Professional Documents
Culture Documents
2024.01.02 Báo Cáo TT BĐS VN 2023
2024.01.02 Báo Cáo TT BĐS VN 2023
Dự báo 2024
1. Toàn cảnh thị trường BĐS Việt Nam Quý 4 và cả năm 2023
▪ Quý 4/2023, thị trường đã có thêm sự nhộn nhịp bởi việc chạy rumor của một số dự án cùng các
chương trình kick off, mở bán quy mô lớn vốn đã vắng bóng trong các quý trước đó.
▪ Nguồn cung và giao dịch trong quý đã có sự cải thiện :
• Nguồn cung: Tổng cung đạt 21.774 sản phẩm, tăng 6% so với quý 3. Trong đó có khoảng 7.000
sản phẩm lần đầu tiên ra mắt trên thị trường
• Giao dịch: Tổng giao dịch đạt 5.710 sản phẩm, tương đương với quý 3, gấp đôi so với quý đầu năm.
• Tỷ lệ hấp thụ tiếp tục được cải thiện, đạt 26%, tăng 12 điểm % so với cùng kỳ năm 2022, tương
đương với quý 3
▪ Tuy nhiên, thời điểm này thị trường lại tiếp tục phải đối mặt với khó khăn mới, đó là sự thiếu vắng Môi
giới BĐS.
▪ Không chỉ chạy đua về các chính sách ưu đãi dành cho khách hàng, quý 4/2023 các chủ đầu tư còn mở
thêm một cuộc đua về các chính sách nhằm thu hút các sàn giao dịch và Môi giới BĐS. Các sàn giao
dịch BĐS cũng bắt đầu rục rịch triển khai các chiến dịch “tuyển quân”.
▪ Thay vì linh hoạt trong việc đa dạng hóa các sản phẩm phân phối như những quý trước, thời điểm cuối
năm, các sàn giao dịch thể hiện sự cân nhắc và thận trọng khi quyết định tham gia phân phối các dự án.
Theo đó, “quay trở về với phân khúc trọng tâm” là chiến lược được hầu hết các sàn giao dịch lựa chọn.
▪ Nhằm tạo thêm nguồn thu, một số sàn giao dịch phát triển thêm mảng thứ cấp thay vì chỉ khai thác thị
trường sơ cấp như trước đây.
▪ Luật nhà ở và Luật kinh doanh BĐS được thông qua với một số thay đổi mang tính tích cực, góp phần
tạo thêm động lực và kỳ vọng mới cho thị trường. Tuy nhiên, do 1/1/2025 hai bộ luật này mới chính thức
có hiệu lực, cùng với việc phải tiếp tục chờ đợi Luật đất đai- Bộ luật quan trọng nhất được thông qua,
cũng phần nào gây ảnh hưởng, làm chậm nhịp phục hồi của thị trường.
1. Toàn cảnh thị trường BĐS Việt Nam Quý 4 và cả năm 2023
▪ Nhìn chung, 2023 là một năm đầy “vất vả” với thị trường BĐS Việt Nam. Rất nhiều khó khăn tồn tại dưới dạng ẩn từ các thời kỳ trước, lần lượt ngoi lên, xiết chặt khiến thị
trường trở nên lao đao, điêu đứng. Khoảng thời gian này là “sự trả giá” cho quá trình phát triển thiếu kiểm soát, kém minh bạch và an toàn của thị trường trong suốt một
thời gian dài trước đó.
▪ Có thể nói, 2023 là năm “bùng phát” của căn bệnh “khó khăn” của thị trường BĐS Việt Nam, sau một khoảng thời gian “ủ bệnh” khá dài và có dấu hiệu “khởi phát” kể từ
tháng 5/2022.
▪ Đây cũng là cơ hội để chúng ta nhận ra:
• Có quá nhiều “lỗ hổng” trong phát triển thị trường BĐS tại Việt Nam, từ cơ chế, chính sách đến quá trình thực thi.
• Sức khỏe nội tại của Doanh nghiệp BĐS Việt Nam chưa đủ mạnh và khả năng ứng biến với các tình huống còn chưa cao.
▪ 2023 qua đi, để lại khá nhiều “dấu ấn” không mấy tốt đẹp đối với thị trường BĐS Việt Nam:
• Là năm tiếp theo ghi dấu nhiều “cuộc chia ly”. Năm 2023 có 1286 doanh nghiệp giải thế, tăng 7,7% so với năm 2022 (năm 2022 tăng tới 38,7% so với năm 2021). 3705
doanh nghiệp BĐS ngừng có thời hạn, tăng 47,4%. Trong khi đó, số doanh nghiệp BĐS thành lập mới đạt 4.725, giảm 45%. Tuy nhiên, trong năm 2023 đã có 2270
doanh nghiệp BĐS quay trở lại hoạt động, tăng 9,1% . Hàng nghìn môi giới BĐS mất việc, bỏ nghề. Chỉ còn khoảng 20% môi giới BĐS đang hoạt động.
• Là năm chứng kiến nhiều phi vụ “lừa đảo”, “vi phạm pháp luật” quy mô lớn, khiến cho khó khăn của thị trường càng trở nên trầm trọng hơn.
▪ Rất nhiều vấn đề mang tính “nghịch lý” trên thị trường đang tồn tại mà chưa tìm được cách xử lý:
• Phân khúc BĐS cần -> không có. Phân khúc BĐS vượt quá khả năng tài chính của người dân -> tồn kho
• Nhà ở xã hội -> “nơi cháy hàng”, “nơi ế chỏng chơ”
• Ngân hàng -> thừa tiền. Doanh nghiệp -> thiếu vốn
▪ Tuy nhận được sự trợ lực nhiệt tình từ nhiều phía, Chính phủ đến các cơ quan ban ngành và hệ thống ngân hàng. Nhưng giống như chiếc lò xo bị kéo giãn quá giới hạn đàn
hồi. Để có thể khôi phục lại trạng thái bình thường đối với thị trường BĐS Việt Nam không phải là điều dễ dàng và cần phải có đủ thời gian.
▪ Hải Phòng, TPHCM, Hà Nội, Bình Dương, Lào Cai…là những điểm sáng hiếm hoi trên thị trường trong phân khúc BĐS nhà ở và BĐS công nghiệp
➢ Mặc dù không muốn, nhưng chúng ta phải thẳng thắn thừa nhận rằng “Sau bao cố gắng, nỗ lực thì niềm tin và hi vọng vào sự phục hồi của thị trường BĐS Việt Nam ở thời
điểm cuối năm 2023 đã không đạt như kỳ vọng”. Tuy có sự chuyển biến tích cực theo thời gian, nhưng chưa đủ để khẳng định thị trường đã bước sang giai đoạn bình
thường mới.
