Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 118

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO

KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ


--- ---

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC

Môn học: Triết học Mác-Lênin


Lớp: THM-LN.9_LT
Nhóm sinh viên thực hiện: Duy Long, Thiên Nga, Lưu Linh,
Mai Phương, Huyền Trang, Quỳnh
Anh, Hương Xuân, Trúc Linh
Giảng viên : PSG.TS. Trần Thị Hạnh

Hà Nội, 2022
Mục lục
Định nghĩa vật chất của Lenin....................................................................................................1
I. Hoàn cảnh ra đời................................................................................................................1
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm trù vật
chất....................................................................................................................................1
3. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất.........................................................1
II. Định nghĩa vật chất...........................................................................................................2
1. Vật chất là gì?...............................................................................................................2
2. Ý nghĩa định nghĩa vật chất..........................................................................................3
III. Phương thức tồn tại của vật chất.....................................................................................4
1. Vận động.......................................................................................................................4
2. Không gian và thời gian................................................................................................6
IV. Tính thống nhất vật chất của thế giới..............................................................................7
Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới..........................................7
Thế giới thống nhất ở tính vật chất...................................................................................7
V. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.................................................................................7
1.Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình...............................7
2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng..............................................................8
Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng.................................................................................8
1. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC..........................................................................................8
1. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức...................................................................8
1.1. Nguồn gốc của ý thức.............................................................................................8
1.2. Bản chất của ý thức................................................................................................8
1.3. Kết cấu của ý thức..................................................................................................9
2. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT..................................................................................10
1. Hai loại hình biện chứng và phép biệ chứng duy vật......................................................10
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật..........................................................................10
2.1. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến, ý nghĩa phương pháp luận....................................10
2.2. Nguyên lí về sự phát triển, ý nghĩa phương pháp luận.................................................11
2.2.1. Khái niệm về sự phát triển....................................................................................11
2.2.2. Tính chất của sự phát triển....................................................................................11
2.3. Các căp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật..................................14
2.3.1. Cái chung và cái riêng..................................................................................14
2.3.2. Nguyên nhân và kết quả...............................................................................15
2.3.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên...............................................................................17
2.3.4. Nội dung và hình thức..................................................................................19
2.3.5. Bản chất và hiện tượng................................................................................20
2.3.6. Khả năng và hiện thực.................................................................................23
III. NỘI DUNG Ý NGHĨA CỦA QUY LUẬT VẬT CHẤT..................................................26
1. Nội dung quy luật vận động............................................................................................26
1.1. Định nghĩa quy luật..................................................................................................26
1.2. Đặc điểm quy luật....................................................................................................26
2. Các loại quy luật: riêng, chung, phổ biến........................................................................27
3. Quy luật nó phản ánh gì?.................................................................................................28
4. Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại:.............................................................................................................................29
4.1. Chất..........................................................................................................................29
4.2. Lượng.......................................................................................................................30
4.4. Phân biệt giữa lượng và chất....................................................................................31
4.5. Mối quan hệ biện chứng..........................................................................................31
4.6. Các khái niệm khác..................................................................................................32
5. Ý nghĩa của phương pháp luận........................................................................................34
IV. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP....35
1. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:....................................................35
1.1. Khái niệm:................................................................................................................35
1.2. Mặt đối lập:..............................................................................................................35
1.3. Mâu thuẫn:...............................................................................................................35
1.4. Nội dung của quy luật thống nhất giữa các mặt đối lập:.........................................36
2. Đấu tranh giữa các mặt đối lập........................................................................................37
2.1. Khái niệm.................................................................................................................37
2.2. Tính chất..................................................................................................................37
3. Phân loại mâu thuẫn:.......................................................................................................37
3.1. Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng:......................................37
3.2. Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, htg
trong mỗi giai đoạn nhất định, có MTCY và MTTY:.....................................................38
3.3. Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng có MT bên
trong và MT bên ngoài:..................................................................................................38
3.4. Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ giữa các
giai cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất định, trong xh có mt đối kháng và mâu thuẫn
không đối kháng:............................................................................................................39
4. Ý nghĩa của quy luật:.......................................................................................................39
5. Ý nghĩa của pp luận:........................................................................................................39
V. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH...................................................................40
1. Khái niệm phủ định:..................................................................................................40
2. Khái niệm phủ định biện chứng:.....................................................................................40
3. Quy luật phủ định của phủ định, đường xoáy ốc:............................................................42
4. Ý nghĩa của phương pháp luận:.......................................................................................42
VI. LÝ LUẬN NHẬN THỨC..................................................................................................43
1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học...............................................................43
2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng.....................................................44
2.1. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức.........................................................................44
2.2. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức...............................................47
2.3. Các giai đoạn của quá trình nhận thức:....................................................................49
2.4. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về chân lý.......................................52
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ..................................................................53
I. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội...........................................53
1. KHÁI NIỆM...............................................................................................................53
2. VAI TRÒ...............................................................................................................54
II. NỘI DUNG BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN
XUẤT..................................................................................................................................55
1.Phương thức sản xuất...................................................................................................55
2.Lực lượng sản xuất......................................................................................................56
3.Mối quan hệ giữa công cụ lao động và người lao động...............................................58
4.Quan hệ sản xuất..........................................................................................................59
III. NỘI DUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG.........................60
1. Cơ sở hạ tầng..............................................................................................................61
2. Kiến trúc thượng tầng.................................................................................................62
3. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của
xã hội...............................................................................................................................63
4. Ý nghĩa trong đời sống xã hội.....................................................................................66
IV. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI LÀ MỘT QUÁ
TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN..........................................................................................66
1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội..............................................................................66
2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người......................................................67
3. Các khái niệm của những chủ thể được nhắc đến:......................................................69
4. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa của cách mạng................................................70
V.ĐỊNH NGHĨA GIAI CẤP – ĐẤU TRANH GIAI CẤP - CÁCH MẠNG XÃ HỘI.......73
1. Quan niệm trước Mác về giai cấp...............................................................................73
1.1. Một số quan niệm về giai cấp...............................................................................73
1.2. Hạn chế của các quản điểm trước Mác về giai cấp............................................73
- Hạn chế về nhận thức......................................................................................................73
- Hạn chế về lập trường giai cấp.......................................................................................73
- Họ không thể lý giải một cách khoa học về hiện tượng phức tạp này của lịch sử..........73
1.3. Quan niệm về Giai cấp trước Mác...........................................................................73
Các lý thuyết dựa trên những tiêu chuẩn lựa chọn một cách chủ quan để thay thế cho
những đặc trưng khách quan của giai cấp...........................................................................73
2. Giai cấp..................................................................................................................74
3. Kết cấu xã hội - giai cấp........................................................................................76
4. Đấu tranh giai cấp..................................................................................................78
5. CÁCH MẠNG XÃ HỘI........................................................................................80
VI. NGUỒN GỐC ĐẶC TRƯNG CHỨC NĂNG CÁC KIỂU NHÀ NƯỚC................87
1. Nguồn gốc của nhà nước.......................................................................................87
2. Bản chất của Nhà nước..........................................................................................88
3. Đặc trưng cơ bản của Nhà nước..................................................................................90
4. Chức năng cơ bản của nhà nước.................................................................................91
5. Các kiểu và hình thức nhà nước - Căn cứ vào tính chất giai cấp nhà nước, chia ra 4
kiểu nhà nước:.................................................................................................................93
VII .Ý THỨC XÃ HỘI........................................................................................................97
1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội...........................97
2. Khái niệm, kết cấu, tính giai cấp, các hình thái của ý thức xã hội..............................99
3. Tính giai cấp của ý thức xã hội:...........................................................................103
4. Các hình thái ý thức xã hội:.................................................................................104
5. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội.....................................................................................................................108
Định nghĩa vật chất của Lenin
I. Hoàn cảnh ra đời
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước Mác về phạm
trù vật chất.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng
vật chất nhưng phủ định đặc tính tồn tại khách quan của chúng.
Vật chất do ý thức, tinh thần sinh ra.
VD: Branman (lấy ví dụ duy tâm chủ quan và khách quan)
David Hume: sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp của cảm giác
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất (Quan niệm duy vật cổ
đại): Vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên, là cơ sở sản sinh ra toàn
bộ thế giới.
Ví dụ:
Phương Đông cổ đại: Đất, nước, lửa, gió (Tứ đại - Ấn Độ); Kim, mộc, thủy, hỏa,
thổ (Ngũ hành - Trung Quốc), (Phật giáo nguyên thủy), thuyết âm dương (Thuyết
Âm- Dương cho rằng có hai lực lượng âm-dương đối lập nhau nhưng lại gắn bó, cố
kết với nhau tỏng mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự sinh thành, biến hóa), Kinh
dịch, đạo của Lão Tử
Phương Tây cổ đại: Thales (624-547 trước Công nguyên) coi vật chất là nước,
Anaximenes (585-524 trước Công nguyên) coi vật chất là không khí, Heraclitus (540-
480 trước Công nguyên) coi vật chất là lửa, Democritus (460-370 trước Công nguyên)
coi vật chất là các nguyên tử
- Vào thời kì phục hưng (thế kỉ XV), phương Tây có sự bứt phá hơn phương Đông
ở chỗ khoa học thực nghiệm ra đời.
- Đến thế kỉ XVII-XVIII, chủ nghĩa duy vật mang hình thức chủ nghĩa duy vật siêu
hình, máy móc.2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX - đầu thế
kỷ XX và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, trong vật lý học đã có nhiều phát minh quan
trọng.
- Năm 1895, Wilhelm Conrad Rontgen (Rơnghen), phát hiện ra tia X.
- Năm 1896, Henri Becquerel (Béccơren), phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của
nguyên tố urani.
- Năm 1897, Joseph John Thomson (Tômxơn), phát hiện ra điện tử.
- Năm 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là
bất biến mà thay đổi theo vận tốc vận động của nguyên tử.
- Năm 1898 - 1902, nhà nữ vật lý học người Ba Lan - Marie Sklodowska (Mari
Scôlôđốpsca) cùng với chồng là Pierre Curie, nhà hóa học người Pháp, đã
khám phá ra chất phóng xạ mạnh là pôlôni và rađium.
=> Cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu Vật lí học,
1
chủ nghĩa duy vật bắt đầu lung lay.
=> Chủ nghĩa duy tâm tấn công, phủ nhận quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy
vật.
3. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất.
3.1. Quan niệm của Ph.Ăngghen
Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần có sự phân biệt rõ ràng vật chất
với tính cách là một phạm trù của triết học với sự vật, hiện tượng, là một sáng tạo
thuần túy của tư duy và là một sự trừu tượng.
Ông còn chỉ ra rằng, bản thân phạm trù vật chất không phải là sự sáng tạo tùy tiện
của tư duy, mà là kết quả của con đường trừu tượng hóa tư duy con người về sự vật,
hiện tượng qua các giác quan.
=> Chỉ có thể nhận thức được vật chất và vận động qua nghiên cứu những vật thể
riêng biệt và những hình thức riêng lẻ của vận động.
=> Nhận thức được vật chất và vận động với tính cách là “vật chất và vận động”.
3.2. Quan niệm của C.Mác
Không đưa ra định nghĩa nhưng đã vận dụng đúng đắn quan điểm duy vật biện
chứng về vật chất qua những vấn đề chính trị xã hội.
=> Vật chất trong xã hội là tồn tại của chính bản thân con người với những điều kiện
sinh hoạt vật chất, hoạt động vật chất và những quan hệ vật chất giữa người với người.
3.3. Quan niệm của V.I.Lênin
Tổng kết những thành tựu mới của khoa học, loại bỏ chủ nghĩa duy tâm đang lầm
lẫn, qua đó bảo vệ và phát triển quan niệm duy vật biện chứng về phạm trù vật chất.
Tìm kiếm phương pháp định nghĩa cho phạm trù vật chất.
 Định nghĩa được vật chất với tư cách là một phạm trù triết học bằng cách đem
đối lập với phạm trù ý thức.
II. Định nghĩa vật chất
1. Vật chất là gì?
- “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Đây là một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay các nhà khoa học
hiện đại coi là một định nghĩa kinh điển.
- Có 3 nội dung cơ bản:
+ Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thức và không lệ thuộc vào ý thức.

2
Khi nói vật chất là một phạm trù triết học là muốn nói phạm trù này là sản phẩm
của sự trừu tượng hóa, không có sự tồn tại cảm tính.
Tính trừu tượng của phạm trù vật chất bắt nguồn từ cơ sở hiện thực, do đó, không
tách rời tính hiện thực cụ thể của nó.
Nói đến vật chất là nói đến tất cả những gì đã và đang hiện hữu thực sự bên ngoài
ý thức của con người.
Vật chất là hiện thực chứ không phải là hư vô và hiện thực này mang tính khách
quan chứ không phải hiện thực chủ quan.
Sự đối lập giữa vật chất và ý thức là tuyệt đối.
Xã hội loài người cũng là một dạng tồn tại đặc biệt của vật chất.
+ Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác.
Trái với quan niệm “khách quan” mang tính chất duy tâm về sự tồn tại của vật
chất, V.I. Lênin khẳng định rằng, vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách
quan của mình thông qua sự tồn tại không lệ thuộc vào ý thức của các sự vật, hiện
tượng cụ thể, tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các thực
thể. Các thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó, nên khi trực tiếp
hoặc gián tiếp tác l cđộng vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm
giác.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng không bàn đến vật chất một cách chung chung, mà
bàn đến nó trong mối quan hệ với ý thức của con người; trong đó, xét trên phương
diện nhận thức luận thì vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm
giác (ý thức); còn cảm giác (ý thức) là cái có sau, là tính thứ hai, là cái phụ thuộc vào
vật chất. Đó cũng là câu trả lời theo lập trường nhất nguyên duy vật của V.I. Lênin đối
với mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học.
+ Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật
vốn có của nó mà đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng -
hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách
quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần (cảm
giác, tư duy, ý thức...) lại luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những
gì có được trong các hiện tượng tinh thần ấy (nội dung của chúng) chẳng qua cũng chỉ
là chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tư cách là
hiện thực khách quan.
2. Ý nghĩa định nghĩa vật chất
*Có 5 ý nghĩa

3
2.1. Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của
triết học.
- Mặt thứ nhất đó là thế giới quan, tức là đi trả lời câu hỏi: Thế giới này là gì? Và
giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Thì sau khi tìm hiểu định nghĩa vật chất theo chủ nghĩa Mác Leenin, chúng cta đã có
câu trả lời của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất là cái có trước ý thức có sau và
vật chất quyết định ý thức.
- Mặt thứ hai đó là con người có nhận thức được thế giới hay không? Thì ở thuộc
tính thứ hai của thực tại khách quan đó là thuộc tính phản ánh đã thừa nhận rằng ý
thức là cái mà con người đi phản ánh lại các dạng cụ thể của thế giới vật chất. Qua đó
khẳng định con người có nhận thức được thế giới.
2.2. Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
Rõ ràng định nghĩa vât chất khẳng định rằng vật chất là thực tại khách quan. Cái
thực tại khách quan ấy là vô cùng rộng lớn, vô cùng đa dạng, nó là vô cùng vô tận,
không có giới hạn. con người hay xã hội loài người chỉ là 1 phần của thực tại khách
quan mà thôi. Đó chính là hạn chế mà CNDV cũ không làm được
2.3. Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
Với định nghĩa vật chất của Lênin, chúng ta hiểu rằng không có một dạng cụ thể
cảm tính nào của vật chất, hay một tập hợp nào đó các thuộc tính của vật chất, lại có
thể đồng nhất hoàn toàn với bản thân vật chất. Vật chất phải được hiểu là tất cả những
gì tồn tại khách quan bên ngoài ý thức.
=> Định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc phục những quan điểm phiến diện, siêu
hình, máy móc về vật chất như: Vật chất là các dạng cụ thể như cái bàn, cái ghế, ánh
sáng mặt trời, quả táo, nước, lửa, không khí...; đồng nhất vật chất với khối lượng, coi
vận động của vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học.
2.4.Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người.
Nghĩa là vật chất không ai sinh ra, không mất đi, nó chỉ chuyển từ dạng này sang
dạng khác. Do đó các ngành khoa học khác đi sâu nghiên cứu các hình thức vận động
của vật chất.
2.5. Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng
chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học.
Định nghĩa này, giúp chúng ta xác định được vật chất trong lĩnh vực xã hội. Đó là
tồn tại xã hội. Nhờ có định nghĩa vật chất của Mác - Lênin mà ta có thể làm sáng tỏ
các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trước hết là sự vận động và phát triển của

4
phương thức sản xuất vật chất. Qua đó ta có thể hiểu sâu sắc hơn về những mối quan
hệ ví dụ như giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội ...
III. Phương thức tồn tại của vật chất
(tức là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại của vật chất).
1. Vận động
- Vận động là cách thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian là hình thức tồn
tại của vật chất.
- Vận động chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động mà biểu hiện sự tồn tại của nó
với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận.
- Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới
vật chất.
- Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất.
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân.
(chống quan điểm duy tâm và siêu hình về vận động)
+ Tự thân vận động là nguồn gốc, động lực của sự vận động nằm ngay trong bản
thân sự vật.
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi => chuyển hóa
thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cửu).
VD: hạt nảy mầm, Lúa lá cây héo…
1.1. Các hình thức vận động của vật chất
- Có 5 hình thức cơ bản: cơ học< vật lý< hóa học< sinh học< xã hội.
VD: Trái đất quay quanh mặt trời (cơ học), thiên thạch va vào trái đất (vật lý), trao
đổi chất ở người (sinh học), sắt bị oxi hóa thành sắt từ (hóa học), sự chuyển biến của
chủ nghĩa tư bản thành chủ nghĩa đế quốc (xã hội).
- Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận động cơ học đến vận
động xã hội là sự khác nhau về trình độ của sư vận động.
- Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp
hơn. Trong khi các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình
thức vận động ở trình độ cao.
- Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận
động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi
hình thức vận động cao nhất.
1.2. So sánh vận động và đứng im

5
- Sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà trái lại
còn bao hàm trong đó sự đứng im tuyệt đối.
- Theo quan điểm của CNDVBC, đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật,
hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện sự tồn
tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là điều kiện cho sự vận động chuyển hóa của
vật chất.

Đứng im Vận động

Tính Chỉ có tính tạm thời. Tồn tại vĩnh viễn và tuyệt đối vì vật chất vô cùng vô
chất tận.

a) Đứng im
- Chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng 1 lúc.
- Chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động.
- Chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành cái khác.
b) Vận động
- Sự vận động không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà trái lại
còn bao hàm trong đó sự đứng im tương đối.
- Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật.
- Vận động nói chung có xu hướng làm sự vật không ngừng biến đổi.
2. Không gian và thời gian
- Tính khách quan: không gian, thời gian là thuộc tính của vật chất, mà vật chất tồn
tại khách quan nên …
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn
tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài tồn tại
của sự vật, hiện tượng nào đó, diễn ra nhanh hay chậm …
- Tính vĩnh cửu và vô tận: Không gian và thời gian không do ai sinh ra và cũng
không ai có thể tiêu diệt.
- Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất vận động, được
con người khái quát khi nhận thức thế giới.

6
( Không có không gian và thời gian thuần túy tách rời vật chất vận động. V.I.
Lênin viết: “Trong thế giới, không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất
đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian.)
- Không gian và thời gian là hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau của vật
chất vận động, nhưng chúng không tách rời nhau.
- Không gian và thời gian là một thể thống nhất không gian - thời gian. Vật chất có
ba chiều không gian (bề dài, bề rộng, bề cao) và một chiều thời gian (từ quá khứ, hiện
tại đến tương lai)
- Không gian và thời gian của một sự vật, hiện tượng cụ thể là có tận cùng và hữu
hạn.
Không gian:
CNDT: Phủ nhận tính khách quan của không gian, thời gian
DVSH: Không gian, thời gian, vận động không liên quan đến nhau và ở bên ngoài
vật chất (I.Niuton)
CNDVBC: Không gian là cái chỉ vị trí quảng tính của sự vật, “vị trí” là ở chỗ nào,
“quảng tính” nói đến bề rộng, bề dài, chiều cao.
Không gian và thời gian gắn bó mật thiết với nhau và gắn liền với vật chất, ko 1
dạng vật chất nào tồn tại bên ngoài nó. Ngược lại, cũng ko thể có ko gian, thời gian ở
ngoài vật chất.
IV. Tính thống nhất vật chất của thế giới.
Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới.
Thế giới thống nhất ở tính vật chất.
+ Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức
con người.
+ Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên
chúng có mối liên hệ qua lại, tác động qua lại lẫn nhau.
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi.
V. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1.Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình
Chủ nghĩa duy tâm Chủ nghĩa duy vật siêu hình

7
- Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, - Tuyệt đối hoá yếu tố vật chất sinh ra
có tính quyết định; còn thế giới vật ý thức, quyết định ý thức
chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác - Phủ nhận tính độc lập tương đối và
của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, tính năng động, sáng tạo của ý thức
do ý thức tinh thần sinh ra trong hoạt động thực tiễn; rơi vào
- Phủ nhận tính khách quan, cường trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ
điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý không đem lại hiệu quả trong hoạt
chí, hành động bất chấp điều kiện, động thực tiễn
quy luật khách quan.

2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng


Vai trò của vật chất đối với ý thức:
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
- Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.

Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng


1. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

1. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức


1.1. Nguồn gốc của ý thức
 Khái niệm:
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người, dựa
trên những hđ thực tiễn, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
 Nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên: hđ khách quan tác động đến bộ óc con người =>
phản ánh thế giới.
- Nguồn gốc xã hội: lao động, ngôn ngữ
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức (là công
cụ của tư duy)
 Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, còn nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để ý
thức hình thành, tồn tại và phát triển.
1.2. Bản chất của ý thức
- Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là
qúa trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ óc
con người.

8
- Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan phản ảnh trong bộ óc con
người.
- Nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan.
- Thế giới khách quan là nguyên bản, ý thức là hình ảnh, bản sao của tgoi
đó.
 Kết quả phản ánh của ý thức phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Đối tượng phản ánh
+ Điều kiện lịch sử, xã hội
+ Phẩm chất, năng lực sống
+ Kinh nghiệm sống
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn
xã hội
- Ý thức mang bản chất lịch sử, xã hội
VD: Ngày xưa ngta quan niệm Trái Đất hình vuông, bây giờ thì ai cũng
biết Trái Đất hình cầu.
1.3. Kết cấu của ý thức
 Các lớp cấu trúc của tri thức (theo lát cắt chiều ngang)
- Tri thức
- Tình cảm
- Ý chí
 Tri thức là cốt lõi
+ Tri thức: toàn bộ hiểu bt, qt con ng nhận biết và phản ánh tg
+ Tình cảm: 1 hình thái đb phản ánh của sự tồn tại, pánh mqh giữa ng với ng,
giữa ng với thực thể khách quan.
+ Ý chí: smanh của bản thân
VD: Nghị định 36-CP về việc giữ hè thông, đường thoáng ở Hà Nội: Tất cả các
hè phố đã bị tư nhân chiếm dụng, choán hết diện tích của người đi bộ, buộc
phải đi xuống đường, góp phần tạo nên ùn tắc giao thông.
 Các cấp độ của ý thức (theo lát cắt chiều dọc)
- Tự ý thức
- Tiềm thức
- Vô thức
+ Tự ý thức:
 Là sự tự ý thức về bản thân
VD: mk tự ý thức đc mk học kém ở môn nào
 Là sự thức của xh, của giai cấp xh
VD: Dân tộc ta khi bị đô hộ, đã tự ý thức được sự áp bức bóc lột của
chính quyền độ hộ mà đứng dậy đấu tranh để dành lại độc lập.
 Thành tố qtrong thể hiện trình độ ptrien của nhận thức.\
- Tiềm thức:

9
+ Diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức
+ Giảm sự quá tải của đầu óc mà vx đảm bảo sự chính xác
+ Tri thức chủ thể có được từ trước gần như đã trở thành bản năng, kỹ
năng, ý thức tồn tại dưới dạng tiềm tàng.
+ Tự động gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không
cần kiểm soát chúng một cách trực tiếp
VD: việc đi xe đạp
 Tiềm thức quy định nhanh gấp 4 lần ý thức và nó quy định 80% hành
động của chúng ta hằng ngày
- Vô thức:
+ Nằm ngoài phạm vi của lý trí
+ Điều kiện hành vi thuộc bản năng, phản xạ không điều kiện
+ Không tách rời ý thức và thế giới bên ngoài, k thể là cái qđ ý thức, hvi
con ng
+ Giải toả sự ức chế, tạo sự cân bằng trong hoạt động thần kinh
- Vai trò và động lực của ý thức:
+ Là hình thức phản ánh cao nhất
+ Thực tiễn xh là động lực để ý thức ptr
+ Ý thức nhân đôi trong tinh thần, tạo ra bộ máy trí tuệ

2. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1. Hai loại hình biện chứng và phép biệ chứng duy vật

2. Nội dung của phép biện chứng duy vật

2.1. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến, ý nghĩa phương pháp luận
- Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ là một phạm trù triêt học dùng để chỉ các mối
ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa các cơ quan trong cơ thể con người, giữa đồng hóa và dị hóa
mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,.... trong một quốc gia và
giữa các quốc gia với nhau
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ
những mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới
Ví dụ:

10
+ Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến: Khi làm kiểm tra Toán, Lý, Hóa chúng
ta phải vận dụng kiến thức văn học để phân tích đề bài, đánh giá bài thi. Đồng thời khi
học các môn xã hội, chúng ta phải vận dụng tư duy, logic của các môn tự nhiên.
- Tính chất:
+ Tính khách quan: Mọi mối liên hệ, tác động trong thế đều tồn tại độc lập và không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan hay nhận thức của con người.
VD: Mối liên hệ giữa một con vật cụ thể (một cái riêng) với quá trình đồng hóa - dị
hóa; biến dị - di truyền; quy luật sinh học (cái chung) là cái vốn có của con vật đó
+ Tính phổ biến: Có vô vàn các mối liên hệ đa dạng đang tồn tại, nắm giữ những vai
trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên
hệ khác nhau
Một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu
– thứ yếu, cơ bản – không cơ bản, khách quan - chủ quan)
Một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng
khác nhau.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Quan điểm toàn diện: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải xem xét các sự
vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu
tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng. V.I.Lênin cho rằng: “ Muốn thực sự
hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối
liên hệ và “ quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.”
Ví dụ: Khi nghiên cứu một nước nào đó thì đặt nước đó trong quan hệ với các nước
trong khu vực.
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể: Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không gian, thời
gian nhất định và mang dấu ấn của không gian, thời gian đó. Do vậy, ta nhất thiết phải
quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn đều do thực tiễn
đặt ra. Từ đó đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động phải chú ý điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và
phát triển.
2.2. Nguyên lí về sự phát triển, ý nghĩa phương pháp luận
2.2.1. Khái niệm về sự phát triển

– Trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học dùng để
khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
• Vd: Quá trình thay thế lẫn nhau các hình thức tổ chức trong xã hội loài người:
từ xã hội thị tộc, bộ lạc tới bộ tộc, dân tộc.
– Ta cần phân biệt khái niệm “vận động” và khái niệm “phát triển“:

11
+ Vận động là mọi biến đổi nói chung. Khái niệm này có ngoại diên lớn hơn khái
niệm phát triển.
+ Phát triển là sự vận động có khuynh hướng tạo ra cái mới hợp quy luật. Phát triển
gắn liền với sự ra đời của cái mới này.
Nhờ có sự phát triển, cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật cũng
như chức năng vốn có của nó ngày càng hoàn thiện hơn. Như thế, phát triển là một
trường hợp đặc biệt của sự vận động.
– Quan điểm biện chứng thừa nhận tính phức tạp, tính không trực tuyến của quá trình
phát triển. Sự phát triển có thể diễn ra theo con đường quanh co, phức tạp, trong đó
không loại trừ bước thụt lùi tương đối.
2.2.2. Tính chất của sự phát triển

Tính khách quan của sự phát triển


– Tất cả các sự vật, hiện tượng trong hiện thực luôn vận động, phát triển một cách
khách quan, độc lập với ý thức của con người. Đây là sự thật hiển nhiên, dù ý thức của
con người có nhận thức được hay không, có mong muốn hay không.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngày trong chính bản thân của sự vật, hiện tượng.
Đó là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập thuộc mỗi sự vật, hiện tượng.
Phát triển là quá trình tự thân (tự nó, tự mình) của mọi sự vật, hiện tượng.
– Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về tính khách quan của sự phát
triển đã phủ nhận quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và quan điểm siêu hình về sự phát
triển.
Quan điểm duy tâm cho rằng nguồn gốc của sự phát triển ở các lực lượng siêu nhiên,
phi vật chất (thần linh, thượng đế), hay ở ý thức con người. Tức là đều nằm ở bên
ngoài sự vật, hiện tượng.
Quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật, hiện tượng về cơ bản là “đứng im”,
không phát triển. Hoặc phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về mặt lượng (số lượng,
kích thước…) mà không có sự biến đổi về chất.
Ví dụ: Cái cây khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có con người
nhưng nó vẫn phát triển
Tính phổ biến của sự phát triển
Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực, từ tự nhiên, xã hội và tư duy. Từ hiện thực
khách quan đến những khái niệm, những phạm trù phản ánh hiện thực ấy.
Trong hiện thực, không có sự vật, hiện tượng nào là đứng im, luôn luôn duy trì một
trạng thái cố định trong suốt quãng đời tồn tại của nó.
Trong tự nhiên: Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến đổi của môi
trường.
Trong xã hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới mức độ
ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người

12
Trong tư duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn với tự
nhiên và xã hội.
Tính kế thừa của sự phát triển
Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều
những bộ phận, đặc điểm, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ; đồng thời cũng đào thải,
loại bỏ những gì tiêu cực, lạc hậu, không tích hợp của cái cũ. Đến lượt nó, cái mới này
lại phát triển thành cái mới khác trên cơ sở kế thừa như vậy.
VD: Công cuộc phát triển của VN, sự tiến hoá của loài người,..
Đó là quá trình phủ định biện chứng. Là sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất. Quá trình này diễn ra vô cùng, vô tận theo hình xoáy trôn ốc.
Tính phong phú, đa dạng của sự phát triển
Sự phát triển có muôn hình, muôn vẻ, biểu hiện ra bên ngoài theo vô vàn loại hình
khác nhau.
Sự phong phú của các dạng vật chất và phương thức tồn tại của chúng quy định sự
phong phú của phát triển. Môi trường, không gian, thời gian và những điều kiện, hoàn
cảnh khác nhau tác động vào các sự vật, hiện tượng cũng làm cho sự phát triển của
chúng khác nhau.
Trong giới hữu cơ, sự phát triển biểu hiện ở khả năng thích nghi của cơ thể trước sự
biến đổi của môi trường, ở khả năng tự sản sinh ra chính mình với trình độ ngày càng
cao hơn…
Sự phát triển trong xã hội biểu hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội
ngày càng lớn của con người.
Đối với tư duy, sự phát triển là năng lực nhận thức ngày càng sâu sắc, toàn diện, đúng
đắn hơn.
VD: Twitter cắt giảm 50% nhân sự, tuy thụt lùi tạm thời nhưng dẫn đến sự phát triển
trong tương lai.
VD: Mỗi người có phương pháp học tập riêng để tiếp thu kiến thức và phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, chúng ta rút
ra quan điểm phát triển trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điển này đòi
hỏi:
Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và
phát triển.
– Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ như là cái nó đang có, đang hiện hữu trước
mắt, mà còn phải nắm được khuynh hướng phát triển tương lai, khả năng chuyển hóa
của nó. Bằng tư duy khoa học, ta phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo của tất cả
những biến đổi khác nhau đó.
– Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Tuyệt đối hóa một nhận thức nào đó về sự vật có được trong một hoàn cảnh lịch sử
13
nhất định, xem đó là nhận thức duy nhất đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát
triển tiếp theo của nó sẽ đưa chúng ta đến sai lầm nghiêm trọng.
Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong
thực tiễn.
Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một quá trình biện
chứng đầy mâu thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính quanh co, phức tạp của quá trình
phát triển như một hiện tượng phổ biến, đương nhiên.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan đối với mỗi
bước thụt lùi tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi tương đối sẽ
khiến chúng ta gặp phải những sai lầm tai hại.
Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện
tượng.
– Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi sự vật,
hiện tượng. Từ đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy sự
vật, hiện tượng phát triển.
Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể
của sự vật, hiện tượng. Vì sự phát triển diễn ra theo nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
– Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ cái mới phù
hợp, tìm cách thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo.
Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ,
đồng thời kiên quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển.
Thứ tư: Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
– Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự thay đổi
về chất. Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật, hiện
tượng tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.
Trong công cuộc đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam không những chú ý đến mối
liên hệ nội tại mà còn chú đến mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác. Hơn 20
năm đổi mới Đảng ta đã sử dụng đồng bộ các phương tiện cũng như biện pháp khác
nhau để mang lại hiệu quả đổi mới cao nhất. Không những cần vận dụng được nguồn
lực đất nước mà còn cần tranh thủ sự giúp đỡ của các nước khác. Vừa tận dụng được
yếu tố chủ quan vừa tận dụng được yếu tố khách quan từ bên ngoài.

