộc vào mức độ quan trọng và nhạy cảm
về thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh mà các hồ sơ, chứng từ phải được phân
loại về tính bảo mật và quy định cách lưu giữ, phân phối riêng cho từng mức độ bảo
mật. Quản lý kho là người chịu trách nhiệm phân loại tính bảo mật của hồ sơ.

2.3.4 Mặt bằng nhà kho:

Kho CFS của Dong Won Metal Bình Dương đáp ứng đủ các yêu cầu cơ bản như:

- Yêu cầu về nền: cao, tránh hiện tượng lún, nứt về lâu dài.
- Yêu cầu về chống dột, cách nhiệt tốt cho phần mái.
- Cửa thoát hiểm và thang thoát hiểm phòng các trường hợp bất trắc.
- Cung cấp đủ năng lực lưu trữ.
- Tăng cường gắn bó, hợp tác giữa các bộ phận.

31
- Khoảng cách giao thông trong nhà kho: Phải được thiết và bố trí phù hợp nhằm
thuận lợi cho xe nâng di chuyển và quay đầu. Khoảng cách tiêu chuẩn giữa các
giá hàng trong kho là 3.5m.
- Một giá hàng (thường màu xanh nước biển) được đặt nằm trong hàng rào bảo
vệ màu đỏ hoặc cam rộng thuộc vạch chỉ giới giao thông màu vàng ngoài
cùng để nhận biết khu vực đặt giá hàng.
- Sắp xếp hàng hoá: Tùy vào yêu cầu thiết kế, số lượng và khối lượng hàng hóa,
mà thang hàng sẽ có sự khác nhau ở mỗi gian (tối thiểu từ 3 hàng trở lên tại
mỗi gian). Khối lượng hàng nặng, to được đặt bên dưới, hàng nhẹ, nhỏ xếp lên
trên.

Tuy nhiên, nhà kho của Công ty được bố trí theo phương pháp trực quan kinh nghiệm.
Tại các nơi làm việc, máy móc thiết bị được bố trí theo chức năng chứ không theo thứ
tự nào. Theo cách bố trí này, khi nhập hàng vào sẽ căn cứ theo kích thước mẫu được
quy định trên giấy để sắp xếp... các công đoạn trên được chuyên môn hóa. Sự chuyên
môn hóa được thể hiện cả lao động và thiết bị. Sau mỗi công đoạn hàng hoá được
kiểm tra, nếu đủ tiêu chuẩn được chuyển sang công đoạn sau, chính vì được kiểm tra
theo từng công đoạn nên sản phẩm được sửa chữa và hoàn thiện luôn không để làm
lãng phí không gian.
Dựa vào sơ đồ kho tổng quát, ta có thể thấy rằng mặt bằng của công ty phần lớn có
nhiều vấn đề phát sinh gây ra lãng phí mặt bằng sản xuất như: di chuyển trong một
công đoạn, thao tác làm việc, không gian để hàng hóa. Hiện tại, khu vực nhà kho là
khu vực phản ánh lên mọi vấn đề về lãng phí mặt bằng rõ nhất:

32
Hình 2.5: Sơ đồ nhà kho – khu vực phân loại

(Nguồn: Nguyễn Quốc Hùng và các cộng sự. (2023). Thực trạng và giải pháp cho hoạt
động quản trị kho CFS của công ty Dong Won Metal Bình Dương)

Chú thích:

Vị trí số A: Kiểm tra ngoại quan

Vị trí số B: Đưa vào máy quét X-ray

Vị trí số C: Khu phân loại

Vị trí số D: Tiến hành đưa lên xe nâng, xếp lên pallet hỗn hợp

Diễn giải quy trình:

Công nhân trong kho phải thực hiện liên tục các công đoạn từ vị trí số A là kiểm tra
CFS để lấy thành phẩm đưa vào quét X-ray, sau đó đưa lên xe nâng và phân loại. Vị
trí số B qua vị trí số C nằm trong quá trình phân loại, vị trí số D thì thuộc một quy
trình khác do đó vị trí hiện tại chưa được sắp xếp hợp lý.