➢ Đã đến lúc chúng ta phải thay đổi lại định nghĩa, để hiểu rằng “Hồi phục” là cả một quá trình chứ không chỉ là “kết quả”. VARS R&D | BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG BĐS VIỆT NAM 3
I. TOÀN CẢNH THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
1. Toàn cảnh thị trường BĐS Việt Nam Quý 4 và cả năm 2023
▪ Phân khúc BĐS nhà ở, với sự góp mặt của NOXH: Được cho là cột trụ vững chắc nhất trong các phân khúc. Nhưng
vẫn còn để lộ nhiều bất cập với sự lệch pha cung – cầu, thiếu vắng một cách trầm trọng về nguồn cung. Mặc dù
được kỳ vọng sẽ là “quân át chủ bài”, giúp “lật ngược ván cờ”. Tuy nhiên, cho đến thời điểm cuối năm, phân khúc
này vẫn chưa thực sự “tỏa sáng” như kỳ vọng.
▪ Phân khúc BĐS du lịch, nghỉ dưỡng: Là phân khúc ghi nhận sự ảnh hưởng nặng nề nhất. Mặc dù nhen nhóm cơ hội
“tái sinh” nhờ nghị định 10/2023/CP-NĐ. Song đến thời điểm hiện tại, BĐS du lịch, nghỉ dưỡng vẫn “tối đường tái
xuất”.
▪ Phân khúc BĐS thương mại:
• BĐS thương mại bán lẻ tại các TTTM cao cấp, vẫn duy trì mức độ quan tâm nhất định. Trong khi mặt bằng
trống tại các căn nhà phố ngày càng có xu hướng tăng. Xu hướng thắt chặt chi tiêu, cùng thói quen mua sắm
online là thách thức lớn cho tỷ lệ lấp đầy mặt bằng thương mại bán lẻ.
• BĐS thương mại văn phòng, đặc biệt là hạng A gặp nhiều thách thức, do xu hướng thu hẹp quy mô và di rời ra
ngoài khu vực trung tâm.
▪ Phân khúc BĐS công nghiệp: Liên tục là điểm sáng từ đầu đến cuối năm, với sự gia nhập của rất nhiều đại bàng
lớn quốc tế. Là phân khúc duy nhất có mức giá tăng nhưng vẫn được đón nhận do mức độ hoàn thiện theo hướng
ngày càng hiện đại, thông minh. Tuy nhiên, kết quả này chỉ đúng với các KCN lớn có sự tham gia của các DN nước
ngoài/DN có vốn đầu tư nước ngoài. Các DN sản xuất nội địa vẫn đang trải qua thời kỳ khó khăn, do đầu ra bị ảnh
hưởng. Đặc biệt là các DN sản xuất trong các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến thị trường BĐS như sản xuất vật
liệu xây dựng, nội thất…
▪ Hoạt động M&A: Đạt được kết quả tương đối khả quan như kỳ vọng, với tổng giá trị M&A năm 2023 của ngành
BĐS chiếm tỷ trọng 23% và đứng thứ 2 trong các ngành kinh tế (theo KPMG). Tuy nhiên, mới chỉ ghi nhận phần lớn
các giao dịch thành công từ các nhà đầu tư ngoại quốc.
Ngoại trừ phân khúc BĐS công nghiệp tạo được sự hấp dẫn với các nhà đầu tư ngoại quốc, “BĐS
năm 2023” đã cho thấy sự giảm sức hút rõ rệt, đánh mất vị trí “vedete” trong “Bộ sưu tập đầu tư”
của khách hàng/nhà đầu tư.
1. Toàn cảnh thị trường BĐS Việt Nam Quý 4 và cả năm 2023
▪ Kết quả giải ngân vốn đầu tư công: Ước tính năm 2023, vốn đầu tư thực hiện toàn xã
hội theo giá hiện hành ước đạt 3.423,5 nghìn tỷ đồng, tăng 6,2% so với năm trước. Vốn
thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước năm 2023 ước đạt 625,3 nghìn tỷ đồng, bằng
85,3% kế hoạch năm và tăng 21,2% so với năm trước. Việc đẩy mạnh đầu tư hạ tầng
giao thông và hạ tầng kinh tế tại một số địa phương như Cần Thơ, Hải Phòng, khu vực
Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ …..cắc chắn sẽ tạo tiền đề thúc đẩy thị trường BĐS phát
triển bền vững và an toàn hơn.
▪ Hoạt động đấu giá đất: Đã bắt đầu "sôi động" trở lại tại một số địa phương như Hà
Nội, Hải Dương, Hải Phòng,... Hàng trăm ô đất tại các khu dân cư, khu đô thị, đã được
đấu giá thành công với mức giá cao hơn khoảng 5-10% so với giá khởi điểm. Thậm
chí, nhiều nhà đầu tư đã đấu giá và "sang tay" kiếm lời từ vài chục tới trăm triệu.
Người dân có nhu cầu thực "chuộng" đất đấu giá bởi đây là quỹ đất sạch, pháp lý đảm
bảo, tránh được rủi ro về dài hạn. Tuy nhiên, hoạt động đấu giá tại nhiều địa phương
trong năm 2023 vẫn ghi nhận kết quả không mấy khả quan. Nhiều cuộc đấu giá diễn
ra, với tỷ lệ thành công rất thấp, thậm chí không có người mua hồ sơ. Nhiều trường
hợp đã trúng nhưng sau đó chấp nhận bỏ cọc. Nguyên nhân chính do thời điểm này
thị trường khá trầm lắng nhưng các địa phương đều áp giá khởi điểm đất ngang bằng
với thời kỳ thị trường sôi động.
▪ Phân khúc BĐS thổ cư: Vẫn duy trì mức độ quan tâm nhất định. Các giao dịch nhằm
mục đích ở thực chiếm trên 80%. Cầu đầu tư duy trì với các sản phẩm có khả năng
khai thác cho thuê ổn định.
▪ Phân khúc đất nền: Không còn tình trạng sốt như thời kỳ trước, các sản phẩm đất nền
trải qua nhiều nhịp giảm giá, cắt lỗ đến 30-40% nhưng vẫn khó thanh khoản. Tuy
nhiên, mức giảm này được hiểu là so với đỉnh sốt, vẫn chưa thực sự tiệm cận sát với
giá trị thực.
▪ Kết quả phê duyệt quy hoạch: Tính đến 30/12/2023, đã có 37/63 tỉnh thành trên cả
nước được phê duyệt quy hoạch chung. Đây là căn cứ cơ sở, động lực cho sự phát
triển thị trường BĐS tại các địa phương trong thời gian tới.
