Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 23

LỊCH SỬ ĐẢNG VIỆT NAM

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG CUỐI KÌ

Contents
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG CUỐI KÌ..................................................................................1
CHƯƠNG 1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền........1
1. Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung và ý nghĩa
............................................................................................................................................1
2. Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết Hội nghị trung ương 8 (5/1941).......2
CHƯƠNG 2. Giai đoạn 1945 – 1975.........................................................................................4
1. Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau Cách mạng tháng Tám.............................................4
2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền Cách mạng
(1945 – 1946) và ý nghĩa....................................................................................................5
3. Nội dung, ý nghĩa của Đại hội III (1960).......................................................................7
CHƯƠNG 3. GIAI ĐOẠN 1975 – 2021....................................................................................8
1. Các bước đội phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979 – 1981 và 1982 – 1986.8
2. Đại hội VI (12/1986).....................................................................................................10
3. Đại hội VII (6/1991).....................................................................................................11
4. Đại hội VIII (6/1996)....................................................................................................13
5. ĐH XI (2011)................................................................................................................19
6. ĐH XII (2016)..............................................................................................................21

CHƯƠNG 1. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN
1. Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung và ý
nghĩa
Hoàn - Tại Hội nghị hợp nhất/ các tổ chức cộng sản/ thành lập/ một chính đảng duy
cảnh nhất/ của Việt Nam tại Cửu Long – Hương Cảng (Trung Quốc) được tiến hành
ra đời trong thời gian từ ngày 6-1-1930 đến ngày 7-2-1930 (sau này tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ III của Đảng 1960 quyết nghị “từ nay trở đi sẽ lấy ngày 3/2
dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng”.
- Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua
các văn kiện quan trọng, trong đó có 2 văn kiện : Chánh cương vắn tắt và Sách
lược vắn tắt của Đảng đã phản ánh về đường hướng phát triển và những vấn đề
cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam. Vì vậy, 2 văn kiện
trên là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nội - Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng
dung Việt Nam:
1
(6) Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam-một xã
hội thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam trong đó có công
nhân, nông dân với đế quốc ngày càng gay gắt cần phải giải quyết, đi đến xác
định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam “chủ trương làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Như vậy, mục
tiêu chiến lược được nêu ra trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã làm rõ nội
dung của cách mạng thuộc địa nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản
- Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: “Đánh đổ
đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn
toàn độc lập". Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến là
nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó
chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
Về phương diện xã hội, Cương lĩnh xác định rõ: “a) Dân chúng được tự do
tổ chức. b) Nam nữ bình quyền,v.v... c) Phổ thông giáo dục theo công nông hoá”.
Về phương diện kinh tế, Cương lĩnh xác định:
+ Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp
để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý;
+ thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân
cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và
nông nghiệp;
+ thi hành luật ngày làm tám giờ...
- Xác định lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời
đoàn kết tất cả các giai cấp và lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế
quốc và tay sai. “Còn với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà
chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung
lập”.
Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, bằng
con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, có sách lược thích hợp để lôi kéo
tiểu tư sản, trí thức và trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng kiên quyết: “bộ
phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”.
Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của
các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên
truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực
hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp
phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng".
Ý - Giá trị lý luận: (9)
nghĩa + Phản ánh 1 cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng VN
+ Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách
mạng Việt Nam, đồng thời xác định phương pháp CM, nhiệm vụ CM và lực
lượng CM để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra, đáp ứng được
yêu cầu cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế thời
đại.
 Ý nghĩa cương lĩnh với cách mạng Việt Nam.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện
vọng của nhân dân và thâm nhập vào quần chúng trở thành sức mạnh vật chất,
2
biến thành phong trào cách mạng, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về
đường lối cách mạng.
 Ý nghĩa của cương lĩnh với nhân dân – ll chính phong trào cách mạng.
+ Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc
điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20
của TK XX (không lệ thuộc vào quan điểm tổ chức quốc tế cộng sản, đề cao vấn
đề giai cấp chứ không phải dân tộc.)
+ Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của DT Việt Nam lúc đó, đặc biệt là
việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giái
phóng DT.
+ Những nội dung của Cương lĩnh chính trị là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện nước ta, giải quyết đúng đắn hàng loạt vấn đề như:
mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống
phong kiến, về lực lượng cách mạng… Qua đó, cương lĩnh đã góp phần bổ sung,
phát triển làm phong phú CN Mác – Lênin.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh
công lao to lớn của Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta
đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa
trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm
chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
+ Cương lĩnh ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị,
vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà
Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã lựa chọn. Cương lĩnh đã, đang, sẽ
được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay.
2. Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết Hội nghị trung ương 8 (5/1941)
Bối cảnh lịch Trên thế giới (3):
sử + WW II bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện pháp đàn áp lực
lượng dân chủ trong nước và phong trào CM ở thuộc địa.
+ 6/1940: Pháp đầu hàng Đức. Vì Pháp là chính quốc của VN nên khi
Pháp thua sẽ là cơ hội cho Nhật xâm chiếm Việt Nam
+ Tháng 12/1941, chiến tranh lan rộng ra Châu Á – TBD, Nhật bất ngờ
tấn công Trân Châu Cảng và đánh chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ và
Anh.
Ở Việt Nam (5):
+ Chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến, Pháp
ra sức đàn áp vơ vét của cải, phát xít hóa bộ máy thống trị, tăng cường
đàn áp phong trào yêu nước của nhân dân ta, đặt Đảng CS Đông dương
ra ngoài vòng pháp luật.
+ Quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và câu kết
với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân ta, nhân dân ta phải chịu cảnh
“một cổ hai tròng”.
-> Mâu thuẫn XH sâu sắc: mâu thuẫn giữa dân ta và phát xít Nhật, thực
dân Pháp gay gắt hơn bao giờ hết khiến cho tinh thần dân ngày càng
dâng cao.
+ Ngày 17/01/1940, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí
Trung ương bị địch bắt.
3
+ Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm việc
tại Cao Bằng.
+ Từ ngày 10 – 19/5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ
tám BCH TW Đảng tại Pác Bó – Cao Bằng (Việt Nam).
Nội dung (6): + Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa
Hội nghị TW Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp - Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các
nêu rõ những nội giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”.
dung quan trọng: + Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng
khẳng định: “Chưa chủ trương làm CM tư sản dân quyền mà chủ trương
làm cách mạng giải phóng dân tộc”. Hội nghị quyết định tiếp tục tạm
gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng
các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân
nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
+ Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở
mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời
đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
+ Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước
thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất
cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. 19/5/1941 thành lập mặt
trận Việt Minh.
Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu
quốc”.
+ Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa – nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không
phải “công nông liên hiệp và chính quyền Xô viết”.
+ Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, xác
định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng
khởi nghĩa.
Ý nghĩa (4) + Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của
CMT8/1945, giành độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc, phát triển và làm
phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc.
+ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa
quan trọng, nội dung chuyển hướng chiến lược và sách lược của Đảng
được đề ra ở HNTW 6 (năm 1939), khắc phục triệt để những hạn chế
của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930, đồng thời khẳng định kế
thừa, tiếp thu và phát triển sáng tạo tư tưởng cách mạng đúng đắn của
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra trong tác phẩm “Đường Cách
mệnh” (1927) và Cương lĩnh chính trị đầu tiên 1930.
+ Bên cạnh đó, Hội nghị còn khẳng định lại đường lối cách mạng
giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh trính trị đầu tiên của
Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc, sự
khẳng định bước trưởng thành vượt bậc của Đảng ta trong lãnh đạo
chính trị, trong đổi mới tư duy về xây dựng đường lối cứu nước, vượt
qua bệnh ấu trĩ “tả” khuynh, bệnh giáo điều dập khuôn máy móc. Đó là
ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn
bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Phát, đuổi Nhật, giành độc
lập tự do.