Khi tiến hành quét X-ray ở vị trí số B công nhân phải tiếp tục tiến hành phân loại hàng
hóa ở vị trí số C. Quãng đường từ vị trí số B sang vị trí số C và trở về là 10m, theo đó
mỗi lần di chuyển sẽ lấy được 5 thành phẩm (tương ứng với 5 pallet). Khi phân loại

33
xong 5 pallet thì công nhân phải tự qua vị trí số A để lấy thành phẩm và bắt đầu chu kì
mới.

Qua đó, việc di chuyển giữa các khâu với khoảng cách là khá xa, tốn nhiều thời gian
khi quãng đường cả đi lẫn về là 10m. Điều này gây ảnh hưởng lớn trong việc thường
xuyên làm gián đoạn quá trình sản xuất do công nhân phải đi lấy bán thành phẩm về
gia công. Với thực trạng như hiện tại gây ra việc lãng phí thời gian làm việc của công
nhân dẫn đến số lượng thành phẩm được phân loại bị hạn chế.

2.4 Phân tích ưu điểm và nhược điểm của quy trình:


 Ưu điểm:
- Thứ nhất, nhìn chung, quá trình thực hiện quy trình xuất nhập hàng hóa vào
kho về cơ bản đã tạo ra một phương thức khoa học, chi tiết và dễ hiểu, rút ngắn
được nhiều khâu không cần thiết và tạo nên hiệu quả nhất định trong từng giai
đoạn cụ thể. Tuy nhiên, trong thời gian tới, doanh nghiệp vẫn phải luôn luộn tự
hoàn thiện quy trình xuất nhập hàng hóa là vô cùng cần thiết nếu công ty muốn
đạt được thành quả hơn nữa.
- Thứ hai, nhờ nguồn tài chính dồi dào cùng với các thiết bị máy móc, dây
chuyền sản xuất hiện đại, công ty luôn đáp ứng được các yêu cầu khắt khe với
các đại lý trong nước và ngoài nước. Điều này giúp cho hiệu quả và hiệu suất
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đạt ở mức cao.
- Thứ ba, công ty TNHH Dong Won Metal Bình Dương đã đẩy mạnh công tác
triển khai ứng dụng thành tựu công nghệ vào hoạt động kinh doanh và quản lý
nhằm. Việc sử dụng nhiều ứng dụng hiện đại như hóa đơn điện tử của VNPT,
phần mềm quản lý Vietful, thử nghiệm máy soi hàng hóa X -Ray góp phần
nâng cao hiệu quả chất lượng cho các quy trình hoạt động tại kho của công ty,
giảm thiếu những rủi ro không đáng có như thất thoát hàng hóa không rõ lý do,
hóa đơn bị thất lạc, kiểm tra và đánh giá số lượng và chất lượng hàng hoá một
cách nhanh chóng và dễ dàng hơn, tiết kiệm thời gian và nhân sự,…Việc thực
hiện các giao dịch kinh doanh trên hạ tầng internet đã đem lại hiệu quả cao
đồng thời tiết kiệm một khoản chi phí đáng kể cho các công tác hoạt động kho
của công ty.