VARS R&D | BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG BĐS VIỆT NAM 5
I. TOÀN CẢNH THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
➢ Vẫn có nhiều giải pháp mang tính “tình thế”, khiến doanh nghiệp kinh doanh BĐS và cả thị trường xoay chuyển theo hướng “nước đến đâu, bắc cầu đến đó”. Trong trước
mắt có thể thấy được tác dụng ngay, nhưng về bản chất chưa thể giải quyết được triệt để các vấn đề.
➢ Để thị trường BĐS có cơ hội phục hồi trở lại, rất cần thêm các cơ chế, chính sách cụ thể, “mở thực sự”, được áp dụng ngay nhằm xử lý nhanh từng nhóm vướng mắc.
VARS R&D | BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG BĐS VIỆT NAM 6
➢ Đồng thời cần có sự chung tay, nhất quán của tất cả các bên liên quan, để đảm bảo việc thực thi chính sách đạt hiệu quả.
I. TOÀN CẢNH THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
3. Đánh giá tổng quan về thực trạng sức khỏe thị trường
Biều đồ : Thực trạng sức khỏe các DN kinh doanh BĐS Biểu đồ: Số lượng nhân viên của một số DN BĐS niêm yết
15.000
10.000
5.000
0
VHM NVL DXG NLG PDR SSH DXS
▪ Bất động sản là ngành duy nhất có số doanh nghiệp thành lập mới đi lùi trong năm 2023. Bình quân mỗi tháng có khoảng 107 doanh nghiệp địa ốc phá sản.
▪ Hầu hết các doanh nghiệp đều phải đối mặt với một hoặc một số kịch bản: Phá sản, tạm dừng hoạt động, sa thải nhân viên, thu hẹp quy mô, cắt giảm lương, tái
cấu trúc…Các doanh nghiệp may mắn còn tồn tại trên thị trường hầu hết đều xác định tinh thần hoặc là “lỗ”, hoặc là lợi nhuận có thể giảm tới 80-90% so với
cùng kỳ các năm trước.
▪ Lực lượng Môi giới BĐS cũng tương tự. Số lượng Môi giới phải nghỉ việc hoặc làm song song nhiều việc cùng lúc để có thêm thu nhập ngày càng ra tăng. Tính
đến thời điểm 6 tháng đầu năm 2023, có đến 30-40% Môi giới phải nghỉ việc (cả chủ động và thụ động). Đến thời điểm cuối năm, tình trạng này cơ bản đã ổn
định hơn, nhưng vẫn có tới 15%-25% Môi giới tiếp tục phải bỏ nghề.
▪ Quý 4/2023 thị trường ghi nhận sự “quay trở lại” của một lượng doanh nghiệp và Môi giới BĐS. Tuy nhiên, con số này cũng chỉ bằng khoảng 10% so với số
lượng Môi giới đã rời thị trường trước đó.
▪ 80-85% Môi giới bỏ nghề đều thuộc nhóm đối tượng mới hoặc tay ngang, chưa có nhiều tích lũy. Các Môi giới lâu năm, đã có tích lũy tài chính trước đó đều xác
định tinh thần gắn bó “chờ thời lên”, họ chấp nhận tìm thêm việc mới để chạy song song, chứ chắc chắn không bỏ nghề.
▪ 2023 là một năm tương đối “khắc nghiệt” với nhân sự ngành BĐS nhưng cũng là khoảng thời gian thanh lọc giúp thị trường loại bỏ các nhân tố “chưa phù hợp”.
VARS R&D | BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG BĐS VIỆT NAM 7
I. TOÀN CẢNH THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
4. Đánh giá tổng quan _ phân khúc BĐS nhà ở
▪ Tuy có sự cải thiện theo thời gian, nhưng nhìn chung, nguồn cung năm 2023 cho thấy sự thiếu hụt, nghèo nàn. Tổng nguồn cung cả năm 2023 đạt 55.329
nghìn sản phẩm, tăng 14% so với năm 2022, chỉ bằng 32% so với năm 2018, thời điểm trước khi xảy ra đại dịch Covid 19.
CUNG ▪ Rất hiếm dự án mới được phê duyệt, hàng nghìn dự án dở dang bị “đắp chiếu” do vướng mắc pháp lý, một lượng không nhỏ dự án bị ngưng trệ vì thiếu vốn,
chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.
▪ Riêng với phân khúc NOXH: Hiện mới ghi nhận 46 dự án được hoàn thành với 20.210 căn, đạt 4,7% kế hoạch trong giai đoạn 2021-2025 (nguồn BXD)
▪ Cầu ở thực luôn hiện hữu nhưng không có cơ hội chuyển thành nhu cầu do nguồn cung hạn chế và mặt bằng giá bán quá cao, trong khi thu nhập của người
dân hầu hết bị ảnh hưởng vì tình hình kinh tế chung.
▪ Cầu đầu tư bị ảnh hưởng rõ rệt khi khách hàng/nhà đầu tư dần mất niềm tin vào thị trường BĐS. Tuy có dấu hiệu được cải thiện theo đà phục hồi của thị
CẦU trường. Nhưng chưa thể lấy lại phong độ như thời kỳ trước.
▪ Cầu đầu cơ gần như bị triệt tiêu, không còn “đất sống”.
▪ Lệch pha cung- cầu ngày càng nghiêm trọng cùng với xu hướng thắt chặt chi tiêu khiến sức cầu ngày càng suy giảm.
▪ Tỷ lệ hấp thụ tăng dần qua các quý, nhưng lượng giao dịch còn phụ thuộc nhiều vào số lượng nguồn cung.Tổng giao dịch quý 1,2,3,4 lần lượt là: 2.700; 3.700;
5.778; 5.710 sản phẩm. Tổng giao dịch cả năm 2023 đạt 18.600, tương đương với năm 2022 (18.900 sản phẩm. Tuy nhiên, nửa đầu năm 2022 thị trường vẫn
duy trì ở mức bình thường, chỉ bắt đầu khó khăn kể từ thời điểm giữa tháng 5), bằng 17% so với năm 2018, thời điểm trước khi xảy ra đại dịch covid 19.