4
+ Có thể nói, Chủ tịch HCM và ĐCSVN đã có bước nhận định tình
hình: rất chính xác, đúng đắn so với chiều hướng phát triển của tình
hình thế giới và trong nước, từ đó cho phép chúng ta đề ra chuyển
hướng chiến lược phù hợp. Vì sự thay đổi lớn trong nước và thế giới
như vậy nên trong giai đoạn này, Đảng đã quyết định gác lại nhiệm vụ
dân chủ, tập trung vào nhiệm vụ dân tộc (chống đế quốc), giương cao
ngọn cờ giải phóng dân tộc.
- Bài học:
Bài học kinh nghiệm để Đảng ta hôm nay tiếp tục quán triệt và vận dụng, đặc biệt là trong
công cuộc xây dựng bảo vệ tổ quốc, phòng chống đại dịch Covit 19 chính là phát huy năng
lực lãnh đạo, kịp thời điều chỉnh, chuyển hướng chỉ đạo chiến lược một cách linh hoạt, sáng
tạo khi tình hình thay đổi. Bài học về phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, tập hợp đông
đảo mọi giai tầng trong xã hội tham gia theo một chỉ đạo đường lối chung. Bài học về hợp tác
quốc tế, liên minh tương trợ giữa ba nước Đông Dương anh em.n tộc trở nên cấp bách.

CHƯƠNG 2. GIAI ĐOẠN 1945 – 1975


1. Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau Cách mạng tháng Tám.
Thuận lợi Khó khăn
Thế giới Sau WW2, cục diện khu vực và thế - Phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng
giới có sự thay đổi có lợi cho Cách âm mưu mới “chia lại hệ thống thuộc
mạng Việt Nam địa thế giới”, ra sức tấn công đàn áp
- Liên Xô trở thành thành trì của chủ phong trào cách mạng thế giới, trong
nghĩa xã hội. Nhiều nước ở Đông đó có cách mạng Việt Nam.
Trung Âu, được sự ủng hộ và giúp - Các nước đế quốc với danh nghĩa
đỡ của Liên Xô đã chọn con đường quân Đồng Minh ồ ạt tiến vào nước ta
phát triển theo CNXH. giải giáp quân Nhật.
- Phong trào giải phóng dân tộc ở các - Nền độc lập và địa vị pháp lý của
lục địa Á, Phi, Mỹ-La tinh dâng cao. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Công
- Phong trào hòa bình dân chủ ở các hòa chưa được các nước lớn công
nước Tư bản. nhận.

Trong nước - Cách mạng tháng 8 thành công, - Về quân sự: nhiều kẻ thù, 5 lực
Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, lượng chiếm đóng, gồm:
tự do. • 20 vạn quân Tưởng ở miền Bắc
- Nhân dân VN từ thân phận nô lệ, bị • Hơn 1 vạn quân Anh ở miền Nam
áp bức trở thành chủ nhân của chế độ • Hơn 10 vạn quân Pháp quay lại xâm
dân chủ mới. lược lần 2
- ĐCS trở thành Đảng cầm quyền • 6 vạn quân Nhật chờ cướp vũ khí
lãnh đạo CM trong cả nước.
• Nội phản (tay sai của Tưởng) và giật
- Việc hình thành hệ thống chính dây từ Mỹ.
quyền CM với bộ máy thống nhất từ
cấp TW đến cơ sở, ra sức phục vụ lợi - Về chính trị: hệ thống chính quyền
ích của Tổ quốc, nhân dân. non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều
mặt.
- Chủ tịch HCM có được sự uy tín
tuyệt đối, trở thành biểu tượng của - Về kinh tế: nền kinh tế xơ xác, đìu
nền độc lập, tự do, là trung tâm của hiu, tiêu điều, công nghiệp đình trệ,
khối đại đoàn kết dân tộc VN. nông nghiệp bị hoang hóa, ngân khố
5
- Quân đội quốc gia và lực lượng kiệt quệ, kho bạc trống rỗng. Thiên tai
Công an; luật pháp của chính quyền hạn hán, lũ lụt hoành hành làm 9 tỉnh
CM được khẩn trương xây dựng và miền Bắc mất mùa, hơn 2 triệu đồng
phát huy vai trò đvs cuộc đấu tranh bào chết đói, các xí nghiệp nằm trong
chống thù trong giặc ngoài, XD chế tay tư bản Pháp.
độ mới. - Về văn hoá – xã hội: giặc đói, giặc
dốt (khoảng 90% dân số không biết
chữ) hoành hành, cùng với đó là các
hủ tục, thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội là
tàn dư văn hoá lạc hậu của chế độ thực
dân và phong kiến chưa được khắc
phục.
→ Tình hình đó đã đặt nền độc lập
và chính quyền cách mạng non trẻ
của VN trước tình thế “như ngàn
cân treo sợi tóc”, thù trong giặc
ngoài
2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền Cách mạng
(1945 – 1946) và ý nghĩa.
Chủ trương của ● Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là:
Đảng về xây
diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
dựng, bảo về
chính quyền ● Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của
Cách mạng: cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu
lúc này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là
giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
● Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc
đối với Đông Dương và chỉ rõ “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực
dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.
Vì vậy, phải “lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp
xâm lược”; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp
nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào.
● Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu
và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: “củng cố chính quyền,
chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống
cho nhân dân”
● Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện
khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới
Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với
Pháp.
Sự chỉ đạo của ● 3/9/1945, Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của
Đảng về xây
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là:
dựng, bảo vệ
diệt giặc đói, diệt giăc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
chính quyền
Cách mạng: ● Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc xác định rõ: “Kẻ thù chính của ta lúc
này là TDP xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”