2.3. Các căp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Phạm trù triết học là những hoạt động trí óc phản biện của con người, là
những mô hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn
có ở tất cả các đối tượng hiện thực.

14
- Tính chất:
+ Tính biện chứng: phạm trù cũng vận động, thay đổi liên tục, không
đứng im. Phạm trù có thể chuyển hóa lẫn nhau
+ Tính khách quan: phạm trù khách quan về cơ sở, về nguồn gốc, về nội
dung, còn hình thức thể hiện là phản ánh chủ quan của phạm trù.
2.3.1. Cái chung và cái riêng
- Cái Riêng là phạm trù dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định
- Cái Chung là phạm trù dùng để chỉ những thuộc tính, những mặt giống
nhau và được lặp lại trong các cái riêng khác nhau.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ có ở sự
vật, hiện tượng này mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác
Ví dụ: 2 bạn sinh viên nam ở Học viện ngoại giao Cái chung là các bạn
đều là sinh viên, đều là con trai. Cái riêng là mỗi bạn đều có sở thích
riêng, tính cách khác nhau.
Quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự
tồn tại của mình.
- Không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng.
Ví dụ: Người sống trong xã hội hay ngoài đảo hoang cũng cần phải uống nước
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mqh với cái chung, ko có cái riêng tách rời cái
chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung thì sâu
sắc hơn cái riêng
Ví dụ: Khi chúng ta giải 1 bài toán, cái chung là những phương pháp,
công thức chung và cái riêng sâu sắc hơn là những cách giải riêng do
chúng ta tự tìm ra.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều
kiện xác định của quá trình vận động, phát triển của sự vật. Vì vậy, tuỳ
từng mục đích có thể tạo ra những điều kiện để thực hiện sự chuyển hoá
từ cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại.
Ý nghĩa của phương pháp luận
- Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những
sự vật, hiện tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan
của con người bên ngoài cái riêng vì cái chung chỉ tồn tại trong cái
riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình.
- Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức
phải nhằm tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào
cái chung để cải tạo cái riêng. Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu

15
biết những nguyên lý chung (không hiểu biết lý luận), sẽ không tránh
khỏi rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng.
- Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định
"cái đơn nhất" có thể biến thành "cái chung" và ngược lại "cái chung" có
thể biến thành "cái đơn nhất", nên trong hoạt động thực tiễn có thể và
cần phải tạo điều kiện thuận lợi để "cái đơn nhất" có lợi cho con người
trở thành "cái chung" và "cái chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất".
2.3.2. Nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân: là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi
nhất định nào đó
- Kết quả: là phạm trù triết học chỉ những sự biến đổi xuất hiện do tác
động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với
nhau gây ra
- Nguyên cớ ≠ Nguyên nhân ≠ Điều kiện
+ Nguyên cớ là cái k có mối LH bản chất với kqua
+ Đkien là yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả nhưng bản thân đk k
sinh ra kqua
Ví dụ: các cửa hàng xăng dầu đóng của hàng loạt
+ Nguyên cớ: không đủ nguồn cung
+ Nguyên nhân: giá bán ra thấp hơn giá nhập vào
Ví dụ: sự sụp đổ của nokia
+ Nguyên cớ: sự đi lên mạnh mẽ của các hãng CN khác
+ Nguyên nhân: chủ quan, không chịu thích nghi thay đổi để phù hợp
với thời đại
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
- Kết quả tác động trở lại và trở thành nguyên nhân
- Mối lh có tính khách quan phổ biến
+ Một kết quả có thể do một nguyên nhân tạo ra hoặc do rất nhiều
nguyên nhân tạo ra và ngược lại.
VD: Mất mùa do giống k tốt, sâu bệnh, chăm bón k tốt, hạn hán
+ Nguyên nhân tạo ra kết quả nhưng kết quả này lại là nguyên nhân của
kết quả khác
VD: lười học => không đủ kiến thức => trở thành người thiếu kiến thức
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả: Quan hệ giữa nguyên nhân kết quả
là quan hệ sản sinh chứ không phải quan hệ nối tiếp về thời gian

16
VD: ngày không phải là nguyên nhân của đêm, đêm không phải là
nguyên nhân của ngày
+ Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau. Điều này có
nghĩa là một sự vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên
nhân, nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại
Ví dụ: hoạt động của con người là một trong những nguyên nhân quan
trọng dẫn tới sự biến đổi của môi trường sự sống trên trái đất; ngược lại,
chính những biến đổi theo chiều hướng không tốt hiện nay lại trở thành
nguyên nhân tác động trở lại theo chiều hướng bất thuận lợi cho hoạt
động của con người
+ Sự tác động trở lại của kết quả tới nguyên nhân
Hướng tích cực: thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân
Hướng tiêu cực: cản trở sự hđ của nn
- Nguyên nhân được chia thành:
+ Nguyên nhân chủ yếu – Thứ yếu
+ Nguyên nhân bên trong – Nguyên nhân bên ngoài
Ý nghĩa của phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc
đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật hiện tượng.
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết
đúng đắn.
- Tận dụng các kết quả đã đạt được tạo điều kiện thúc đẩy các nguyên
nhân phát huy tác dụng nhằm đạt được mục đích đề ra.
2.3.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên
Nguyên nhân ra đời
- Các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng hay các bộ phận trong
chúng xuất hiện không giống nhau.
- Mối liên hệ do bản chất sự vật, hiện tượng quy định => sinh ra phạm trù
tất nhiên.
- Mối liên hệ do sự gặp nhau của những điều kiện, hoàn cảnh bên ngoài
quyết định, có thể xuất hiện hoặc không xuất hiện => sinh ra phạm trù
ngẫu nhiên.
Khái niệm
- Phạm trù tất nhiên: dùng để chỉ cái do bản chất, do nguyên nhân bên
trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định
nó nhất định phải xảy ra như thế chứ không thể khác được.
VD:
+ Phát triển kinh tế tư nhân là xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường.

17
+ Đứng trước nguy hiểm, việc con người suy nghĩ nghĩ đến những tình
huống tồi tệ có thể xảy ra và cảm thấy sợ hãi là một điều tất nhiên.
- Phạm trù ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do
sự ngẫu hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, có thể xuất hiện, có
thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc xuất hiện như thế
khác.
VD:
Xu hướng chụp ảnh với bóng bay hình hoa cúc ở giới trẻ khiến lượng
cầu và mức giá của mặt hàng này tăng đáng kể.
Cây bí cho quả to, quả nhỏ khác nhau.
- Phạm trù tất nhiên có quan hệ nhưng không đồng nhất với phạm trù “cái
chung”, "nguyên nhân"
+ Có cái chung là tất nhiên nhưng cx có cái chung là ngẫu nhiên
+ Cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên đều có nguyên nhân.
● Cái tất nhiên gắn liền với nguyên nhân cơ bản, nội tại của sự vật, hiện
tượng.
● Cái ngẫu nhiên là kết quả tác động của một số nguyên nhân bên ngoài
=> Bất kì hiện tượng nào cũng có nguyên nhân của nó. Mối liên hệ của
nó với nguyên nhân bao giờ cũng là cái tất yếu. Nhưng sở dĩ, nó được
coi là hiện tượng ngẫu nhiên vì những nguyên nhân gây ra nó là những
nguyên nhân ngẫu nhiên, bên ngoài.
Mối quan hệ biện chứng giữa ngẫu nhiên và tất yếu
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của
con người và đều có vai trò nhất định đối với sự vận động, phát triển của
sự vật, hiện tượng, trong đó cái tất nhiên đóng vai trò quyết định.
+ Tất nhiên đóng vtro chi phối, tác động
+ Tất nhiên làm cho sự vật đó diễn ra nhanh hay chậm
VD: Đối với các doanh nghiệp, việc mở rộng quy mô kinh doanh là một
điều tất yếu; song, mở rộng vào thời điểm nào lại là ngẫu nhiên.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau,
không có cái tất nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy.
+ Cái tất nhiên bh cx vạch đường đi cho mk qua cái ngẫu nhiên
+ Ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên
VD: Việc con người phải nạp năng lượng chủ yếu thông qua tiêu thụ các
thực phẩm là tất nhiên nhưng tiêu thụ thực phẩm cụ thể nào, nguồn gốc
ở đâu lại là một điều ngẫu nhiên (khi ăn buffet)
- Tất nhiên và ngẫu nhiên thường xuyên thay đổi, phát triển và trong điều
kiện nhất định, tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau.

18
VD: Việc trao đổi hàng hóa trong xã hội cộng sản nguyên thủy là điều
hết sức ngẫu nhiên, nhưng khi sản xuất phát triển thì việc trao đổi bán
hàng hóa lại là tất nhiên.
 Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối. Ta nên tránh
quan niệm cứng nhắc khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng.
*Kết luận:
- Tính chất mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
+ Tính khách quan
+ Tính phi thuần túy
+ Tính chuyển hóa lẫn nhau
Ý nghĩa của pp luận
- Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta
phải dựa vào cái tất nhiên chứ không dựa vào cái ngẫu nhiên, không
tách rời cái tất nhiên khỏi cái ngẫu nhiên.
VD: Để đạt được kết quả nhất trong việc học tập thì cần siêng năng,
chăm chỉ là điều tất nhiên, tuy nhiên tới ngày thi thì mắc vấn đề sức
khỏe nên làm bài thi kết quả thấp là điều ngẫu nhiên
- Thứ hai, muốn nhận thức được cái tất nhiên phải thông qua sự khái quát
những cái ngẫu nhiên, chú ý những ngẫu nhiên tiêu biểu.
VD: Việc quả táo ngẫu nhiên rơi trúng đầu của Newton khiến ông càng
tin tưởng hơn vào giả thuyết về lực hấp dẫn của trái đất
- Thứ ba, ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển, thậm chí có thể
làm cho tiến trình phát triển của sự vật, hiện tượng đột ngột biến đổi. Do
vậy, không nên bỏ qua ngẫu nhiên mà phải có phương án dự phòng
trường hợp các sự cố ngẫu nhiên xuất hiện bất ngờ.
VD: Trước nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp xuất
khẩu tại Việt Nam cần phải chuẩn bị những chính sách mới phù hợp để
giảm thiểu thiệt hại
- Thứ tư, trong hoạt động thực tiễn, cần tạo ra những điều kiện nhất định
để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của tất nhiên và ngẫu nhiên theo
mục đích nhất định.
VD: Trong cuộc sống hiện đại, cần phải có cái nhìn mới rộng mở hơn về
cộng đồng LGBT, để việc họ được ủng hộ và yêu thương là một điều tất
yếu trong xã hội.
 Kết luận: Tất nhiên và ngẫu nhiên cùng với mối quan hệ giữa chúng không chỉ
góp phần xây dựng lên phép biện chứng duy vật mà nó còn đem lại cho chúng
ta bài học ý nghĩa trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của đời sống hàng
ngày.

19
2.3.4. Nội dung và hình thức
Sự ra đời
- Việc nhận thức nội dung và hình thức sự vật, hiện tượng và hình thành
khái niệm về chúng được thực hiện trong quá trình nhận thức từ những
mối quan hệ nhân quả này sang mối quan hệ nhân quả khác, từ những
đặc tính này sang đặc tính khác của sự vật hiện tượng.
Các khái niệm
- Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu
tố tạo nên sự vật, hiện tượng
- Hình thức:
+ Là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và
phát triển của sự vật, hiện tượng
+ Là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu
thành nội dung
+ Thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng
VD:
- ND: triết học Mác - Lênin còn HT: các chương, mục trong giáo trình
- ND: quản lý nhân sự công ty còn HT: các phòng ban, bộ phận
- ND và HT tồn tại thống nhất chặt chẽ trong mqh phụ thuộc lẫn nhau
trong đó ND quyết định ht
- Bất cứ sự vật nào cũng có cả nội dung và hình thức:
• Không có hình thức nào mà không có nội dung
• Không có nội dung nào mà không tồn tại trong một hình thức nhất
định
a) Nội dung và hình thức gắn bó với nhau
- Một nội dung có thể biểu hiện qua nhiều hình thức
VD: Chương trình Black friday có nhiều hình thức khuyến mãi
- Một hình thức có thể chứa nhiều nội dung
VD: Các nước Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Cuba đều theo hình thức xã
hội chủ nghĩa nhưng nội dung quản lý nhà nước khác nhau.
b) Nội dung quyết định hthuc
- Nội dung có khuynh hướng biến đổi. Còn hình thức thì tương đối ổn
định
- Khi nội dung biến đổi => hình thức buộc phải biến đổi theo để phù hợp
với nội dung mới
VD:
- Khi con ếch phát triển qua các giai đoạn => hình thức thay đổi theo
- Nội dung chuyển từ học sinh sang sinh viên => cách thức học tập cũng
phải thay đổi
c) Hình thức có thể tác động lại nd
20
- Khi phù hợp với nội dung, hình thức sẽ thúc đẩy sự phát triển của nội
dung. Ngược lại thì nó sẽ kìm hãm nội dung phát triển
VD: Thời bao cấp, quan hệ sản xuất chưa phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất => không phát huy được năng lực
Ý nghĩa pp luận
Không tách rời nội dung và hình thức
• Không tuyệt đối hóa một trong hai mặt nội dung hoặc hình thức
• Khi xét đoán sự vật cần căn cứ trước hết vào nội dung
• Phát huy tính tác động tích cực của hình thức với nội dung
VD: Quán chè Changhi được maketing rầm rộ trên các trang MXH, tuy nhiên nội
dung sản phẩm lại không tương xứng như quảng cáo.
2.3.5. Bản chất và hiện tượng
Sự ra đời
Khi đã có được nhận thức khá đủ về các mặt, mối liên hệ tất yếu và đặc tính riêng lẻ
của sự vật, hiện tượng thì vẫn chưa vươn tới sự phản ánh đầy đủ về bản chất của nó.
=> Việc nhận thức bản chất và hiện tượng sự vật và khái niệm về chúng được hình
thành.
Khái niệm
- Bản chất là phạm trù triết học chỉ tổng hợp tất cả các mặt, các mối liên
hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động
và phát triển của sự vật đó.
VD: Người hay mọi loài động vật dù phong phú đa dạng thế nào cũng do
bản thân gen di truyền của loài và quy luật sinh học quyết định
- Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản
chất của sự vật, hiện tượng ra bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn và là
hình thức thể hiện của bản chất đối tượng
VD: Chúng ta cảm thấy mát do trời có gió, là hiện tượng. Còn bản chất của
hiện tượng này là sự chuyển động của không khí từ nơi áp cao đến nơi áp
thấp
VD: - Bản chất của sự cháy là phản ứng ôxy hoá, toả nhiệt và phát sáng”.
Như vậy, xét về bản chất, cháy là một phản ứng hoá học giữa các chất cháy
với ôxy của không khí hoặc với một chất ôxy hoá khác kèm theo sự toả
nhiệt và phát sáng. - Hiện tượng là có ngọn lửa bùng lên => Ta biết là có sự
cháy xảy ra
⇒ Đơn giản hóa:

✔ Bản chất chính là mặt bên trong, mặt tương đối ổn định của hiện thực
khách quan.

21
✔ Hiện tượng là mặt bên ngoài, mặt di động và biến đổi hơn của hiện thực
khách quan. Nó là hình thức biểu hiện của bản chất
Chú ý: Bản chất gắn bó với cái chung nhưng không phải cái chung nào
cũng là bản chất, chỉ những cái chung nào quy định sự vận động phát triển
của sự vật mới là cái chung bản chất
Mối liên hệ giữa bản chất và hiện tượng
a) Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống
- Cả bản chất và hiện tượng đều có thực, tồn tại khách quan bất kể con
người có nhận thức được hay không
- Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu
tố ấy tham gia vào những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với
nhau, trong đó có những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định. Những
mối liên hệ này tạo nên bản chất của sự vật
- Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn
định lại ở bên trong sự vật, do đó, đương nhiên là chúng cũng tồn tại
khách quan.
- Hiện tượng chỉ là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta
nhìn thấy, nên hiện tượng cũng tồn tại khách quan
b) Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
- Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng. Bất kỳ bản chất nào
cũng được bộc lộ qua những hiện tượng tương ứng.
- Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. Bất kỳ hiện tượng
nào cũng là sự bộc lộ của bản chất ở mức độ nào đó nhiều hoặc ít
Ví Dụ: Một cá nhân có bản chất lương thiện thì anh ta có thể biểu hiện
ra ngoài bằng nhiều hiện tượng khác nhau như giúp đỡ người qua
đường, trả lại của rơi...
=> Hiện tượng sẽ phong phú hơn bản chất, nhưng bản chất sẽ sâu sắc
hơn hiện tượng
- Về căn bản, bản chất và hiện tượng phù hợp với nhau. Không có bản
chất nào tồn tại một cách thuần túy, không cần có hiện tượng. Ngược lại,
cũng không có hiện tượng nào lại không phải là sự biểu hiện của một
bản chất nhất định.
VÍ DỤ: trong nghiên cứu khoa học người ta thường bắt đầu từ việc quan
sát, thống kê các hiện tượng (quan sát tự nhiên hay qua thí nghiệm) =>
Tiến hành nghiên cứu (có thể thông qua việc xác lập các mô hình giả
thuyết,…) về bản chất của hiện tượng để giải thích hiện tượng quan sát
được.
 Bản chất bao giờ cũng bộc lộ qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là
biểu hiện của bản chất nhất định. Không có bản chất tồn tại thuần tuý tách rời

22
hiện tượng, cũng không có hiện tượng lại không biểu hiện một bản chất nào
đó.
c) Bản chất và hiện tượng cũng có sự mâu thuẫn
- Bản chất là cái chung, cái thiết yếu. Hiện tượng là cái riêng biệt, phong
phú và đa dạng
- Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng tương ứng cũng sẽ thay đổi theo.
Khi bản chất mất đi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất đi
Ví dụ: Không phải ai biểu hiện đối xử tốt với ta cũng thật sự tốt với ta,
có thể đằng sau họ có âm mưu lấy lòng ta, hay ganh ghét, đố kỵ, hãm
hại ta.
Ví dụ: Bản chất là mọi nơi trên trái đất đều được Mặt trời soi chiếu,
nhưng có nơi có ngày dài đêm ngắn, có nơi lạnh nơi nóng
- Bản chất tương đối ổn định. Hiện tượng thường xuyên biến đổi
- Nội dung của hiện tượng được quyết định không chỉ bởi bản chất của sự
vật, mà còn bởi điều kiện, hoàn cảnh xung quanh.
- Khi các điều kiện, hoàn cảnh tác động tới sự vật này thay đổi thì hiện
tượng cũng có thể thay đổi, mặc dù bản chất của nó vẫn như cũ.
VD: Mục tiêu của Nhà nước CHXHCN Việt Nam là xây dựng xã hội
chủ nghĩa theo tư tưởng Mac-Lenin và Hồ Chí Minh. Có thể trên hành
trình ấy ta phải đi theo nhiều hướng khác nhau, cách thức phát triển, đối
nội và đối ngoại khác nhau nhưng mục tiêu của ta vẫn là kiên định và
không thay đổi.
Ví dụ: Bản chất của Mưa vẫn là sự bay hơi của nước ngưng tụ thành
mây rồi tạo ra mưa. Nhưng mỗi vùng, mỗi thời điểm sẽ xảy ra hiện
tượng mưa khác nhau như Mưa phùn vào mùa xuân ở miền Bắc VN,
mưa giông vào mùa hè, mưa đá và một số thời điểm trên vùng núi, mưa
bóng mây, ...
Ý nghĩa của pp luận
- Trong nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận
thức được bản chất của sự vật.
- Phải thông qua sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện
tượng điển hình mới hiểu rõ được bản chất của sự vật
- Đặc biệt, để cái tạo sự vật phải thay đổi bản chất của nó chứ không
những thay đổi hiện tượng. Bởi để thay đổi bản chất thì hiện tượng sẽ
thay đổi theo. có thể thấy, đây là một quá trình vô cùng phức tạp, Vì vậy
cần kiên nhẫn, không chủ quan, nóng vội.
Ví dụ về đánh giá phiến diện về bản chất và hiện tượng: Một đứa trẻ nhỏ
chạm tay vào nước sôi và thấy nóng rát, từ lần sau, nó cho rằng bản chất
nước rất nóng, không được đụng vào. Nhưng qua thời gian nó rửa tay

23
dưới vòi nước vài lần, nó sẽ đúc rút ra rằng vốn dĩ nước không nóng,
chẳng qua đó chỉ là nước khi đun sôi.
2.3.6. Khả năng và hiện thực
Khái niệm
- Khả năng là phạm trù triết học phản ánh thời kì hình thành đối tượng,
khi nó mới chỉ tồn tại dưới dạng mệnh đề hay xu hướng.
- Hiện thực là cái đang có, đang tồn tại thực sự bao gồm tất cả những sự
vật, hiện tượng vật chất đang tồn tại khách quan trong thực tế và những
hiện tượng chủ quan đang tồn tại trong ý thức.
VD1: Trẻ em vùng cao gặp khó khăn trong việc học tập do chưa có điều
kiện về tài chính, sách vở, quần áo đầy đủ, địa hình khắc nghiệt, đó là
hiện thực. Nếu ngày càng có sự quan tâm và hỗ trợ của Nhà nước hay
những người từ thiện, cùng với sự nỗ lực của chính bản thân, trong
tương lai học sinh vùng cao sẽ có điều kiện thuận lợi hơn, việc học tập
cũng được nâng cao và phổ biến hơn
VD2: Chúng ta học triết nhưng không hiểu bài lắm thì đó là hiện thực,
tuy nhiên khả năng chúng ta sẽ hiểu bài và làm bài được điểm cao nếu
như chúng ta nỗ lực và chăm chỉ học tập, đó chính là khả năng
⇒ Đơn giản hóa:
• Khả năng là cái chưa xảy ra nhưng nhất định sẽ xảy ra khi có điều kiện
thích hợp.
• Hiện thực là cái đang có, đang tồn tại thực sự trong tự nhiên, xã hội, tư
duy
Phân loại khả năng
- Khả năng thực tế là khả năng do các mối liên hệ tất nhiên quyết định,
xuất hiện từ bản chất bên trong của sự vật và khi có đầy đủ điều kiện sẽ
trở thành hiện thực
VD: Nếu chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hợp lý thì sẽ có khả năng
bán được nhiều
- Khả năng hình thức/ khả năng ảo/ khả năng trừu tượng là những khả
năng do các mối liên hệ ngẫu nhiên, quan hệ bên ngoài mang đến và
chưa có đủ điều kiện để chuyển hóa thành hiện thực.
VD: Giá của sản phẩm thay thế thấp hơn thì có khả năng số lượng bán ra
tăng
- Ngoài ra:
+T ừ góc độ xác suất lớn hay nhỏ xảy ra: khả năng chủ yếu và khả năng
thứ yếu.
+ Xét theo sự liên quan đến lợi ích con người: khả năng tốt và khả năng
xấu.

24
+ Xét tới sự tương tác giữa các khả năng: khả năng cùng tồn tại và khả
năng loại trừ lẫn nhau.
Mối LH giữa KN và HT
a. Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ không tách rời nhau,
thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau
- Từng một điều kiện, mỗi sự vật sẽ có một khả năng khác nhau. Khi hiện
thực xuất hiện thì trong nó lại xuất hiện những khả năng mới. Những
khả năng mới này trong điều kiện thích hợp lại trở thành hiện thực mới.
Cứ như vậy, sự vật vận động phát triển vô cùng tận và khả năng; hiện
thực luôn chuyển hóa cho nhau.
- Trong tự nhiên, khả năng trở thành hiện thực một cách tự phát, nghĩa là
không cần sự tác động của con người.
- Trong xã hội bên cạnh những điều kiện khách quan, muốn khả năng trở
thành hiện thực phải thông qua hàng loạt hành động thực tiễn có ý thức
của con người
VD: Dự báo nền kinh tế toàn cầu suy thoái vào quý 4 năm 2022 và năm 2023
sẽ dẫn đến khả năng các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam gặp nhiều khó
khăn. Khi mà khả năng này biến thành hiện thực, những khả năng mới lại xuất
hiện như các doanh nghiệp có thể bị phá sản, cũng có thể vực dậy và phát triển
hơn
b) Ngoài những khả năng vốn có, trong những điều kiện mới thì sự vật sẽ xuất
hiện thêm những khả năng mới, đồng thời bản thân mỗi khả năng cũng thay đổi
theo sự thay đổi của điều kiện.
b) Ngoài những khả năng vốn có, trong những điều kiện mới thì sự vật sẽ xuất
hiện thêm những khả năng mới, đồng thời bản thân mỗi khả năng cũng thay đổi
theo sự thay đổi của điều kiện.
VD: Sinh viên k49 chuyên ngành KDQT HVNG là hiện thực, khả năng trở
thành giám đốc, nhân viên kinh doanh, chủ cửa hàng…
VD2: Việc bán bản photo sách giáo trình Triết học Mác Lê-nin ở cổng trường
HVNG có nhiều khả năng:
+ Khả năng tất nhiên: sinh viên k49 sẽ mua nhiều vì là tài liệu bắt buộc.
+ Khả năng ngẫu nhiên: sinh viên k48, k47 tham gia mua hoặc sinh viên k49
mua ít lại do mượn được sách cũ.
+ Khả năng gần: lượng sách photo bán ra lớn.
+ Khả năng xa: HVNG cấm sử dụng sách photo nên lượng sách bán ra giảm
thâm chí là ngừng bán
d) Để khả năng trở thành điều kiện thường không chỉ là một điều kiện mà còn là
một tập hợp điều kiện

25
Một số kết luận về pp luận
- Phát triển là quá trình mà trong đó khả năng chuyển hóa thành hiện thực,
còn hiện thực này trong quá trình phát triển của mình lại sinh ra các khả
năng mới, các khả năng mới ấy trong điều kiện thích hợp lại chuyển hóa
thành hiện thực, tạo thành quá trình vô tận
- Khả năng chỉ chuyển hóa thành hiện thực khi có đầy đủ các điều kiện
cần thiết nên cần tạo điều kiện đó để nó chuyển hóa thành hiện thực.
- Cần tránh sai lầm, hoặc tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ quan, hoặc
xem thường vai trò ấy trong quá trình biến đổi khả năng thành hiện thực
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải lựa chọn khả
năng trong số hiện có, trước hết là chú ý đến khả năng gần, khả năng tất
nhiên vì chúng dễ chuyển hóa thành hiện thực hơn.
- Khả năng chỉ chuyển hóa thành hiện thực khi có đầy đủ các điều kiện
cần thiết nên cần tạo điều kiện đó để nó chuyển hóa thành hiện thực.
- Cần tránh sai lầm, hoặc tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ quan, hoặc
xem thường vai trò ấy trong quá trình biến đổi khả năng thành hiện thực.