▪ Sự cải thiện này là nhờ vào 3 yếu tố chính:
GIAO
• Cùng với các tín hiệu phục hồi của thị trường, niềm tin của khách hàng/nhà đầu tư ngày càng được củng cố
DỊCH
• Thiện chí bán hàng rõ rệt của các CĐT thông qua việc áp dụng hàng loạt chính sách ưu đãi chưa từng có
• Càng về cuối năm, nguồn cung càng được cải thiện, tăng thêm sự lựa chọn cho khách hàng/nhà đầu tư
CHDL
▪ Đất nền, biệt thự/liền kề giá trị lớn chấp nhận tình trạng cắt lỗ từ 30-40% so với đỉnh sốt. Tuy nhiên, tình trạng này cơ bản được kiểm soát và ổn định dần
theo thời gian. Tại các địa phương có dấu hiệu phục hồi rõ rệt, giá bán các phân khúc này đã đi ngang, thậm chí có nơi tăng nhẹ 3-5%.
GIÁ
▪ Mặc dù tình hình kinh tế chung không khả quan, thị trường BĐS cũng ghi nhận sự khó khăn, nhưng nền giá vẫn được nhận xét là tương đối cao so với cả giá
BÁN trị thực lẫn khả năng tài chính của người dân. Đặc biệt là giá bán tại các thành phố lớn như Hà Nội và TPHCM (Giá bán trung bình CHCC tại HN là 51,7tr/m2;
tại thành phố HCM là 71 tr/m2) VARS R&D | BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG BĐS VIỆT NAM 8
I. TOÀN CẢNH THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
5. Đánh giá tổng quan_Các phân khúc BĐS khác & Hoạt động M&A
BĐS Du lịch, nghỉ dưỡng BĐS Thương mại
▪ Nguồn cung có dấu hiệu được cải thiện dần. Quý 4, có khoảng 913 sản phẩm ▪ Các TTTM mới, quy mô lớn tại các thành phố trung tâm có công suất thuê tương
mới được đưa ra thị trường, tương đương với nguồn cung quý 3, chỉ bằng 30% đối ổn định với sự đổ bộ của những thương hiệu mới cùng kế hoạch mở rộng của
so với cùng kỳ năm trước. Nguồn cung không đạt như kỳ vọng, do một số dự án các thương hiệu lớn hiện hữu, đặc biệt là trong lĩnh vực thời trang.
quy mô lớn tạm ngừng mở bán vì vướng mắc pháp lý.
▪ Các TTTM cũ, không chủ động cải tạo, nâng cấp ghi nhận diện tích mặt bằng trống
▪ Nguồn cung chủ yếu là các sản phẩm căn hộ biển, rải rác cả khu vực Bắc, Trung, ngày càng tăng.
Nam (Quảng Ninh, Phú Quốc, Đà Nẵng…)
▪ Xu hướng thắt chặt chi tiêu cũng như thay đổi thói quen mua sắm sang hình thức
▪ Cùng với việc nhà ga quốc tế được cấp chứng nhận đón khách Trung Quốc, Đà online là thách thức lớn cho tỷ lệ lấp đầy mặt bằng thương mại bán lẻ. Đặc biệt,
Nẵng là địa phương có nhiều cơ hội để bứt phá trong phân khúc BĐS du lịch, mặt bằng nhà phố cho thuê tại các tuyến đường lớn của TP HCM, HN, Đà Nẵng ghi
nghỉ dưỡng thời gian sắp tới. nhận tỷ lệ hoàn trả mặt bằng tăng cao trong năm 2023.
▪ Giá bán có xu hướng đi ngang. ▪ Giá thuê mặt bằng bán lẻ tại các trung tâm thương mại ở VN vẫn ở mức cạnh tranh
so với thị trường các quốc gia khác trong khu vực.
▪ Kết quả phục hồi ngành du lịch không đạt như kỳ vọng, ảnh hưởng trực tiếp,
khiến thị trường BĐS du lịch, nghỉ dưỡng kém sôi động. ▪ BĐS thương mại văn phòng tiếp tục đối mặt với “khủng hoảng thừa", đặc biệt là
nguồn cung văn phòng hạng A tại trung tâm các thành phố lớn trong bối cảnh kinh
▪ Xuất hiện một số CĐT không thực hiện đúng cam kết lợi nhuận cũng khiến
tế khó khăn và xu hướng dịch chuyển sang khu vực ngoài trung tâm.
khách hành/nhà đầu tư “nhạt dần” với phân khúc này.
8% Covid-19 01
6% Tình hình kinh tế
4%
2%
0%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023
▪ Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2023 ước tính tăng 6,72% so
Tăng trưởng GDP (%)
với cùng kỳ năm trước, cao hơn quý IV các năm 2012-2013 và 2020-
Nguồn: GSO 2022 và với xu hướng tích cực, quý sau cao hơn quý trước.
Biểu đồ 2: Thu hút FDI năm 2023 theo ngành ▪ GDP năm 2023 ước tính tăng 5,05% so với năm trước, chỉ cao hơn tốc
độ tăng 2,87% và 2,55% của các năm 2020 và 2021 trong giai đoạn
2011-2023. Mặc dù không đạt mục tiêu 6,5% đề ra tại Kế hoạch phát
Công nghiệp chế biến, chế triển kinh tế – xã hội năm 2023 và Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính
14% tạo phủ nhưng là kết quả tích cực và thuộc nhóm các nước có mức tăng
trưởng cao nhất khu vực và thế giới
Ngành kinh doanh bất động
4,9%
sản ▪ Giải ngân vốn FDI đạt kỷ lục: Tổng vốn đăng ký đầu tư nước ngoài
(FDI) vào nước ta đạt kỷ lục 36,6 tỉ USD, xếp thứ ba về số vốn đăng ký
30% Ngành sản xuất, phân phối đầu tư giai đoạn 2008 - 2023. Trong đó vốn đăng ký mới là hơn 20 tỷ
64% điện USD, vốn thực hiện ước đạt khoảng 23,18 tỷ USD, tăng 3,5% cao nhất
từ trước tới nay. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 4,67
Khác tỷ USD và chiếm hơn 12,7% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 4,8% so với
cùng kỳ.
Nguồn: MPI
02 03
Kinh tế Tài chính
thế giới
▪ Kinh tế thế giới “bấp bênh”, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro do tình hình ▪ Nghị định số 08/2023/NĐ-CP bổ sung quy định cho phép doanh
địa chính trị vẫn diễn biến phức tạp và khó lường, lạm phát vẫn ở nghiệp có thể đàm phán với trái chủ để gia hạn thời gian đáo hạn,
mức cao, thị trường nhà ở còn yếu, giá dầu cao,... tác động tiêu giúp CĐT có cơ hội để tái cơ cấu các khoản nợ, định hướng hoạt
cực đến triển vọng phục hồi và phát triển của nền kinh tế Việt động sản xuất kinh doanh.
Nam.