6
● Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng và
cấp bách lúc bấy giờ. Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh
tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia các
phong trào lớn, các cuộc vận động như: tăng gia sản xuất, thực hành
tiết kiệm với khẩu hiệu “tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất
nữa”; lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập,
…. Chính phủ cũng bãi bỏ nhiều thứ thuế vô lý, thực hiện chính
sách giảm tô (25%). Việc sửa chữa đê điều được khuyến khích, tổ
chức khuyến nông, tịch thu đất của đế quốc, Việt gian, đất hoang
hóa chia cho dân nghèo. Đến đầu năm 1946, nạn đói ở Việt Nam cơ
bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định.
● Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc
biệt coi trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động phong trào
“Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ
nạn dốt; vận động người dân đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen
cũ, lạc hậu cản trở tiến bộ. Nhiều trường cấp tiểu học trở lên được
thành lập. Đến cuối năm 1946, hơn 2,5 triệu người dân biết đọc,
biết viết Quốc ngữ.
● Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng: Để khẳng
định địa vị pháp lý của nhà nước Việt Nam, Đảng và Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chủ trương sớm tổ chức một cuộc bầu cử toàn quốc
theo hình thức phổ thông đầu phiếu để bầu ra Quốc hội và thành lập
Chính phủ chính thức.
Ngày 6/1/1946, cả nước tham gia cuộc bầu cử và có hơn 89% số cử
tri đã đi bỏ phiếu dân chủ lần đầu tiên với tinh thần “mỗi lá phiếu là
một viên đạn bắn vào quân thù”, làm thất bại âm mưu chia rẽ, lật đổ
của các kẻ thù.
Bầu cử thành công đã bầu ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Quốc hội khóa I đã họp
phiên đầu tiên tại Nhà hát lớn Hà Nội vào ngày 2/3/1946 và lập ra
Chính phủ chính thức với 10 bộ và kiện toàn nhân sự bộ máy Chính
phủ do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Các địa phương cũng đã bầu ra
Hội đồng nhân dân các cấp và kiện toàn Ủy ban hành chính các cấp.
Tại kỳ họp thứ 2 (9/11/1946), Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp
đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Ý nghĩa: Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng:
+ Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là
thực dân Pháp xâm lược.
+ Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách
lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách
mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây dựng đất nước đi
đôi với bảo vệ đất nước.
+ Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để
khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách
mạng.

7
3. Nội dung, ý nghĩa của Đại hội III (1960)
Hoàn Về tình hình thế giới:
cảnh - Thuận lợi:
LS + Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kĩ thuật,
nhất là của Liên Xô.
+ PT giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ
Latinh.
+ PT hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản CN.
- Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới
với các chiến lược toàn cầu phản CM.
+ TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe XHCN và
tư bản CN, xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và
TQ.
Tình hình VN sau Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954):
- Thuận lợi:
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước.
+ Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.
+ Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
- Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào
miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia làm 2
miền với 2 chế độ chính trị khác nhau.
- Miền Bắc làm CM CNXH, nền KT nghèo nàn, lạc hậu.
- Miền Nam tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, trở thành thuộc địa
kiểu mới của Mỹ.
Trong hoàn cảnh đó, Trung ương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về
đường lối cách mạng của Việt Nam, của cách mạng mỗi miền. Đến tháng 9/1960
Đảng triệu tập Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Hà Nội nhằm đưa ra những
quyết định mới về chiến lược cách mạng nhằm thống nhất đất nước. (5-10/9/1960)
Nội Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định:
dung * Nhiệm vụ chung:
“Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh
CMXHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một
nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần
tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và TG”.
* Nhiệm vụ của mỗi miền:
+ CM XHCN ở miền Bắc: có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa
vững mạnh, hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền
Nam đánh thắng đế quốc Mỹ.
+ CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có nhiệm vụ đánh thắng đế quốc Mỹ
ở miền Nam, hoàn thành nốt công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, bảo vệ
miền Bắc XHCN.
* Vị trí và vai trò của mỗi miền:

8
+ CM XHCN ở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất (do có nhiệm vụ xây dựng
tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn bị
cho cả nước đi lên CNXH về sau) đối với công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải
phóng miền Nam thống nhất đất nước.
+ CM dân tộc dân chủ nhân dânở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp trong
công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
* Mối liên hệ của CM 2 miền:
+ Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cả hai
miền có mối liên hệ mật thiết với nhau bởi vì cả hai miền đều có chung 1 mục tiêu:
hòa bình, độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, cùng đi lên xây dựng CNXH.
+ Cả 2 miền đều do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, 1 quân đội thống nhất tiến hành.
* Con đường thống nhất đất nước: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng,
Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ,
sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN.
* Triển vọng của CMVN: Là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài
nhưng nhất định thắng lợi, đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Ý - Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo
nghĩa lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam.
- Nhờ vào việc nắm vững đường lối này mà Đảng đã phát huy được sức mạnh cả
nước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
- Đây là 1 hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
CNXH trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc lập, tự chủ,
sáng tạo của của Đảng trong việc xử lý những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa
đúng với thực tiễn, vừa hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.
CHƯƠNG 3. GIAI ĐOẠN 1975 – 2021
1. Các bước đội phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979 – 1981 và 1982 –
1986.
* Bối cảnh:
Sau năm 1975, đất nước còn vô vàn những khó khăn:
- Miền Nam hậu quả của chiến tranh và chính sách thực dân kiểu mới của Mỹ trên các lĩnh
vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
- Miền Bắc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bị tàn phá nặng nề trong hai cuộc chiến tranh phá
hoại. Trong khi đó, Mỹ và các thế lực thù địch tăng cường chống phá cách mạng nước ta.
Do áp lực gay gắt của tình hình trong nước và quốc tế buộc chúng ta không còn con đường
nào khác phải tiến hành đổi mới. Hoạt động đầu tiên để tiến hành đổi mới chính là đổi mới tư
duy mà trước hết là tư duy kinh tế.
Giai đoạn 1979 – 1981 Giai đoạn 1982 - 1986
- HNTW 6, Khoá IV (8/1979) được xem là 1. Bước đột phá thứ hai: HNTW 8, khoá V
bước đột phá đầu tiên, chủ trương để sx (6/1985) chủ trương xoá bỏ cơ chế tập trung
“bung ra”, xoá “cấm chợ, ngăn sông”. quan liêu, bao cấp; xoá bỏ chế độ tem phiếu,
- Quyết định tận dụng đất đai nông nghiệp để điều chỉnh giá lương tiền lần 2 vào 9/1985
khai hoang, phục hoá được miễn thuế, trả thù - Điểm quan trọng là Hội nghị này đã thừa
lao và được sử dụng toàn bộ sản phẩm nhận sản xuất hàng hoá và những quy luật của
- Quyết định xoá bỏ những trạm kiểm soát để sản xuất hàng hoá
người sản xuất có quyền tự do đưa sản phẩm - Nội dung trên giúp xoá bỏ tình trạng Nhà
ra trao đổi ngoài thị trường, cho phép kinh tế
9
hộ gia đình được chăn nuôi các loại gia súc, nước mua thấp, bán thấp và bù lỗ.
gia cầm, từ đó khuyến khích sản xuất phát - Đề cập 3 nội dụng quan trọng của cải cách:
triển Giá cả, tiền lương, tiền tệ
- Cho phép doanh nghiệp nếu có đủ năng lực
thì hợp tác với các doanh nghiệp bên ngoài + Giá cả: Thực hiện cơ chế một giá thống
- Một số địa phương đã tìm tòi cách quản lý nhất và đánh giá đúng, đủ chi phí cho giá
mới, thực hiện chính sách khoán sản phẩm thành sản phẩm
đến tay của nhóm và người lao động
+ Tiền lương: Thực hiện trả lương bằng tiền
- Chỉ thị số 100 – CT/TW (1/1981)
có hàng hoá đảm bảo, Xóa bỏ chế độ tiền
- Q/đ số 25 – CP (1/1981), ban hành quyền lương hiện vật, thoát ly giá trị hàng hoá.
chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự
chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh + Tiền tệ: Đổi mới lưu thông tiền tệ; thu hút
- Q/đ số 26 – CP (1/1981), mở rộng hình thức tiền nhàn rỗi; đẩy nhanh nhịp độ quay
trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng vòng đồng tiên; chuyển ngân hàng sang
hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản hạch toán kinh doanh XHCN.
xuất kinh doanh của Nhà nước 2. Bước đột phá thứ ba (kết luận của Bộ
=> Tạo nên động lực mới, góp phần thúc đẩy Chính trị Khoá V (8/1986) về phát triển nhiều
sx công nghiệp đạt kế hoạch, riêng công thành phần kinh tế, xoá cơ chế bao cấp,
nghiệp địa phương vượt kế hoạch 7,5% chuyển sang cơ chế 1 giá.
Nội dung đổi mới có tính đột phá là:
- Trong bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư,
phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng
đầu; ra sức phát triển công nghiệp nhẹ;
công nghiệp nặng được phát triển có chọn
lọc;
- Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xác định cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc
trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nước ta;
- Trong cơ chế quản lý kinh tế, lấy kế hoạch
làm trung tâm, nhưng đồng thời phải sử
dụng đúng quan hệ hàng hoá - tiền tệ, dứt
khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu,
bao cấp; chính sách giá phải vận dụng quy
luật giá trị, tiến tới thực hiện cơ chế một
giá.
Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới tư
duy kinh tế, có ý nghĩa lớn trong đổi mới tư
duy lý luận về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Ý nghĩa:
=> Nhìn một cách khái quát, những đổi mới tư duy kinh tế trên đây là những nhận thức về sự
cần thiết phải giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, sự cần thiết phải tạo ra động lực thiết
thực cho người lao động - đó là quan tâm đến lợi ích kinh tế, lợi ích vật chất thiết thân của
người lao động,... Những tư duy đổi mới về kinh tế đó tuy mới mang tính chất từng mặt, từng
bộ phận, chưa cơ bản và toàn diện, nhưng lại là những bước chuẩn bị quan trọng, tạo tiền đề
cho bước phát triển nhảy vọt ở Đại hội VI

10
Những kết luận trên đây là kết quả tổng hợp của cả quá trình tìm tòi, thử nghiệm, đấu tranh
giữa quan điểm mới và quan điểm cũ, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Những quan điểm mới
được trình bày trong bản kết luận đã định hướng cho việc soạn thảo Báo cáo chính trị để trình
ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, thay cho bản Dự thảo Báo cáo chính trị
được chuẩn bị trước đó vẫn còn giữ lại nhiều quan điểm cũ không phù hợp với yêu cầu trước
mắt là khắc phục cho được khủng hoảng kinh tế - xã hội