III. NỘI DUNG Ý NGHĨA CỦA QUY LUẬT VẬT CHẤT


1. Nội dung quy luật vận động
1.1. Định nghĩa quy luật

- Quy luật là mối quan hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa các
đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp.
* Một vài quy luật
- Quy luật đánh đổi:
+ Trong một ngày 24 tiếng, khi bạn dành thời gian ngủ nhiều bạn có ít thời gian cho
các việc khác
+ Học đại học thay vì đi làm sau khi tốt nghiệp đại học
- Quy luật cung cầu trong kinh doanh: là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung
(bên bán) và cầu (bên mua) hàng hóa trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung - cầu
phải có sự thống nhất
VD: giá cam:
+Giá thường ngày 30k/kg  tiêu thụ 10 tấn
+Giá mùa hè 60k/kg  tiêu thụ 4 tấn
26
- Quy luật cạnh tranh: quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ
ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa.
=> Sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những ưu thế về
sản xuất cũng như tiêu thụ để thu lợi ích tối đa.
VD: Cạnh tranh giữa Coca và Pepsi

1.2. Đặc điểm quy luật

* Dưới góc nhìn của duy vật biện chứng: Quy luật mang tính khách quan, tức là:

- Con người không thể tạo ra quy luật nếu điều kiện của quy luật chưa có. Ngược lại,
không thể xóa bỏ được quy luật nếu điều kiện của nó vẫn còn.
-Các quy luật tồn tại và diễn ra hàng ngày dù không có sự nhận thức, phản ánh của tư
duy con người
VD: Quy luật sinh lão bệnh tử=> Quy luật tất yếu tồn tại: Sinh ra, lớn lên trưởng
thành về già, ốm đau bệnh tật rồi qua đời => K thể xóa bỏ hay thay đổi.
*Đối với chủ nghĩa duy tâm thì lại quan niệm sự phản ảnh của tư duy não bộ mỗi
người là quy luật. Cũng chính vì thế mà theo quan niệm này quy luật lại luôn mang
theo sự đánh giá, quan điểm các nhân, vì vậy, quy luật không thể có tính khách quan.
=> Ngày nay thì đa phần mọi người nhìn nhận quy luật là những hiện tượng lặp đi lặp
lại và mang tính khách quan.

-Khác nhau quy luật khách quan và quy luật khoa học

Quy luật khách quan: được hiểu là mối quan hệ giữa bản chất, sự ổn định, được lặp
đi lặp lại theo quy luật của các hiện tượng tự nhiên trong xã hội. Những quy luật này
cũng đều tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào con người nhưng có ảnh hưởng đến
đời sống con người.

Các yếu tố khách quan như thời tiết, nhiệt độ, các loại thiên tai… Những yếu tố đó
không phụ thuộc tầm kiểm soát của chúng ta, nhưng lại ảnh hưởng đến hành vi chúng
ta.

VD: Nhiệt độ quá cao dẫn đến hạn hán, người nông dân thiếu nước tưới tiêu đồng
ruộng, để khắc phục, người nông dân phải đào kênh, mương dẫn nước tưới tiêu. Vậy
hạn hán chính là một yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hành vi của con người.

Quy luật khoa học vốn là sự khái quát những mối liên hệ và quy luật khách quan
được trình bày trong các lý thuyết khoa học bằng những phán đoán phổ biến. Do đó,
về nguyên tắc, các quy luật khoa học chỉ gần đúng với các quy luật khách quan. Sự

27
thừa nhận tính khách quan của các quy luật tự nhiên và xã hội là nguyên tắc phương
pháp luận quan trọng đối với sự phát triển tri thức khoa học.
VD: bàn tay vô hình của Adam Smith.
- Khái niệm quy luật là giai đoạn tự ý thức của con người
Khi nhận thức được các quy luật tự nhiên và xã hội, con người tích cực vận dụng
chúng vào hoạt động thực tiễn, tức là nếu không làm thay đổi được chúng thì thay đổi
tự nhiên xã hội.
VD: con người không thể điều khiển được lượng mưa => Tận dụng nước mưa cho
sinh hoạt hàng ngày bằng cách làm bể chứa nước,...
V.I.Lênin viết: “chừng nào chúng ta chưa biết được một quy luật của giới tự nhiên thì
quy luật đó, trong khi tồn tại và tác động độc lập và ở ngoài nhận thức của ta, biến
thành những nô lệ của tính chất “tính tất yếu mù quáng”. Khi chúng ta đã biết được
quy luật đó, quy luật tác động không lệ thuộc vào ý chí thì chúng ta và vào ý thức của
chúng ta thì chúng ta trở thành người chủ của giới tự nhiên.
Con người có thể nhờ một số quy luật để kiềm chế sự tác động của những quy luật
khác.
=> Khái niệm quy luật là một trong những giai đoạn của nhận thức của con người về
tính thống nhất và về liên hệ, về sự phụ thuộc lẫn nhau và tính chỉnh thể của quá trình
thế giới.

2. Các loại quy luật: riêng, chung, phổ biến


2.1.Căn cứ vào trình độ tính phổ biến, các quy luật có thể được chia thành: Quy
luật riêng, quy luật chung, quy luật phổ biến.
- Quy luật riêng: Những quy luật riêng là những quy luật chỉ tác động trong một
phạm vi nhất định của các sự vật, hiện tượng cùng loài.
VD: + quy luật vận động cơ giới: sự dịch chuyển của các vật thể trong không gian
+ vận động hóa học: sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ trong quá trình hóa hợp,
phân giải các chất
+ vận động sinh học: biến đổi cơ thể sống, biến đổi cấu trúc gen,...
+ vận động vật lý: vận động các hạt phân tử, điện tử...
- Quy luật chung: Những quy luật chung là những quy luật tác động trong phạm
vi rộng hơn quy luật riêng, tác động trong nhiều loại sự vật, hiện tượng khác
nhau.
VD: quy luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn năng lượng…
- Quy luật phổ biến: Những quy luật phổ biến là những quy luật tác động trong
tất cả các lĩnh vực: từ tự nhiên, xã hội cho đến tư duy. Phép biện chứng duy
vật nghiên cứu những quy luật đó.
VD: 3 quy luật của phép biện chứng duy vật:
+ Quy luật phủ định của phủ định
+ Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại.
28
+ Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
2.2. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, chia thành 3 nhóm: quy luật tự nhiên, quy
luật xã hội, quy luật của tư duy.
- Quy luật tự nhiên: là những quy luật nảy sinh, tác động không cần sự tham gia
của con người.
VD: Quá trình hình thành và hoạt động của núi lửa
- Quy luật xã hội: là những quy luật hoạt động của con người trong các quan hệ xã
hội và không thể nảy sinh hay tác động ngoài hoạt động có ý thức của con người.
VD: tư sản và vô sản, địa chủ và nông dân
Quan hệ tôn giáo, đạo đức, pháp luật
- Quy luật của tư duy: là những quy luật nói lên mối liên hệ nội tại của những khái
niệm, phạm trù, những phán đoán. Nhờ đó, trong tư tưởng của con người hình thành
tri thức nào đó về sự thật.
VD: Quy luật tư duy có 4 hình thức cơ bản là:
+ Quy luật đồng nhất
+ Quy luật cấm mâu thuẫn
+ Quy luật loại trừ cái thứ ba
+ Quy luật lí do đầy đủ
3. Quy luật nó phản ánh gì?
Những quy luật phổ biến của phép biện chứng duy vật mang tính phổ biến, phản
ánh những mối liên hệ phổ biến của tất cả cá đối tượng hiện thực, đồng thời cũng phản
ánh cả nội dung chung, thống nhất vốn có ở các quy luật nhóm thứ nhất và nhóm thứ
hai.
VD: + Khi ta để một chậu nước ngoài trời nắng thì thấy chậu nước vơi đi, sau khi
biết quy luật bốc hơi của nước ta hiểu bản chất của nó là bốc hơi và bay lên tạo thành
mây
+ Phơi nắng ta cảm thấy người nóng lên sau khi hiểu được quy luật ta hiểu
được ánh nắng bản chất là các hạt photon và da của chúng ta hấp thụ nó nghĩa là ta
đang nhận năng lượng từ nó và năng lượng cơ bản là nhiệt năng qua định luật bảo toàn
năng lượng hay quy luật vật lý.
Việc nhận thức các quy luật khách quan có ý nghĩa thực tiễn to lớn, tạo điều
kiện cho con người làm chủ tốt hơn tự nhiên và xã hội.
Những quy luật phổ biến của phép biện chứng duy vật:
- Khái quát cách thức, nguyên nhân và khuynh hướng vận động, phát triển của sự
vật, hiện tượng
- Phản ánh bản chất biện chứng của thế giới khách quan
- Định hướng việc nghiên cứu các quy luật đặc thù
4. Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi
về chất và ngược lại:

29
- Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển: những
thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật hiện tượng đã tích lũy những thay đổi về lượng
đạt đến ngưỡng nhất định.
VD: từ một học sinh kém (chất ban đầu) sau quá trình học tập và tích lũy đủ kiến
thức (lượng) sẽ trở thành một học sinh giỏi (chất mới).
- Quy luật này chỉ ra tính chất của sự vận động phát triển: hiện tượng diễn ra từ từ
kết hợp với sự thay đổi nhảy vọt về chất làm cho sự vật, hiện tượng vừa tiến bước tuần
tự vừa có những bước đột phá vượt bậc.
VD: Khi ta tăng chiều rộng bằng chiều dài thì hình chữ nhật thành trường hợp đặc
biệt là hình vuông.
4.1. Chất

- Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, là yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng
làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.
- Đặc điểm cơ bản của chất
+ Thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật hiện tượng
+ Nếu sự vật, hiện tượng chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác thì chất
của nó cũng sẽ chưa thay đổi
+ Mỗi sự vật, hiện tượng có thể có nhiều chất
- Mối quan hệ giữa chất và sự vật
+ Giữa chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau
+ Không thể tồn tại sự vật không có chất và không thể có chất nằm ngoài sự vật
VD: Trong lớp thì chất có lớp trưởng, giảng viên, bàn ghế...
- Thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản
+ Những thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật, quy định
sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật, chỉ khi nào chúng thay đổi hay mất đi thì
sự vật mới thay đổi hay mất đi.
+ Thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ qua cái mối liên hệ cụ thể với các sự vật khác
VD: + Trong tự nhiên thuộc tính của muối là mặn
+ Trong kinh doanh: thuộc tính cơ bản của hàng hóa là giá trị sử dụng
Cách tạo ra chất
- Chất là một phạm trù của triết học, dùng để xác định tính quy luật khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng. Chất của sự vật không những quy định bởi chất của
những yếu tố tạo thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành,
nghĩa là bởi kết cấu của sự vật. Trong hiện thực các sự vật được tạo thành bởi các yếu
tố như nhau, song chất của chúng lại khác nhau.
VD: Kim cương và than chì đều có cùng thành phần hoá học là nguyên tố các bon
tạo nên; nhưng do phương thức liên kết giữa các nguyên tử các bon là khác nhau, vì
thế chất của chúng hoàn toàn khác nhau. Kim cương rất cứng, còn than chì lại rất
mềm.
30
Từ đó có thể thấy sự thay đổi về chất của sự vật phụ thuộc cả vào sự thay đổi các yếu
tố cấu thành sự vật lẫn sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố ấy.
4.2. Lượng

-Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về
mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng
số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng.
VD: Trong hình học thì lượng là độ dài của cạnh hay độ lớn của góc, số lượng
cạnh, …
Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy mô
lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm, …

- Đặc điểm cơ bản của lượng


+ Lượng mang tính khách quan vì lượng là một dạng biểu hiện của vật chất,
chiếm một vị trí nhất định trong không gian và tồn tại trong thời gian nhất định. Trong
sự vật hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau như: có lượng là yếu tố quyết định
bên trong, có lượng chỉ thể hiện yếu tố bên ngoài của sự vật, hiện tượng; sự vật hiện
tượng càng phức tạp thì lượng của chúng cũng phức tạp theo.
VD: Đo lường cụ thể:
. Vận tốc ánh sáng là 300.000 km/s
. Một phân tử nước bao gồm 2 ngtu Hidro lk với 1 ngtu oxi
+ Lượng có thể được xác định bằng các đơn vị đo lường cụ thể hoặc có thể nhận
thức bằng con đường trừu tượng và khái quát hóa. Trên thực tế lượng của sự vật
thường được xác định bởi những đơn vị đo lượng cụ thể như vận tốc của ánh sáng hay
một phân tử bao gồm những nguyên tử nào. Bên cạnh đó có những lượng chỉ có thể
biểu thị dưới dạng trừu tượng và khái quát như trình độ nhận thức của một người, ý
thức trách nhiệm cao hay thấp của một công dân.
+ Lượng thường xuyên biến đổi: Bản thân lượng không nói lên sự vật đó (số
lượng nguyên tử hợp thành nguyên tố hoá học, số lượng lĩnh vực cơ bản của đời sống
xã hội hoặc chiều dài, chiều rộng, chiều cao của sự vật) là gì, các thông số về lượng
không ổn định mà thường xuyên biến đổi cùng với sự vận động biến đổi của sự vật, đó
là mặt không ổn định của sự vật.
4.4. Phân biệt giữa lượng và chất

- Chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật, hiện tượng
hay một qua trình nào đó trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Hai phương diện đó điều
tồn tại khách quan. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa chất và lượng của sự vật, hiện tượng
chỉ mang tính tương đối. Điều này phụ thuộc vào từng mối quan hệ cụ thể xác định.
Có những tính quy định trong mối quan hệ này là chất nhưng trong mối quan hệ khác
lại là lượng và ngược lại.
31
VD: Chẳng hạn số sinh viên học giỏi nhất định của một lớp sẽ nói lên chất lượng
học tập của lớp đó.
VD: Xét con gà thì con gà là chất nhưng xét cả đàn gà thì con gà là lượng tùy vào
mình xét hệ quy chiếu nào.
Điều này cũng có nghĩa là dù số lượng cụ thể quy định thuần tuý về lượng, song số
lượng ấy cũng có tính quy định về chất của sự vật.\
4.5. Mối quan hệ biện chứng

- Sự thống nhất giữa chất và lượng: Bất kỳ sự vật hay hiện tượng nào cũng là sự
thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng tác động qua lại lẫn nhau, chúng tồn tại trong
tính quy định lẫn nhau: tương ứng với một loại lượng nhất định thì cũng có một loại
chất tương ứng và ngược lại
VD1: tương ứng với cấu tạo H - 0 - H thì 1 phân tử nước (H20) được hình thành với
tập hợp các tính chất cơ bản, khách quan, vốn có của nó là: không màu, không mùi,
không vị, có thể hoà tan muối, axít,...
VD2: Trong cơ cấu các trường đại học công lập ở VN thì trường nào cũng có những
người ở vị trí lãnh đạo như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hay giám đốc và các phòng
ban như phòng đào tạo, phòng quản lý sinh viên, đoàn thanh niên
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất: Chất là mặt tương đối ổn định, còn
lượng là mặt biến đổi hơn nên sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt
đầu từ sự thay đổi về lượng
VD: Khi ta nung một thỏi thép đặc biệt ở trong lò, nhiệt độ của lò nung có thể lên tới
hàng trăm độ, thậm chí lên tới hàng nghìn độ, song thỏi thép vẫn ở trạng thái rắn chứ
chưa chuyển sang trạng thái lỏng
- Chất mới ra đời tác động trở lại lượng của sự vật: Khi chất mới ra đời, nó không tồn
tại một cách thụ động, mà có sự tác động trở lại đối với lượng, được biểu hiện
. Chất mới sẽ tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa
chất và lượng.
. Sự tác động ấy thể hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ,
nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
VD1: Nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp → kinh tế thị
trường, xuất hiện các ngân hàng thương mại (ngân hàng trung gian) đóng vai trò cho
người dân vay tiền để phát triển kinh tế thay vìNgân hàngNhà nước giữ thế độc quyền
trong ngành ngân hàng
VD2: Từ khi Qatar được đăng cai World Cup (thay đổi về chất), để tổ chức và phục
vụ cho giải đấu, nước chủ nhà đã đầu tư thêm nhiều hạng mục cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng (sân vận động, địa điểm lưu trú và vui chơi giảitrí cho lượng lớn người hâm
mộ,...) (tác động lên lượng)
4.6. Các khái niệm khác

* Độ
32
- Là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa chất và lượng.
- Dùng để chỉ một khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự
thay đổi về chất.
VD: Sinh viên tốt nghiệp bằng giỏi (chất) được quy định rằng phải đạt số điểm
trung bình (lượng) từ 8.5 tới 10 (độ), học đủ số tín chỉ (lượng) - DAV: từ 128 tới 134
tín chỉ (độ),...
*Điểm nút:
- Là khái niệm dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng dẫn tới sự
thay đổi về chất.
VD:
- Với sinh viên HVNG, khi đạt mức điểm trung bình (lượng) từ 8.4 (điểm nút) trở
xuống, học không đủ 128 tín chỉ (điểm nút),... sẽ bị xếp mức học lực khá hoặc thấp
hơn.
* Bước nhảy:
- Là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng do
sự thay đổi về lượng trước đó gây ra
VD: Vào sinh nhật tuổi 18, con người chuyển từ 17 sang 18 tuổi(lượng), từ vị thành
niên sang thành niên (chất), quá trình chuyển đổi này được gọi là bước nhảy
- Vai trò:
+ Kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng và chất của sự vật
Sự vật và hiện tượng mới xuất hiện là nhờ bước nhảy -> Trong sự vật, hiện tượng mới
đó lại diễn ra sự thay đổi về lượng tạo ra các điểm nút mới -> Dẫn tới những bước
nhảy mới -> Sự vật, hiện tượng liên tục vận động
- Phân loại:
Căn cứ vào quy mô, nhịp độ: Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ
Sự phân biệt bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ suy cho cùng cũng chỉ là tương
đối -> Cùng dẫn đến kết quả là dẫn tới sự thay đổi về lượng và chất
+ Bước nhảy toàn bộ: Làm mọi mặt, yếu tố,... của sự vật thay đổi
VD: Học sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi chuyển cấp
→ Thay đổi hoàn toàn về chất ( từ học sinh cấp 3 thành sinh viên đại học)
+ Bước nhảy cục bộ: Làm thay đổi một số mặt, yếu tố,... của sự vật
VD: Học sinh tham dự kỳ thi hết học kỳ → Thay đổi một chút về điểm trung bình
GPA, còn lại vẫn giữ phần chất là học sinh thuộc cấp học đó
Căn cứ vào thời gian và cơ chế của sự thay đổi: Bước nhảy tức thời và bước
nhảy dần dần
+ Bước nhảy tức thời: Làm sự vật, hiện tượng biến đổi mau chóng ở mọi mặt, bộ
phận,...
VD: Người trúng xổ số : Rất nhiều người nông dân, người có gia cảnh nghèo hoặc chỉ
đủ sống qua ngày (chất) với số tiền ít ỏi kiếm được (lượng) bỗng chốc trở thành tỷ phú

33
chỉ sau một vòng quay may mắn lúc 18h00 nhờ trúng số độc đắc với giá trị hàng tỷ
đồng (bước nhảy tức thời)
+ Bước nhảy dần dần: Là quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng cách tích lũy dần
những yếu tố của chất mới và loại bỏ dần yếu tố của chất cũ
VD: Quá trình cách mạng đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ lâu dài qua nhiều bước nhảy dần dần
5. Ý nghĩa của phương pháp luận
- Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có tích lũy về
lượng để có biến đổi về chất, không được nôn nóng cũng không được bảo thủ, chống
tư tưởng chủ quan, duy ý chí, đốt cháy giai đoạn.
VD1: Những bạn trẻ muốn khởi nghiệp sau một khoảng thời gian làm nhân viên
(tích lũy kinh nghiệm, vốn,mqh) đã quyết định ra làm chủ
VD2: Đăng ký thi các chứng chỉ ngoại ngữ như IELTS, HSK thì cần phải có thời
gian học và luyện tập
- Thứ hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu
khách quan của sự vận động của sự vật hiện tượng tránh chủ quan, nóng vội đốt cháy
giai đoạn hoặc bảo thủ trì trệ
+Bảo thủ, trì trệ, ngại khó, ngại khổ, do dự, thiếu quyết đoán...
+ Nóng vội
=> Dẫn tới thất bại
VD: Việc đăng ký tín chỉ trên đại học, một bạn học sinh xuất sắc vì muốn ra
trường sớm để nhanh chóng xin việc làm nên đăng ký rất nhiều môn trong một kỳ mà
khi thi vẫn đạt được kết quả cao. Bạn cùng phòng với bạn ấy thấy vậy nên không cân
nhắc kỹ khả năng của bản thân và đăng ký nhiều môn như vậy nhưng sau khi thi cuối
kỳ thì trượt hơn một nửa (có động cơ tốt là muốn nhanh chóng kiếm tiền hỗ trợ gia
đình nhưng do không căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh, năng lực thực sự bản thân =>
thất bại và phải vừa học vừa trả nợ môn vào kỳ sau)
=> Nóng vội muốn thay đổi về chất ngay (từ sinh viên thành cử nhân, bác sĩ, kĩ
sư...)
-Thứ ba, phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy;
tuy đều có tính khách quan, nhưng quy luật xã hội chỉ diễn ra thông qua hoạt động có
ý thức của con người do vậy, khi thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực xã hội vẫn phải
chú ý đến điều kiện chủ quan.
VD: Khi muốn khởi nghiệp khitích luỹ đủ năng lực, vốn và kiến thức thì chúng ta
phải quyếttâm tận dụng thời cơ không ngại khó ngại khổ mà nản chí → thành công
trong việc khởi nghiệp

- Thứ tư, Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các
hình thức bước nhảy, chống giáo điều, rập khuôn, máy móc.

34
VD: Sinh viên HVNG nắm lấy cơ hội xin thực tập ở Bộ ngoại giao để rèn kĩ năng
chuyên môn cũng như tác phong, thái độ
-Thứ năm, phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự
vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp bởi vì cái tạo nên sự vật hiện tượng
là yếu tố cấu thành nhưng còn phụ thuộc vào phương thức liên kết
VD1: khi 1 anh thích và yêu 1 cô gái nhưng cô gái lại không để ý thì bạn này lại
tác động vào những người bạn thân, gia đình lấy lòng được những người xung quanh
gần cô và rất nhiều yếu tố khác – đây là các phương thức liên kết của các yếu tố đó
với cô gái này  anh ta đã chiến thắng trong việc lấy lòng cô
VD2: Việc học một ngoại ngữ mới thì cần phải rèn luyện hàng ngày.

IV. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI
LẬP
1. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập:
1.1. Khái niệm:

Là bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, bởi quy luật này đề cập tới vấn
đề cơ bản và quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật -vấn đề nguyên nhân, động
lực của sự vận động, phát triển.
VD1: Ăn và đào thải là 2 hoạt động dối lập nhau trong cơ thể, tuy nhiên chúng có tính
thống nhất là cùng thống nhất trong hoạt động tiêu hóa, và thành nguồn gốc của sự
phát triển
VD2: Sản xuất và tiêu dùng là 2 mặt đối lập nhau, tuy nhiên nó có tính thống nhất khi
sản xuất phục vụ tiêu dùng cũng như tiêu dùng bị chi phối bởi sản xuất , trở thành quy
luật cung cầu

1.2. Mặt đối lập:

KN: Là chỉ mặt, thuộc tính, khuynh hướng trái ngược nhau nhưng lại là điều kiện, tiền
để để tồn tại của nhau. Mặt đối lập tạo sự hình thành nên mâu thuẫn.
VD: Electron mang dấu âm thì hút, electron mang dấu dương thì đẩy Sự thiện/ác trong
tâm mỗi người

1.3. Mâu thuẫn:

KN: Là mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
1.3.1. Tính chất của mâu thuẫn:

35
 Tính khách quan của mâu thuẫn: Mâu thuẫn là cái vốn của mọi sự vật, hiện
tượng. Tồn tại không phụ thuộc vào ý thức của con người.
 Tính phổ biến : Mâu thuẫn diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng, trong mọi
giai đoạn tồn tại và phát triển của sự vật, mâu thuẫn này mất đi mâu thuẫn
khác nẩy sinh ra thay thế.
 Tính phong phú, đa dạng của mâu thuẫn: Các sự vật, hiện tượng khác
nhau đều có những mâu thuẫn khác nhau. Các mâu thuẫn trong một sự vật có
vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động, phát triển của sự vật đó.

Ví dụ:

-Phát triển của giới tự nhiên:

-Phát triển của xã hội loài người:

1.4. Nội dung của quy luật thống nhất giữa các mặt đối lập:

-Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau
tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia.
vd: Mâu thuẫn trong suy nghĩ
-Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh
giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn .
vd: Sự đối lập trong chính sách nông nghiệp kiểu hợp tác xã cũ và chính sách
khoán 10 của Kim Ngọc
-Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập
còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
vd: Hai quá trình hấp thụ và bài tiết là các mặt đối lập nhưng có sự tương
đồng là cả hai đều được tạo ra từ hoạt động trong con người
Trong chiến tranh sẽ có 2 mặt đối lập là phe chính nghĩa và phe đối lập, tuy
nhiên điểm chung với nhau là đều có mong muốn giành chiến thắng.
36
2. Đấu tranh giữa các mặt đối lập
2.1. Khái niệm

Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập và
sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng
trong một mâu thuẫn.
VD:
Qúa trình đồng hóa, dị hóa trong cơ thể sinh vật:
- Đồng hóa là qtrinh tổng hợp các chất đơn giản thành các hợp chất hữu cơ phức tạp
để tích lũy năng lượng, tạo nên câu trúc mô, cơ quan trong cơ thể sống.
- Dị hóa là quá trình phân giải các chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản , qua
đó giải phóng năng lượng tham gia các hoạt động sống khác của cơ thể.=> Đây là hai
qt mâu thuẫn nhưng gắn bó chặt chẽ, mật thiết vs nha
Vừa thống nhất,vừa đối lập=>Đấu tranh=>Phát triển
2.2. Tính chất

Sự thống nhất giữa các mặt đối lập chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối; còn
đấu tranh có tính tuyệt đối.
Tính tuyệt đối của đấu tranh gắn với sự tự thân vận động, phát triển diễn ra không
ngừng của sự vật, hiện tượng.
Khi chú ý nhiều hơn đến tính tuyệt đối của đấu tranh,
V.I.Lênin đã viết:
“ Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập"
VD: Các nhân viên đều phấn đấu trở thành giám đốc. Họ cùng cố gắng, cạnh tranh
nhau, do đó đều trở nên tài giỏi hơn.

3. Phân loại mâu thuẫn:


 Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô
cùng đa dạng.
 Mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với sự
tồn tại và phát triển cúa sự vật, hiện tượng
3.1. Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của sự vật hiện tượng:

(có MTCB VÀ MTKCB)


+ MT cơ bản: tác động trong suốt qt tồn tại của sv, htg; quy định bản chất, sự phát
triển của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong.
VD: Khi TD Pháp xâm lược VN, trong nước ta hình thành 2 mâu thuẫn cơ bản: toàn
thể nhân dân với TD Pháp; nông dân với địa chủ phong kiến.
37
+ Trong trao đổi mua- bán, việc trả giá hàng hóa giữa ng mua và ng bán( mặc cả) là
mâu thuẫn cơ bản
+ MT K cơ bản: đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ quy định sự vận động,
phát triển của một hay một số mặt của sự vật, htg và chịu sự chi phối của mtcb
VD: Mâu thuẫn giữa thành thị- nông thôn
Lao động trí óc – lao động chân tay
Doanh nghiệp tung ra các voucher gg hay bốc thăm trúng thưởng, hai hình thức này là
mâu thuẫn k cơ bản vì chịu sự chi phối của mtcb là sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp.
3.2. Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của
sự vật, htg trong mỗi giai đoạn nhất định, có MTCY và MTTY:

+ MT chủ yếu: luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển của sự vật, htg, có tác
dụng đối với các mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn đó của quá trình pt
VD: Xã hội VN thời kỳ Pháp thuộc có 2 mt cơ bản là… trong đó mâu thuẫn chủ yếu là
mt giữa toàn thể dt VN với TD Pháp+ tay sai
+ MT thứ yếu: mâu thuẫn k đóng vai trò quyết định trong sự vận động của sv, htg.
VD:Sau khi vào VN, Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa, ngô trồng đay, thầu dầu phục vụ
cho nhu cầu chiến tranh.