▪ Tín dụng bất động sản, tính đến ngày 20/12, đã tăng 10,85% so với
▪ Kinh tế Trung Quốc phục hồi chậm do lĩnh vực bất động sản vẫn thời điểm cuối năm 2022. Càng về cuối năm, tốc độ giải ngân tín
“khủng hoảng" cũng như người tiêu dùng có xu hướng thắt chặt dụng càng tăng tốc, chỉ trong 20 ngày của tháng 12/2023, tăng
chi tiêu,... làm ảnh hưởng tới hoạt động thương mại Việt - Trung. trưởng tín dụng tiến thêm 1,7%, tương đương với khoảng 202.700 tỷ
Nhu cầu suy yếu khiến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam bị ảnh đồng được bơm ra nền kinh tế
hưởng trong khi hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc rẻ hơn gây áp
lực nhập siêu. ▪ Dòng tiền trên thị trường yếu dẫn đến sức mua chưa được cải thiện
▪ FED nâng lãi 11 lần kể từ tháng 3-2022 để ghìm lạm phát. Động ▪ Ngân hàng Nhà nước tiếp tục thực hiện chủ trương giảm mặt bằng
thái đầu tháng 11/2023 của FED về việc giữ nguyên lãi suất cơ lãi suất. Lãi suất cho vay đã liên tục giảm mạnh, xấp xỉ với mặt
bản ở mức 5,25%-5,5%, mức cao nhất 22 năm qua lần thứ 2 liên bằng lãi suất thấp kỷ lục thời Covid-19. Tuy nhiên, điều kiện cho vay
tiếp có thể tác động nhất định đến chính sách tiền tệ tại Việt Nam. siết chặt khiến nhà đầu tư, người mua nhà vẫn khó tiếp cận nguồn
vốn tín dụng, làm giảm sức cầu vốn đã yếu.
04 05
Hành lang Đầu tư
pháp luật công
▪ Việc thúc đẩy hoàn thiện thể chế, nhiều quy định, luật quan trọng, đặc biệt việc
▪ Năm 2023, quy mô vốn đầu tư công cả nước đạt 625.3 nghìn tỷ
thông qua Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản với nhiều quy định mới giải đồng, bằng khoảng 88% kế hoạch Thủ tướng giao, cao hơn
quyết được một số vướng mắc còn tồn đọng, đem đến nhiều kỳ vọng hơn cho bức 21,2% so với cùng kỳ năm 2022. Chính phủ đã thông qua gói hỗ trợ
tranh tươi sáng của thị trường.
120 nghìn tỷ đồng, tạo động lực cho chủ đầu tư phát triển và người
▪ Những nỗ lực của Chính phủ thông qua việc ban hành các văn bản chỉ đạo các Bộ, mua nhà ở xã hội.
ngành tháo gỡ đã giải quyết được một số dự án nhưng nhiều dự án vẫn đang ▪ Chính sách đẩy mạnh giải ngân đầu tư công, tập trung vào nhóm
trong quá trình xử lý do còn nhiều vướng mắc pháp lý, đặc biệt liên quan đến Luật
các dự án hạ tầng sẽ tạo nền tảng, thúc đẩy, mở ra cơ hội cho các
Đất đai chưa được thông qua. ngành dịch vụ, thương mại. Thu hút doanh nghiệp đến đầu tư, dân
▪ Các tỉnh/thành phố vẫn tiếp tục phối hợp tích cực, chủ động với các DN, thu hồi cư đến sinh sống và làm việc, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, kéo
các dự án không đủ điều kiện triển khai; tháo gỡ khó khăn cho các dự án đang theo nhu cầu về nhà ở, nghỉ dưỡng, dịch vụ, văn phòng,... tạo đà
vướng mắc tái khởi động. Tuy nhiên, do chưa có Thông tư quy định, hướng dẫn chi thúc đẩy tiến trình phục hồi của thị trường BĐS.
tiết dẫn đến tình trạng cán bộ sợ trách nhiệm, đùn đẩy, né tránh, không dám làm. ▪ Một số địa phương chủ động phát hành trái phiếu chính quyền địa
▪ Các bộ Luật chưa được thông qua trong cùng thời điểm, kéo dài thời gian có hiệu phương nhằm đảm bảo cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển để
lực, vấn đề pháp lý không được giải quyết một cách triệt để, thủ tục liên quan đến thực hiện dự án hạ tầng trọng điểm.
quy trình phê duyệt đất đai và cấp phép xây dựng cũng ngày càng thắt chặt khiến ▪ Vướng mắc trong quá trình triển khai, đặc biệt liên quan tới công
số lượng dự án nhà ở mới được phê duyệt ngày càng hạn chế, càng làm nghiêm
tác giải phóng mặt bằng khiến không ít các dự án dang dở, chậm
trọng tình trạng lệch pha cung cầu. tiến độ, gây lãng phí tài nguyên đất đai, “nhếch nhác" bộ mặt đô
thị.
RS
VARS R&D | BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG BĐS VIỆT NAM 14
15
100.000 40% ▪ Thị trường thiếu vắng hẳn các sản phẩm nhà ở thương mại giá bình dân. Tỷ trọng
nguồn cung căn hộ thuộc phân khúc bình dân trên tổng nguồn cung căn hộ mở bán
50.000 20% cũng liên tục tụt giảm, từ mức 30% vào năm 2019 còn 6% vào năm 2023. Nguồn cung
các căn hộ có giá dưới 25 triệu đồng/m2 chỉ có từ các dự án NƠXH, các dự án nhà
0 0% thương mại tại các tỉnh thành cấp 2,3.
2018 2019 2020 2021 2022 2023
▪ Phân khúc trung cấp cũng bắt đầu khan hiếm tại 2 đô thị đặc biệt. Nguồn cung căn hộ
có mức giá 40 triệu đồng/m2 gần như chỉ có tại các tỉnh thành xung quanh như Bình
Lượng cung Giao dịch Tỷ lệ hấp thụ Dương, Đồng Nai, Bắc Giang, Bắc Ninh,…
Nguồn: Vars 2023 ▪ Nguồn cung ghi nhận mức cao nhất ở phân khúc CH trung cấp (40%), theo sau là các
Biểu đồ 4: Cơ cấu nguồn cung theo phân khúc sản phẩm thấp tầng, đất nền và CH cao cấp ( chiếm lần lượt 24%,22%), CH siêu sang và
bình dân chiếm tỷ trọng tương đương ở mức 5%.
5,6% Phân khúc bình dân (<25 triệu
đồng/m2) ▪ Mặc dù nguồn cung nhà ở sơ cấp đưa vào thị trường vẫn còn “ nhỏ giọt”. Tuy nhiên,
24,4% Phân khúc trung cấp (25-50 triệu trong bối cảnh thị trường khó khăn, việc có thêm nguồn cung, đặc biệt là nguồn cung
đồng/m2) căn hộ từ các dự án mới đã góp phần làm “ấm” thị trường.