Ứng dụng hiện nay


Từ năm 1986 đến nay, dưới ánh sáng của đường lối đổi mới đã đáp ứng được đòi hỏi của thực
tiễn lịch sử, thể hiện bản lĩnh vững vàng, tư duy sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và mở
ra một thời kỳ mới cho sự phát triển của đất nước. Những thắng lợi bước đầu đó được Đảng ta
từng bước hoàn thiện, cụ thể hóa đường lối đổi mới mà nội dung cơ bản, cốt lõi được thể hiện
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh
năm 1991 và Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011) và các văn kiện quan trọng của Đảng
qua các kỳ Đại hội.
Nền kinh tế nước ta trong gần 35 năm trở lại đây đã đạt được nhiều thành tựu rất lớn (1986-
2017), tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta, tuy có sự dao động nhất định, song vẫn ở mức cao
hơn trung bình khu vực và thế giới với mức tăng bình quân cả thời kỳ gần 7%/năm. Nếu như
giai đoạn 1986-1990, tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta chỉ đạt 4,4%/năm, thì đến giai đoạn
1991-1995 là 8,2%/năm; giai đoạn 1996-2000 là 7,6%/năm; giai đoạn 2001-2005 là 7,34%;
giai đoạn 2006-2010 là 6,32%/năm; năm 2016 là 6,21% và năm 2017 là 6,81% , năm 2018 là
7,08%, năm 2019 tốc độ tăng trưởng 7,02%. Đặc biệt là quy mô GDP năm 2019 đạt kỷ lục từ
trước tới nay là 266,5 tỷ USD. Thu nhập (GDP) bình quân đầu người 2800 USD, bội chi ngân
sách ở mức 3,4% GDP, thấp hơn mức kế hoạch (3,6%).
2. Đại hội VI (12/1986)
Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại Đại hội VI và ý nghĩa.
* Nội dung:
Đại hội VI đánh dấu sự đổi mới toàn diện đất nước mà trọng tâm là đổi mới trên lĩnh vực kinh
tế
- Đổi mới kinh tế: Mục tiêu là ổn định kinh tế - xã hội. Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ.
5 phương hướng lớn phát triển kinh tế:
1. Bố trí lại cơ - Nhận thức và vận động đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
cấu sản xuất tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
- Tập trung vào nông nghiệp với Ba chương trình: Lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Đây chính là bước đi của quá
trình thực hiện CNH (nông nghiệp – CN nhẹ - CN nặng)
=> Có 1 bước đi phát triển tuần tự đối với quá trình thực hiện này
2. Điều chỉnh cơ Xác định ở Việt Nam là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
cấu đầu tư Thay vì ưu tiên phát triển CN nặng thì bây giờ coi nông nghiệp là mặt
trận hàng đầu
3. Nhiều thành Chấp nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế bên cạnh 2 thành
phần kinh tế phần kinh tế cơ bản là Kinh tế nhà nước và Kinh tế tập thể:
• Kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể)
• Kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá
• Kinh tế tư bản tư sản
• Kinh tế tư bản nhà nước

11
• Kinh tế tự nhiên tự túc, tự cấp
4. Đổi mới cơ - Hoàn toàn xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan
chế quản lý kinh liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
tế - Đổi mới kế hoạch hoá, kết hợp kế hoạch hoá với thị trường
- Thực chất của cơ chế mới về quản lí kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá
theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên
tắc tập trung dân chủ
5. Mở rộng hoạt - Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
động kinh tế đối - Mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài thông qua việc công bố chính
ngoại sách khuyến khích đầu tư với nhiều hình thức, nhất là những ngành đòi
hỏi kĩ thuật cao và làm hàng xuất khẩu.
- Tạo điều kiện cho người nước ngoài và Việt kiều về nước đầu tư, hợp
tác kinh doanh.
Ý nghĩa
-Đường lối đổi mới có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong quá trình quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
-Nhìn thẳng, nói rõ, nói đúng sự thật, phân tích đúng nguyên nhân khủng hoảng kinh tế - xã
hội.
-Tìm ra con đường đưa Việt Nam thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội bằng việc đề ra
đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
-Tạo bước ngoặt vĩ đại cho cách mạng Việt Nam, từ đây nhân dân ta bước vào thời kỳ mới
-Đường lối đổi mới là kết tinh trí tuệ và tư duy khoa học của toàn Đảng, toàn dân, thể hiện
quyết tâm đổi mới của Đảng.
-Hạn chế được những khó khăn trong khâu phân phối lưu thông hàng hoá
3. Đại hội VII (6/1991)
Nội dung cơ bản của cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội được thông qua tại ĐH VII (1991)
* Bối cảnh:
- Nước ta bước đầu chuyển biến tích cực, ta bước đầu đạt được thành tựu quan trọng
- Với quá trình thực hiện đổi mới đúng hướng, toàn diện đất nước đã tạo nên 1 bước ngoặt vĩ
đại cho CMVN, đã hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN, lạm phát đã dần được đẩy
lùi. Tuy vậy sau 4 năm đổi mới vẫn chưa bước ra khỏi khủng hoảng.
- Đại hội VII của Đảng họp tại HN, được xem là “Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ - kỷ
cương – đoàn kết”, với điểm nổi bật là thông qua 2 văn kiện quan trọng, trong đó có Cương
lĩnh xây dựng đất trong thời kỳ quá độ lên CNXH với những nội dung cơ bản sau
* Nội dung cơ bản:
5 bài học - Cương lĩnh đã chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm trong hơn 60
năm Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam và nêu ra 5 bài học lớn:
+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết Đảng, đoàn kết toàn
dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.

12
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của
cách mạng Việt Nam.
6 đặc - Cương lĩnh nêu rõ xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội
trưng có 6 đặc trưng cơ bản là:
+ Do nhân dân lao động làm chủ
+ Có một nền kinh tế phát triển cao/ dựa trên /lực lượng sản xuất hiện đại/ và
chế độ công hữu/ về các tư liệu sản xuất/ chủ yếu.
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công,/ làm theo năng
lực, hưởng theo lao động,/ có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,/ có điều kiện
phát triển toàn diện cá nhân.
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
7 phương - Cương lĩnh cũng nêu ra 7 phương pháp lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội:
pháp + Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+ Phát triển lực lượng sản xuất,/ công nghiệp hóa đất nước / theo hướng hiện
đại/ gắn liền với/ phát triển một nền nông nghiệp toàn diện /là nhiệm vụ trung
tâm.
+ Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa/ từ thấp đến cao/ với
sự đa dạng về hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần/ theo định hướng xã hội
chủ nghĩa,/ vận hành theo cơ chế thị trường/ có sự quản lý của Nhà nước.
+ Tiến hành các mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa/ làm
cho thế giới quan Mác-Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh/ giữ vị trí chủ
đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
+ Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
+ Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Ý nghĩa:
- Giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội;
- Đặt nền tảng đoán kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động,
- Tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.