34
- Thứ tư, trong quy trình nhập xuất hàng hoá, công ty luôn tập trung quan tâm
các vấn đề về quản lý và xử lý các thông tin có liên quan đặc biệt là về bộ
chứng từ. Việc ghi chép, nhập liệu dữ liệu đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc kiểm tra, đối chiếu và điều chỉnh dữ liệu, hỗ trợ doanh nghiệp phòng tránh
các rủi ro về bảo mật và hoạt động nhập xuất kho.
 Nhược điểm
- Thứ nhất, công tác bố trí máy móc, thiết bị cho hoạt động sắp xếp hàng hóa,
dụng cụ, thiết bị phục vụ trong quá trình sản xuất hiện nay còn tùy tiện, không
theo trật tự, mất thời gian tìm kiếm khi cần sử dụng. Điều này gây ảnh hưởng
lớn trong việc điều phối máy móc để bốc dỡ hàng hoá phục vụ công việc (bước
8 tại quy trình nhập kho va bước 11 tại quy trình xuất kho). Từ đó gây ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động triển khai tiếp theo. Phụ kiện dùng cho lắp đặt
hoàn thiện sản phẩm không được phân chia và bảo quản riêng cho từng loại,
không có nhãn hiển thị gây nhiều khó khăn trong việc quản lý và dễ làm thất
thoát trong quá trình bảo quản. Việc thiếu các phương pháp để duy trì tính kỷ
luật và cách thức vận hành công việc khiến cho công tác quản lý hàng hoá nói
riêng và các hoạt động tại kho nói chung diễn ra một cách rời rạc, thiếu tính
nhất quán và giảm hiệu suất công việc.
- Thứ hai, hàng hóa được xếp gần sát tường bao quanh nên sẽ tốn nhiều thời
gian, chi phí để di chuyển qua lại giữa các lối đi dọc theo các dây pallet cũng
như việc lấy hàng sẽ khó khăn hơn rất nhiều. Một số mặt hàng bị xếp quá cao,
bất hợp lí do sự chểnh mảng và thờ ơ của công nhân, gây cản trở cho việc lấy
hàng và không an toàn khi tầng dưới của hàng hóa không vững chắc. Điều này
có thể dẫn tới sụp đổ hàng hoá, hư hỏng, bong tróc bao bì,… Qua đó phản ánh
hoạt động quản lý hàng hoá của công ty chưa được triển khai một cách khoa
học và hợp lý. Đây cũng chính là nguyên nhân làm cho công tác nhập xuất tại
kho diễn ra chậm trễ, ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành công việc cũng như
phát sinh các chi phí công cần thiết.
- Thứ ba, những hạn chế tồn đọng trong kế hoạch và công tác thực hiện nhập
xuất hàng hoá xảy ra rất nhiều. Tình trạng xuất thiếu hàng, xuất sai hàng, xảy
ra ở bộ phận vận hành, nằm ở mức ~ 5%. Quá trình bốc dỡ và tiến hành xuất

35
hàng gây ra hư hỏng lượng lớn lô hàng đã diễn ra khá nhiều lần và ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do công
nhân viên bốc xếp tại kho này thiếu trách nhiệm khi chưa thực hiện đúng quy
trình hay chưa tuân thủ đúng quy tắc khi áp dụng các bước vào công việc.
Năng lực chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm, tin học, ngoại ngữ,… chưa đáp
ứng với yêu cầu hiện nay trong công ty TNHH Dong Won Metal.
Dễ dàng nhận thấy nhất là ở thủ tục hải quan, công ty Dong Won Metal Bình
Dương có ít nhân viên làm về mảng này. Hầu như ở mảng này, những nhân
viên có tuổi đời còn trẻ cũng như ít kinh nghiệm, trình đô chuyên môn còn
chưa cao, vì vậy dẫn đến việc một nhân viên phải đảm nhiệm nhiều khâu từ
việc chuẩn bị hồ sơ đến việc đến tận hải quan để làm việc. Điều này gây mất
nhiều thời gian để hoàn thành. Trong khi đó, công việc tại bộ phận này lại rất
nhiều và quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác lưu trữ, cung cấp giấy
tờ, kiểm kê,… để thúc đẩy tiến độ công việc nhập xuất hàng cho khách, đòi hỏi
người chuyên trách phải am hiểu sâu rộng các nguyên tắc của pháp luật, thủ tục
tòa án, thủ tục hải quan, các tiền lệ, quy định của Chính phủ, các thủ tục xuất
nhập khẩu, chứng từ, tư duy logic, nhạy bén trong công việc,…
Đồng thời, nguyên nhân cũng xuất phát từ việc nhân viên chưa thấu hiểu cách
thức thực hiện công việc và sử dụng máy móc thiết bị vào trong hoạt động. Với
tình hình máy móc, trang thiết bị dần xuống cấp ở xưởng Điều này sẽ gây ra
nhiều trục trặc trong quá trình xử lý sai lỗi, thời gian chết trong quá trình thuê
người xử máy móc hư hỏng là quá nhiều làm giảm chất lượng công việc nhập
xuất hàng tại kho.