Phân khúc cao cấp (50-80 triệu
đồng/m2) ▪ Càng về cuối năm, nguồn cung càng được đẩy mạnh về chất và lượng. Riêng trong quý
2,1% 40,5% Phân khúc sang trọng (80-200 triệu 4, các sự kiện mở bán, kick-off quy mô lớn liên tục được triển khai. Một số dự án mới
5,2% đồng/m2) được đẩy mạnh truyền thông với nhiều hoạt động khuấy động thị trường, đặc biệt là các
Phân khúc siêu sang (>200 triệu dự án thuộc CĐT Vinhomes, CĐT Khang Điền,..
đồng/m2)
22,1% Thấp tầng, đất nền ▪ Trong ngắn hạn, nguồn cung vẫn khó có thể bật tăng. Do số lượng dự án nhà ở thương
mại được cấp phép mới rất ít và đang ngày càng có xu hướng sụt giảm, đặc biệt là
phân khúc bình dân, trung cấp. Nút thắt về pháp lý khiến cơ quan quản lý Nhà nước
thận trọng hơn trong việc phê duyệt dự án. Vướng mắc pháp lý khiến doanh nghiệp gặp
khó khăn về đầu ra, không có nguồn lực để trả nợ và phát triển dự án mới.
Nguồn: Vars 2023
VARS R&D | BÁO CÁO THỊ TRƯỜNG BĐS VIỆT NAM 15
16
▪ Trong năm 2023, cả nước đón nhận khoảng 3.165 sản phẩm bất động sản du lịch – nghỉ dưỡng mới, giảm
19
hơn 80% so với năm 2022.
▪ Toàn thị trường ghi nhận 726 sản phẩm BĐS du lịch, nghỉ dưỡng được giao dịch thành công trong năm
DỰ ÁN 2023. Lượng giao dịch chưa phục hồi như kỳ vọng do một số dự án được nhiều nhà đầu tư quan tâm đang
gặp vướng mắc về pháp lý nên chưa thể ra hàng. Trong khi hàng tồn kho chủ yếu là các sản phẩm cao
cấp, giá trị lớn, phải cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm cắt lỗ từ các nhà đầu tư mua trước đó.
▪ Nguồn cung chủ yếu đến từ khu vực miền Trung với hơn 1.200 sản phẩm, tương đương khoảng 38%
lượng cung toàn thị trường.
▪ Nửa đầu năm 2023, CĐT liên tục hoãn, dời thời gian triển khai bán hàng. Bởi đặc trưng của phân khúc này
TỶ LỆ TIÊU THỤ là giá trị lớn, chủ yếu phục vụ mục đích đầu tư, rất khó thanh khoản trong bối cảnh thị trưởng khó khăn.
23 % ▪ Sang đến quý 3/2023, nguồn cung BĐS du lịch, nghỉ dưỡng được cải thiện từ các dự án condotel, chủ yếu
ở khu vực miền Trung và miền Nam của các CĐT uy tín với mức giá xung quanh 50 triệu đồng/m2.
▪ Quý 4/2023, tín hiệu phục hồi tích cực từ thị trường BĐS thúc đẩy CĐT đẩy nhanh tiến độ, "bơm" nguồn
Nguồn Cung cung vào thị trường.
3.165 CĂN
▪ Trong quý 4, dự án condotel tại Phú Quốc có mức giá khoảng 55 triệu đồng/m2, ghi nhận 200 giao dịch
trên tổng số 400 căn hộ mở bán trong vòng hơn 1 tháng với khách hàng đa số là nhà đầu tư. So với các
năm trước, lượng giao dịch này là không nhiều nhưng trong bối cảnh thị trường BĐS, đặc biệt là khu vực
80% so với 2022 Phú Quốc khó khăn, việc đạt tỷ lệ hấp thụ trên 50% là rất khả quan, vượt kỳ vọng.
▪ Mức giá sơ cấp tăng nhẹ so với các giai đoạn chào bán trước đó do các dự án đã gần hoàn thiện và đang
Lượng giao dịch được tập trung nhiều hạ tầng, tiện ích, dịch vụ.
726
▪ Hoạt động kinh doanh khách sạn vẫn còn gặp nhiều thách thức, làm ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình
CĂN phục hồi lực cầu ở một số địa phương. Nhiều giải pháp nhằm giữ chân, thu hút khách du lịch đã được áp
dụng. Tuy nhiên, các biện pháp kích cầu này vẫn cần thời gian “ngấm” cùng sự phối hợp của chính quyền
90% so với 2022 địa phương, các ngành nghề đã phần nào thúc đẩy lực cầu.
Biểu đồ 23: Lượng cung, giao dịch theo phân khúc Biểu đồ 23: Biến động giá theo miền
2.000 200
1.500 150
1.000 100
500 50
0 0
BT nghỉ dưỡng Nhà phố/SH nghỉ CHDL Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
dưỡng
Nguồn cung Lượng giao dịch Giá thấp nhất Giá cao nhất
Nguồn: Vars 2023 Nguồn: Vars 2023
▪ Tỷ lệ lấp đầy và giá thuê tiếp tục tăng trưởng bất chấp khó khăn của nền kinh tế. Tỷ lệ lấp đầy giảm nhẹ chỉ xảy ra cục bộ tại một vài tỉnh ghi nhận nhiều
TỶ LỆ nguồn cung mới có sẵn.
LẤP
▪ Tỷ lệ lấp đầy các KCN đang hoạt động đạt trên 70%. Trong đó các tỉnh trọng điểm phía Bắc đạt 80% và các tỉnh trọng điểm phía Nam đạt 90%.
ĐẦY
▪ Giá thuê tăng khoảng 20% so với kỳ trước, khu vực miền Bắc chứng kiến mức tăng giá mạnh nhất.
▪ Tại miền Bắc, giá thuê trung bình 135 USD/m2/chu kỳ thuê, tăng 33% so với năm 2022. Bắc Ninh ghi nhận mức tăng giá lớn nhất, tăng 40% lên mức 160
USD/m2/chu kỳ thuê do có thêm nguồn cung mới chất lượng cùng với sự quan tâm của các doanh nghiệp công nghệ cao. Hải Phòng tăng 30% lên 125
GÍA USD/m2/chu kỳ thuê.