13
4. Đại hội VIII (6/1996)
4.1. Các quan điểm công nghiệp hoá – hiện đại hoá được nêu tại Đại hội VIII (6/1996)
* Bối cảnh:
- Thế giới:
+ Nguy cơ chiến tranh thế giới huỷ diệt bị đẩy lùi, nhưng xung đột vũ trang, chiến tranh cục
bộ, xung đột về dân tộc, sắc tộc và tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ,
khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi.
+ Cách mạng KH - CN tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, tăng nhanh lực lượng
sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền
kinh tế và đời sống xã hội.
+ Chủ nghĩa xã hội hiện thực lâm vào thoái trào.
- Trong nước:
+ Đến năm 1996, công cuộc đổi mới đã tiến hành được 10 năm và đạt được nhiều thành tựu
quan trọng về mọi mặt. Đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định
chính trị, QPAN. Đồng thời, thành tựu 10 năm đổi mới đã tạo được nhiều tiền đề cần thiết cho
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
+ Bên cạnh những thành tựu dạt được, nước ta cũng phải đối đầu với nhiều thách thức như
nguy cơ tụt hậu xa về kinh tế, “diễn biến hoà bình”; tệ quan liêu, tham nhũng; nguy cơ chệch
hướng xã hội chủ nghĩa.
Tình hình thế giới và thực tiễn công cuộc đổi mới đặt ra cho Đảng ta những nhiệm vụ và bước
đi mới.
* 6 quan điểm CNH-HĐH được nêu tại ĐH VIII (6/1996)
1. Giữ vững độc lập, tự chủ,/ đi - Cơ sở lý luận:
đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, + Chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan
đa phương hóa, đa dạng hóa hệ đối ngoại có vai trò rất quan trọng nhằm tạo môi
quan hệ đối ngoại./ Dựa vào trường quốc tế thuận lợi, thân thiện và mở rộng để
nguồn lực trong nước chính/ là đi đẩy mạnh kinh tế xã hội, công nghiệp hóa hiện đại
đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực hóa đất nước
bên ngoài. + Trong quan hệ với bên ngoài vẫn luôn giữ vững
độc lập tự chủ, lấy nội lực làm chính đi đôi hợp tác
quốc tế.
 Trong thời đại ngày nay, độc lập, tự chủ
không phải là biệt lập, cô lập với cộng đồng
quốc tế. Một quốc gia bảo vệ độc lập, tự chủ
của mình bằng cô lập, tách biệt khỏi cộng
đồng quốc tế nhất định sẽ đi đến trì trệ, kém
phát triển, do đó, cuối cùng sẽ nhất định
không thể bảo vệ được độc lập, tự chủ của
mình.
 Tư tưởng này đã có từ trong lịch sử. Sau CM
T8/1945, Hồ Chí Minh nhấn mạnh về chính
trị, quân sự, kinh tế, nội chính và ngoại giao
của ta là tự lực cánh sinh. Từ năm 1950, Hồ
Chí Minh nhắc nhở: có sự chi viện của Liên
Xô và Trung Quốc về vật chất, vũ khí, trang
bị, ta sẽ đỡ khó khăn hơn, nhưng giành được
thắng lợi phải do nỗ lực của chính bản thân ta

14
quyết định. Khi nước ta thực hiện 2 nhiệm vụ
chiến lược, Hồ Chí Minh nêu rõ độc lập, tự
chủ vẫn là “cái gốc, điểm mấu chốt” của mọi
vấn đề, kết hợp quan hệ quốc tế để tranh thủ
sự ủng hộ của các nước khác.
- Thực tiễn:
+ Kể từ ĐH VIII 1996, bên cạnh nỗ lực đổi mới trong
nước đặc biệt kinh tế, chúng ta cũng đã cố gắng mở
rộng quan hệ bên ngoài bằng rất nhiều biện pháp như:
 Thiết lập quan hệ đối ngoại rộng mở với 189
quốc gia thành viên của Liên Hiệp quốc.
Chúng ta đã xây dựng được mạng lưới 30 đối
tác chiến lược và đối tác toàn diện, trong đó
có tất cả các nước lớn 17/20 nước G20 và
toàn bộ các nước ASEAN.
 Tích cực đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế
bằng việc tham gia các tổ chức quốc tế như
ASEAN, APEC, WTO, AFTA, tham gia Diễn
đàn hợp tác Á-Âu (ASEAM) với tư cách là
thành viên sáng lập. ký kết và thực thi nhiều
Hiệp định thương mại tự do FTA, trong đó có
những FTA thế hệ mới, tiêu chuẩn cao, toàn
diện, cân bằng lợi ích rất quan trọng cho phát
triển như Hiệp định CPTPP, Hiệp định EFTA;
phấn đấu nỗ lực bỏ bao vây cấm vận VN
1995, kí hiệp định với cộng đồng Châu Âu
EU…
 Việt Nam đảm nhiệm tốt nhiều trọng trách
quốc tế lớn như Chủ tịch ASEAN, Ủy viên
Thường trực Hội đồng Liên hợp quốc, Chủ
tịch Hội đồng Liên Nghị viện các nước
ASEAN (AIPA)
+ Mặc dù có sự tăng trưởng nhưng về mặt bằng
chung, cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn
chưa được cải thiện căn bản, hiệu quả đầu tư và XNK
chưa cao như mong muốn… chứng tỏ nỗ lực đó chưa
tương xứng với mong muốn, yêu cầu quá trình phát
triển đất nước cũng như công sức của ta.
- Hiện nay cần làm gì?
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu hội nhập
+ Điều chỉnh chính sách luật pháp phù hợp yêu cầu
kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế: Tiến trình hội
nhập của nước ta ngày càng sâu rộng thì càng đòi hỏi
phải hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh theo thông lệ
quốc tế
+ Chủ động hội nhập quốc tế, nâng tầm, đẩy mạnh
đối ngoại đa phương
+ Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh đất nước, con người
15
Việt Nam, đưa Việt Nam ra thế giới và đưa thế giới
đến với Việt Nam bằng nhiều hoạt động đa dạng.
2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3. Lấy việc phát huy nguồn lực Vấn đề con người và việc phát huy nhân tố con người
con người là yếu tố cơ bản cho sự được coi là một nhiệm vụ trọng yếu, một khâu đột
phát triển nhanh và bền phá chiến lược, luôn được Đảng CSVN đề cập tới
vững. (quan trọng) trong nhiều kỳ đại hội, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới
toàn diện đất nước, với phương châm đổi mới xuất
phát từ con người và vì con người. Con người là
trung tâm của mọi chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm, vừa là mục tiêu
của sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước.
- Cơ sở lý luận:
+ Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH,
HĐH, yếu tố con người luôn được coi là yếu tố cơ
bản. Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là:
vốn, KH & CN, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế
chính trị và quản lý nhà nước trong đó con người là
yếu tố quyết định. Vì các nguồn lực khác thì sẽ dần
cạn kiệt nhưng nguồn lực con người thì có khả năng
tự tái sinh.
+ Đảng ta chủ trương CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận
kinh tế tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội còn thấp, do đó yêu cầu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là trí lực (con người) có vai trò,
ý nghĩa quyết định.
+ Xét trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển
kinh tế – xã hội, nguồn lực con người luôn đứng ở vị
trí trung tâm, giữ vai trò quyết định đối với sự phát
triển xã hội. Vai trò của nguồn lực con người được
thể hiện với tư cách vừa là chủ thể, vừa là khách thể.
Con người là chủ thể, không chỉ quyết định hiệu quả
của việc khai thác, sử dụng nguồn lực tự nhiên và các
nguồn lực khác hiện có mà còn góp phần quan trọng
vào sự phát triển bền vững của tương lai. Mặt khác,
con người là khách thể, là đối tượng khai thác các
năng lực thể chất và trí tuệ cho sự phát triển, qua đó
đề cao, nhấn mạnh sức sáng tạo của con người
- Nội dung quan điểm:
+ Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu
của CNH, HĐH cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo
dục, đào tạo, coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Đây là điều kiện để hình thành và phát triển các thế
hệ con người Việt Nam khỏe về thể chất, trong sáng
về tâm hồn, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
+ CNH – HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa
16
học và công nghệ, khoa học quản lý và công nhân
lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn
nhân lực cho CNH – HĐH đòi hỏi phải đủ số lượng,
cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và
sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên
tiến của thế giới và có khả năng sáng tạo công nghệ
mới.
+ Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực
to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định
thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”.
- Thực trạng con người VN và tình hình phát triển
nguồn nhân lực
+ Thể lực: trước giờ là thấp bé nhưng giờ đã đồng
đều hơn, tuy nhiên chiều cao và cân nặng vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của CNH-HĐH
+ Trí lực: nguồn lực chất lượng cao ở nước ta không
có nhiều, chủ yếu là nguồn lực trung bình, tức là lao
động ở bậc phổ thông, đơn giản, lao động có trình độ
chuyên môn cao rất ít.
+ Tâm lực: bản chất cần cù chịu khó nhưng ý thức kỷ
luật, kỹ năng mềm còn kém
+ Tuy nhiên, việc thực hiện chưa được hiệu quả, công
cuộc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chưa
được quan tâm một cách thường xuyên, liên tục ở các
thời điểm, giai đoạn khác nhau, vẫn còn xảy ra tình
trạng “chảy máu chất xám”, nguồn lực chất lượng cao
hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề chưa tương
đồng với nhau, có ngành rất nhiều nguồn lực chất
lượng cao, ví dụ ngành toán học, vật lý, chế tạo
máy… có ngành rất ít, như: khoa học xã hội nhân
văn, văn hoá, nghệ thuật…
+ Trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, nhất là hội nhập quốc tế ngày càng
cao, nếu không chú trọng đến việc phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao để hiện thực ý chí, khát vọng
vươn lên dựng xây, kiến thiết đất nước thì Việt Nam
sẽ phải đối diện với nguy cơ tụt hậu trên thị trường
lao động quốc tế.
- Giải pháp thực hiện:
+ Thể lực: nâng cấp hệ thống y tế, chăm sóc sức
khỏe, tăng cường khẩu phần ăn cho người lao động,
có các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể.
+ Trí lực: Chú ý tới phát triển giáo dục đào tạo, dạy
nghề, thường xuyên có các buổi luyện tập và thực
hành để nâng cao và bổ sung kiến thức theo kịp thời
đại cho người lao động.
+ Nhân cách đạo đức: Rèn luyện nhân cách đạo đức
từ khi còn đi học tiểu học, tích cực tuyên truyền lối
17
sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội.