3.3. Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng có
MT bên trong và MT bên ngoài:

+ MT bên trong: là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng… đối lập nằm
trong chính mỗi sự vật,htg; có vai trò quyết định trực tiếp quá trình vận động, pt của
sự vật, hiện tượng
VD:Trong nhận thức của chúng ta, mt giữa cơn buồn ngủ và việc phải học bài
Trong sx hh, mt giữa các nhà sx về chi phí sx, nguồn nguyên liệu, thị trường tiêu
thụ sx
+ MT bên ngoài: xuất hiện trong mối liên hệ giữa các sv, htg với nhau; tuy cũng ảnh
hưởng đến sự tồn tại và pt của chúng nhưng phải thông qua mt bên trong mới phát huy
tác dụng.
VD: MT bên ngoài là MT giữa công ty sx với các nhà phân phối sản phẩm về giá cả,
chiết khấu hay các chương trình khuyến mại.
- Việc phân chia thành MTBT và MTBN chỉ mang tính tương đối. Cùng một mâu
thuẫn nếu xét trong mqh này là mt bên trong nhưng xét trong mqh khác lại là mt bên
ngoài
VD: Phòng A và phòng B đều đang phấn đấu để trở thành đơn vị kinh doanh xuất sắc
nhất của công ty X. Nếu xét trong nội bộ phòng A thì mâu thuẫn giữa phòng A và

38
phòng B là mâu thuẫn bên ngoài. Nhưng nếu xét trong nội bộ công ty X thì mâu thuẫn
giữa phòng A và phòng B là mâu thuẫn bên trong.

3.4. Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan
hệ giữa các giai cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất định, trong xh có mt đối
kháng và mâu thuẫn không đối kháng:

+ MT đối kháng: là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu hướng
xh… có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thế điều hòa được:
VD: mt tư sản và vô sản trong XHTB
Nông dân với địa chủ pk trong XHPK
+ MT k đối kháng: là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu
hướng xh..có lợi ích cơ bản k đối lập nhau nên là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời.
VD: mt giữa công nhân và nông dân
Mt công nhân với thợ thủ công
4. Ý nghĩa của quy luật:
- ND1: Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân,
giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự vận động, phát triển
VD: Sự cạnh tranh giữa các nhà sx hàng hóa, buộc chủ thể sx phải cải tiến kĩ thuật, áp
dụng công nghệ mới vào sx để giảm chi phí sx đến mức tối thiểu nhờ đó có thể cạnh
tranh được về giá cả, đứng vững trong cạnh tranh. Qúa trình đó thúc đẩy ll sx pt, nâng
cao năng suất lao động.
- ND2: Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là tự thân
VD: Để trở thành lãnh tụ của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, làm nên
CMT10 Nga và là ng kế tục sự nghiệp xuất sắc của Mác và Ăng-ghen, ông chỉ dành 4
giờ mỗi ngày cho sinh hoạt cá nhân, tức là ông làm việc khoảng 20 giờ 1 ngày.
- ND3: Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân,
động lực bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái
mới ra đời
VD: Sự phát triển của các dòng điện thoại thông qua thay đổi tính năng( từ đời ip mấy
thì mất nút home….)
5. Ý nghĩa của pp luận:
Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc có vai trò chỉ đạo
việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm
đạt kết quả tối ưu.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Thứ nhất, mâu thuẫn mang tính khách quan phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn
VD: Trong xã hội: Mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình

39
Trong tư duy, lý do các tư tưởng con người ngày càng phát triển là do luôn có sự đấu
tranh giữa nhận thức đúng và nhận thức sai, giữa nhận thức kém sâu sắc và nhận thức
sâu sắc hơn.

+ Thứ hai, phân tích cụ thể từng loại mt để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét
vai trò, vị trí và mqh giữa các mt và đk chuyển hóa giữa chúng.
VD:Trong lịch sử đấu tranh của dân tộc, Bác Hồ là người rất tài giỏi trong việc phân
loại kẻ thù và phân tích cụ thể mâu thuẫn cơ bản trong xã hội lúc bấy giờ, để từ đó đưa
ra những đường lối, chính sách đúng đắn,phù hợp, lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi
đến thắng lợi.
+ Thứ ba, nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối
lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng k nóng vội hay bảo thủ.
VD: Để cách mạng T8 thành công, quân và dân ta đã trải qua quá trình đấu tranh đầy
gian khổ, đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa, trải qua các cao trào cách
mạng và giành thắng lợi.
V. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
Vị trí của quy luật trong phép biện chứng:
 Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật
 Chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng: tiến lên,
nhưng theo chu kỳ, quanh co…
1. Khái niệm phủ định:
Là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật, hiện tượng khác: A
=> không A.
VD Khi bị muỗi cắn, ta đập con muỗi chết.
Cây hoa đang sống, ta bẻ cây lấy hoa.
2. Khái niệm phủ định biện chứng:
KN: Là sự phủ định làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự phát triển. Phủ định biện chứng
làm cho sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ, là yếu tố
liên hệ giữa sự vật hiện tượng cũ với sự vật hiện tượng mới.
VÍ DỤ PĐBC:
Người nông dân trồng dưa hấu-> cửa hàng, doanh nghiệp thu mua-> làm ra nước ép
dưa hấu, các loại bánh kẹo hương vị dưa hấu-> bán cho người tiêu dùng -> làm cho
giá trị quả dưa hấu tăng.
Đặc trưng của phủ định biện chứng:
- Tính khách quan:
Sự vật , hiện tượng tự phủ định mình do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu
tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật.
VD : sự thay đổi phương pháp học tập sau khi lên đại học.

40
- Tính phổ biến:
Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
Ví dụ :
Tự nhiên: việc lai tạo giống cây mới dựa trên giống cũ Tư duy: việc xử lí rác
thải.
- Tính đa dạng phong phú:
Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định: các lĩnh vực khác nhau,
sự vật khác nhau, điều kiện khác nhau,... thì cũng có sự khác nhau về
tính chất, phương thức của sự phủ định.
VD: trong tự nhiên sự phủ định biện chứng là do tự phát và có chu trình nhất
định, còn trong tư duy con người là do nhu cầu đời sống, kinh nghiệm mà có
được

Đặc điểm cơ bản của PĐBC:


 Sau một số lần phủ định, sự vật hiện tượng phát triển có tính chu kì theo
đường xoáy ốc mà thực chất là sự biến đổi trong đó giai đoạn vẫn bảo tồn
những gì tích cực đã có ở giai đoạn trước.
 Phủ định biện chứng khắc phục hạn chế của sự vật hiện tượng cũ và gắn
chúng với sự vật hiện tượng mới. Gắn sự vật hiện tượng được khẳng định
với sự vật hiện tượng bị phủ định.

- Tính kế thừa:
Là sự loại bỏ các yếu tố không phù hợp và cải tạo các yếu tố của sự vật, hiện tương cũ
còn phù hợp để đưa vào sự vật, hiên tượng mới.
Gồm 2 loại:
- Kế thừa biện chứng:
 Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo theo quy mô, tính chất,
trình độ của cái mới; loại bỏ các yếu tố gây cản trở cho sự phát triển của sự vật,
hiện tượng mới
 Duy trì các yếu tố tích cực của sự vật, hiện tượng bị phủ định dưới dạng vượt
bỏ, các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện
tượng mới
 Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ,
giữa nó với quá khứ của chính nó
 Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn.
VD: Trong kinh tế : sự thay đổi trong phương thức trao đổi hàng hóa. xã hội : ngày
trước ta đi ô tô chạy bằng xăng, dầu -> hiện nay ta đi ô tô điện để bảo vệ môi trường.
Trong tư duy : sự chuyển đổi trong cách thức chế biến thức ăn.
- Kế thừa siêu hình:

41
Giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai đoạn phát triển trước; thậm chí
còn ngáng đường, ngăn cản sự phát triển của chính nó, của đối tượng mới.
VD: tư duy : "Trọng nam khinh nữ" và quan niệm "có nếp có tẻ"

3. Quy luật phủ định của phủ định, đường xoáy ốc:
Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không theo
đường thẳng, mà theo đường “xoáy trôn ốc”
Lenin khẳng định: “sự phát triển hình như diễn lại những giai đoạn đã qua, nhưng
dưới một hình thức khác, ở một trình độ cao hơn (“ phủ định của phủ đinh”); sự phát
triển có thể nói là theo đường trôn ốc chứ không theo đường thẳng.”
A PĐ lần 1 -> B, PĐ lần 2 -> A’
VD : sự thay đổi trong chế độ ăn uống của con người: ăn ít->ăn nhiều->ăn ít
 Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm xuất
phát của một chu kỳ mới cao hơn, phức tạp hơn… => những đường xoáy ốc
đến vô tận.
 Đường xoáy ốc rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của các
sự vật, hiện tượng, phát triển theo chu kì, lên tục, có giai đoạn lặp lại, có bước
lùi tạm thời, có đứng im tương đối nhưng tóm lại là đi lên.
Ví dụ:
- trong kinh tế: nhà tư bản bỏ ra vốn đầu tư để mua máy móc, thiết bị và thuê nhân
công
-> sản xuất ra hàng hóa-> bán ra thị trường và xuất khẩu -> thu được lợi nhuận
- trong tư duy: một người từ chức vụ nhân viên văn phòng -> trưởng phòng ->giám
đốc

4. Ý nghĩa của phương pháp luận:


 Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất giữa
tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển.
 Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo
các chu kỳ phủ định của phủ định.
 Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật
phát triển. (trong tự nhiên diến ra tự phát; xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hành
động của con người
 Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng
bảo thủ, trì trệ, giáo điều...kế thừa có chọn lọc và cải tạo…, trong phủ định biện
chứng

42
VI. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học.
Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức;
giải quyết mối quan hệ của tri thức, của tư duy con người đối với hiện thực xung
quanh trả lời câu hỏi con người có thể nhận thức được thế giời hay không?
VD: Quả táo là gì ? Làm sao bạn biết được đó là quả táo ?
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Không phủ nhận khả năng nhận thức của con
người nhưng giải thích 1 cách duy tâm, thần bí khả năng này của con người
VD: "Cha mẹ sinh con, trời sinh tính" cha mẹ sinh con người của con, nhưng tính tình
của con là do trời cho, chẳng ai làm gì hơn được. "trời" ở đây là yếu tố tâm linh không
có thật.
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người,
nhận thức là sự phản ánh trạng thái chủ quan của con người
VD: Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ... Ý thức của con người tác động đến ngoại
cảnh, chủ quan của người quyết định sự buồn vui của cảnh
- Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi: Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người;
tuy còn hạn chế nhưng có yếu tố tích cực đối với nhận thức khoa học
VD: nhiều khi ta tự hoài nghi, tự hỏi tại sao Lấy ví dụ, những gì mà ta đang nhìn thấy
rất có thể là ảo giác. Không có gì chứng minh điều đó không thể xảy ra.
Liệu những giác quan hay lý trí của chúng ta có thể giúp chúng ta có được những phán
đoán đúng đắn về thế giới hay không, hoặc thậm chí là thế giới khách quan có tồn tại
hay không?
- Quan điểm của thuyết không thể biết: Con người không thể nhận thức được bản
chất thế giới. Điển hình cho quan điểm này là Cantơ cho rằng con người không thể
nhận thức được bản chất thế giới. Chúng ta có thể thấy hình ảnh về sự vật nhưng đó
chỉ là những biểu hiện bên ngoài của chúng chứ không phải bản thân sự vật.
VD: khi nhìn vỏ hộp bánh Danisa ở nhà, ta sẽ không biết được trong đấy sẽ có bánh
hay kim chỉ, đồ gì khác.
Vỏ bào của sừng dê có vẻ như là màu trắng khi được cạo và tách ra riêng, thế nhưng
sừng khi còn nguyên vẹn là màu đen.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác: nhận thức là sự phản ánh trực quan,
đơn giản, là bản sao nguyên xi trạng thái bất động của sự vật. Tuy nhiên, do hạn chế
bởi tính chất siêu hình, máy móc và tính chất trực quan nên chủ nghĩa duy vật trước

43
C.Mác đã không giải quyết được một cách thực sự khoa học những vấn đề của lý luận
nhận thức.
VD: Trong chuyện thầy bói xem voi: sờ vào cái vòi chỉ nhận thức được cái vòi,… vì
thầy bói bị mù nên không nhìn thấy và không nhận thức được tất cả các bộ phận của 1
con voi ( hạn chế bởi tính siêu hình, trực quan)
Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức của
con người.
Đây là nguyên tắc nền tảng của lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định các sự vật tồn tại khách quan, độc lập với ý
thức, với cảm giác của con người và loài người nói chung, mặc dù người ta có thể
chưa biết đến chúng
VD: Các hoạt động như buôn bán, kinh doanh,… Theo từng năm, giai đoạn có sự
khác nhau và được con người tác động theo mục đích nhu cầu khác nhau để phù hợp
về kinh tế - xã hội
Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan
( Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, các cảm giác ( và mọi tri thức ) đều là sự phản
ánh , hình ảnh chủ quan của hiện thực khách quan )
Cùng được học ở một lớp nhưng do bộ não tiếp nhận và phân tích khác nhau nên khả
năng tiếp thu của mỗi người khác nhau dó đó có sự khác nhau giữa học sinh giỏi và
học sinh kém.
VD: cái cây ta nhìn thấy bên ngoài nó là cái cây do con người nhận thức, cái cây trong
nhận thức phụ thuộc vào bộ óc trong mỗi con người
Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý
thức nói chung
VD: Nhà bác học Galile tìm ra định luật về sức cản của không khí
2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng
2.1. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức

* Nguồn gốc thứ nhất : Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng
nhận thức của con người.
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và cho rằng thế giới khách quan là đối
tượng của nhận thức.
VD: Kim loại đã tồn tại trước khi con người biết đến nó.
- Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người, là quá trình tạo
thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc con người.
VD:
+ Tri giác: Khi ta ăn muối, muối sẽ có tác động đến các cơ quan : mắt cho ta thấy màu
trắng, lưỡi cho thấy vị mặn, da cho ta biết độ cứng.
44
+ Cảm giác: Khi ta chạm tay vào cốc nước nóng, ta sẽ lập tức rụt tay lại và cảm cảm
thấy nóng, rát, đau.
+ Biểu tượng: Bạn học ở học viện Ngoại giao, sau này khi ra trường, mỗi khi nghe
nhắc đến nó, trong trí nhớ của bạn vẫn nhớ đến ngôi trường đó.
* Nguồn gốc thứ hai: Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát
triển, là quá trình đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều hơn, từ biết chưa
đầy đủ đến đầy đủ hơn.
- Trong quá trình nhận thức của con người luôn luôn nảy sinh quan hệ biện chứng
giữa nhận thức thông thường và nhận thức khoa học; nhận thức kinh nghiệm và nhận
thức lý luận.
 Nhận thức thông thường: là nhận thức được hình thành một cách tự phát, trực
tiếp trong hoạt động hàng ngày và trong cuộc sống của con người.
VD:
- Nhiều người ra đường thấy biển hiệu sale liền lập tức vào mua.
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
• Nhận thức khoa học: là nhận thức được hình thành chủ động, tự giác của
chủ thể nhằm phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính
quy luật của đối tượng nghiên cứu.
VD: Từ việc quan sát và nghiên cứu quá trình quang hợp của cây xanh, có thể thấy,
cây hấp thụ vào CO2 và thải ra O2. Nhận thức được điều đó, con người trồng nhiều
cây xanh hơn.
VD: Một phát hiện mang tính khoa học vĩ đại như phát hiện ra tia X.
• Nhận thức kinh nghiệm: là nhận thức dựa trên sự quan sát trực tiếp các
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội hay các thí nghiệm, thực
nghiệm khoa học.
VD: Theo quan sát từ những năm trước, cứ đến Tết, mọi người sẽ đi mua đào về trang
trí . Nhận thức được điều đó, những người nông dân thay vì trồng các loại cây khác, sẽ
tập trung vào trồng đào để bán được nhiều, thu được lợi nhuận cao.
Khi bùng dịch covid, vì khẩu trang bán được nhiều nên nhiều người đổ xô vào việc
buôn khẩu trang.
VD: “ Nhất nước nhì phân tam cần tứ giống” ng nông dân đã nhận thức được, đúc kết
đc kinh nghiệm trong việc trồng cây lúa nước trên sự quan sát và thực nghiệm.
• Nhận thức lý luận: Đây là nhận thức sự vật, hiện tượng 1 cách gián tiếp
dựa trên các hình thức tư duy trừu tượng như khái niệm, phán đoán ,suy
luận để khái quát về bản chất cũng như các quy luật của sự vật hiện
tượng.
VD như triết học Mac- Lênin nói riêng và chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung chính là
nhận thức lý luận. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn của phương thức sx tư bản chủ
45
nghĩa, xuất phát từ mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản, từ cuộc đấu
tranh của giai cấp vô sản, chính là những vấn đề trong thực tiễn đòi hỏi các nhà khoa
học, các nhà nghiên cứu xuất phát từ đó để khái quát lên thành 1 hệ thống lý luận của
mình. Vì vậy mà Chủ nghĩa Mác-Lênin là 1 cái vũ khí lý luận, lý thuyết để soi đường
cho chủ nghĩa vô sản phải đấu tranh ntn, phải có tư duy ntn để có thể lật đổ đc giai cấp
tư sản.
* Nguồn gốc thứ 3: Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách
thể thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Chủ thể nhận thức:
• Là con người.
• Con người chỉ trở thành chủ thể nhận thức, khi con người đó là thành
viên của xã hội, tham gia vào hoạt động của cộng đồng nhằm cải tạo
khách thể.
• Không chỉ là những cá nhân con người mà còn là những tập đoàn người
cụ thể, một dân tộc cụ thể, là loài người nói chung.
- Khách thể nhận thức:
• Là 1 bộ phận, một lĩnh vực của hiện thực khách quan, nằm trong miền
hoạt động nhận thức và trở thành đối tượng nhận thức của chủ thể nhận
thức.
• Ko chỉ là thế giới vật chất mà còn là tư duy, tư tưởng, tình cảm, tinh
thần.
• Có tính lịch sử-xã hội, cũng bị chế ước bởi điều kiện lịch sử - xã hội cụ
thể.
• Luôn thay đổi trong lịch sử cùng với sự phát triển của hoạt động thực
tiễn cũng như sự mở rộng năng lực nhận thức của con người.
• Không đồng nhất với đối tượng nhận thức.
VD: Trong hoạt động sản xuất, con người có nhu cầu tìm ra những phương pháp để có
thể giảm vất vả và tăng năng suất sản xuất. Nhận thức được điều đó, chính con người
đã sản xuất ra máy móc để hỗ trợ sản xuất.
* Bản chất của nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới vật chất
khách quan bởi con người.
Hoạt động thực tiễn của con người là cơ sở, là động lực, mục đích của nhận thức và là
tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: "Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt
tới tính chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không phải là một vấn đề lý luận,
mà là một vấn đề thực tiễn.
VD:

46
• Một bài toán có nhiều cách giải khác nhau, chúng ta sẽ chọn ra cách giải
tối ưu nhất.
• Tích cực học tập: đọc tài liệu, hỏi ý kiến thầy cô, bạn bè…
• Sáng tạo: ko chỉ học trong giáo trình mà còn học thực tế, tự đưa ra suy
nghĩ của bản thân.
=> Tóm lại : Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
2.2. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Khái niệm thực tiễn:


Quan điểm của triết học Mác – Lênin, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất –
cảm tính, có mục đích, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và
xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
VD: nuôi cá, trồng rau
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
 Tính vật chất – cảm tính trong hoạt động thực tiễn
VD: Sản xuất, chế tạo ô tô điện ( VINFAST)
 Tính chất lịch sử xã hội
VD: Trong thời kỳ chiến tranh, nhân dân ta đoàn kết đứng lên bảo vệ đất nước Hiện
tại, nhân dân ta đoàn kết đẩy lùi dịch covid
 Tính mục đích:
VD: Con người trồng lúa, phát triển nó mạnh mẽ bằng những công cụ lao động để tồn
tại và đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu lúa gạo
Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
 Hoạt động sản xuất vật chất: Là hình thức thực hiện cơ bản nhất và quan trọng
nhất, con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên để duy
trì và phát triển con người, xã hội.
VD: Con người trồng trọt và chăn nuôi để nuôi sự sống
 Hoạt động chính trị - xã hội: Là hoạt động của con người trong các lĩnh vực
chính trị xã hội nhằm phát triển các thiết chế xã hội, quan hệ xã hội đỉnh cao
nhất là biến đổi các hình thái kinh tế, xã hội
VD: Hoạt động bầu cử Đại biểu Quốc hội
 Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là hình thức đặc biệt của hoạt động thực
tiễn, khi con người chủ động tạo ra những điều kiện không có sẵn trong tự
nhiên cũng như xã hội để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục đích mà
mình đã đề ra
VD: Đây là thủ thuật cấy mô Probuphine của hãng Braeburn Pharmaceuticals. Có tác
dụng giúp cai nghiện ma tuý gốc thuốc phiện, hạn chế tình trạng nghiện tái phát.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
47
 Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
Thực tiễn cung cấp những tài liệu , vật liệu cho nhận thức của con người
VD: Thông qua hoạt động sản xuất nông nghiệp => Con người tác động, nhận thức
đâu là đất tốt, khí hậu tốt, phù hợp với cây trồng, vật nuôi,…
- Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức,
thúc đẩy sự ra đời của ngành khoa học.
VD: Ra đời toán học, hình học => Nhu cầu đo đạc lại diện tích đất ruộng sau mùa lũ
hay nhu cầu thực tiễn của người cần phải đong lường sức chứa của cái bình, từ sự tính
toán thời gian mà toán học đã ra đời.
- Thực tiễn là cơ sở chế tạo ra công cụ, phương tiện, máy móc hỗ trợ con người trong
quá trình nhận thức
VD: Máy tính, kính hiển vi giúp con người nhận thức thế giới chính xác hơn.
 Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực
tiễn
- Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực
tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người. Những tri thức khoa học chỉ đúng khi chúng
được vận dụng vào thực tiễn.
VD: Những thuyết, những định lý mà các nhà khoa học đưa ra nó chỉ có ý nghĩa và
tồn tại khi chứng minh được nó đúng và được áp dụng trong thực tiễn. Như định lý
Pytago được tạo ra với mục đích tính toán thực sự có ý nghĩa và tồn tại lâu dài do tính
chính xác của nó đã được thừa nhận, chứng minh và khả năng vận dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau.
VD: Để có được lương thực, thực phẩm đảm bảo cho nhu cầu thiết yếu cho việc tồn
tại và phát triển của mình đòi hỏi con người phải có nhận thức trong việc phát triển
nông nghiệp như trồng trọt chăn nuôi, tìm các giống tốt, các phương pháp nuôi trồng
tốt.
 Chứng minh rằng: mục đích cuối cùng của nhận thức không phải là bản thân tri
thức mà là để cải tạo tự nhiên, xã hội đáp ứng nhu cầu của con người.
 Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Chỉ có qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để kiểm tra mới khẳng định được tính
đúng đắn của nó.
VD: Có một món ăn mà bạn chưa thử bao giờ, bạn muốn biết nó có ngon hay không
cách duy nhất để xác định đó là phải nếm thử (kiểm chứng bằng thực tiễn).
+ Có nhiều hình thức kiểm tra chân lí khác nhau, có thể bằng thực nghiệm khoa học,
có thể áp dụng lí luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội
VD: Bác Hồ tìm ra con đường đưa nước ta đi lên Chủ nghĩa xã hội bằng kinh nghiệm
thực tiễn phong phú khi hoạt động xã hội ở nhiều nước khác nhau, kết hợp với lý luận
cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác-lênin.

48
+ Thực tiễn có tính tuyệt đối và tương đối. Tuyệt đối vì nó là tiêu chuẩn khách quan
duy nhất, tương đối vì bản thân thực tiễn luôn biến đổi phát triển. Sự thay đổi này dẫn
đến sự tiếp tục bổ sung, phát triển những tri thức đã có trước đó.
VD: Trong thời kỳ dịch covid, Trung Quốc đóng một số cửa khẩu và ban hành chính
sách zero covid, ở hiện tại ban hành chính sách mở cửa hội nhập kinh tế để tiếp tục
phát triển xuất nhập khẩu.
+ Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, chúng ta rút ra nguyên tắc thực tiễn trong
nhận thức và hành động.
VD: Vào mùa đông, nhu cầu áo len tăng cao, các nhà sản xuất sẽ tăng lượng cung để
thu được nhiều lợi nhuận. Vào mùa hè, lượng cầu về áo len giảm, các nhà sản xuất
nhận thức được điều đó thì sẽ cắt giảm cung để tránh dư thừa hàng hóa.
2.3. Các giai đoạn của quá trình nhận thức:

• Theo quan điểm tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức của con người
đi từ trực quan sinh động -> tư duy trừu tượng -> thực tiễn.
• Con đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản
đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên
ngoài đến bản chất bên trong.
VD:
• Để làm được một bài vật lí nâng cao thì trước hết ta phải học từ công
thức cơ bản nhất
• Hay như điện thoại từ xưa nó chỉ có chức năng nghe gọi nhưng cho đến
hiện tại thì điện thoại đã được nâng cấp trở nên thông minh và tiện lợi ,
giúp ích rất nhiều cho con người
- Nhận thức cảm tính: Là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác
quan
 Cảm giác: nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của
con người hình thành tri thức giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự
vật
VD: Khi ta sờ tay vào vật nóng thì phản ứng đầu tiên là rụt tay lại
=> Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
Thế giới khách quan là nguồn gốc , nội dung khách quan của cảm giác -> nguồn gốc
của mọi hiểu biết con người
 Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giác
VD: Khi lại gần một bát phở bò bốc khói , thông qua các giác quan ta biết được đó là
bát phở nóng , bên trong có phở và thịt bò , mùi thơm hấp dẫn -> Hình ảnh trọn vẹn
hơn cảm giác.

49
 Biểu tượng: Là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ ; là khâu
trung gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính
VD: Khi nhắc đến hoa anh đào thì ta sẽ nghĩ đến đất nước Nhật Bản , còn nhắc đến lá
phong thì ta sẽ nghĩ đến Canada
 Biểu tượng chưa phải hình thức của lý tính mà giống như khâu trung gian chuyển
từ cảm tính lên lý tính
Ví dụ về nhận thức cảm tính:
Khi nhìn thấy quả chanh dù chưa ăn thử nhưng miệng ta đã có cảm giác chua và thấy
rùng mình.
Khi nhìn vào một đất nước giàu có và phát triển thì chúng ta sẽ nghĩ chỉ số HDI của
nước đó cao.

Ưu điểm và nhược điểm của nhận thức cảm tính:


 Ưu điểm : phong phú sinh động , trực tiếp, được đúc rút từ những kinh nghiệm,
có tính nhất thời và dễ thay đổi
 Nhược điểm : chưa đem lại hiểu biết sâu sắc, khái quát trong tính chỉnh thể về
sự vật ; chưa phân biệt được cái riêng và chung, bản chất và hiện tượng,
nguyên nhân và kết quả của sự vật

- Nhận thức lý tính: Thông qua tư duy trừu tượng , con người phản ánh sự vật
một cách gián tiếp , khái quát và đầy đủ hơn
 Khái niệm:
Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp một hoặc
một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật, hiện tượng
được biểu thị bằng một từ hay một cụm từ
VD: Thời điểm nhà nước chưa ra đời, mọi vấn đề của xã hội hầu hết được điều chỉnh
bằng quy phạm đạo đức hay cảm tính. Tuy nhiên, khi nhà nước ra đời đã ban hành
nhiều luật lệ, mệnh lệnh buộc người dân phải tuân thủ. Trải qua nhiều giai đoạn lịch
sử, các quy định trên đã phát triển thành pháp luật. Khái niệm pháp luật được hiểu
như sau “pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận để
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mong muốn, ý chí của nhà nước”
Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của con người, thế
giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan , những vấn đề có kết nối với
chân lý , sự tồn tại , kiến thức , giá trị , quy luật , ý thức và ngôn ngữ
+ Hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn
+ Là kết quả của sự tổng hợp khái quát biện chứng những tài liệu thu nhận trong hoạt
động thực tiễn.
VD : Tam giác là đa giác đơn và cũng là đa giác có số cạnh ít nhất (3 cạnh).Tổng các
góc trong của một hình tam giác là 180 độ.