THUÊ ▪ Tại miền Nam, giá thuê trung bình 188 USD/m2/chu kỳ thuê, tăng 15% so với năm 2022. Thị trường TP.HCM và Bình Dương không ghi nhận biến động về
giá do các KCN sẵn có đều đã được lấp đầy với chu kỳ thuê dài hạn. Long An có mức giá thuê trung bình tăng khoảng 12%, dao động từ 140 - 300
USD/m2/chu kỳ thuê. Mức giá thuê trung bình tại Đồng Nai tăng 20% so với cùng kỳ, dao động từ 120- 240 USD/m2 còn tại Bà Rịa-Vũng Tàu, giá thuê trung
bình130 USD/m2/chu kỳ thuê, tăng 30% theo năm.
▪ Các KCN, KKT đã thu hút trên 10.400 dự án đầu tư trong nước và trên 11.200 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư đăng ký tương ứng trên 2,54 triệu
NGUỒN tỷ đồng và 231 tỷ USD. Vốn FDI trong KCN, KKT chiếm khoảng 35 - 40% tổng vốn FDI đăng ký tăng thêm của cả nước trong những năm gần đây. Tỷ lệ vốn
đầu tư thực hiện trong KCN, KKT trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt xấp xỉ 30%. Thúc đẩy hạ tầng, kinh tế của địa phương. Tạo tiền đề phát triển nhiều
VỐN công nghiệp phụ trợ, tạo cơ hội phát triển BĐS nhà ở, nhà ở cho thuê.
▪ Giá thuê tăng cao, cao hơn các nước khác trong khu vực; rủi
ro liên quan đến luật thuế tối thiểu toàn cầu cùng với những “
nút thắt” thể chế, chính sách và những phát sinh trong thực
tiễn có thể là trở ngại, làm giảm lợi thế cạnh tranh trong việc
thu hút các nhà đầu tư tới Việt Nam. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn
có nhiều động lực giúp thị trường BĐS công nghiệp hứa hẹn
khởi sắc trong năm 2024.
▪ Dòng vốn FDI vẫn tích cực với lợi thế từ chính sách ưu đãi
thuế. Hạ tầng giao thông ngày càng đồng bộ, hiện đại với cam
kết đầu tư cơ sở hạ tầng thuộc top đầu trong khu vực. Dịch vụ
phụ trợ KCN ngày càng được cải thiện.
▪ Nhiều dự án đầu tư KCN mới được chấp thuận chủ trương
đầu tư, bắt đầu triển khai các giai đoạn tiếp theo. Nguồn cung
BĐS Công nghiệp đang chứng kiến sự tăng trưởng ở cả miền
Bắc và miền Nam
▪ Nhu cầu BĐS Công nghiệp vẫn còn rất lớn, đặc biệt là nhu cầu
về các kho nhiều tầng đa dụng và nhà xưởng xây sẵn.
▪ Lực cầu được thúc đẩy cả về chất và lượng với hàng loạt kế
hoạch, thỏa thuận đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài,
lựa chọn Việt Nam làm điểm đến trong xu hướng chuyển đổi
chuỗi cung ứng và kỳ vọng tăng cường hợp tác từ hoạt
động ngoại giao tích cực, đặc biệt là mối quan hệ chiến lược
Việt - Mỹ mới được thiết lập gần đây.
▪ Quy hoạch nhiều tỉnh/thành giai đoạn 2021-2030 đã được
thông qua sẽ giải quyết phần nào các vướng mắc liên quan
tới thủ tục pháp lý cho các KCN.
Dự án The Glory Heights Dự án The Privia Khang Điền Dự án Vinhomes Ocean Park –
The Zurich
(Vinhomes Grand Park) ▪ CĐT: Khang Điền ▪ CĐT: Công ty cổ phần Vinhomes
▪ CĐT: Công ty Cổ phần Vinhomes và Mitsubishi ▪ Quy mô: 1.8 ha
Corporation ▪ Địa điểm: Gia Lâm, Hà Nội
▪ Địa điểm: đường An Dương Vương, An Lạc, ▪ Quy mô: 1.294 căn
▪ Địa điểm: Nội khu trung tâm khu đô thị Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
Vinhomes Grand Park, TPHCM ▪ Giá bán bình quân: 46-52 tr/m2
▪ Giá bán bình quân: 48tr/m2
▪ Quy mô: 3.169 căn hộ cao cấp ▪ Kết quả bán hàng: 1235 giao dịch trong quý
▪ Kết quả bán hàng: 800/1000 căn mở bán trong 4/2023
▪ Giá bán bình quân: 49tr/m2 quý 4.
▪ Kết quả bán hàng: 3169/3169 giao dịch.
DỰ ÁN TIÊU BIỂU
Ghi chú: Tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả bán hàng của các dự án trong năm 2023
➢ Tuy chưa thể khẳng định thị trường sẽ đạt được các kết quả rực rỡ trong năm 2024. Nhưng chắc chắn
2024 chính là “viên gạch đầu tiên” xây nền móng cho chu kỳ phát triển mới của thị trường bất động sản
Việt Nam.
➢ Cần xác định rõ, quá trình phục hồi phải diễn ra trong nhiều năm cho đến khi thị trường thực sự được vực
dậy.
➢ Tuy nhiên, kịch bản này sẽ chỉ xảy ra nếu các dự báo về vĩ mô, đặc biệt liên quan đến điều hành của
Chính phủ theo hướng quyết liệt, có sự tham gia “thực sự” của chính quyền các cấp. Nếu không, chắc
chắn sẽ dẫn đến nguy cơ “đổ vỡ” trên thị trường với hàng loạt doanh nghiệp phải dừng hoạt động, các
ngành nghề khác sẽ có tỷ trọng không nhỏ phải dừng theo, nguồn thu thuế cho NSNN sẽ khó khăn hơn.
▪ Có các cơ chế, chính sách hỗ trợ riêng tới từng nhóm đối tượng cụ thể nhằm tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất nội địa có cơ hội sớm kích hoạt trở lại.
❖ Thúc đẩy thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển an toàn và lành mạnh
▪ Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách nhằm giải quyết một cách toàn diện các vấn đề liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp sau nghị định 08/2023/NĐ-CP.
▪ Nghiên cứu, ban hành thêm các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển trên cơ sở có sự kiểm soát chặt chẽ. Đảm bảo phát triển gắn
liền với yếu tố công khai, minh bạch. Tạo niềm tin cho khách hang/nhà đầu tư.
❖ Ngoài ra, cần đặc biệt quan tâm, nghiên cứu các cơ chế, chính sách phát triển đồng bộ các ngành nghề, lĩnh vực liên quan như du lịch, dịch vụ để đảm bảo thị trường
BĐS có nền tảng vững chắc, phát triển sâu về “chất”. Đây là mấu chốt quan trọng giúp lấy lại niềm tin của khách hàng/nhà đầu tư, nhất là trong phân khúc BĐS du lịch
nghỉ dưỡng.