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG
Các công tác hoạt động tại xưởng hiện nay còn gặp nhiều vấn đề, mất quá
nhiều thời gian trong việc tìm các công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu cũng như sự thiếu
khoa học trong việc xác định vị trí phù hợp để cất giữ máy móc, trang thiết bị làm cho
chưa thể tối ưu được việc sử dụng thời gian của công nhân. Do đó, để phần nào khắc
phục được những hạn chế nêu trên, cần phải đưa ra các cách thức sắp xếp máy móc

36
thiết bị sao cho phù hợp với không gian tại nơi sản xuất nhất. Công ty có thể áp dụng
thực hiện 5S tại vào việc bố trí tại xưởng. Nội dung của 5S sẽ bao gồm : Sàng lọc -
sắp xếp - sạch sẽ - săn sóc - sẵn sàng.

Sàng lọc: Đây là công đoạn phân loại sau giờ làm có nghĩa là mỗi công nhân sẽ giành
ra một ít thời gian sau tan ca để sàng lọc lại vị trí làm việc của mình. Từ các chi tiết
thừa sau khi sản xuất cho đến các nguyên vật liệu và bán thành phẩm chưa được sử
dụng, cũng cần phải được đưa đến vị trí mà nó được quy định trước đó. Tiến hành
nhận diện các vật dụng, thiết bị máy móc và loại bỏ những vật dụng không cần thiết.
Đặc biệt, các dụng cụ phục vụ sản xuất phải được trả về đúng vị trí đã được đánh số.
Việc xác định trước các dụng cụ cần thiết trong công việc sẽ giúp tiết kiệm một phần
không gian, đảm bảo cho việc vận hành sản xuất được diễn ra nhanh chóng.

Sắp xếp: Các dụng cụ hay máy móc thiết bị nào phục vụ sản xuất thì cần phải được
quản lý, sắp xếp theo đúng từng vị trí đã quy định trước đó, mỗi vị trí sẽ được dán
nhãn để giúp công nhân có thể dễ dàng tìm thấy, không những cần phải dễ tìm, dễ lấy
mà nó cũng phải thuận tiện cho việc sử dụng của người khác. Không những vậy, từ
các cấp cán bộ đến công nhân vận hành phải có ý thức cao trong việc sử dụng tài sản
chung đặc biệt là các dụng cụ phục vụ cho sản xuất. Thêm vào đó, cách sắp xếp kho
phải theo nguyên tắc: vào trước – ra trước, tránh các trường hợp bố trí không gian quá
chật hẹp dẫn đến hạn chế khả năng làm việc giữa các bộ phận.

Sạch sẽ: Sau khi đã hoàn thành các bước trên, công nhân sẽ tiến hành tổng vệ sinh lại
vị trí làm việc của mình, đảm bảo không có rác thải xung quanh chỗ làm và máy móc
thao tác. Phải luôn giữ được môi trường thích hợp và ổn định trong xưởng, tạo cảm
giác gọn gàng, sạch sẽ. Đặt biệt là đối với các máy móc thiết bị, các nhân viên cần
phải bảo đảm điều kiện về nhiệt độ cũng như độ ẩm tại kho để tránh tình trạng bị rỉ sét
hay hư hỏng.

Săn sóc: Sau khi thực hiện được ba giai đoạn kể trên, giai đoạn “Săn sóc” sẽ được
tiến hành. Các quy trình từ “Sàng lọc”, “Sắp xếp” và “Sạch sẽ” sẽ được duy trì và
tiến hành liên tục, qua đó tạo ra các “tiêu chuẩn” trong quá quản lí kho cũng như nhập
xuất hàng hoá, giúp cho các nhân viên nhanh chóng học hỏi, thích nghi với việc áp
dụng mô hình 5S tại kho. Cụ thể, các bộ phận phải xây dựng kế hoạch duy trì thực

37
hiện 5S hàng ngày hoặc 5S hàng tháng để tiến hành đánh giá thi đua. Qua đó thực
hiện chính sách khen thưởng nhằm khích lệ nhân viên hoàn thành công việc.