50
+ Là sự chủ quan trong tính trừu tượng và sự tách rời , là khách quan trong chỉnh thể ,
quá trình, kết cuộc, khuynh hướng và nguồn gốc
+ Để phán ánh đúng thực tiễn khái niệm phải luôn biến đổi cho phù hợp : không bất
động mà chuyển hóa từ cái nọ sang cái kia, không phải ánh đời sống sinh động
 Phán đoán:
+ Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, là cách thức liên hệ giữa các khái niệm,
phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong ý thức của con người
+ Phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ của sự vật, hiện tượng của thế giới
khách quan, sự phản ánh đó có thể hợp hoặc không phù hợp với bản thân thế giới
khách quan -> Không phải tất cả mọi phán đoán đều đúng, mỗi phán đoán có thể đúng
hoặc sai.
Phán đoán là hình thức biểu đạt quy luật , được biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ
thành một mệnh đề, gồm : chủ từ, vị từ, hệ từ
Có 3 loại phán đoán : đơn nhất , phổ biến và đặc thù
VD: Hà Nội là thủ đô của VN
Ớt nào mà ớt chẳng cay
 Suy lý:
+ là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một phán
đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới.
VD: Nếu liên kết phán đoán “đồng dẫn điện” với phán đoán “đồng là kim loại” ta rút
ra được tri thức mới “mọi kim loại đều dẫn điện
Đường thẳng a // b, b//c thì ta có được a//c.
-Quy nạp : là loại hình suy luận mà tiền đề là những tri thức về riêng từng đối tượng ,
tư duy từ cái đơn nhất đến cái chung và phổ biến
VD: Đồng dẫn điện, sắt dẫn điện, nhôm dẫn điện. Đồng, sắt, nhôm đều là kim loại ->
Vậy mọi kim loại đều dẫn điện
-Diễn dịch : là loại hình suy luận trong đó từ tiền đề là tri thức chung về cả lớp đối
tượng người ta rút ra kết luận là tri thức về riêng từng đối tượng hay bộ phận đối
tượng , tư duy vận động từ cái chung đến cái ít chung hơn, đến cái đơn nhất ( cái riêng
)
VD: Tất cả hoa hồng đều có gai -> hoa hồng đỏ cũng có gai
Tất cả các loài sinh vật đều dùng chung một bộ mã di truyền -> chim và cá có chung
bộ mã di truyền
-> Hai loại suy luận có liên hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau
-> Suy lý là phương thức quan trọng để tư duy ,rút ngắn thời gian tạo ra tính chân thực
của tri thức
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và lý tính
-Có sự thống nhất với nhau, liên hệ bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức
-Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực , bề ngoài của sự vật hiện
tượng, là cơ sở của nhận thức lý tính

51
- Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho nhận
thức cảm tính nhanh và đầy đủ hơn
- Tránh tuyệt đối hóa nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc phủ
nhận vai trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan
Sự thống nhất giữa trực quan sinh động , tư duy trừu tượng và thực tiễn
 Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn
 Kết quả của cả nhận thức cảm tính và cả nhận thức lý tính , được thực hiện trên
cơ sở của hoạt động thực tiễn
 Vòng khâu của nhận thức , được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất , là
quá trình giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức giữa chưa biết và biết ,
giữa biết ít và biết nhiều , giữa chân lý và sai lầm

2.4. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về chân lý

 Quan niệm về chân lý: Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan mà
con người phản ánh và được thực tiễn kiểm nghiệm.
VD: Trái Đất xoay quanh Mặt Trời
 Chân lý là sản phẩm của quá trình con người nhận thức thế giới. Chân lý phải được
hiểu như một quá trình, bởi lẽ bản thân sự vật có quá trình vận động, biến đổi, phát
triển và sự nhận thức về nó cũng phải được vận động, biến đổi, phát triển.
 Chân lý cũng được hình thành và phát triển từng bước phụ thuộc vào các yếu
tố:
+ Sự phát triển của sự vật khách quan
+ Điều kiện lịch sử-cụ thể của nhận thức
+ Hoạt động thực tiễn
+ Hoạt động nhận thức của con người
VD: Vào thời cổ đại, mọi người đều tin rằng mặt trời quay xung quanh trái đất, trong
thời kì đó điều này được coi là “chân lý”. Nhưng sau này khi Galileo tuyên bố và các
nhà khoa học đã chứng minh thì “chân lý” đã thay đổi thành trái đất quay xung quanh
mặt trời. Lúc mới tuyên bố thì không ai tin ông cả, nhưng về sau thì điều này lại chính
là chân lí.
Các tính chất của chân lý:
 Tính khách quan:
+ Phù hợp với tri thức và thực tại khách quan. Phản ánh các kiến thức và sự dung nạp
kiến thức của con người về các lĩnh vực khác nhau.
+ Không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Chân lý là các sự thật
hiển nhiên và đúng đắn mà con người tìm ra. => Do đó trên thực tế, con người đang
khám phá để tìm hiểu các kiến thức chứ không sáng tạo ra chân lý.

52
VD: Sự khẳng định của khoa học tự nhiên rằng trái đất có trước khi có loài người, là
một chân lý khách quan.
Ví dụ: sự phù hợp giữa quan niệm “không phải mặt trời xoay quanh trái đất mà là
ngược lại, trái đất xoay quanh mặt trời”.” là phù hợp với thực tế khách quan. Nó
không phụ thuộc vào quan niệm truyền thống đã từng có từ trước. Mang đến các kiến
thức đúng đắn, được chứng minh bằng các hoạt động nghiên cứu khoa học.
 Tính tương đối và tuyệt đối:
+ Chân lý tương đối là chân lý chưa phản ánh được đầy đủ đối với thực tại khách
quan; tức là chỉ nhìn nhận ở một đặc điểm, khía cạnh trong bản chất vấn đề.
+ Chân lý tuyệt đối là chân lý phản ánh được đầy đủ đối với thực tại khách quan. Từ
đó cho ta nhìn nhận bao quát, khái quát đối tượng. Chân lý tuyệt đối là sự tổng hợp vô
tận những chân lý tương đối. Không một tri thức cụ thể nào của con người có thể xem
là chân lý tuyệt đối mà chỉ là một phần rất nhỏ của chân lý tuyệt đối.
Ví dụ, hai khẳng định sau đây đều là chân lý, nhưng chỉ là chân lý tương đối:
(1) Bản chất của ánh sáng có đặc tính sóng.
(2) Bản chất của ánh sáng có đặc tính hạt.
Trên cơ sở hai chân lý đó có thể tiến tới một khẳng định đầy đủ hơn: ánh sáng mang
bản chất lưỡng tính là sóng và hạt. Từ đó thấy được các khía cạnh đầy đủ của bản chất
ánh sáng.
 Tính cụ thể:
+ Chân lý là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm.
+ Chân lý luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong một điều kiện cụ thể với những
hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong một không gian và thời gian xác định.
+ Chân lý luôn cụ thể, nên phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong nhận thức và hành
động. Nhận thức sự vật phải gắn với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
+ Chân lý là cụ thể nên bắt chủ thể nhận thức phải sáng tạo trong hoạt động thực tiễn.
Ví dụ: Trên trái đất, quả táo nói chung hoặc vật thể rơi xuống theo phương thẳng đứng
từ trên xuống thì là chân lý của lực hấp dẫn.
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
NHÓM 8: SẢN XUẤT VẬT CHẤT, NỘI DUNG BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC
LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
I. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
1. KHÁI NIỆM

 Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài
người => Sản xuất là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và
tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

53
Ví dụ: Con người sản xuất ra ô tô, xe máy, viết nhạc, đóng phim, trồng trọt để tự thỏa
mãn nhu cầu đi lại giải trí, ăn uống. Còn động vật hoạt động theo bản năng.
 Quá trình sản xuất diễn ra trong xã hội loài người (sản xuất xã hội) chính là sự
sản xuất của xã hội - sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực.
 Sự sản xuất xã hội bao gồm 3 phương diện không tách rời nhau: sản xuất vật
chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người.
 Mỗi phương diện có một vai trò khác nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua
lại lẫn nhau.
 Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
gián tiếp hoặc trực tiếp vào tự nhiên, cải biến để tạo ra của cải đáp ứng nhu cầu
Ví dụ: Trong xã hội con người, khai thác mỏ kim loại, làm đồ dùng từ gỗ, làm trang
sức từ vàng, bạc, kim cương, dệt các loại vải từ tơ tằm, từ cây bông, tre; sáng chế ra
các loại thuốc điều trị bệnh, thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung…
 Sản xuất tinh thần là hoạt động sáng tạo ra các giá trị tinh thần nhằm thỏa mãn
nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã hội.
Ví dụ: Làm phim, viết nhạc, viết thơ, văn, truyện những hình thức sản xuất này đều
góp phần làm thỏa mãn về mặt tinh thần cho con người, đồng thời giúp con người phát
triển về mặt tinh thần.
 Sản xuất ra bản thân con người: (ở phạm vi cá nhân, gia đình là việc sinh đẻ và
nuôi dạy con cái để duy trì nòi giống, ở phạm vi xã hội là sự tăng trưởng dân
số, phát triển con người với tư cách là thực thể sinh học- xã hội).
 Sản xuất vật chất giữ vai trò cơ sở của sự tồn tại và phát triển, quyết định toàn bộ
sự vận động, phát triển của xã hội loài người.
2. VAI TRÒ

Sản xuất vật chất phụ thuộc ba yếu tố:


1. Điều kiện địa lí tự
2. Điều kiện dân số
3. Phương thức sản xuất
 Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá
thể người nói riêng.
Ví dụ: Sản xuất vật chất tạo ra quần áo, giày dép để mặc, xe cộ để di chuyển, lương
thực để ăn.
 Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
+ Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa
người với người.

54
 Hình thành nên các quan hệ xã hội khác: quan hệ giữa người với người về chính trị,
pháp luật, đạo đức, tôn giáo, ...
+ Sản xuất vật chất tạo các điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt dộng tinh thần
của con người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội.
Ví dụ
+ Chủ các doanh nghiệp khi hợp tác sản xuất với nhau sẽ hình thành các mối quan hệ
kinh tế - vật chất, ngoài ra còn có quan hệ về pháp luật (hợp đồng làm ăn, các điều
khoản, hình thức mua bán, chính ngạch hay nhập lậu...)
+ Các quốc gia sản xuất sau đấy trao đổi hàng hóa với các nước khác (kinh tế - vật
chất), hoặc viện trợ cho nước đói nghèo (đạo đức), sản xuất ra vũ khí để xâm lược,
muốn khai thác tài nguyên nước khác (chính trị).
“Đứa trẻ nào cũng biết rằng bất kể dân tộc nào cũng sẽ diệt vong, nếu như nó
ngừng hoạt động, không phải một năm, mà chỉ mấy tuần thôi.” C. Mác
 Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
 Con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy, tình cảm, đạo đức nhờ
hoạt động sản xuất vật chất.
Ví dụ:
 Người nông dân sản xuất ra lúa gạo, lương thực, sau đấy đem sản phẩm mình
sản xuất được tặng cho đồng bào ở khu vực khó khăn thiếu thốn (hình thành
tình cảm giữa người với người).
 Trong xã hội xưa, khi con người có nhu cầu trao đổi hàng hóa được sản xuất ra,
con người đã phát minh ra chữ viết, ngôn ngữ để công việc được thực hiện
thuận lợi hơn.
 Trong kinh doanh, nhà sản xuất và người tiêu dùng tương tác trên thị trường,
hình thành những tư duy buôn bán, những chuẩn mực đạo đức.
KẾT LUẬN
 Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản quyết định nhất đối với sự hình thành,
phát triển phẩm chất xã hội của con người
 Nhờ lao động sản xuất, con người vừa tách ra khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập vào
tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, đồng thời
sáng tạo ra chính bản thân con người

II. NỘI DUNG BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ
QUAN HỆ SẢN XUẤT
1.Phương thức sản xuất

Khái niệm: Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Ví dụ:

55
 Ở thời kì cận đại phương thức sản xuất tư bản xuất hiện với máy móc bắt đầu
phát triển
 Ở thời kỳ hiện đại ngày nay sản xuất bằng công nghệ cao ngày càng phát triển
- Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất
định và quan hệ sản xuất tương ứng.
Ví dụ:
 Phương thức sx là công xã nguyên thủy thì lực lượng sx là người nguyên thủy
cùng các dụng cụ thô sơ ...
 Cần có quan hệ sx tương ứng là các quan hệ hỗ trợ như trao đổi thức ăn, đồ
đạc, giúp đỡ nhau chống lại thú dữ, và các quan hệ cạnh tranh như tranh giành
địa bàn, thức ăn, chỗ ở....
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai khái niệm chỉ hai mối quan hệ “song
trùng” của nền sản xuất vật chất: con người với tự nhiên và con người với con người.
Ví dụ: Con người cần khai thác từ môi trường, phụ thuộc vào trình độ và các trang
thiết bị máy móc - lực lượng sx nhưng còn cần có sự ảnh hưởng cung - cầu hay cạnh
tranh qua lại trong thị trường tiêu thụ và sự ảnh hưởng giữa người và người là quan hệ
sản xuất.
- Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện đồng thời sự tác động giữa
con người với tự nhiên và sự tác động giữa người với người để sáng tạo ra của cải vật
chất phục vụ nhu cầu con người và xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
Mỗi xã hội ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định có một phương thức sản xuất của nó
với những đặc điểm riêng và quyết định mọi mặt đời sống xã hội.
Ví dụ: Phương thức sản xuất của xã hội phong kiến ở Việt Nam là phương thức sản
xuất nông nghiệp chủ yếu là dùng sức người nó quyết định đến tính chất của xã hội
Việt Nam bấy giờ là: xã hội phong kiến; mâu thuẫn chủ yếu nhất trong xã hội là giữ
địa chủ và nông dân
Các phương thức sản xuất trong lịch sử được thay thế lẫn nhau một cách tất yếu
khách quan bằng các cuộc cách mạng xã hội.
Ví dụ: Sự ra đời các nhà nước tư sản thông qua các cuộc cải cách xã hội như ở Đức,
Tây Ban Nha, Nhật Bản... Xã hội được cải cách từng bước theo hướng tư bản hoá,
chính quyền nhà nước dần dần chuyển vào tay giai cấp tư sản dần dần phương thức
sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến tại các nước này.
Phương thức sản xuất
Khi phương thức sản xuất mới ra đời thì toàn bộ kết cấu kinh tế, kết cấu giai cấp, xã
hội, các quan điểm tư tưởng chính trị, pháp luật, đạo đức cùng các thiết chế tương ứng
của nó như nhà nước, đảng phái v.v… cũng thay đổi.
Ví dụ:
Sau khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất hiện thay thế dần cho phương
thức sản xuất phong kiến:

56
 Nền kinh tế nông nghiệp mang tính chất tự cung tự cấp chuyển dần sang nền
kinh tế hàng hóa mang tính chất tư bản chủ nghĩa
 Nền công nghiệp hình thức công xưởng nhà máy tư bản chủ nghĩa lần đầu tiên
xuất hiện, hình thành nên giai cấp tư sản và giai cấp công nhân công nghiệp

2.Lực lượng sản xuất

 Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo
một sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của
giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
 Các yếu tố trong lực lượng sản xuất không thể tách rời nhau, chúng có quan hệ
hữu cơ với nhau trong đó yếu tố con người – người lao động giữ vị trí hàng
đầu, tư liệu sản xuất đóng vai trò rất quan trọng.

Ví dụ:
Ngày nay khoa học – kỹ thuật ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã
hội. Điều này thể hiện ở chỗ, khoa học đã thẩm thấu vào tất cả quy trình lao động,
đóng vai trò quan trọng trong tổ chức, quản lý sản xuất, trong chế tạo, cải tiến công cụ
lao động, v.v.
NGƯỜI LAO ĐỘNG
 Con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo
nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
 Là chủ thể sáng tạo đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội.
CÔNG CỤ LAO ĐỘNG

57
 Là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử dụng để tác động vào
đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng, tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu
cầu của con người và xã hội.
Ví dụ:
Người nông dân cày ruộng bằng con trâu và cái cày trên một mảnh ruộng thì công cụ
lao động của người nông dân là con trâu và cái cày.
Máy dệt vải là công cụ lao động tác động lên đối tượng là vải để tạo ra quần áo phục
vụ cho nhu cầu may mặc, thời trang của con người
CÔNG CỤ LAO ĐỘNG
 Là yếu tố vật chất “trung gian”, “truyền dẫn” giữa người lao động và đối tượng
lao động
 Là khí quan của bộ óc, là tri thức được vật thể hóa do con người sáng tạo ra và
sử dụng làm phương tiện vật chất của quá trình sản xuất.
 Giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động
CÔNG CỤ LAO ĐỘNG
 Là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất, Là nguyên nhân
sâu xa của mọi biến đổi kinh tế- xã hội trong lịch sử
 Là thước đo trình độ tác động, cải biến tự nhiên của con người
 Là tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau.
Ví dụ
 Ở thời đại chiếm hữu nô lệ công cụ lao động được con người bắt đầu chế tạo và
sử dụng những công cụ bằng kim loại đầu tiên là công cụ bằng đồng đỏ, đồng
thau sau đến bằng sắt.
 Ở thời đại chủ nghĩa tư bản công cụ lao động ngày càng phát triển và tiến tiến
với sự ra đời của máy móc, kỹ thuật cao rút ngắn thời gian lao động

3.Mối quan hệ giữa công cụ lao động và người lao động

 Người lao động là chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao động.
 Hiệu quả thực tế của tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ của người lao động
 Nếu công cụ lao động bị hao phí con người sẽ sáng tạo để để tạo ra công cụ
mới giá trị hơn
 Con người là nguồn gốc của sáng tạo trong khi đó công cụ là yếu tố cơ bản
quyết định năng xuất của lao động
 Lực lượng sản xuất do con người tạo ra nhưng mang tính khách quan.
Ví dụ: Để sản xuất cái bút thì lực lượng sản xuất là các nhân công và máy móc nhà
máy. Mục tiêu công ty là sản xuất được 10 tỷ chiếc bút bi xanh với yêu cầu về máy
móc và 3 triệu công nhân với trình độ THPT. Việc sản xuất còn chịu ảnh hưởng rất

58
lớn từ thị trường và XH: máy móc dùng để sản xuất là những thiết bị tân tiến được
sáng tạo trong thế kỉ XXI, con người với trình độ cao.
 Lực lượng sản xuất nói lên năng lực hoạt động thực tiễn của con người trong
quá trình chinh phục tự nhiên.
Ví dụ:
Trước đó, việc khai thác các khoáng sản, kim loại nặng, con người sử dụng các công
cụ thô sơ như: cày, cuốc, ...hay các công cụ phát hiện bằng thanh sắt.
Ngày nay, với khoa học kĩ thuật phát triển chúng được thay thế bằng máy khoan, máy
dò kim loại, giúp việc khai thác đạt hiệu quả cao hơn.
 Lực lượng sản xuất là tiêu chí quan trọng nhất để chỉ ra những nấc thang của sự
tiến bộ xã hội vì các chế độ kinh tế khác nhau ở chỗ, nó sản xuất bằng cách
nào, với công cụ lao động nào
Ví dụ: Trong nông nghiệp - việc trồng lúa và thu hoạch lúa, ngày trước con người chỉ
gieo được hai vụ mùa, thu hoạch bằng sức con người nên cần nhiều người và thời
gian, ngày nay khi giống lúa được nâng cao thì có thể có 4 vụ trong 1 năm, thu hoạch
nhanh chóng bằng máy móc nên năng suất cao hơn.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất là sự phát triển ở cả tính chất và trình độ
 Tính chất nói lên tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội hóa trong việc sử dụng
tư liệu sản xuất
 Trình độ là sự phát triển của người lao động và công cụ lao động Trong thực tế
tính chất và trình độ không tách rời nhau.

4.Quan hệ sản xuất

 Là những quan hệ cơ bản giữa người với người trong quá trình sản xuất vật
chất thể hiện ở quan hệ về mặt sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ
chức quản lý sản xuất, quan hệ về mặt phân phối sản phẩm, trong đó quan hệ
sở hữu đối với tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định.
 Quan hệ sản xuất mang tính khách quan, Nó được hình thành trong quá trình
phát triển lịch sử.
Ví dụ: Trong xã hội nguyên thủy, trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp kém, công
cụ sản xuất thô sơ, lạc hậu, chủ yếu là đồ đá, nên người nguyên thủy buộc phải gắn bó
với nhau và thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Của cải làm ra đều bị tiêu
dùng hết, không có của cải dư thừa nên không có việc chiếm đoạt làm của riêng, tất cả
mọi người trong xã hội đều bình đẳng
 Quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản quyết định tất cả các quan hệ xã hội khác
của con người.
 Quan hệ sản xuất là tiêu chí quan trọng để phân biệt hình thái kinh tế – xã hội
này với hình thái kinh tế – xã hội khác

59
Ví dụ: Ở hình thái kinh tế xã hội tư bản quan hệ sản xuất là quan hệ giữa nhà tư bản
và công nhân lao động làm thuê, tư liệu sản xuất đều thuộc sở hữu của các nhà tư bản,
người công nhân không có tư liệu sản xuất phải bán sức lao động của mình cho tư bản.
Khác với hình thái kinh tế xã hội phong kiến phương Đông khi quan hệ sản xuất là
quan hệ giữa giai cấp địa chủ với nông dân. Địa chủ bóc lột nông dân lĩnh canh bằng
tô ruộng đất.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất:
 Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản
xuất có quan hệ tác động biện chứng với nhau trong đó lực lượng sản xuất
quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực
lượng sản xuất.
 Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi và phát triển. Sự biến
đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản
xuất mà trước hết là công cụ lao động.
Ví dụ: Khi tư liệu sản thuộc về tay các nhà tư bản sẽ làm cho quan hệ sản xuất giữa
các nhà tư bản (giai cấp tư sản) với công nhân (giai cấp vô sản) thay đổi.
 Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất tất yếu dẫn đến đấu
tranh giai cấp mà đỉnh cao của nó là cách mạng xã hội nhằm phá bỏ " xiềng
xích trói buộc " lực lượng sản xuất để xác lập quan hệ sản xuất mới phù hợp
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
Ví dụ: Cuộc cách mạng tháng 10 Nga đã giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất
và lực lượng sản xuất phá bỏ xiềng xích trói buộc của giai cấp tư sản đối với vô sản từ
đó xác lập quan hệ sản xuất mới của giai cấp vô sản để phù hợp với tính chất của lực
lượng sản xuất thời bấy giờ tại Nga
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo
hai xu hướng:
Xu hướng 1: Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng thì
sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Xu hướng 2: Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất là quy luật chung nhất chi phối toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Quy luật
này làm cho lịch sử là một dòng chảy liên tục song mang tính gián đoạn. Trong từng
giai đoạn lịch sử cụ thể, quy luật này có những biểu hiện đặc thù của nó.
Ví dụ: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, từ xã hội cũ sang xã hội mới
XHCN bắt đầu từ khi giai cấp vô sản lên nắm chính quyền. Đó là thời kỳ xây dựng từ
lực lượng sản xuất mới dẫn đến quan hệ sản xuất mới, quan hệ sản xuất mới hình
thành lên các quan hệ sở hữu mới.

60
Ý nghĩa trong đời sống xã hội
 Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ và thiết lập quan hệ sản xuất mới phải căn cứ
từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách
quan của quy luật kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan duy tâm duy ý chí
Ví dụ: Đảng Việt Nam lãnh đạo nước ta xóa bỏ chế độ phong kiến và xâm lược đế
quốc, giành quyền về cho giai cấp vô sản. Quá trình này căn cứ từ sự phát triển của
lực lượng vô sản cả về chất và lượng
 Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng
quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.

III. NỘI DUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG


Trước hết để có thể hiểu về khái niệm của cơ sở hạ tầng, ta cần phải nhắc
Trước hết để có thể hiểu về khái niệm của cơ sở hạ tầng, ta cần phải nhắc lại khái
niệm của quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản
xuất và bao gồm:
 Quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất (đóng vai trò quan trọng nhất và quyết định
các quan hệ còn lại)
 Quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau
 Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
Ví dụ: Quan hệ giữa các công nhân với nhau, quan hệ giữa các ban ngành, quan hệ
giữa các ban ngành với công nhân( trong 1 công ty) tất cả những mối quan hệ trên tạo
nên quan hệ sản xuất.
1. Cơ sở hạ tầng

1.1. Khái niệm:


Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó
Ví dụ: Cơ sở hạ tầng nước ta trong thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa là một kết cấu
kinh tế nhiều thành phần (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân tư bản, …)
Trong đó, thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
 Cơ sở hạ tầng được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất
vật chất của xã hội, là cơ sở hạ tầng của xã hội, là toàn bộ các quan hệ sản xuất
tồn tại trên thực tế mà trong quá trình vận động của nó hợp thành một cơ cấu
kinh tế hiện thực. Các quan hệ sản xuất là các quan hệ cơ bản, đầu tiên, chủ
yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội khác.
1.2. Cấu trúc của cơ sở hạ tầng

61
 Quan hệ sản xuất tàn dư: là quan hệ sản xuất của phương thức sản xuất cũ
 Quan hệ sản xuất thống trị: là quan hệ sản xuất phổ biến và phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.
 Quan hệ sản xuất mầm mống (tương lai): là quan hệ sản xuất mới đang tồn tại
dưới dạng mầm mống, manh nha.
Ví dụ: Trong xã hội chiếm hữu nô lệ:
+Quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ là quan hệ sản xuất thống trị.
+ Quan hệ sản xuất cộng sản nguyên thủy là quan hệ sản xuất tàn dư.
+ Quan hệ sản xuất phong kiến là quan hệ sản xuất mầm mống.
 Mỗi quan hệ sản xuất có một vị trí vai trò khác nhau nhưng quan hệ sản xuất
thống trị chiếm vị trí chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, định
hướng cho sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội và giữ vai trò đặc trưng cho
cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
 Sự tồn tại của ba loại hình quan hệ sản xuất cấu thành cơ sở hạ tầng của một xã
hội phản ánh tính chất luôn vận động phát triển của lực lượng sản xuất khi đã
không phủ định, loại bỏ hoàn toàn các quan hệ sản xuất cũ mà có tính kế thừa,
phát huy các yếu tố phù hợp và phát triển.
 Ta thấy trong xã hội có tính đối kháng giai cấp nên cơ sở hạ tầng cũng mang
tính đối kháng giai cấp (do cơ sở hạ tầng hình thành từ trong xã hội, từ mối
quan hệ giữa người với ngườitrong sản xuất, gắn với xã hội nên cũng có tính
đối kháng giai cấp), đối kháng giai cấp thể hiện ở trong quan hệ sản xuất thống
trị với mâu thuẫn giai cấp thống trị nắm giữ chủ yếu về tư liệu sản xuất và việc
phân phối các sản phẩm lao động với giai cấp bị bóc lột không nắm trong tay tư
liệu sản xuất.
2. Kiến trúc thượng tầng

2.1. Khái niệm:


Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết
chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại (mối quan hệ bên trong) của
thượng tầng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Ví dụ: Quan điểm, tư tưởng xã hội:quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo
đức, đạo phật, đạo thiên chúa,...nghệ thuật, quốc hội, chính phủ, quân đội, công an, tòa
án,....đảng phái, giáo hội, hội nghề nghiệp và những đoàn thể xã hội khác.
2.2. Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng:
 Quan điểm tư tưởng xã hội:chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, triết học,...
 Thiết chế xã hội: chính đảng , nhà nước,giáo hội, đoàn thể, hiệp hội,...
(các yếu tố về quan điểm tư tưởng thiết chế xh có quan hệ với nhau cùng với những
quan hệ nội tại trong các yếu tố đó hợp thành KTTT của xh)

62
- Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm và quy luật phát triển riêng
 Tồn tại trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, đều nảy sinh trên cơ sở
hạ tầng, phản ánh những cơ sở hạ tầng nhất định.
Ví dụ: Giai đoạn sau 1945 Miền Bắc giải phóng đứng lên xây dựng chủ nghĩa xã hội
vì thế nó thúc đẩy văn học phát triển mạnh mẽ thiên hướng ca ngợi vẻ đẹp lao động
mới xây dựng đất nước.
- Không phải tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều liên hệ như nhau
đối với cơ sở hạ tầng của nó. Một số bộ phận như kiến trúc thượng tầng chính
trị và pháp lý có mối liên hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng, còn các yếu tố khác
như triết học, nghệ thuật, tôn giáo, đạo đức, v.v. lại có liên hệ gián tiếp với cơ
sở hạ tầng sinh ra nó.
Ví dụ: Xét trong mối quan hệ sản xuất, sở hữu tư liệu giữa chủ doanh nghiệp với công
nhân chính phủ sẽ tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp bằng cách đưa ra các quy
định điều luật như: không được bóc lột sức lao động ko được bắt công nhân làm quá
8h/1 ngày, quy định tiền lương tối thiểu,... điều đó nó sẽ tác động trực tiếp đến chủ
doanh nghiệp là ko đc bóc lột người lao động còn về đạo đức và phật giáo sẽ tác động
gián tiếp bằng cách tuyên truyền đến mọi người là phải thương yêu đồng loại và
không nên bóc lột sức lao động của người khác thông qua luật nhân quả,...
KHÁI NIỆM Mâu thuẫn đối kháng: là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập
đoàn người, những xu hướng xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
Ví dụ: chủ nô, nô lệ, tư sản vs vô sản, ...
 Trong xã hội có đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính
chất đối kháng. Tính đối kháng của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính đối
kháng của cơ sở hạ tầng được biểu hiện ở sự xung đột, sự đấu tranh về tư
tưởng của các giai cấp đối kháng.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến mâu thuẫn giữa Địa chủ và người nông dân là mâu
thuẫn ở cơ sở hạ tầng và nó sẽ được biểu hiện bởi các cuộc đấu tranh nổi dậy chống
phong kiến dành chính quyền về tay nông dân, và các tác phẩm văn học nói về sự bất
bình của người nông dân với địa chủ phong kiến. Cách mạng tháng 8, cách mạng
tháng 10 Nga, ...