❖ Cần thực hiện song song và hài hòa cả nhóm cơ chế, chính sách với mục tiêu mở nút thắt, tháo điểm nghẽn cho thị trường BĐS với nhóm cơ chế, chính sách đóng vai
trò nền móng, dần căn chỉnh thị trường phát triển theo hướng an toàn và lành mạnh, tạo dựng và củng cố được niềm tin cho các chủ thể, đặc biệt là khách hàng và nhà
đầu tư vào thị trường.
2. Với Chủ đầu tư/DN phát triển dự án, các Sàn giao dịch BĐS, Môi giới BĐS,
Khách hàng, nhà đầu tư
❖ Với doanh nghiệp kinh doanh BĐS
▪ Tiếp tục tái cơ cấu sản phẩm, dồn trọng tâm vào các dự án khả thi, đáp ứng được cả nhu cầu và khả năng
tài chính của người dân.
▪ Hạn chế phát triển sản phẩm phục vụ đầu tư, ưu tiên phát triển sản phẩm phục vụ nhu cầu ở thực.
▪ Nghiên cứu thêm các chính sách ưu đãi hấp dẫn, thiết thực dành cho cả khách hàng/nhà đầu tư cũng như
các đơn vị phân phối, Môi giới BĐS
▪ Tinh gọn quy trình sản xuất, ứng dụng công nghệ và các giải pháp nhằm giảm giá bán BĐS
▪ Hoạt động theo hướng “chậm nhưng chắc”, xác định rõ tinh thần, 2024 vẫn là một năm đầy thách thức
cần vượt qua
▪ Với các chủ đầu tư phát triển dự án BĐS du lịch, nghỉ dưỡng cần đặc biệt lưu ý đến khâu quản lý vận hành
để đảm bảo tính khả thi cho các phương án khai thác cho thuê của khách hàng/nhà đầu tư.
➢ Cần xác định rõ “chung tay thúc đẩy thị trường” là mục tiêu chính, rồi mới xác định đến mục tiêu lợi
nhuận.
❖ Với các sàn giao dịch BĐS
▪ Tiếp tục tái cơ cấu, tinh gọn bộ máy, áp dụng các công nghệ mới phục vụ công tác bán hàng
▪ Nghiên cứu, lựa chọn kỹ các CĐT, dự án trước quyết định hợp tác phân phối. Kiên quyết không tham gia
phân phối các sản phẩm không đảm bảo yêu cầu pháp luật.
▪ Chỉ nên tập trung vào các dự án trọng tâm, tránh dàn trải nguồn lực trong giai đoạn thiếu hụt nhân lực.
▪ Khai thác triệt để mối quan hệ với nhóm khách hàng là nhà đầu tư để thực hiện tái đầu tư cho khách hàng
nhằm tạo thêm nguồn thu, đồng thời tăng sự gắn kết với khách hàng.
2. Với Chủ đầu tư/DN phát triển dự án, các Sàn giao dịch BĐS, Môi giới BĐS,
Khách hàng, nhà đầu tư
❖ Môi giới BĐS
▪ Thường xuyên cập nhật các thông tin về cơ chế, chính sách, điều luật mới ban hành
▪ Tiếp tục nâng cao kiến thức, kỹ năng, thi chứng chỉ hành nghề, đặc biệt cập nhật các công nghệ mới
giúp việc tiếp cận khách hàng và chốt deal được nhanh chóng, đạt tỷ lệ cao.
▪ Nghiêm túc xác định lại mục tiêu và năng lực để ra quyết định tiếp tục gắn bó và phát triển với nghề
hay dừng lại.
▪ Lựa chọn các sàn giao dịch có uy tín, năng lực để đầu quân.
▪ Lưu ý việc tư vấn thông tin đảm bảo tính chính xác để tránh các trách nhiệm liên đới.
Ông Lê Đình Chung Ông Văn Dũng Chinh Bà Phạm Thị Nguyên Thanh Ông Phạm Anh Khôi
Tổng Giám đốc Tổng Giám đốc Vina Real Tổng Giám đốc Viện trưởng Viện Nghiên cứu Kinh tế - Tài Chính Bất
SGO Homes Dat Xanh Services Động Sản Dat Xanh Services (FERI)
(TT Trung du và miền núi phía Bắc) (TT Tây Nguyên) (TT cả nước)
(TT cả nước)
Ông Phạm Văn Hảo Ông Phan Việt Hoàng Ông Đỗ Quý Duy
Ông Lê Thế Quân
Tổng Giám đốc Phó Tổng Thư ký VARS Tổng Giám đốc Công ty Đầu tư và Kinh
CTCP Dịch vụ Nam Bộ Invest doanh Thời Đại Mới (NAC) Tổng Giám đốc
Tổng Thư ký VARS Khánh Hòa
(TT Long An) Thiên Tâm Land
(TT Nam Trung Bộ)
(TT Hưng Yên và Thanh Hóa) ( TT Tây Nguyên)
Ông Nguyễn Đức Bảo Ông Nguyễn Hoàng Nam Ông Huỳnh Quang Ý
Ông Trần Trọng Vũ
Giám đốc Công ty TNHH Tổng Giám đốc Công ty CP G-Home Trưởng VPĐD VARS Ninh Thuận
Nhà Đất Vũng Tàu Land GĐ Phú Lộc Đất Phan Co-founder SPE.R
(TT Vũng Tàu) (TT Trung du và miền núi phía Bắc) (TT Nam Trung Bộ) (TT Trung Trung Bộ)
Ông Lê Tư Luyến Ông Nguyễn Văn Tuấn Ông Hồ Thanh Bình Ông Trần Huy Hoàng
Tổng Giám đốc Giám đốc dự án Giám đốc Kinh doanh Tổng Giám đốc
CTCP Đất Vàng Group CTCP xây dựng Thế Giới Bất Động Sản Công ty CP XD ĐT & PT Đ.Ô Điền Xuân CTCP ĐTKD Địa Ốc Khang Thịnh
(TT Trung Trung Bộ) (TT Hưng Yên) (TT TP HCM và các tỉnh lân cận) (TT Trung Trung Bộ)
Ban biên tập
Hội Môi giới BĐS Việt Nam (VARS) xin chân thành cảm ơn
Hiệp hội Bất động sản Việt Nam đã chỉ đạo. Bộ Xây dựng, Sở
Xây dựng một số địa phương (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh,...) và
những cá nhân, tổ chức đã đồng hành cùng VARS trong việc
cung cấp thông tin, dữ liệu cũng như đóng góp nội dung trực
tiếp cho Báo cáo Thị trường Bất động sản Quý 4/2023.