Sẵn sàng: Sau khi thực hiện bốn giai đoạn đầu tiên, bước cuối cùng chính là “Sẵn
sàng”. Mục đính của bước này là để rèn luyện, tạo ra thói quen tự giác, duy trì nề nếp,
tác phong của mỗi thành viên ở các bộ phận khác nhau. Để thực hiện được bước này,
điều kiện then chốt là Dong Won Metal cần giúp cho nhân viên nhận diện được những
hậu quả có thể xảy ra nếu không tuân thủ 5S như sai sót trong quá trình nhập hàng,
làm hư hỏng hàng hoá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lòng tin khách hàng cũng như giảm
thiểu sự uy tín của doanh nghiệp,…Việc nhân viên nhận thức được những nguy hiểm
mà hậu quả gây ra góp phần giúp doanh nghiệp loại bỏ sự lãng phí và thực hiện 5S
trơn tru, mượt mà hơn.

Quy trình 5S này cũng thích hợp sử dụng cho việc giải quyết nhược điểm thứ
hai về vấn đề sắp xếp hàng hoá một cách phù hợp, tạo ra khoảng trống giữa các pallets
nhằm mở ra lối đi thuận tiện cho việc di chuyển qua lại của các bộ phận trong kho (áp
dụng theo bước “Sắp xếp”). Việc dọn dẹp vị trí đặt hàng sao cho sạch sẽ giúp tạo
không gian thoáng đãng cho các công tác nhập kho tiếp theo (như bước “Sạch sẽ” đã
được trình bày ở trên, nhập xuất hàng phải tuân theo nguyên tắc: nhập trước - xuất
trước). Việc vận hành liên tục 3S giúp nhân viên tạo thói quen làm việc, thao tác công
việc, từ đó tạo tiền đề cho việc phát triển thành 5S. Khi ý thức được nâng cao (như
việc nhận ra được hậu quả của việc chất đống hàng hoá lên các pallet sẽ ảnh hưởng
như thế nào đến doanh nghiệp và khách hàng) sẽ giúp cho các quy trình thực hiện các
hoạt động tại kho diễn ra liên tục và suôn sẻ.

Nhìn chung, chất lượng nguồn nhân lực tại công ty còn khá thấp. Tình trạng
này được nêu cụ thể ở phần nhược điểm thứ ba. Giải pháp đề xuất nhằm cải thiện trình
độ, kỹ năng chuyên môn cũng như phẩm chất cho nhân viên được thực hiện theo công
cụ của Lean – sử dụng công cụ TPM để kiểm soát, giảm thiểu và phòng ngừa những
tổn thất mà rủi ro gây nên. Thêm vào đó, nhân viên cũng có khả năng trong việc bảo
trì trang thiết bị, máy móc nhằm tối ưu hoá khả năng thực hiện công việc.

- Cần tập trung vào việc tổ chức các khóa học ngắn hạn gắn liền với thực tế như
cho công nhân viên đi bồi dưỡng hay tập huấn các nghiệp vụ tại kho phù hợp

38
với tình hình hiện tại của công ty, hợp tác với các đơn vị logistics có kinh
nghiệm như ICD Tân Cảng Sài Gòn, DHL,.. để bồi dưỡng nghiệp vụ như thủ
tục hải quan, chứng từ cho công nhân viên đang làm việc tại công ty.
- Cung cấp các kiến thức cần thiết trong việc bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy
móc, giúp công nhân viên thấu hiểu cách thức sử dụng trang thiết bị sao cho
phù hợp các trường hợp khác nhau, giảm thiểu chi phí và khấu hao máy cũng
như giúp người lao động trở nên có trách nhiệm hơn đối với công việc. Thời
gian ngừng hoạt động sẽ được giảm bớt do không cần đợi nhân viên bảo trì vì
có thể khắc phục các sự cố đơn giản có thể xảy ra theo thời gian. Ai ở bộ phận
nào đảm nhiệm sử dụng máy móc nào thì phải có khả năng kiểm soát, sữa chữa
và bảo trì thiết bị đó.
- Sử dụng các chuyên gia có kinh nghiệm về quản trị logistics đến quan sát, đánh
giá trực tiếp tại kho CFS, đồng thời góp ý, hướng dẫn, cải tiến nguồn lực con
người trong vận hành công việc đồng thời đưa ra những giải pháp kịp thời để
giảm thiểu sai sót trong quá trình sử dụng máy móc, tránh cản trở đến hoạt
động kinh doanh.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát về năng suất làm việc, đảm bảo tính khách
quan, công bằng, đồng thời mạnh dạn xử lý kỷ luật và bố trí công tác khác đối
với công nhân viên thể hiện thái độ tiêu cực, thiếu tinh thần trách nhiệm trong
công việc, nhiều cá nhân có tâm lý trông chờ, ỷ lại, đứng ngoài cuộc và chưa
tích cực làm việc, từ đó nảy sinh những vấn đề phức tạp trong công ty. Quản lý
kho để xảy ra vi phạm nhiều mà không có biện pháp khắc phục hoặc khắc phục
nhưng không có hiệu quả thì sẽ có những phương án hỗ trợ giải quyết vấn đề
như xây dựng bảng đánh giá thực hiện công việc để từng bước đưa chế độ làm
việc của công nhân viên vào nề nếp, từng bước chuyên nghiệp hóa đối tượng
đang làm việc.