- Đặc trưng của kiến trúc thượng tầng là sự thống trị về chính trị và tư tưởng
của giai cấp thống trị. Thực tế cho thấy, trong kiến trúc thượng tầng của các
xã hội có đối kháng giai cấp, ngoài bộ phận chủ yếu có vai trò là công cụ của
giai cấp thống trị còn có những yếu tố, bộ phận đối lập với nó, đó là những tư
tưởng, quan điểm và các tổ chức chính trị của giai cấp bị thống trị, bị bóc lột.
Ví dụ: Quay trở lại thời phong kiến thực dân, sự thống trị về chính trị và tư tưởng
của giai cấp thống trị sẽ là nhà vua và bộ máy quan lại tay sai cho pháp thống trị áp
bức bóc lột nhân dân lấy nho giáo là công cụ thống trị điều khiển về mặt tinh thần

63
tư tưởng nhân dân còn những yếu tố, bộ phận đối lập với nó là giai cấp vô sản
công nhân, nông dân với tư tưởng và quan điểm là phải đứng lên giành lại quyền
lợi và quyền cai trị về tay nhân dân do dân làm chủ.
3. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội

- Biện chứng là 1 phạm trù dùng để chỉ mối quan hệ, tương tác, chuyển hóa và
vận động phát triển theo quy luật của các sự vật hiện tượng quá trình trong tự
nhiên xã hội và tư duy.( theo ACC Group).
- Vị trí quy luật: là một trong những quy luật cơ bản của sự vận động phát triển
lịch sử xã hội.
- Nội dung quy luật: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản
của xã hội, tác động biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn.
Ví dụ: tương ứng với cơ sở hạ tầng căn bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa thì đương nhiên sẽ tồn tại quyền lực thống trị của giai cấp tư sản đối với nhà
nước trong kiến trúc thượng tầng và nhà nước điều hành sẽ tác động trở lại và quản lý
điều hành cơ sở hạ tầng.
- Thực chất của quy luật: Sự hình thành, vận động và phát triển các quan điểm tư
tưởng cùng với những thể chế chính trị xã hội tương ứng xét đến cùng phụ
thuộc vào quá trình sản xuất và tái sản xuất các quan hệ kinh tế.

3.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
Vì sao quyết định?
- CSHT quyết định KTTT. Bởi , qhe vật chất quyết định qh tinh thần; tính tất
yếu KT xét đến cùng quyết định tính tất yếu ctri- xã hội.
- Trong thực tế tất cả những hiện tượng của kttt đều có NN sâu xa trong điều
kiện kinh tế- vật chất của xã hội. Bất kì 1 hiện tưởng nào thuộc kttt như:luật
pháp, đảng phái, triết học, đạo đức,… xét đến cùng đều thuộc csht do csht qđ.
Nội dung quyết định?

64
- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thương tầng thể hiện
trước hết ở chỗ cơ sở hạ tầng với tính cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã
hội sẽ quyết định kiểu kiến trúc thượng tầng của xã hội ấy.

Theo C. Mac: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ
cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”.

- Quyết định cơ cấu KTTT: Cơ sở hạ tầng không chỉ sản sinh ra một kiểu kiến
trúc thượng tầng tương ứng - tức là quyết định nguồn gốc, mà còn quyết định
đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng
- Quyết định tính chất của KTTT: Nếu cơ sở hạ tầng có đối kháng hay không
đối kháng, thì kiến trúc thượng tầng của nó cũng có tinh chất như vậy.
Ví dụ: Khi xóa bỏ chế độ thuộc địa nửa phong kiến các yếu tố từ nhà nước
thực dân, bộ máy cai trị cũ bị xóa bỏ, xác lập chế độ dân chủ nhân dân mới, xác
lập Nhà nc VNDCCH, ban bố quyền tự do dân chủ. Muốn xóa bỏ chế độ tbcn
phải thông qua cuộc cmxhcn, cmxhcn nổ ra và thắng lợi thiết lập csht mới->
thiết lập kttt xd nhà nc của nhân dân do nhân dân vì nhân dân.

- Quyết định sự vận động phát triển của KTTT: Những biến đổi căn bản của
cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trúc
thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế - xã hội, cũng
như khi chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội này sang một hình thái kinh
Ví dụ: Cách đây khoảng tk7,8 TCN chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời -> sự ptrien của lực
lượng sản xuất mới.
3.2. Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
Vì sao tác động trở lại?
- Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết
định nhưng có sự tác động trở lại to lớn đổi với kiến trúc thượng tầng. Bởi vì
kiến trúc thượng tầng có tinh độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng.
- Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư
tưởng. Vai trò của kiến trúc thượng tầng còn do sức mạnh vật chất của bộ máy
tổ chức - thể chế luôn có tác động một cách mạnh mẽ trở lại cơ sở hạ tầng
Nội dung tác động trở lại:
- Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó;
ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, đấu tranh xoa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ; định
hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng.

65
Theo Ph. Ăngghen khẳng định: “Quan điểm tư tưởng, đến lượt mình, nó tác động
trở lại đến cơ sở hạ tầng kinh tế và có thể biến đổi cơ sở hạ tầng ấy trong những
giới hạn nhất định”.

Ví dụ: Cải cách tôn giáo Tin lành của Canva Luther thế kỷ XVI-XVII đã thúc đẩy nền
kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.

+ Tại sao Châu Âu lại trở nên giàu có như vậy là nhờ sự sáng tạo ra của cải vật
chất( cải cách tôn giáo tín lành thời đấy cho kte ptrien)

- Vai trò kiến trúc thượng tầng là vai trò bảo vệ duy trì, cũng cố lợi ích kinh tế
của giai cấp thống trị xã hội. Kiến trúc thượng tầng trong các xã hội có giai cấp
còn đảm bảo sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vi thống
trị về kinh tế. Nếu giai cấp thống trị không xác lậ được sự thống trị về chính trị
và tư tưởng, cơ sở kinh tế của nó không thể dứng vững được.
Phương thức tác động trở lại:
- Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều
hướng: Kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với sự phát triển của cơ sở
hạ tầng sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển và nếu tác động ngược chiều với sự
phát triển của cơ sở hạ tầng, của cơ cấu kinh tế nó sẽ kim hãm sự phát triển của
cơ sở hạ tầng, của kinh tế.
- Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc thượng tầng về chính
trị có vai trò quan trọng nhất, do phản ảnh trực tiếp CSHT, là biểu hiện tập
trung của kinh tế. Trong đó nhà nước có vai trò tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ
tầng
Ph. Ăngghen khẳng định: “Bạo lực (tức là quyền lực nhà nước) - cũng là một sức
mạnh kinh tế”.
Đặc điểm tác động của quy luật dưới chủ nghĩa xã hội
 Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng không hình thành tự phát
 Trong TKQĐ lên CNXH, việc xây dựng CSHT và KTTT XHCN phải được
tiến hành từng bước với những hình thức, quy mô thích hợp
 CSHT và KTTT XHCN dần dần loại trừ đối kháng xã hội

4. Ý nghĩa trong đời sống xã hội

 Cung cấp phương pháp luận để giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế và chính
trị
 Trong quá trình lãnh đạo Cách mạng Việt Nam, Đảng ta đã rất quan tâm đến
nhận thức và vận dụng quy luật này: Đổi mới toàn diện cả về kinh tế và
chính trị

66
 Giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới- ổn định-phát triển

IV. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI LÀ


MỘT QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN
1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội

- Quan hệ vật chất của xã hội là quan hệ cơ bản quyết định các quan hệ xã hội
khác và chỉ ra cấu trúc hiện thực của một xã hội cụ thể thông qua phạm trù
hình thái kinh tế - xã hội.
- Trong đó, quan hệ xã hội là quan hệ giữa các cá nhân với tư cách đại diện cho
nhóm xã hội, do xã hội quy định một cách khách quan về vai trò của mỗi cá
nhân trong nhóm. Ví dụ: thầy – trò; người mua – người bán; thủ trưởng –
nhân viên.
- Hình thái kinh tế - xã hội là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử
được dùng để chỉ xã hội tại từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan
hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của
lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng
trên quan hệ sản xuất đặc trưng ấy.
Ví dụ: Hình thái kinh tế xã hội phong kiến có hai giai cấp điển hình là giai cấp thống
trị và giai cấp bị trị. Giai cấp thống trị bao gồm giai cấp quý tộc, địa chủ; giai cấp bị
trị bao gồm nông nô và nông dân.

- Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội vào từng giai đoạn
lịch sử nhất định, bao gồm 3 yếu tố cơ bản và phổ biến:
+) Lực lượng sản xuất (Tư liệu sản xuất và người lao động)
Các lực lượng sản xuất của xã hội ở một trình độ phát triển nhất định, đóng vai trò là
nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội, là tiêu chuẩn khách
quan để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau.
Hình thái kinh tế- xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Suy đến cùng, sự
phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn
nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
Ví dụ: Cộng sản nguyên thủy: Người lao động có tư duy thấp, chưa có nhiều ý thức về
sản phẩm và đối tượng lao động. Công cụ lao động còn thô sơ, phương tiện lao động
còn chưa phát triển
+) Quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng)
Quan hệ sản xuất là “quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội
khác”. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tác
động tích cực trở lại lực lượng sản xuất, là yếu tố quan trọng nhất để phân biệt bản
chất các chế độ xã hội khác nhau.
67
+) Kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng đóng vai trò là các hình thức chính trị, pháp luật, đạo đức…
của các quan hệ sản xuất của xã hội. Được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở
hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh
ra nó.
- Phạm trù hình thái xã hội mang tính trừu tượng và cả tính cụ thể, cho phép xem
xét xã hội ở từng quốc gia, dân tộc, trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể, từ đó
xác định được với một mối quan hệ sản xuất đặc trưng, trình độ phát triển lực
lượng sản xuất nhất định và kiểu kiến trúc thượng tầng tiêu biểu cho bộ mặt
tinh thần của xã hội đó. Và cũng từ đó đem lại nhận thức sâu sắc cho con
người, giúp con người tư duy 1 cách cụ thể về lịch sử xã hội cũng như xã hội
loài người ở từng giai đoạn nhất định.

2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người.

- Bao gồm 3 yếu tố cơ bản:


+) lực lượng sản xuất
+) quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng)
+) kiến trúc thượng tầng
- Ba yếu tố này tác động biện chứng tạo nên sự vận động và phát triển của lịch
sử xã hội, thông qua sự tác động tổng hợp của 2 quy luật cơ bản là: quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất và quy luật về mối
quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- Sự vận động, phát triển của xã hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản
xuất, trước tiên là sự biến đổi và phát triển của công cụ sản xuất và sự phát
triển về tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động.
- Mỗi sự phát triển của lực lượng sản xuất đều tạo ra khả năng, điều kiện và đặt
ra yêu cầu khách quan cho sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
- Như khi lực lượng lao động phát triển về chất, đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sản
xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới về chất. Và khi sự thay đổi về chất của
quan hệ sản xuất thay đổi kéo theo sự thay đổi về chất của cơ sở hạ tầng xã hội.
- Khi cơ sở hạ tầng biến đổi về chất dẫn theo sự biến đổi, phát triển căn bản
(nhiều hay ít, nhanh hay chậm) của kiến trúc thượng tầng xã hội.
- Và khi đó hình thái kinh tế - xã hội cũ mất đi và hình thái kinh tế - xã hội mới,
văn minh và phát triển hơn ra đời.
- Và cứ như vậy lịch sử loài người là một tiến trình nối tiếp nhau từ thấp đến cao
của hình thái kinh tế - xã hội, bắt đầu từ cộng sản nguyên thủy -> chiếm hữu nô
lệ -> phong kiến -> tư bản chủ nghĩa -> xã hội chủ nghĩa, trong đó có sự thống
nhất giữa quy luật chung cơ bản phổ biến với quy luật đặc thù và quy luật riêng
của lịch sử.

68
C. Mác có câu: “Tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là 1 quá
trình lịch sử - tự nhiên”
Suy cho cùng thì nguồn gốc của sự thay đổi hình thái kinh tế xã hội là do sự PT của
LLSX
- Tiến trình lịch sử xã hội loài người còn là kết quả của sự thống nhất giữa logic
và lịch sử:
+) tính logic là sự tuần tự của các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao
+) tính lịch sử là do mỗi hình thái kinh tế xã hội đều thể hiện những trạng thái khác
nhau về chất trong tiến trình lịch sử, với những điều kiện về không gian, thời gian cụ
thể, với các tiêu chí về sự phát triển của LLSX, kiểu QHSX, kiểu KTTT của mỗi xã
hội cụ thể.
- Tiến trình lịch sử - tự nhiên bao hàm cả phát triển tuần tự và phát triển bỏ qua.
- Xu hướng chung, cơ bản của toàn bộ lịch sử xã hội loài người là phát triển tuần
tự theo những HTKTXH, nhưng do nhiều đặc điểm (lịch sử, không gian và thời
gian), về sự tác động nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan, đã có những
quốc gia, dân tộc phát triển bỏ qua một hay vài HTKTXH, bản chất là rút ngắn
giai đoạn, bước đi của nền văn minh loài người mà cốt lõi là sự tăng trưởng
nhảy vọt của LLSX
Ví dụ: Thực tiễn lịch sử đã chứng minh toàn bộ lịch sử của loài người phát triển tuần
tự Quốc gia Brazil và Mehico bỏ qua HTKTXH phong kiến do điều kiện lịch sử khách
quan quy định.
Theo V.I LeNin: “Tính quy luật chung của sự phát triển lịch sử toàn thế giới đã không
loại trừ mà trái lại còn bao hàm một số giai đoạn phát triển mang những đặc điểm
hoặc về hình thức, hoặc về trình tự của sự phát triển đó.”
- Do quy luật phát triển không đều nên trên thế giới xuất hiện những trung tâm
phát triển cao hơn, còn có những vùng, những quốc gia, dân tộc ở trình độ phát
triển thấp, hoặc thậm chí rất thấp.
- Do giao lưu hợp tác quốc tế mà giữa các trung tâm, khu vực, các quốc gia xuất
hiện khả năng một số nước đi sau có thể rút ngắn tiến trình lịch sử, quy luật kế
thừa sự phát triển lịch sử luôn luôn cho phép các quốc gia, dân tộc có thể bỏ
qua các giai đoạn phát triển không cần thiết để có thể vươn tới trình độ tiên tiến
của nhân loại. Nhưng bên cạnh đó, việc phát triển hay bỏ qua một hay vài
HTKTXH, bên cạnh những điều kiện khách quan của thời đại thì còn phụ thuộc
vào nhân tố chủ quan của mỗi quốc gia và dân tộc

3. Các khái niệm của những chủ thể được nhắc đến:

a, Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:


Phương thức sản xuất bao gồm sự thống nhất của:
+ Lực lượng sản xuất ở một trình độ
69
+ Quan hệ sản xuất tương ứng
- Trong đó, lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo
thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển
của con người.
- Lực lượng sx bao gồm 2 thành phần: người lao động và tư liệu sản xuất (bao
gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động).
- Quan hệ sản xuất là biểu hiện giữa con người với con người trong quá trình sản
xuất => quá trình sản xuất xã hội mới diễn ra bình thường. Ví dụ: trong một
công trường không thể tất cả người lao động đều là công nhân xây dựng, đều
cùng làm một công việc giống nhau.

b, Quan hệ xã hội
Là những quan hệ giữa người với người được hình thành trong quá trình hoạt động
kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, v.v... Mọi sự vật và
hiện tượng trong xã hội đều có những mối liên hệ với nhau. Nhưng không phải mối
liên hệ nào cũng là quan hệ xã hội TRIẾT HỌC.
4. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa của cách mạng

Sự ra đời của lý luận hình thái kinh tế - xã hội đem lại một cuộc cách mạng cho
toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội.
- Là biểu hiện tập trung của của quan niệm duy vật biện chứng về lịch sử xã hội,
bác bỏ quan niệm trừu tượng, duy vật tầm thường, duy tâm, phi lịch sử về xã
hội trước đó.
=> Trở thành hòn đá tảng của khoa học xã hội, cơ sở phương pháp luận khoa học và
cách mạng cho sự phân tích lịch sử xã hội.
- LLHTKTXH đã giải quyết một cách khoa học về vấn đề phân loại các chế độ
xã hội và phân kỳ lịch sử, thay thế các quan niệm duy tâm, siêu hình trước đó
đã thống trị trong khoa học xã hội.
Ví dụ: Sự ra đời của CNXH là tất yếu, xã hội giống như cơ thể của một con người (có
điểm khởi đầu, điểm phát triển và nó sẽ phải mất đi): Nguyên thủy tan rã => xấm
chiếm nô lệ rồi mới đến phong kiến, phong kiến tan rã mới đến tư bản, rồi mới có
cộng sản. Sự tuần tự cho thấy sự rõ ràng của sự suy tàn của phương thức sản xuất của
hình thái KTXH. Có điểm khởi đầu thì phải có điểm kết thúc. Dù CNTB có điều chỉnh
thế nào đi chăng nữa, dù các học giả tư sản có tìm cách chữa trị cho căn bệnh của
CNTB như thế nào đi chăng nữa thì nó vẫn bị thay thế bởi một hình thái kinh tế xã hội
tốt đẹp hơn là hình thái XHCN.
- Dưới sự tác động của các quy luật khách quan thì hoạt động thực tiễn của con
người, trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất đã trở thành ĐỘNG LỰC phát
triển của lịch sử xã hội.
 Phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và cải tạo xã hội
70
- Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức và
tác động cả 3 yếu tố cơ bản: LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT, QUAN HỆ SẢN
XUẤT (CSHT) VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG. (xem nhẹ hoặc tuyệt đối
hóa bất kì một yếu tố nào cũng sai lầm)
 LLHTKTXH là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển
của Việt Nam:
- Đó là quá độ lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN. Đây chính là sự lựa chọn duy
nhất đúng đắn, có khả năng và điều kiện để thực hiện, là phù hợp với tính quy
luật của việc “bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế-xã hội trong sự phát triển
lịch sử.
- Bản chất của sự phát triển rút ngắn xã hội là rút ngắn các giai đoạn, các bước đi
của nền văn minh loài người, cốt lõi là sự tăng trưởng nhảy vọt của lực lượng
sản xuất
- Thực chất: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa
xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN. Nhưng tiếp thu, kế thừa
những thành tựu của nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc
biệt là về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nên KT
hiện đại.
- Là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học trong quán triệt quan điểm đường
lối đường lối của ĐCSVN. Mô hình, mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở VN được xác
định với các tiêu chí về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng
tầng. Các phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở VN.
 LLHTKTXH là cơ sở khoa học trong đấu tranh tư tưởng, lý luận, bác
bỏ những quan điểm thù địch, sai trái, phiến diện:
- Phê phán thuyết kỹ trị, thuyết hội tụ đã tuyệt đối hóa yếu tố kinh tế - kỹ thuật,
xóa nhòa sự khác nhau về bản chất của các chế độ xã hội nhằm chứng minh
cho sự tồn tại vĩnh viễn của chế độ tư bản.
- Một số học giả phương Tây tìm cách bác bỏ học thuyết hình thái kinh tế - xã
hội của C. Mác bằng cách đưa ra cách tiếp cận mới hoặc đặt ngược lại vấn đề
mà C. Mác đã chứng minh. Điển hình là Fukuyama với học thuyết “sự kết thúc
của lịch sử” và Huntington với học thuyết “sự va chạm của các nền văn minh”.
- FUKUYAMA cho rằng: “Những gì chúng ta đang chứng kiến không chỉ là sự
cáo chung của Chiến tranh lạnh, hay sự trôi qua của một giai đoạn đặc biệt
trong lịch sử sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, mà còn là sự cáo chung của
lịch sử theo nghĩa rằng đó là điểm kết thúc trong cuộc tiến hóa tư tưởng của
loài người và sự phổ quát hóa của dân chủ tự do phương Tây với tư cách là thể
thức cuối cùng của sự cai trị con người” hay nói cách khác Liên Xô thất bại,
Đông Âu thay đổi, Chiến tranh lạnh kết thúc, những điều đó chứng tỏ sự cáo

71
chung của chủ nghĩa cộng sản và lịch sử phát triển của loài người chỉ còn một
con đường duy nhất, đó là kinh tế thị trường và chính trị dân chủ của phương
Tây
- Fukuyama khẳng định chế độ tự do dân chủ kiểu phương Tây, mặc dù chưa
phải là hoàn mỹ, song là điểm cuối cùng của sự phát triển hình thái ý thức con
người, cũng là hình thức thống trị cuối cùng của nhân loại.
Ví dụ minh chứng: luận điểm này của Fukuyama đã bị phê phán trên toàn thế giới,
trong đó có cả ở Mỹ, đặc biệt là sau sự kiện bộc lộ thực tế trái ngược lại với những tín
điều của Fukuyama, như sự kiện khủng bố ngày 11/9 tại New York, sự kiện khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 - 2008 hay phong trào chiếm phố Wall năm
2011, ...
- Có không ít người phê phán luận điểm của Fukuyama, chỉ ra những thực tế
chứng minh sự kết thúc của lịch sử là có thật, song lịch sử đó là lịch sử của chủ
nghĩa tư bản, vì dù có tạo ra sức sản xuất như thế nào, dù có tự cải tạo mình
như thế nào đi nữa thì chủ nghĩa tư bản vẫn mang trong mình bản chất bóc lột,
xâm chiếm và bất bình đẳng.
- Bên cạnh Fukuyama, Huntington có những phản hồi và bổ sung cho quan điểm
của Fukuyama. Huntington đã quá đề cao yếu tố văn minh trong khi nói đến xu
hướng vận động của xã hội, đặc biệt trong xã hội hiện đại mà xem nhẹ các yếu tố
khác cũng vô cùng quan trọng là kinh tế, chính trị và quân sự.
- Nhiều học giả trên thế giới cũng phê phán Huntington và Fukuyama chỉ đứng
trên lập trường của chủ nghĩa tư bản để bảo vệ quyền lợi của các nước tư bản
phát triển.
- HTHTKTXH cũng là cơ sở lý luận khoa học để phê phán quan điểm tuyệt đối
hóa cách tiếp cận xã hội bằng các nên văn minh của Alvin Tofler: chia lịch sử
thành ba “làn sóng”, ba nền văn minh lần lượt kế tiếp nhau: nông nghiệp, công
nghiệp và sau công nghiệp (còn gọi là văn minh tin học, văn minh trí tuệ). Một
số người đòi dùng cách tiếp cận này để thay thế cách tiếp cận hình thái kinh tế -
xã hội là sai lầm. Tức là tuyệt đối hóa yếu tố lực lượng sản xuất, xem nhẹ yếu
tố quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng, không thấy được nguồn gốc, động
lực của sự phát triển lịch sử xã hội.
- Là cơ sở khoa học để ta tin vào con đường mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn là
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt, sau sự kiện Đông Âu
và Liên Xô sụp đổ rất nhiều học giả tư sản cho rằng chủ nghĩa tư bản là tốt
đẹp nhất và con người chỉ có thể tiến lên chủ nghĩa tư bản. Có không ít những
người cộng sản thậm chí cả Đảng viên bắt đầu giao động, hoài nghi bởi bản
thân họ khi vào Đảng chưa phải người cộng sản thật sự hay đơn giản họ chỉ
coi đó là công cụ để tiến thân thôi và khi mà LX sụp đổ thậm chí trước khi sụp
đổ thì rất nhiều những kẻ trước đây là Đảng viên chạy đến trụ sở của Đảng để
trả lại thẻ Đảng, những kẻ hèn nhát ấy thì thời nào chẳng có. Khi phỏng vấn
72
TT Nga Putin ông rút thẻ Đảng ra và nói: “Mặc dù CNXH đã sụp đổ từ lâu
nhưng tôi vẫn giữ lại thẻ Đảng viên của ĐCS và tôi coi cái thời kì đó, cái giai
đoạn đó là quãng đời đẹp nhất trong cuộc đời của tôi”.
 Cho nên, khi chúng ta hiểu học thuyết này thì ta mới có đủ tri thức, đủ
bản lĩnh, lập trường để đấu tranh lại các quan điểm sai trái, thù địch.
- Ngày nay thực tiễn xã hội và sự phát triển của nhận thức khoa học đã bổ
sung, phát triển mới các quan niệm lịch sử xã hội, song lý luận hình thái
kinh tế - xã hội vẫn giữ nguyên giá trị, là quan niệm duy nhất khoa học và
cách mạng để phân tích lịch sử và nhận thức các vấn đề xã hội, là cơ sở nền
tảng lý luận cho chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Nghiên cứu lý luận hình thái kinh tế - xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với
nâng cao nhận thức về bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác -
Lênin, quán triệt sâu sắc đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
chủ nghĩa xã hội, củng cố niềm tin, lý tưởng cách mạng, kiên định con đường
chủ nghĩa xã hội. Đây cũng là cơ sở khoa học và cách mạng trong cuộc đấu
tranh tư tưởng chống lại các quan điểm phiến diện, sai lầm, phản động hòng
phủ nhận mục tiêu, lý tưởng, phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.

V.ĐỊNH NGHĨA GIAI CẤP – ĐẤU TRANH GIAI CẤP - CÁCH MẠNG
XÃ HỘI
1. Quan niệm trước Mác về giai cấp

1.1. Một số quan niệm về giai cấp

Quan niệm triết học duy vật: Giai cấp là sản phẩm gắn liền với lịch sử phát
triển của xã hội. Tuy nhiên, một số nhà tư tưởng lấy màu da, nghề nghiệp, tôn giáo,...
xem là đặc trưng bản chất, là nguồn gốc nảy sinh giai cấp.
Quan niệm duy tâm, tôn giáo: Giai cấp là kết quả phân định, sáng tạo của lực
lượng siêu tự nhiên, trong xã hội, kẻ giàu người nghèo…. là do tiền định.
Rodney Stark: Địa vị là yếu tố nảy sinh và phân loại giai cấp.
Warner: Địa vị và danh tiếng.
Weber-người Đức: Giai cấp được phân chia theo góc độ của cải, địa vị, uy tín
quyền lực.
Trong lịch sử, phần lớn các nhà Triết học, xã hội học trước Mác, đặc biệt là các
nhà triết học và xã hội học tư sản đều thừa nhận sự tồn tại thực tế của giai cấp.
1.2. Hạn chế của các quản điểm trước Mác về giai cấp

73
- Hạn chế về nhận thức.

- Hạn chế về lập trường giai cấp.

- Họ không thể lý giải một cách khoa học về hiện tượng phức tạp này của lịch
sử.
1.3. Quan niệm về Giai cấp trước Mác

Giai cấp là tập hợp của những người cùng một chức năng xã hội, cùng một lối
sống hoặc mức sống, cùng một địa vị và uy tín xã hội,….
Đặc điểm
Các lý thuyết dựa trên những tiêu chuẩn lựa chọn một cách chủ quan để thay thế
cho những đặc trưng khách quan của giai cấp.

Hạn chế
Những quan điểm trước đó không đề cập đến vấn đề Sở hữu tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội. Vì vậy đã làm mờ đi sự khác biệt cấp và đối kháng giai cấp và
biện hộ cho sự tồn tại của các giai cấp thống trị, bóc lột.
2. Giai cấp

2.1. Định nghĩa giai cấp của Lenin.


Học thuyết Mác – Lênin về giai cấp là bộ phận hữu cơ của chủ nghĩa duy vật
lịch sử. Học thuyết đó chứng minh giai cấp là phạm trù kinh tế – xã hội có tính chất
lịch sử. Giai cấp chỉ xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định của
sự phát triển sản xuất.
Trong những điều kiện đó, mỗi giai đoạn phát triển của xã hội, với phương
thức sản xuất tương ứng, có một hệ thống giai cấp nhất định bao gồm giai cấp thống
trị, giai cấp bị trị cơ bản và giai cấp, tầng lớp trung gian. Sự tồn tại của các giai cấp sẽ
không còn là tất yếu khi lực lượng sản xuất phát triển cao đến mức có khả năng thoả
mãn mọi nhu cầu của xã hội và các cá nhân, khi sự “phân công” bộ phận thống trị, bộ
phận bị trị trở lên không cần thiết.
Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin định nghĩa: “Người ta gọi là giai cấp,
những địa tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ
thống sản xuất nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì
những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản
xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội như vậy là khác nhau về cách
thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp
là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn
74
khác do chỗ các tập đoàn có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất
định.”
2.2. Đặc trưng của giai cấp
2.2.1. Giai cấp là những tập đoàn người to lớn là những khối quần chúng
đông đảo, có lợi ích cơ bản gắn bó chặt chẽ với nhau.
Ví dụ: Giai cấp chủ nô – Giai cấp nô lệ (Trong xã hội chiếm hữu nô lệ)
Địa chủ phong kiến – Nông nô (Trong xã hội phong kiến)
Giai cấp tư sản – Vô sản (Trong xã hội tư bản chủ nghĩa)

2.2.2. Giai cấp là những tập đoàn người khác nhau về địa vị trong hệ thống
sản xuất xã hội hay nói một cách khác dấu hiệu chủ yếu quy định địa vị kinh tế -
xã hội của các giai cấp là các mối quan hệ kinh tế-vật chất giữa các tập đoàn
người trong phương thức sản xuất.

Ví dụ: Quan hệ đối với tư liệu sản xuất, vai trò trong tổ chức lao động, quản lí
sản xuất, cách thức và quy mô thu nhập của cải xã hội.

Trong đó sự khác nhau về quan hệ đối với tư liệu sản xuất sẽ đóng vai trò quyết
định địa vị giai cấp đó trong hệ thống sản xuất xã hội.

Ví dụ: Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, ông chủ nô sẽ là người sở hữu tư liệu sản
xuất đồng thời sở hữu cả ông nô lệ luôn, còn ông nô lệ không sở hữu một tư liệu sản
xuất gì nên trong xã hội đó địa vị của giai cấp nô lệ là vô cùng thấp kém.