4. Khoa học và công nghệ là động - Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải coi
lực của công nghiệp hóa, hiện đại khoa học và công nghệ là động lực; coi năng lực nội
hóa. Kết hợp công nghệ truyền sinh về khoa học- công nghệ là nền tảng của công
thống với công nghệ hiện đại, nghiệp hóa, hiện đại hóa.
tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở - Xây dựng năng lực nội sinh về khoa học- công nghệ
những khâu quyết định. để đủ sức lựa chọn, làm chủ, thích nghi với công
nghệ nhập; cải tiến, biến công nghệ nhập thành công
nghệ của mình tiến tới tự tạo ra công nghệ. Năng lực
nội sinh về khoa học và công nghệ, nâng cao năng
lực nội sinh để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nắm bắt các thành tựu khoa học, công
nghệ thế giới, lựa chọn và làm chủ công nghệ chuyển
giao vào Việt Nam.
5. Lấy hiệu quả kinh tế làm - Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản
chuẩn cơ bản để xác định phương xuất hiện có. Trong đó phát triển mới, ưu tiên quy mô
án phát triển, lựa chọn dự án đầu vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm,
tư và công nghệ. thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số công
trình lớn thật cần thiết và có hiệu quả.
- Tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển.
Tập trung thích Đảng nguồn lực cho các lĩnh vực, các
địa bàn trọng điểm. Đồng thời quan tâm đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của mọi vùng trong nước, có chính sách
hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các
vùng đều phát triển. Quan điểm mới về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đòi hỏi khi xác định các phương án
phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ, xác
định quy mô, bố trí và phân phối các nguồn lực ở các
địa bàn.. phải lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm tiêu
chuẩn cơ bản để xem xét.
6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng - Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh Xây dựng
và an ninh và bảo vệ Tổ quốc luôn luôn là hai nhiệm vụ chiến
lược có sự tác động lẫn nhau. Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa kinh tế là cơ sở tăng cường khả năng quốc
phòng an ninh, ngược lại bảo vệ vững chắc Tổ quốc
giữ vững an ninh, chính trị, kinh tế.. là điều kiện để
phát triển kinh tế. Quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa kinh tế cũng là quá trình tăng cường khả năng
quốc phòng - an ninh của đất nước.
- Quan điểm trên đòi hỏi trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa phải gắn chặt hai nhiệm vụ chiến
lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong từng bước
phát triển, trong việc lựa chọn các phương án, xác
định các địa bàn, xây dựng các công trình.... Đồng
thời, công nghiệp quốc phòng cần được coi trọng và
phát triển trong sự phát triển chung của nền kinh tế.
Phải đẩy mạnh sự liên kết giữa công nghiệp quốc
phòng với công nghiệp dân dụng để phục vụ có hiệu

18
quả nhất cho cả nhu cầu quốc phòng và dân dụng.