Không những vậy, công ty cần phải có những chế độ khuyến khích như khen thưởng,
tuyên dương đến những cá nhân, đội nhóm trong công ty có những đề xuất hiệu quả
nhằm cải thiện quy trình hoạt động xuất nhập hàng tại kho, qua đó luôn duy trì ý thức
bứt phá, sáng tạo của nhân viên. Cam kết các vị trí công việc ổn định, lâu dài và xây
dựng chính sách thăng tiến cho các nhân viên có sự phát triển và cải thiện sau khi

39
tham gia khoá đào tạo bảo trì năng suất toàn diện (TPM) nhằm giúp cho nhân viên
duy trì tinh thần cố gắng, nâng cao chất lượng đóng góp vào công việc. Qua đó giúp
doanh nghiệp cải thiện quy trình hoạt động xuất nhập hàng tại kho, qua đó luôn duy trì
ý thức bứt phá, sáng tạo của nhân viên.

40
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN CHO CÔNG TY TNHH
DONG WON METAL
4.1 Một số đề xuất kiến nghị:
4.1.1 Đề xuất kiến nghị đối với chính phủ:

Với xu hướng phát triển hiện nay, Việt Nam đã và đang tiếp tục trở thành điểm đến
hàng đầu cho đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và hấp dẫn hơn các nước ASEAN. Thật
vậy, Việt Nam đã bước vào một giai đoạn hội nhập quốc tế sâu sắc và toàn diện hơn
bao giờ hết. Quá trình hội nhập của đất nước ta từ cấp độ khu vực và liên khu vực nay
đã lên đến cấp độ toàn cầu. Dong Won Metal là doanh nghiệp chuyên về ngành cơ khí
với 100% vốn đầu tư hàn quốc, mở công ty trực thuộc tại Việt Nam theo hình thức
đầu tư FDI (nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài) . Để tiếp tục phát huy được hiệu quả sử
dụng nguồn vốn cũng như tạo tiền đề thuận lợi cho hoạt động của các công ty có vốn
FDI ở Việt Nam thì Chính phủ cần có thêm những biện pháp như sau:

 Về luật pháp, chính sách:


- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh
doanh theo hướng minh bạch, phù hợp với thông lệ để sửa đổi các nội dung
không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các
điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với
WTO.
- Xây dựng các quy định, tiêu chuẩn như một bộ lọc mới nhằm lựa chọn các nhà
đầu tư nước ngoài có công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, có năng
lực, khả năng chống chịu sức ép từ bên ngoài để giữ vững và bảo đảm an ninh
quốc gia của đất nước.
- Ban hành các chính sách ưu đãi xúc tiến xuất nhập khẩu đồng thời tăng cường
ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động, khuyến khích đầu tư nước ngoài
với mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh trong xuất nhập hàng hóa của Việt
Nam.
- Khuyến khích đổi mới sáng tạo và liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp nước
ngoài với doanh nghiệp trong nước.