2.2.3. Tập đoàn người nào nắm giữ tư liệu sản xuất sẽ trở thành giai cấp
thống trị xã hội và sẽ chiếm đoạt những sản phẩm lao động của tập đoàn khác.
Hay nói cách khác thực chất của quan hệ giai cấp là tập đoàn người này chiếm
đoạt lao động của tập đoàn người khác do đối lập về địa vị trong một chế độ kinh
tế - xã hội nhất định.

Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, nông nô là người tạo ra các sản phẩm từ ruộng
đất như là cày cuốc, thu hoạch sản phẩm nhưng sản phẩm của ông nông nô này lại bị
chiếm đoạt bởi ông khác đó chính là địa chủ phong kiến.

Sự khác nhau giữa giai cấp và tầng lớp xã hội


Khái niệm tầng lớp xã hội thường được sử dụng để chỉ sự phân tầng, phân lớp,
phân nhóm giữa những con người trong cùng một giai cấp theo địa vị và sự khác biệt
cụ thể của họ trong giai cấp đó như: tầng lớp công nhân làm thuê lao động giản đơn,
lao động phức tạp, lao động chuyên gia,…
Khái niệm này cũng còn được dùng để chỉ những nhóm người ngoài kết cấu
các giai cấp trong một xã hội nhất định như: tầng lớp công chức, trí thức, tiểu nông,

75
v.v. những tầng lớp này đều có những mối quan hệ nhất định với giai cấp này hay giai
cấp khác trong xã hội.

Tầng lớp xã hội có phạm vi hẹp hơn khái niệm giai cấp xã hội.

2.3. Nguồn gốc giai cấp


Giai cấp có phải là hiện tượng vĩnh viễn của lịch sử không?

Theo quan điểm duy vật lịch sử, giai cấp không phải là hiện tượng vĩnh viễn
của lịch sử, trái lại nó là hiện tượng chỉ gắn liền với những giai đoạn phát triển nhất
định của lịch sử. C. Mác nhận định: “Sự tồn tại của các giai cấp chỉ gắn liền với
những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất”.

Để thấy rõ điều này, cần phân tích nguồn gốc dẫn đến sự phân hoá giai cấp
trong xã hội. Nếu xuất phát từ khái niệm về giai cấp nói trên, có thể thấy:

2.3.1. Nguồn gốc trực tiếp

Do sự ra đời và tồn tại chế độ chiến hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, những tư
liệu sản xuất này chính là những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Chính chế độ
chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất ra đời dẫn đến sự phân biệt và khác nhau địa vị
tập đoàn người trong xã hội. Dẫn đến tập đoàn người này có thể chiếm đoạt giá trị
thặng dư, bóc lột sức lao động tập đoàn người khác trong xã hội khác.

Như vậy có thể nói giai cấp không phải xuất hiện cùng với sự xuất hiện của con
người bởi vì khi xuất hiện chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mới dẫn đến
sự hình thành và phát triển của giai cấp. Trước đó không hề có sự xuất hiện của chiếm
hữu tư liệu, xã hội cũng không phân chia thành giai cấp, không có áp bức bóc lột.

Ví dụ: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, tư liệu sản xuất lúc bấy giờ là của
chung, tất cả mọi người đều bình đẳng, không có áp bức không có bóc lột không có
bất công. Và có thể nói, giai cấp là một phạm trù lịch sử, nó ra đời khi mà chế độ
chiếm hữu tư nhân xuất hiện.

2.3.2. Nguồn gốc sâu xa


Do sự phát triển của lực lượng sản xuất (nguyên nhân của mọi nguyên nhân)
làm cho năng suất lao động tăng lên, nảy sinh ra của cải dư thừa và khi đó những
người có địa vị trong xã hội nảy sinh lòng ham biến của chung thành của riêng, xã hội
phân chia kẻ giàu người nghèo, xã hội phân tầng thành các giai cấp khác nhau.
Ví dụ: Trong xã hội nguyên thuỷ lực lượng sản xuất chưa phát triển, sản phẩm
làm ra ít chưa đủ để nuôi sống con người mà để tồn tại trước sự khắc nghiệt của thiên

76
nhiên thì họ phải sống theo bầy đàn, sống dựa vào nhau, lúc này chưa có giai cấp xuất
hiện. Sau đó sản xuất ngày càng phát triển, công cụ bằng đá, kim loại ra đời, năng suất
lao động nhờ đó tăng lên, phân công lao động từng bước được hình thành, của cải dư
thừa xuất hiện dẫn đến việc người có chức quyền như trưởng làng trưởng tộc chiếm
của cải dư thừa làm của riêng. Từ đó chế độ tư hữu ra đời, chế độ tư hữu phân hóa bộ
tộc ra làm kẻ giàu người nghèo, kẻ bóc lột và người bị bóc lột, và do có của cải dư
thừa thì những tù nhân bị bắt trong các cuộc chiến sẽ không bị giết như trước mà
ngược lại họ bị bắt làm nô lệ cho những người giàu, có địa vị trong xã hội. Đây cũng
là nguồn gốc sâu xa hình thành giai cấp.
3. Kết cấu xã hội - giai cấp

3.1. Khái niệm


Kết cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai
cấp, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định, nó được quy định bởi trình độ phát
triển của phương thức sản xuất. Giai cấp dựa trên tiền định, dựa trên sự khác biệt về
địa vị, quy mô của cải xã hội được hưởng,...
3.2.Đặc điểm
Trong xã hội có giai cấp, kết cấu xã hội - giai cấp thường rất đa dạng. Do tính
đa dạng của chế độ kinh tế và cơ cấu kinh tế quy định.
3.3.Phân loại
Có hai giai cấp cơ bản đối lập nhau và những giai cấp không cơ bản cùng với
các tầng lớp xã hội trung gian đó là:
Thứ nhất: Giai cấp cơ bản là giai cấp gắn với phương thức sản xuất thống trị, là
sản phẩm của những phương thức sản xuất nhất định. Hai giai cấp cơ bản của mỗi chế
độ kinh tế - xã hội là sản phẩm đích thực của chế độ kinh tế - xã hội đó, đồng thời là
những giai cấp quyết định sự tồn tại, sự phát triển của hệ thống sản xuất trong xã hội
đó. Giai cấp thống trị là giai cấp tiêu biểu cho bản chất của chế độ kinh tế - xã hội
đang tồn tại.
Ví dụ: Giai cấp chủ nô - nô lệ, giai cấp tư sản - vô sản, giai cấp địa chủ - nông
dân.
Thứ hai: Giai cấp không cơ bản là giai cấp gắn với phương thức sản xuất tàn dư
của phương thức sản xuất cũ hoặc mầm mống của phương thức sản xuất trong tương
lai trong xã hội. Giai cấp này sẽ dần lụi tàn theo sự phát triển của xã hội bởi vì phương
thức này sản sinh ra mặt phủ định của xã hội cũ.
Ví dụ về những giai cấp không cơ bản gắn với phương thức sản xuất tàn dư:
Trong buổi đầu xã hội phong kiến gồm có có nô lệ, chủ nô. Trong buổi đầu xã hội tư
bản gồm có địa chủ, nông nô.

77
Ví dụ về những giai cấp không cơ bản gắn với phương thức sản xuất mầm
mống. Trong giai đoạn cuối xã hội phong kiến gồm có tiểu chủ, tiểu thương, tư sản,
vô sản. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ có nông dân khi họ có ít ruộng đất.
3.3.1. Các tầng lớp xã hội trung gian
Tầng lớp trí thức, nhân sĩ, giới tu hành,... các tầng lớp này không có địa vị kinh
tế độc lập nhưng nó có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội nói chung, tùy
vào điều kiện lịch sử nó có thể phục vụ cho giai cấp này hoặc giai cấp khác. Các tầng
lớp này bị phân hóa dưới tác động của sự vận động nền sản xuất xã hội.
Ví dụ: Nông dân công xã trong xã hội phương đông cổ đại,
Tầng lớp bình dân trong xã hội nô lệ,...
Kết cấu xã hội - giai cấp luôn có sự vận động và biến đổi không ngừng. Sự vận
động biến đổi diễn ra không chỉ khi xã hội có sự chuyển biến các phương thức sản
xuất, mà cả trong quá trình phát triển của mỗi phương thức sản xuất.
Ví dụ: Ở Việt Nam, giai cấp xã hội phong kiến người đứng đầu nhà nước là
vua, dưới vua là các quan, quyền lực hoàn toàn nằm trong tay vua. Còn bây giờ người
đứng đầu là chủ tịch nước, quyền lực chủ yếu thuộc về quốc hội.
3.3.2. Ý nghĩa của kết cấu xã hội - giai cấp và khuynh hướng vận động phát
triển của nó trong điều kiện hiện nay
Phân tích điều này, ta thấy rằng nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng cả về lý luận
và thực tiễn trong điều kiện hiện nay. Giúp cho chính đảng của giai cấp vô sản xác
định đúng mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu của xã hội; nhận thức đúng địa vị và
vai trò, thái độ chính trị của mỗi giai cấp. Trên cơ sở đó xác định đối tượng và lực
lượng cách mạng, nhiệm vụ và giai cấp lãnh đạo cách mạng.
4. Đấu tranh giai cấp

4.1. Khái niệm đấu tranh giai cấp


Đấu tranh giai cấp là: cuộc đấu tranh giữa các giai cấp, các tập đoàn người có lợi
ích đối lập nhau trong một phương thức sản xuất xã hội nhất định.
Ví dụ: Đấu tranh giai cấp giữa:
Chủ nô >< Nô lệ (chế độ chiếm hữu nô lệ).
Địa chủ phong kiến >< Nông nô (thời kì phong kiến.
4.2. Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp
4.3.1. Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp
Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hòa
được giữa các giai cấp. Trong xã hội luôn tồn tại các giai cấp với những lợi ích khác
nhau nên đối kháng về lợi ích cơ bản giữa các giai cấp là không thể tránh khỏi khiến
cho đấu tranh giai cấp trở thành quy luật tất yếu. Đấu tranh giai cấp là hiện tượng lịch
sử khách quan, không phải một lý thuyết xã hội nào tạo ra, cũng không phải do ý
muốn chủ quan của một lực lượng xã hội hay một các nhân nào đó nghĩ ra.

78
Ví dụ về Cách mạng Pháp năm 1789: Những mâu thuẫn về kinh tế, chính trị, xã
hội trong lòng chế độ phong kiến Pháp ngày càng gay gắt, trong đó bao trùm là mâu
thuẫn giữa đẳng cấp thứ ba (muốn xóa bỏ chế độ phong kiến) với hai đẳng cấp Tăng
lữ và Quý tộc (muốn duy trì chế độ phong kiến). Từ đó dẫn đến cuộc cách mạng tư
sản Pháp.
4.3.2. Tính thực chất của đấu tranh giai cấp
Thực chất của cuộc đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng lao
động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của
chúng. Mục đích cao nhất của một cuộc đấu tranh giai cấp không phải là đánh đổ một
giai cấp cụ thể mà là giải phóng lực lượng sản xuất đã lỗi thời giúp đẩy nhanh sự phát
triển của lực lượng sản xuất và phát triển xã hội.
Ví dụ về Cách mạng Pháp (1789): Đến cuối thế kỉ XVIII, Pháp là một nước
quân chủ chuyên chế, vua nắm mọi quyền hành trong xã hội. Xã hội chia thành 3 đẳng
cấp:

 Đẳng cấp quý tộc có mọi quyền, không đóng thuế.


 Đẳng cấp tăng lữ có mọi quyền, không đóng thuế
 Đẳng cấp thứ ba gồm tư sản, nông dân, bình dân thành thị, họ làm ra
của cải nhưng không có quyền về chính trị, phải đóng thuế và làm nghĩa
vụ phong kiến.
Đến cuối thế kỉ XVIII, do mâu thuẫn giữa đẳng cấp thứ ba và Tăng lữ, Quý
tộc, nước Pháp lâm vào khủng hoảng xã hội gay gắt, đây cũng chính là nguyên nhân
gây nên cuộc Cách mạng Pháp.
4.3. Liên minh giai cấp
Liên minh giai cấp là sự liên kết giữa những giai cấp này để chống lại những
giai cấp khác. Cơ sở hình thành liên minh giai cấp là sự thống nhất về lợi ích cơ bản.
Trong đấu tranh giai cấp, liên minh giai cấp là tất yếu, rõ ràng đấu tranh giai cấp và
liên minh giai cấp luôn gắn bó với nhau, đó là hai mặt của một quá trình tạo nên thắng
lợi trong cuộc đấu tranh giai cấp.
Ví dụ về cao trào xô viết Nghệ Tĩnh (1930-1931): Với cùng một kẻ thù là đế
quốc và phong kiến tay sai và những chính sách áp bức, bóc lột của chúng, công nhân
và nông dân tỏ rõ dấu hiệu đoàn kết với vô sản thế giới và biểu dương lực lượng của
mình. Lần đầu tiên, những người lao động được quyền làm chủ xã hội, xây dựng và
bảo vệ chính quyền mới, hình thành liên minh công-nông (gồm hai giai cấp công nhân
và nông dân)
4.4. Nguyên nhân của đấu tranh giai cấp
Đấu tranh giai cấp bắt nguồn từ sự xung đột lợi ích mà trước tiên là lợi ích kinh
tế giữa các giai cấp và tiếp theo là các lợi ích khác về chính trị, quyền được hưởng
thụ, .... Ở đâu có phân chia giai cấp thì tất yếu có sự đấu tranh giai cấp.
79
Nguyên nhân sâu xa: sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho năng suất lao
động tăng lên, xuất hiện “của dư” tạo khả năng khách quan, tiền đề cho tập đoàn
người này chiếm đoạt lao động của người khác.
Nguyên nhân trực tiếp: Xã hội xuất hiện chế độ tư hữu sản xuất.
Ví dụ về Cách mạng Pháp năm 1789:
Cuối thế kỉ XVIII, Pháp vẫn là nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Nông
dân bị bóc lột nặng nề, nạn đói thường xuyên xảy ra. Công thương nghiệp phát triển,
giai cấp tư sản giàu có nhưng không có quyền lợi chính trị.
Về chính trị: nước Pháp vẫn duy trì chế độ quân chủ chuyên chế, xã hội chia
làm ba đẳng cấp tăng lữ, quý tộc, đẳng cấp thứ ba. Hai đẳng cấp đầu có nhiều
đặc quyền và muốn duy trì quyền lực của chế độ phong kiến. Đẳng cấp ba bao gồm tư
sản, bình dân, thành thị chịu nhiều thứ thuế và không có quyền lợi chính trị. Mâu
thuẫn xã hội gay gắt giữa Đẳng cấp thứ ba với Tăng Lữ và Quý tộc đã báo hiệu một
cuộc cách mạng đang đến gần.
4.5. Vai trò của đấu tranh giai cấp
Đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp, quan trọng của lịch sử, quan hệ sản
xuất cũ bị xóa bỏ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng
sản xuất được xác lập.
Như C. Mác và Ph, Ăng-ghen đã khẳng định: Đỉnh cao của cuộc đấu tranh
giai cấp là cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội như là đòn bẩy thay đổi các hình
thái kinh tế – xã hội, vì vậy, “đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp của lịch sử các
xã hội có giai cấp”.
Ví dụ như giai cấp tư sản trong thời kỳ cuối của chế độ phong kiến, thời kỳ đầu
của chế độ tư bản là giai cấp cách mạng. Giai cấp vô sản khi vừa ra đời, giương cao
ngọn cờ chống áp bức, bóc lột là giai cấp cách mạng. Giai cấp nào đại biểu cho
phương thức sản xuất mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng. Thành tựu mà loài
người đạt được trong tiến trình phát triển của lực lượng sản xuất, cách mạng khoa học
và công nghệ, cải cách về dân chủ và tiến bộ xã hội… không tách rời cuộc đấu tranh
của các giai cấp tiến bộ chống lại các thế lực thù địch, phản động.
5. CÁCH MẠNG XÃ HỘI

V.1. Nguồn gốc của Cách mạng xã hội


Nguồn gốc sâu xa: mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiến bộ đòi hỏi được giải
phóng phát triển với quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu đang là trở ngại cho sự phát
triển của lực lượng sản xuất.
Ví dụ: Sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản độc quyền và những quan hệ tiền tư bản
chủ nghĩa, sự kết hợp những hình thái kinh tế tiên tiến nhất và lạc hậu nhất đã làm cho
nước Nga trở thành nơi hội tụ cao độ những mâu thuẫn gay gắt của chủ nghĩa đế quốc:
mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Nga với chế độ quân chủ chuyên chế của Nga

80
hoàng, mâu thuẫn giữa tư bản và vô sản, mâu thuẫn giữa địa chủ và nông dân, mâu
thuẫn giữa đế quốc Nga và các dân tộc bị áp bức, mâu thuẫn giữa đế quốc Nga và các
nước đế quốc Tây Âu. Trong đó có những mâu thuẫn thuộc chủ nghĩa tư bản đồng
thời lại có những mâu thuẫn của xã hội phong kiến chưa được giải quyết. Toàn bộ
những mâu thuẫn này chồng chéo lên nhau và ngày càng gay gắt làm cho nước Nga
trở thành khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền của chủ nghĩa đế quốc thế giới. Chính
sự gay gắt của mâu thuẫn đó đã dẫn tới sự hình thành những tiền đề khách quan cho
một cuộc cách mạng xã hội ở nước Nga.
Nguồn gốc trực tiếp: trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là nguồn gốc
trực tiếp dẫn đến cách mạng xã hội.
Mác đã từng nói rằng: "Lịch sử tất cả các xã hội tồn tại từ trước đến ngày nay
chỉ là lịch sử đấu tranh giai cấp.”
Ví dụ: Giai cấp vô sản Nga có nhiều ưu điểm nổi bật về chất lượng, họ đại diện
cho phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, hiệu quả hơn. Đặc biệt họ có tinh thần, khả
năng cách mạng và có mối liên hệ chặt chẽ với nông dân lao động và nhân dân các
dân tộc vì họ đều phải phải chịu bóc lột và áp bức nặng nề. Tuy có nhiều ưu điểm là
vậy nhưng họ lại bị kìm hãm bởi một giai cấp thối nát, lạc hậu mang tên tư sản. Giai
cấp này đã vơ vét hết tiền của, chiếm giữ mọi đặc quyền về chính trị, mọi đặc lợi về
kinh tế, thẳng tay bóc lột và áp bức tàn bạo các tầng lớp nhân dân lao động, tước đoạt
các quyền tự do dân chủ của giai cấp còn lại. Từ đó, những cuộc đấu tranh giai cấp đã
nổ ra.
V.2. Bản chất của Cách mạng xã hội
Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và
căn bản về chất trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cách mạng xã hội là phương
thức thay thế hình thái kinh tế xã hội này bằng hình thái kinh tế xã hội khác. Cụ thể là
thay thế hình thái kinh tế xã hội cũ, lỗi thời, lạc hậu bằng hình thái kinh tế xã hội mới
tiến bộ hơn.
Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, là cuộc
đấu tranh lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ
hơn.
Dù theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng luôn
là việc giành chính quyền. Bởi vì, chỉ khi nào giành được chính quyền, giai cấp cách
mạng mới xác lập được nền chuyên chính của mình, tiến tới bảo đảm được quyền lực
của mình trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Ví dụ về Cách mạng tháng Mười ở Nga vào năm 1917: Đây là cuộc cách mạng
vô sản. Bên cạnh đó, cuộc Cách mạng còn lật đổ thể chế chính trị quân chủ chuyên
chế và Chính phủ tư sản lâm thời, chuyển từ Cách mạng dân chủ tư sản sang Cách
mạng xã hội chủ nghĩa và thực hiện cuộc giải phóng cho các dân tộc bị đế quốc Nga
thống trị nên nó còn mang tính chất của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

81
Ví dụ về cuộc Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam năm 1945: Đây là cuộc cách
mạng thủ tiêu chế độ bóc lột, áp bức, bất công, đưa nhân dân lao động lên làm chủ,
thay đổi căn bản địa vị của họ trong xã hội. Cụ thể, nhân dân ta đã đập tan ách phát-xít
Nhật, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp gần 100 năm, xóa bỏ chế độ phong kiến
hàng nghìn năm, đưa dân tộc Việt Nam bước sang kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Như vậy, cả hai cuộc cách mạng trên đều mang tính chất cách mạng vô sản và
giải phóng dân tộc, mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc khi giai cấp nông
dân, nhân dân lao động và các dân tộc được giải phóng khỏi mọi ách áp bức, bóc lột,
đứng lên làm chủ đất nước và vận mệnh của mình.
Chúng ta cần phân biệt Cách mạng xã hội với Tiến hóa xã hội, với Cải cách xã
hội và Đảo chính.
Nếu cách mạng xã hội được thực hiện là do bước nhảy đột biến, làm thay đổi
căn bản về chất hoặc thay đổi toàn bộ đời sống xã hội thì tiến hóa xã hội là quá trình
diễn ra một cách tuần tự, dần dần, với những biến đổi cục bộ trong một hình thái kinh
tế xã hội nhất định. Chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Cách mạng xã hội chỉ
trở thành tất yếu khi những điều kiện của nó được tạo ra nhờ tiến hóa xã hội. Tiến hóa
xã hội là tiền đề dẫn tới Cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội là cơ sở để tiếp tục có
những tiến hóa xã hội trong giai đoạn phát triển sau của xã hội.
Ví dụ về tiến hóa về kinh tế của chủ nghĩa tư bản trong công nghiệp: Từ hiệp
tác giản đơn tư bản chủ nghĩa lên công trường thủ công và lên đến đại công nghiệp cơ
khí.
Cải cách xã hội tạo nên sự thay đổi về chất nhất định trong đời sống xã hội
nhưng khác về nguyên tắc so với cách mạng xã hội. Cải cách xã hội chỉ tạo nên những
biến đổi riêng lẻ, bộ phận trong khuôn khổ chế độ xh đang tồn tại. Nó có ý nghĩa thúc
đẩy quá trình tiến hóa xã hội, tạo tiền đề tiến đến cách mạng xã hội. Trong các chế độ
xã hội có đối kháng giai cấp, phần lớn những cải cách xã hội là kết quả của phong trào
đấu tranh của các lực lượng tiến bộ và trong những hoàn cảnh nhất định chúng trở
thành những bộ phận hợp thành của cách mạng xã hội.
Qua đó có thể thấy được rằng cải cách xã hội, tiến hóa xã hội, cách mạng xã
hội có mối quan hệ hữu cơ, chặt chẽ với nhau.
Ví dụ về cuộc Duy tân Minh Trị: Tháng 1-1868, Thiên hoàng Minh Trị đã thực
hiện một loạt cải cách tiến bộ về các mặt của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế,
quân sự, giáo dục nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hậu. Kết
quả, nước Nhật đã thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây và
nhờ có cuộc cải cách này, đất nước Nhật Bản trở nên giàu mạnh, phát triển theo con
đường tư bản chủ nghĩa.

* Tính chất: cuộc Duy tân Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư
sản, diễn ra dưới hình thức cải cách, canh tân đất nước.

82
5.3. Đảo chính
Đảo chính là thủ đoạn giành quyền lực nhà nước bởi một cá nhân, một nhóm
người nhằm xác định một chế độ xã hội có cùng bản chất và không làm thay đổi căn
bản chế độ xã hội, thay đổi thượng tầng kiến trúc giữa các phe. Đảo chính không phải
là phong trào cách mạng của quần chúng, do đó đảo chính khác hoàn toàn với cách
mạng xã hội. Nó thường được thực hiện bằng bạo lực, lật đổ của các phe, nhóm có
khuynh hướng chính trị đối lập với chính quyền đương thời. Đảo chính chỉ có ý nghĩa
cách mạng khi nó thực sự là một bộ phận của phong trào cách mạng.
Ví dụ về cuộc đảo chính ở Myanmar: Cuộc đảo chính bắt đầu khi các thành
viên được nhân dân bầu lên của Đảng Liên minh Quốc gia vì dân chủ bị Quân đội
Myanmar phế truất và trao quyền lực cho chính quyền quân phiệt. Kết quả, đảo chính
quân sự thành công, chính quyền dân sự chấm dứt và chế độ quân phiệt được áp đặt
lại lên đất nước này.
Ví dụ về cuộc đảo chính Xô viết năm 1991: Các nhà lãnh đạo Cộng sản của
chính phủ Xô viết đã tiến hành đảo chính lật đổ Tổng thống Liên Xô Gorbachev và
tìm cách nắm quyền đất nước nhưng thất bại, dẫn đến việc Nhà nước Liên Xô bị tan
rã. Nguyên nhân của cuộc đảo chính: các nhà lãnh đạo phản đối chương trình cải tổ
của Gorbachev và hiệp ước liên bang mới khi ông đã trao quá nhiều quyền lực cho
nước cộng hòa, là một trong những lí do khiến cho Liên Xô sụp đổ.
5.4.Tính chất của cách mạng xã hội
Tính chất của mỗi cuộc cách mạng xã hội chịu sự quy định bởi mâu thuẫn cơ
bản, vào nhiệm vụ chính trị mà cuộc cách mạng đó phải giải quyết như lật đổ chế độ
xã hội nào, xóa bỏ quan hệ sản xuất nào, thiết lập chính quyền thống trị cho giai cấp
nào, thiết lập trật tự xã hội theo nguyên tắc nào.
Ví dụ: Cách mạng ở Pháp năm 1789 là cách mạng tư sản vì giai cấp tư sản và
các tầng lớp lao động do giai cấp tư sản lãnh đạo đã thực hiện nhiệm vụ lật đổ giai cấp
địa chủ phong kiến, xóa bỏ chế độ phong kiến, xây dựng chế độ tư bản.
Lực lượng cách mạng xã hội là những giai cấp, tầng lớp người có lợi ích gắn bó
với cách mạng, tham gia vào các phong trào cách mạng đang thực hiện mục đích của
cách mạng. Lực lượng của cách mạng xã hội chịu sự quy định của tính chất, điều kiện
lịch sử của cách mạng.
Ví dụ: Cuộc cách mạng dân chủ tư sản ở châu Âu thế kỷ XVII - XVIII giai cấp
tư sản lãnh đạo với sự tham gia đông đảo của giai cấp tư sản nông dân, tầng lớp thị
dân, tầng lớp trí thức tiến bộ.
Động lực cách mạng là những giai cấp có lợi ích gắn bó chặt chẽ và lâu dài đối
với cách mạng, có tính tự giác, tích cực, chủ động, kiên quyết, triệt để cách mạng, có
khả năng lôi cuốn, tập hợp các giai cấp, tầng lớp khác tham gia phong trào cách mạng.
Đối tượng của cách mạng xã hội là những giai cấp và những lực lượng đối lập
cần phải đánh đổ của cách mạng.