19
4.2. Quan điểm đổi mới về văn hoá của ĐH VIII và Hội nghị TW 5 khoá VIII (1998)
- Văn hóa
là nền tảng tinh thần của xã hội,
vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội.
Xây dựng và phát triển kinh tế phải/ nhằm mục tiêu văn hóa, /vì xã hội công bằng, văn
minh, con người phát triển toàn diện.
- Vì sao nói văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội?
Nền tảng tinh thần của xã hội
được tạo nên từ các giá trị truyền thống, lối sống, lối nghĩ của dân tộc.
Đó chính là sức mạnh cho cả dân tộc / trong suốt lịch sử hình thành và phát triển.
- Vì sao nói văn hóa là mục tiêu và động lực?
Theo quan điểm của UNESCO: phải tìm trong văn hóa trọng tâm, động cơ và mục đích của sự
phát triển.
+ Nguồn lực nội sinh cho sự phát triển / nằm sâu trong văn hóa, trong các giá trị cội nguồn
của mỗi dân tộc
+ Cần khai thác các giá trị truyền thống / phục vụ cho công cuộc phát triển của đất nước.
+ Nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
+ Nền văn hóa Việt Nam/ thống nhất mà đa dạng/ trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
+ Văn hóa là một mặt trận, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì.
+ Xây dựng văn hóa là sự nghiệp của toàn dân, đội ngũ trí thức đóng vai trò quan trọng và do
Đảng lãnh đạo.
- 10 nhiệm vụ cụ thể xây dựng và phát triển văn hóa là:
+ Xây dựng con người Việt Nam
+ Xây dựng môi trường văn hóa
+ Phát triển sự nghiệp văn học-nghệ thuật
+ Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa
+ Phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo và khoa học-công nghệ
+ Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng
+ Bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số
+ Chính sách văn hóa đối với tôn giáo
+ Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa
+ Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa
5. ĐH XI (2011)
Nội dung cơ bản của cương lĩnh bổ sung và phát triển được thông qua tại ĐH XI
(2011)
Bối cảnh:
● Địa điểm: tại Hà Nội từ ngày 12/1-19/1/2011
● Thế giới: diễn biến phức tạp.
Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn;
chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ diễn biến phức
tạp.
Thiên tai, dịch bệnh khủng hoảng,
20
suy thoái kinh tế toàn cầu,
ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu xảy ra nghiêm trọng trên toàn thế giới.
● Trong nước: Cả nước vừa kỉ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội với những thành
tựu quan trọng nhưng còn nhiều yếu kém cần được khắc phục.
Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, kích động bạo loạn, đẩy mạnh hoạt động
“diễn biến hòa bình”.
Điểm mới của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung, phát triển năm 2011) là bổ sung hai đặc trưng:
● Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
● Có Nhà nước pháp quyền/ xã hội chủ nghĩa/ của nhân dân, do nhân dân, nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Cương lĩnh (Bổ sung, phát triển năm 2011) điều chỉnh và hoàn chỉnh năm trong số sáu
đặc trưng mà Cương lĩnh 1991 đã nêu:
1. Điều chỉnh đặc trưng kinh tế: đặc trưng thứ 2 trong Cương lĩnh năm 1991 ''Có một
nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu'' được Cương lĩnh 2011 bổ sung bằng ''Có nền kinh tế
phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp'
2. Mở rộng biên độ “do nhân dân làm chủ” thay cho cụm từ “do nhân dân lao động làm
chủ”.
3. Điều chỉnh đặc trưng con người: bỏ cụm từ “con người được giải phóng khỏi áp bức,
bất công, làm theo năng lực, hướng theo lao động”. Thay vào đó là “Con người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”. Điều đó chứng
tỏ rằng, lý luận của chủ nghĩa Mác để giải phẫu xã hội tư bản chủ nghĩa hiện đại vẫn
đúng, đồng thời càng khẳng định lý tưởng nhân văn cao đẹp của chủ nghĩa xã hội mà
Mác đã nêu ra vẫn giữ nguyên giá trị: đó là vì con người, phát triển và giải phóng con
người mà trước hết là những người lao động.
4. Điều chỉnh đặc trưng dân tộc: Thay cụm từ “Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn
kết, và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ”, bằng cụm từ “Các dân tộc trong cộng đồng Việt
Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển”.
5. Điều chỉnh đặc trưng quốc tế: Xác định “có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước
trên thế giới”, bỏ cụm từ “nhân dân”.
- Cương lĩnh xác định mục tiêu tổng quát /đến khi kết thúc thời kỳ quá độ ở Việt Nam/
là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của CNXH/ với kiến trúc thượng tầng/ về
chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp,/ tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội
chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc./ Để thực hiện mục tiêu, Cương lĩnh vạch rõ
8 phương hướng cơ bản:
+ Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
+ Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
+ Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

21
+ Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
+ Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Cương lĩnh chỉ rõ những định hướng lớn /về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại,/ về bản chất và vai trò lãnh đạo của Đảng,/ khẳng định/ phát
triển kinh tế thị trường/ định hướng xã hội chủ nghĩa/ là chủ trương nhất quán, lâu dài
của Đảng.
6. ĐH XII (2016)
Quan điểm chỉ đạo của HNTW 5, khóa XII (2017) về phát triển kinh tế tư nhân
Thành tựu lớn nhất là đã nhìn rõ cần phát triển phát triển kinh tế tư nhân như động lực
quan trọng trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế, xã hội => Đưa ra nhiều chính sách
thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển.
Quan điểm chỉ đạo của HN TW 5, khóa XII (2017) về phát triển kinh tế tư nhân:
● Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường/ là một yêu cầu khách
quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài/ trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
● Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế, vậy nên cần tạo điều
kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng
trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.
● Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi /để các hộ kinh doanh/ tự
nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác/ hoặc hoạt động theo mô
hình doanh nghiệp,/ phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng.
Phát huy mặt tích cực/ có lợi/ cho đất nước của kinh tế tư nhân/, tạo sự lan toả rộng
rãi/ về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại,/ nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng
thị trường tiêu thụ;/ đồng thời tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát,/
thực hiện công khai, minh bạch,/ ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực.
● Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp
nhà nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn.
● Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế
nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
● Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự
cường,.... Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức
chấp hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú
trọng xây dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.
Giải pháp từ nhà nước
Định hướng xã hội, phân phối:
● Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, xã hội; Thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội ngay trong từng bước và từng chính sách.
● Phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp
vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Quản lý kinh tế - xã hội:

22
● Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây
dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình Đảng, minh bạch và lành
mạnh; sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và công cụ, chính sách để định hướng và điều tiết
nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường, phát triển các lĩnh vực văn
hóa, xã hội.
● Nhà nước quản lý nền KTTT định hướng XHCN bằng luật pháp, các cơ chế, chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế.
● Phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế.

23

You might also like