41
- Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương với các thị
trường, khu vực thị trường trọng điểm, nhiều tiềm năng. Tăng cường các hoạt
động xúc tiến xuất khẩu theo hướng chú trọng mở rộng thị trường ở các nước
đang phát triển, các thị trường tiềm năng và thị trường mới nổi.
 Về cơ sở hạ tầng:
- Hoàn thiện thể chế, các quy định, quy trình liên quan đến phát triển hạ tầng để
xử lý những vướng mắc, bổ sung, sửa đổi để có hành lang pháp lý đủ mạnh, đủ
điều kiện để phát triển hạ tầng.
- Tiến hành tổng rà soát, điều chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết
cấu hạ tầng làm cơ sở để thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
 Về nguồn nhân lực:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong đó có chất lượng đào tạo mà trọng
tâm là chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị và thay đổi phương
thức giáo dục đào tạo.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, thu hút các nhà đầu tư trong đó có cả doanh
nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia vào đào tạo, phát triển kỹ
năng nghề, chú trọng đào tạo tại nơi làm việc.
- Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Bộ
luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp
pháp, lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động.

4.1.2 Đề xuất đối với doanh nghiệp:


 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, tính chất công việc và tình hình thực tế của Văn phòng
quản lý xuất nhập hàng - tại kho CFS thì việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện và điều kiện làm việc khác là nhiệm vụ cấp thiết được gắn liền với quá
trình đổi mới tổ chức và hoạt động của công ty TNHH Dong Won Metal Bình Dương
theo yêu cầu tình hình thực tế. Vì vậy, việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị Văn phòng cần phải thực hiện theo hướng như sau:

- Xây dựng kế hoạch mua sắm các trang thiết bị mới để thay thế cho những thiết
bị đã cũ, không còn khả năng sử dụng. Nâng cấp, sữa chữa những thiết bị, máy

42
móc bị hư hỏng, bỏ không để tránh lãng phí. Đối với bộ phận kho CFS, đơn vị
nên đầu tư thay đổi các xe nâng sử dụng xăng bằng xe nâng điện để trách ô
nhiễm không khí trong kho, vừa tiết kiệm chi phí khi vận hành.
- Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất theo kế hoạch dài hạn 2 năm, 5
năm, 10 năm và trong từng năm cụ thể để đảm bảo cho các công nhân viên có
đủ điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ; tận dụng tối đa công nghệ thông tin vào
việc khai thác, thu thập thông tin, thực hiện việc chuyển văn bản nhanh chóng
và kịp thời từng bước hiện đại hóa hoạt động Văn phòng quản lý xuất nhập
hàng - tại kho CFS của công ty TNHH Dong Won Metal trong thời gian tới.
- Hàng năm, tiến hành thống kê, xác định loại, số lượng cụ thể về cơ sở vật chất,
phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác Văn phòng kho để thuận tiện cho
công tác kiểm tra, kiểm soát.
- Xây dựng các quy định về quản lý, sử dụng kinh phí, trang thiết bị, phương tiện
hiện đại cho công tác Văn phòng để có chế tài xử lý, quy định trách nhiệm cụ
thể cho các cá nhân, đơn vị liên quan quản lý và sử dụng.
 Chú trọng phát triển nguồn nhân lực:
- Công ty TNHH Dong Won Metal Bình Dương nên cơ cấu lại nhân sự đang làm
việc tại kho CFS, thực hiện bố trí đúng chuyên môn, tạo điều kiện cho công
nhân viên rèn luyện kỹ năng thành thạo trong công việc.Công tác phân công,
giao nhiệm vụ phải phù hợp cho công nhân viên tránh tình trạng như hiện nay
“một người phải ôm đồm quá nhiều việc” tại Kho CFS.

- Phải bảo đảm các điều kiện cần thiết để công nhân viên thực hiện tốt công việc,
thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với công nhân viên.
- Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân sự đầu vào, tổ chức định kỳ
đánh giá, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho công nhân viên làm việc tại kho
hàng và các phòng ban khác.
4.2 Kết luận
Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia muốn hoà mình vào tiến trình hội nhập khu vực
và thế giới, muốn khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế sẽ không thể tách rời

43
hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu. Trong đó, các hoạt động tại kho CFS chính là
một khâu quan trọng trong công đoạn này.

Kho CFS đóng một vai trò hết sức quan trọng trong chuỗi cung ứng, là một trong
những khâu không thể thể thiếu của những nhà nhập khẩu, xuất khẩu, xí nghiệp thi
công sản xuất. Sự ra đời của kho CFS tối nâng công năng của kho lên một tầm cao
mới, giúp nhà nhập khẩu yên tâm và là phương án đầu tư tối ưu giúp nhà nhập khẩu
tiết kiệm được một khoản đầu tư đáng kể so với việc lưu kho tại bãi hoặc đầu tư và
bảo trì một kho truyền thống.

Dựa vào thực trạng và phân tích ở trên, với diện tích mặt bằng kho lên tới 8500 m2,
công ty TNHH Dong Won Metal đã có những thành công nhất định với bộ quy tắc
làm việc; quy trình vận hành các hoạt động xuất, nhập, quản lý hàng hoá được xây
dựng chặt chẽ và khoa học. Mặc dù còn một số mặt hạn chế cần được cải tiến và thay
đổi như chất lượng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị có phần kém chất lượng; chưa có sự
thúc đẩy mạnh mẽ trong việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào quản trị kho
bãi; một vài bộ phận nguồn nhân lực chưa thực sự đạt tiêu chuẩn và yêu cầu trong tiến
độ hoàn thành công việc. Tuy nhiên, công ty đã có sự chuyển biến và cải thiện những
mặt hạn chế một cách rõ rệt, qua đó giúp giảm thiểu các chi phí sản xuất dư thừa,
không cần thiết cũng như tạo ra một môi trường làm việc giàu sức sáng tạo, tinh thần
trách nhiệm, sự gắn bó giữa các thành viên được nâng cao. Điều này được thể hiện cụ
thể qua việc các chỉ tiêu kinh tế tài chính mà công ty đặt ra đều hoàn thành khá tốt và
vượt mức kế hoạch: kim ngạch xuất nhập hàng ngày càng tăng, quy mô công ty ngày
càng lớn, lượng hàng hóa nhập và xuất tại kho giữ được mức ổn định.

44
Tài liệu tham khảo

Tệp tài liệu môn Quản trị Logistics, Th.S Đinh Văn Hiệp, Trường Đại học Sài Gòn

Ma Shuo, Logistics and Supply Chain Management, 1999

Logistic and supply chain management, M. Christopher (2012)


Lê Ánh (2020), Kho CFS là gì? Vai trò của kho CFS, truy cập ngày 1/1/2023,
https://xuatnhapkhauleanh.edu.vn/kho-cfs-la-gi-vai-tro-cua-kho

An Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thông Thái, Giáo trình logistics kinh doanh, Nhà xuất
bản Thống Kê, Hà Nội, 2015

Chính phủ (2018), Luật Thương Mại và Luật Quản Lý Ngoại Thương - Nghị định số
09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 về hoạt động của kho CFS

Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà kho, truy cập ngày 15/04/2024,
https://vinafco.com.vn/nhung-yeu-to-anh-huong-den-quyet-dinh-chon-lua-nha-kho

Công ty TNHH Dong Won Metal (2015), Giới thiệu công ty TNHH Dong Won Metal,
truy cập ngày 10/04/2024, https://dongwonmetalvn.wordpress.com/

Định nghĩa về phiếu EIR, truy cập ngày 13/04/2024,


https://truongphatlogistics.com/phieu-eir-la-gi/

Tăng cường chất lượng và hiệu quả trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài, truy cập
13/04/2024, https://mof.gov.vn/webcenter/portal/ttpltc/pages_r/l/chi-tiet-tin-ttpltc?
dDocName=MOFUCM148553

Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sau đại dịch Covid-19,
29/07/2023, https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/mot-so-giai-phap-thu-hut-von-dau-
tu-nuoc-ngoai-vao-viet-nam-sau-dai-dich-covid-19-108247.htm

45
7 giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, 18/09/2022,
https://daibieunhandan.vn/doi-song-xa-hoi/7-giai-phap-nang-cao-chat-luong-nguon-
nhan-luc-i301026/

46
Phụ lục

Hình 2.1.1: Xe nâng điện tại kho Hình 2.1.2: Camera IP tại kho

Hình 2.1.3: Xe nâng tay tại kho Hình 2.1.4: Hệ thống kệ Selectives

47
Hình 2.1.5: Dock Leveller

Hình 3.1: Phiếu nhập kho con lăn PU thép

48
Hình 3.2: Phiếu xuất kho con lăn PU thép

49
50

You might also like