83
Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội là giai cấp có hệ tư tưởng tiến bộ, đại diện
cho xu hướng phát triển của xã hội, cho phương thức sản xuất tiến bộ
Ví dụ: Cuộc cách mạng hình thành nên xã hội Chiếm hữu nô lệ thì giai cấp lãnh
đạo là giai cấp chủ nô. Cuộc cách mạng hình thành xã hội phong kiến có giai cấp lãnh
đạo là giai cấp địa chủ. Cách mạng tư sản thì giai cấp lãnh đạo là giai cấp tư sản, Cách
mạng xã hội chủ nghĩa thì giai cấp lãnh đạo là giai cấp vô sản.
Ví dụ về cuộc Cách mạng Tháng 8-1945:
 Tính chất: là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới vì mục
đích của nó là đánh đổ sự thống trị của chính quyền thực dân, phong kiến, giải
phóng dân tộc, đồng thời giải phóng giai cấp, do Đảng của giai cấp vô sản lãnh
đạo, thiết lập nền chuyên chính vô sản.
 Lực lượng Cách mạng: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí
thức tiến bộ và đông đảo các tầng lớp nhân dân lao động khác.
 Động lực Cách mạng: giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản
và giai cấp tư sản dân tộc.
 Đối tượng của Cách mạng: phát xít Nhật và tay sai, chính quyền
thực dân và phong kiến.
 Giai cấp lãnh đạo: giai cấp công nhân.
Ví dụ về Cách mạng Tư sản Pháp năm 1789:
 Tính chất của cuộc cách mạng Pháp 1789 là cách mạng tư sản,
cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII đã lật đổ chế độ phong kiến, đưa giai
cấp tư sản lên cầm quyền, xóa bỏ nhiều trở ngại trên con đường phát triển của
chủ nghĩa tư bản. Giai cấp lãnh đạo: tư sản.
 Lực lượng tham gia: tư sản, quần chúng nhân dân.
 Động lực Cách mạng: giai cấp tư sản.
 Đối tượng Cách mạng: Chế độ phong kiến, cụ thể là chế độ quân
chủ chuyên chế.
 Giai cấp lãnh đạo: giai cấp tư sản.
Cách mạng tư sản Pháp được đánh giá là cuộc cách mạng tư sản triệt để nhất
thời cận đại vì nó đã thực hiện triệt để những nhiệm vụ của một của cách mạng tư sản,
đó là lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế, thống nhất thị trường dân tộc, thiết lập nền
cộng hòa, tấn công vào thành trì cuối cùng của chế độ phong kiến là kinh tế, giải quyết
vấn đề ruộng đất theo hướng dân chủ để mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển
mạnh ở Pháp giai đoạn sau. Tuy nhiên cuộc cách mạng vẫn chưa đáp ứng được đầy dù
quyền lợi cho nhân dân, vẫn không hoàn toàn xóa bỏ được chế độ phong kiến, chỉ có
giai cấp tư sản là được hưởng lợi.
5.5.Vai trò của Cách mạng xã hội
Vai trò của Cách mạng xã hội đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai
cấp: Về quan điểm, cách mạng xã hội giữ vai trò là một trong những phương thức

84
động lực của sự phát triển xã hội, không có những cuộc cách mạng xã hội trong lịch
sử thì không thể diễn ra quá trình thay thế của hình thái kinh tế xã hội này bằng một
hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn. Với ý nghĩa đó, Mác đã khẳng định rằng: “Các
cuộc cách mạng xã hội là những đầu tàu của lịch sử, tức vai trò là phương thức thực
hiện sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội.” Mặt khác, chính nhờ những cuộc
Cách mạng xã hội mà những mâu thuẫn cơ bản của đời sống xã hội cả về kinh tế,
chính trị, xã hội được giải quyết triệt để, từ đó tạo ra động lực cho sự tiến bộ và phát
triển của xã hội.
Về bằng chứng lịch sử, lịch sử nhân loại đã chứng minh đầy đủ và rõ nét vai trò
của các cuộc cách mạng xã hội qua 04 cuộc cách mạng xã hội, đưa nhân loại trải qua
05 hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp nhau:
 Cách mạng thực hiện bước chuyển từ hình thái kinh tế – xã hội
nguyên thủy lên hình thái chiếm hữu nô lệ;
 Cách mạng chuyển từ chế độ nô lệ lên chế độ phong kiến;
 Cuộc cách mạng tư sản lật đổ chế độ phong kiến, xác lập chế độ
tư bản chủ nghĩa;
 Cách mạng vô sản lật đổ chế độ tư bản, xác lập chế độ xã hội chủ
nghĩa.
5.6.Điều kiện khách quan của cách mạng xã hội
Điều kiện khách quan của cách mạng xã hội là điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã
hội, chính trị bên ngoài tác động đến, là tiền đề diễn ra các cuộc cách mạng xã hội.
Ví dụ: Trong tháng 8-1945, quân Đồng minh đã đánh bại phát xít Nhật. Ngày
15-8-1945, Nhật đã buộc phải tuyên bố đầu hàng không điều kiện. Trong khi đó, sau
khi đảo chính Pháp, Nhật là kẻ thù duy nhất đối với Việt Nam. Đây là điều kiện khách
quan thuận lợi – “ngàn năm có một” tạo điều kiện cho Việt Nam tiến hành Cách mạng
tháng Tám năm 1945 giành thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.
Khi khủng hoảng kinh tế diễn ra, mâu thuẫn xã hội biểu hiện tập trung ở mâu
thuẫn giai cấp sẽ dẫn đến khủng hoảng chính trị. Lúc đó, xuất hiện tình thế Cách
mạng.
Tình thế cách mạng là một trạng thái đặc biệt của điều kiện khách quan, không
phụ thuộc vào ý chí của các giai cấp, tập đoàn, đảng phái chính trị riêng biệt. Không
có tình thế cách mạng thì cách mạng xã hội không thể nổ ra được.
Lênin đã chỉ rõ ba dấu hiệu của tình thế cách mạng:
Một là: Giai cấp thống trị lâm vào khủng hoảng chính trị, bộ máy nhà nước của
chúng suy yếu nghiêm trọng, mở đường cho sự bất bình, phẫn nộ trong các giai cấp bị
áp bức.
Hai là: Nỗi cùng khổ và quẫn bách của các giai cấp bị áp bức trở nên nặng nề
hơn mức bình thường.

85
Ba là: Do những nguyên nhân nêu trên, tính tính cực của quần chúng được
nâng cao rõ rệt, họ bị cuộc khủng hoảng chính trị đẩy đến chỗ đòi hỏi phải có hành
động lịch sử độc lập.
Như vậy, tình thế cách mạng là sự chín muồi của mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất, của mâu thuẫn giai cấp trong xã hội dẫn tới những đảo lộn
trong nền tảng kinh tế – xã hội, tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc khiến
cho việc thay thế thể chế chính trị đó bằng thể chế chính trị khác tiến bộ hơn như là
một thực tế không thể
Ví dụ: Lệnh tổng khởi nghĩa trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt
Nam được đưa ra trong thời điểm nạn đói làm chết hơn 2 triệu người, sự đảo chính
của phát xít Nhật đối với Pháp, sự đầu hàng Đồng minh của quân đội Nhật ở Đông
Dương là tình thế cách mạng để khởi nghĩa giành thắng lợi.
Nhân tố chủ quan trong cách mạng xã hội bao gồm ý chí, niềm tin, trình độ
giác ngộ và nhận thức của lực lượng cách mạng vào mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng,
là năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ cách mạng, khả năng tập hợp lực lượng cách
mạng của giai cấp lãnh đạo cách mạng. Nhân tố chủ quan gắn liền với mỗi kiểu cách
mạng xã hội và mức độ phát triển của nó trong mỗi kiểu cách mạng cũng rất khác
nhau. Trong cách mạng vô sản, nhân tố chủ quan bao gồm trình độ trưởng thành của
phong trào công nhân, phong trào quần chúng lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân, sự sẵn sàng về tư tưởng, về tổ chức và hành động của Đảng cộng sản, ý chí
quật khởi của quần chúng sẵn sàng đứng lên lật đổ nhà nước tư sản. Khi có điều kiện
khách quan chín muồi, thì nhân tố chủ quan có vai trò quyết định thành bại của cách
mạng.
Ví dụ: Nhân tố chủ quan của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thời cơ cách mạng là thời điểm đặc biệt khi điều kiện khách quan và nhân tố
chủ quan của cách mạng xã hội đã chín muồi, đó là lúc thuận lợi nhất có thể bùng nổ
cách mạng, có ý nghĩa quyết định đối với thành công của cách mạng.
Ví dụ: Ngày 9/3/1945, khi Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương, Đảng Cộng
sản Đông Dương đã xác định thời cơ giành chính quyền đã đến và vào ngày
12/3/1945, Đảng đã ra chỉ thị: “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta.” Và
chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước đứng lên kháng chiến.
Ví dụ: Vào giữa tháng 4 năm 1975, sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên
và chiến dịch Huế- Đà Nẵng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng nhận định: “Thời cơ
chiến lược đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam”
từ đó đi đến quyết định mở chiến dịch Hồ Chí Minh để giải phóng miền Nam trước
mùa mưa. Và vào lúc 11 giờ 30 phút ngày 30-4-1975, lá cờ Cách mạng tung bay trên
nóc Dinh Độc Lập, báo hiệu sự toàn thắng của Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.
5.6.Bản chất phương pháp cách mạng xã hội

86
Mục tiêu của cách mạng xã hội là giành lại chính quyền bằng cách lật đổ chính
quyền lỗi thời, phản động, cản trở sự phát triển của XH và thiết lập trật tự xã hội tiến
bộ hơn. Muốn làm được điều đó thì cần có phương pháp cách mạng phù hợp. Có 2
loại phương pháp chính là: bạo lực và hòa bình.
5.6.1. Bạo Lực
Khái niệm: Phương pháp cách mạng bạo lực là hình thức tiến hành cách mạng
bằng bạo lực để giành lấy chính quyền, là hành động của lực lượng cách mạng dưới sự
lãnh đạo của giai cấp lãnh đạo, vượt qua giới hạn luật pháp của giai cấp thống trị hiện
thời, xác lập chính quyền nhà nước của giai cấp cách mạng.
Ví dụ: Việt Nam dùng cách mạng bạo lực trong các cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp, Mỹ và kháng chiến chống triều đình phong kiến. Đây là hình thức cách
mạng khá phổ biến vì trên thực tế, trong xã hội có giai cấp giai cấp thống trị không
bao giờ từ bỏ địa vị thống trị của mình dù nó đã lỗi thời, lạc hậu. Nếu chỉ có hoạt
động đấu tranh hợp pháp thì không thể giành lại chính quyền. Thế nên phải
chiến tranh cách mạng thông qua bạo lực cách mạng
5.6.2. Phương pháp hòa bình
Khái niệm: Phương pháp cách mạng hòa bình là một phương pháp để giành lại
chính quyền, đấu tranh không dùng đến bạo lực để giành chính quyền (trong điều kiện
cho phép). Là phương pháp đấu tranh nghị trường, thông qua chế độ dân chủ, bằng
bầu cử để giành đa số ghế trong nghị viện và chính phủ. Là phương pháp rất có lợi, ít
gây đau khổ, nhưng được sử dụng rất ít.
Ví dụ: Khi hết nhiệm kỳ tổng thống, nước Mỹ sẽ tiến hành bầu cử tổng thống
hay Việt Nam sẽ tiến hành bầu cử quốc hội. Tuy nhiên, quan điểm “Quá độ hòa bình”
thực chất là quan điểm phủ định bạo lực cách mạng của bọn cơ hội chủ nghĩa theo
hướng hữu khuynh. Ở Việt Nam hiện nay, các thế lực phản động ở cả trong và ngoài
nước có âm mưu “diễn biến hòa bình”.
Điều kiện để phương pháp hòa bình được diễn ra khi:
 Giai cấp thống trị không còn bộ máy bạo lực đáng kể hoặc còn nhưng
chúng đã mất hết ý chí chống lại lực lượng cách mạng.
 Lực lượng cách mạng phát triển mạnh, áp đảo kẻ thù.
VI. NGUỒN GỐC ĐẶC TRƯNG CHỨC NĂNG CÁC KIỂU NHÀ
NƯỚC
1. Nguồn gốc của nhà nước

- Trong ‘Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước’, Ph.
Ăngghen cho rằng: nhà nước là một phạm trù lịch sử: “Nhà nước là sản
phẩm của một xã hội đã phát triển tới một giai đoạn nhất định” khi “xã hội
đó đã bị phân thành những mặt đối lập không thể điều hòa mà xã hội đó bất
lực không sao loại bỏ được”.

87
- Trong xã hội nguyên thủy, do kinh tế còn thấp kém, chưa có sự phân hóa
giai cấp  Chưa có Nhà nước, đứng đầu các bộ lạc là các tộc trưởng.
- Vào giai đoạn cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy, trong xã hội xuất hiện
chế độ tư hữu; sự bất bình đẳng, sự phân hóa giai cấp diễn ra phổ biến; xuất
hiện giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị. Các cuộc đấu tranh nổi dậy
của giai cấp bị trị chống lại giai cấp thống trị diễn ra thường xuyên Để
bảo vệ địa vị thống trị và quyền lợi, giai cấp thống trị sử dụng công cụ bạo
lực để đàn áp sự nổi dậy đấu tranh của giai cấp bị trị. Cuộc đấu tranh giai
cấp đầu tiên mang tính quyết liệt giữa hai giai cấp nô lệ và giai cấp chủ nô
thời cổ đại dẫn đến sự ra đời của nhà nước.
 Nhà nước chiếm hữu nô lệ - Nhà nước đầu tiên trong lịch sử:
+ Xuất hiện trong cuộc đấu tranh không điều hòa giữa giai cấp chủ nô và
giai cấp nô lệ.
+ Xuất hiện một cách khách quan.
+ Là sản phẩm của sự phát triển tự nhiên của đời sống xã hội.
- Nhà nước ra đời đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống trị xã hội của giai
cấp thống trị, để cho cuộc đấu tranh giai cấp không đi đến chỗ tiêu diệt lẫn
nhau và tiêu diệt luôn cả xã hội, để duy trì xã hội trong vòng “trật tự”.
 Nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện nhà nước là do sự phát triển của
lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất và về của cải.
 Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự xuất hiện nhà nước là do mâu thuẫn
giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được.
Đúng như Lênin nhận định: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của
những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được”.
- Nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan để “làm dịu” sự xung đột giai
cấp, duy trì trật tự xã hội trong vòng “trật tự” mà ở đó, địa vị và lợi ích của
giai cấp thống trị được đảm bảo.
- Nhà nước chỉ ra đời, tồn tại trong một giai đoạn nhất định của sự phát triển
xã hội và sẽ mất đi khi những cơ sở tồn tại của nó không còn nữa.
- Theo Irene M. Pepperberg: ‘Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái
niệm nhà nước và mỗi cách tiếp cận sẽ có một khái niệm mang ý nghĩa
riêng.’
Vd: Trong “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước”,
Ăngghen cho rằng nhà nước là sản phẩm của xã hội đã phát triển đến giai
đoạn nhất định, khi xã hội đã phân chia thành giai cấp và mâu thuẫn giai
cấp đã không thể giải quyết. Nhà nước có vai trò làm giảm bớt và ổn định
các xung đột giai cấp.
còn theo Lênin trong tác phẩm “Nhà nước và cách mạng”, thì nhà nước là

88
bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp
khác.
2. Bản chất của Nhà nước

- Là thuộc tính bên trong gắn liền với nhà nước.


- Là một tổ chức chính trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và
đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Là công cụ chuyên chính của một giai cấp cho nên không có Nhà nước
đứng trên hay đứng ngoài giai cấp.
- Trong tác phẩm Nhà nước và cách mạng, V.I. Lênin đã khẳng định lại quan
điểm của C. Mác về nhà nước: “Theo Mác, nhà nước là một cơ quan thống
trị giai cấp, là một cơ quan áp bức của một giai cấp này đối với một giai cấp
khác; đó là sự kiến lập một “trật tự”, trật tự này hợp pháp hóa và củng cố sự
áp bức kia bằng cách làm dịu xung đột giai cấp”.
Vd: ở Mỹ giai cấp tư bản đóng vai trò chủ chốt trong phát triển kinh tế vì
thế nhà nước sẽ là giai cấp tư sản nắm quyền nhằm bảo vệ quyền lợi của
giai cấp tư sản và dễ dàng đàn áp sự phản kháng của giai cấp vô sản.
Về bản chất, nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị
về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của
các giai cấp khác.
- Theo các nhà kinh điển Marxist: “ giai cấp nào đã thống trị về mặt kinh tế
thì giai cấp đó sẽ thống trị luôn cả về mặt chính trị, tư tưởng”.
 Nhà nước tác động đến mọi mặt của đời sống thông qua 3 dạng quyền
lực:
+ Quyền lực về kinh tế:
. Nhà nước được quyền áp đặt chính sách kinh tế bắt buộc đối với mọi
thành phần trong khuôn khổ quốc gia.
.Các chính sách này thể hiện trực tiếp lợi ích kinh tế của giai cấp cầm
quyền.
.Mỗi kiểu nhà nước có chính sách kinh tế và ngân sách riêng.
Vd: Các chính sách thuế, phí và các khoản đóng góp bắt buộc khác, các
nguồn viện trợ và chính sách về đầu tư, chính sách tăng giảm lãi suất
ngân hàng, chính sách giới hạn hàng hóa xuất nhập khẩu,…
. Nhà nước sẽ điều tiết kinh tế theo mục tiêu mà mỗi Nhà nước hướng tới.
.Mỗi nhà nước sẽ có chính sách kinh tế riêng phù hợp với đặc trưng và
tính chất của giai cấp thống trị.
Vd: Chính sách thuế của Nhà nước phong kiến >< chính sách thuế của
Nhà nước tư bản chủ nghĩa.
+ Quyền lực về chính trị:
. Bản chất Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế của giai cấp thống trị. Giai
cấp thống trị đem ý chí của mình áp đặt thành ý chí nhà nước với các
89
công cụ cưỡng chế.
. Nhà nước là tổ chức của một giai cấp để trấn an giai cấp khác.
. Ý chí của Nhà nước có sức mạnh bắt buộc các giai cấp khác phải tuân
theo một trật tự do giai cấp thống trị đặt ra, phải phục vụ cho lợi ích
của giai cấp thống trị.
vd: Nhà nước phong kiến sử dụng quân đội để đàn áp các lực lượng nổi
dậy của nông dân để giữ vững quyền lực chính trị, bảo vệ quyền lợi của
giai cấp địa chủ, quý tộc.
+ Quyền lực về tư tưởng:
. Thông qua nhà nước, giai cấp thống trị đã xây dựng hệ tư tưởng của
mình thành hệ tư tưởng chính thống trong xã hội, bắt các giai cấp khác lệ
thuộc vào mình về mặt tư tưởng.
. Nhà nước sử dụng các công cụ thể hiện quyền lực tư tưởng như: giáo
dục, văn hóa, tôn giáo,….để thực hiện quyền lực tư tưởng
Như vậy, Nhà nước dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và
mang bản chất giai cấp.
 Ở bất kỳ nhà nước nào cũng luôn luôn tồn tại tính giai cấp và tính xã
hội. Tuy nhiên, mức độ đậm nhạt của hai thuộc tính này tùy thuộc vào
nhiều yếu tố như chính trị, kinh tế, đạo đức, tư tưởng... của các nước khác
nhau.

3. Đặc trưng cơ bản của Nhà nước

- Trong tác phẩm Nhà nước và cách mạng, V.I. Lênin nhắc lại quan điểm của
Ph. Ăngghen rằng, nhà nước thường có ba đặc trưng cơ bản:
+ Nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định.
. Phân chia cư dân trong quốc gia theo một phạm vi lãnh thổ.
. Cư dân trong cộng đồng nhà nước tồn tại trên cơ sở quan hệ trong và
ngoài huyết thống.
. Hình thành biên giới quốc gia giữa các nhà nước với tư cách là một quốc
gia, dân tộc.
. Quyền lực nhà nước có hiệu lực với tất cả thành viên, tổ chức tồn tại
trong phạm vi biên giới quốc gia.
. Việc xuất nhập cảnh do nhà nước quản lý.
Vd: Nhà nước Việt Nam quản lí cư dân trong lãnh thổ Việt Nam. Người
nước ngoài khi nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam cần tuân theo các
nguyên tắc quản lí của Nhà nước XHCN VN. Nếu vi phạm sẽ có thể bị xử
lí theo các quy định pháp Luật ở Việt Nam hoặc có thể bị dẫn độ về nước.
Người Việt Nam khi nhập cảnh ở nước ngoài cũng cần tuân thủ những
nguyên tắc quản lí của nhà nước đó.

90
+Nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp, quản lí xã
hội dựa vào pháp luật.
. Hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp
. Quản lý xã hội dựa vào pháp luật là chủ yếu
. Hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp: là những đội vũ trang
đặc biệt, trong tay họ có những nhà tù, quân đội, cảnh sát, cơ quan cưỡng
bức, cơ quan hành chính thực hiện chức năng cai trị,… Chúng mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên.
. Quản lý xã hội dựa vào pháp luật là chủ yếu là phương thức cưỡng bức
mọi cá nhân, tổ chức phải thực hiện các chính sách theo hướng có lợi cho
giai cấp thống trị.
. Công cụ triển khai các chính sách: Bộ máy chính quyền từ
trung ương đến cơ sở; trung thành với giai cấp thống trị vì được trả
lương từ nguồn thu ngân sách.
. Quyền lực nhà nước không thuộc về nhân dân mà thuộc về giai cấp
thống trị, ngày càng xa rời nhân dân, đối lập với nhân dân.
Vd: Trong thời kì nước ta bị Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ xâm lược, rất
nhiều nhà tù được xây dựng để giam cầm quân ta như nhà tù Hỏa Lò, Phú
Quốc, nhà đày Buôn Ma Thuột.
Vd: Điều 7 của Hiến pháp Việt Nam Cộng hòa 1956 quy định "những
hành vi có mục đích phổ biến hoặc thực hiện một cách trực tiếp hay gián
tiếp chủ nghĩa cộng sản dưới mọi hình thái đều trái với nguyên tắc ghi
trong Hiến pháp".
+ Nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền
. Để duy trì sự thống trị của mình, giai cấp thống trị trước hết phải đảm
bảo hoạt động, vì vậy cần có nguồn tài chính.
. Tài chính được nhà nước huy động chủ yếu do thu thuế, sau đó là quốc
trái thu được do sự cưỡng bức hoặc tự nguyện của nhân dân.
Vd: Ở Việt Nam hiện nay, mọi cá nhân và tổ chức đều phải đóng các loại
thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất
nhập khẩu..v..v..Khoản tiền này được dùng cho các khoản chi tiêu công
khác nhau trong đó có việc trả lương cho các cán bộ công nhân viên chức
– những người làm việc cho các cơ quan, đơn vị nhà nước.

4. Chức năng cơ bản của nhà nước

- Về bản chất, nhà nước là công cụ thống trị của giai cấp thống trị, để duy trì
xã hội trong vòng “trật tự”, nhà nước đồng thời phải thực hiện nhiều chức
năng như: chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội, chức năng đối
nội và chức năng đối ngoại, ...

91
* Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
- Chức năng thống trị chính trị:
+ Chịu sự quy định bởi tính giai cấp của nhà nước.
+ Là công cụ thống trị giai cấp, nhân danh nhà nước duy trì trật tự xã hội, đàn áp mọi
sự phản kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ địa vị và
quyền lợi của giai cấp thống trị.
Vd: Bộ máy nhà nước của nước Cộng hòa xã hội CN VN, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, là nhà nước của giai cấp công nhân, được lập ra để thống trị và
bảo vệ lợi ích cho giai cấp công nhân chính là giai cấp làm chủ và cũng là giai cấp
lãnh đạo nhà nước, hay nói cách khác, nhà nước lập ra là để bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống trị sau đó mới đến bảo vệ lợi ích của mọi người, của nhân dân.
- Chức năng xã hội: Nhà nước nhân danh xã hội làm nhiệm vụ quản lí nhà
nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã hội như: giao thông,
y tế, giáo dục… để duy trì trật tự ổn định của xã hội trong “trật tự” theo
quan điểm giai cấp thống trị.
Vd: Nhà nước lập ra các bộ, ban, ngành để từ đó lo các vấn đề về mặt xã
hội vd như bộ tài chính để thực hiện quản lý nhà nước về Tài chính – ngân
sách, hay như Tòa án để thi hành luật pháp,…
 Chức năng thống trị chính trị giữ vai trò quyết định, chi phối và định
hướng chức năng xã hội của nhà nước
 Chức năng xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến sự tồn tại của nhà nước
Vd: Như thời đại phong kiến, giai cấp thống trị chỉ tập trung vào quyền lợi
của riêng mình và không những đáp ứng hài hòa các quyền lợi với giai cấp
bị trị thâm chí bóc lột họ để đáp ứng những nhu cầu, quyền lợi của giai cấp
thống trị, vì vậy nhà nước trong thời đại đó không thể tồn tại lâu dài.
- Giữa chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội của nhà nước luôn
có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Một nhà nước tồn tại lâu dài khi giai cấp
thống trị giải quyết ổn thỏa lợi ích của giai cấp và lợi ích của toàn xã hội
trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.
* Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
- Chức năng đối nội: Là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự xã
hội thông qua các công cụ như : chính sách xã hội, luật pháp, văn hóa,…
+ Dược thực hiện trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội,… của
mỗi quốc gia, dân tộc nhằm đáp ứng và giải quyết những nhu cầu chung của
toàn xã hội.
+ Được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục thông qua các lăng kính
giai cấp của giai cấp thống trị.
Vd: Bộ giáo dục đã đưa ra những chính sách ưu tiên trong tuyển sinh dành
cho các học sinh dân tộc thiểu số, có điều kiện khó khăn hằm tạo điều kiện

92
cho những học sinh dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa... có thể tiếp tục lĩnh
hội tri thức như mọi công dân khác.
- Chức năng đối ngoại:
+ Là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của giai cấp thống trị
nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác dưới danh
nghĩa quốc gia, dân tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu cầu
trao đổi kinh tế, văn hóa,…
+ Là điều kiện phát triển của các quốc gia trong xã hội hiện đại.
Ví dụ:
Theo ông Lương Hoàng Thái - Vụ trưởng Vụ Chính sách thương mại đa
biên (Bộ Công Thương), Việt Nam đã ký kết 15 FTA. Việc đàm phán và ký
kết thành công nhiều FTA với các đối tác thương mại quan trọng hàng đầu
của Việt Nam hứa hẹn mang lại nhiều cơ hội về tăng trưởng kinh tế trong
năm 2022. Trong đó, Hiệp định Đối tác toàn diện khu vực (RCEP) thực thi
từ ngày 1.1.2022 là một trong những nhân tố đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu, góp phần để các doanh nghiệp Việt Nam có thể phục hồi và tăng
trưởng sau đại dịch COVID-19.
 Đối nội, đối ngoại là hai mặt của một thực thể thống nhất, hỗ trợ và tác
động lẫn nhau nhằm thực hiện đường lối đối nội và đối ngoại của giai
cấp cầm quyền.
 Chức năng đối nội giữ vai trò chủ yếu, thực hiện tốt chức năng đối
nội sẽ góp phần tạo điều kiện thực hiện tốt chức năng đối ngoại.
Ví dụ: Trong thời kỳ chống giặc ngoại xâm, nếu nhà nước không đưa ra
những chính sách để ổn định nhân dân, gắn kết tinh thần giữa nhân dân thì
nước ta sẽ dễ dàng bị xâm lược và khó giành lại quyền độc lập tự do.
- Trong xã hội hiện đại, nhà nước nào giữ được sự ổn định chính trị - xã hội
thì các nhà đầu tư nước ngoài mới dám đầu tư, thực hiện các dự án lớn, kinh
tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học - công nghệ... mới có điều kiện
phát triển.
- Sự phân định các chức năng của nhà nước chỉ có ý nghĩa tương đối. Vì
trong chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội cũng bao hàm chức
năng đối nội và chức năng đối ngoại. Trong chức năng đối nội và chức năng
đối ngoại cũng bao hàm chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
của nhà nước.

5. Các kiểu và hình thức nhà nước


- Căn cứ vào tính chất giai cấp nhà nước, chia ra 4 kiểu nhà nước:

+Nhà nước chủ nô quý tộc: Hy Lạp, Ai Cập, Lưỡng Hà,.. cổ đại
+ Nhà nước phong kiến: Nhà nước phong kiến Việt Nam, Triều Tiên, Trung Quốc,….

93
+ Nhà nước tư sản: Anh, Mỹ, Nhật, Hà Lan,…
+ Nhà nước vô sản: Việt Nam, Liên Xô,….
 Đặc điểm chung: Đều là công cụ thống trị của giai cấp thống trị. Tuy nhiên nhà
nước vô sản là nhà nước của số đông thống trị số ít.
- Hình thức nhà nước: Là cách thức tổ chức, phương thức thực hiện quyền
lực nhà nước của giai cấp thống trị, là hình thức cầm quyền của giai cấp
thống trị.
- Hình thức nhà nước chịu sự quy định của bản chất giai cấp của nhà nước,
bởi tính chất và trình độ phát triển của kinh tế - xã hội, bởi cơ cấu giai cấp,
tương quan lực lượng giữa các giai cấp trong xã hội, bởi đặc điểm lịch sử,
văn hóa xã hội, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo... của mỗi quốc gia
- dân tộc.
- Kiểu nhà nước chủ nô quý tộc: Tồn tại 2 hình thức điển hình: Nhà nước
quân chủ chủ nô, Nhà nước cộng hoà dân chủ chủ nô

- Kiểu nhà nước phong kiến: Tồn tại 2 hình thức điển hình:
+ Nhà nước phong kiến tập quyền:
. Quyền lực tập trung trong tay chính quyền trung ương, đứng đầu là vua,
hoàng đế.
. Công cụ thống trị và nhà nước của giai cấp địa chủ, phong kiến.
Ví dụ: Nhà nước Ðại Cồ Việt ra đời cách đây vừa tròn 1050 năm. Ðây là
Nhà nước phong kiến tập quyền đầu tiên của nước ta. Người có công xây
dựng nên nhà nước này là Ðinh Bộ Lĩnh (hay Ðinh Tiên Hoàng).
+ Nhà nước phong kiến phân quyền:
. Quyền lực bị phân tán bởi nhiều thế lực phong kiến căn cứ ở nhiều địa
phương khác nhau.
. Chính quyền trung ương chỉ tồn tại trên danh nghĩa, vua, hoàng đế là bù
nhìn, không có thực quyền.

94
. Công cụ thống trị và nhà nước của giai cấp địa chủ, phong kiến.
 Về bản chất, dù tồn tại dưới hình thức phân quyền hay tập quyền thì nhà
nước phong kiến vẫn là công cụ thống trị và là nhà nước của giai cấp địa
chủ, phong kiến.
- Kiểu nhà nước tư sản: Tồn tại nhiều hình thức: Chế độ cộng hoà, Chế độ
cộng hoà đại nghị, Chế độ cộng hoà tổng thống, Chế độ cộng hoà thủ
tướng, Chế độ quân chủ lập hiến, Nhà nước liên bang,…
Giống nhau Khác nhau
Bản chất là nhà nước tư sản. Chế độ bầu cử, chế độ một hay 2
Là công cụ thống trị của giai cấp tư viện, nhiệm kỳ và quyền lực của
sản đối với giai cấp, tầng lớp khác. tổng thống, thủ tướng, sự phân chia
quyền lực giữa tổng thống, thủ
tướng và nội các chính phủ,….
+ Trong tác phẩm Nhà nước và Cách Mạng, V.I Lênin viết:
“ Những hình thức của các nhà nước tư sản thì hết sức khác nhau, nhưng
thực chất chỉ là một: chung quy lại thì tất cả những hình thức nhà nước ấy,
vô luận thế nào, nền tất nhiên phải là nền chuyên chính tư sản .”
+ Các tập đoàn tư sản thông qua tổ chức đảng chính trị để:
. Thực hiện quyền lãnh đạo
. Bảo vệ địa vị thống trị và quyền lợi của giai cấp, tập đoàn của mình
+ Các hình thức nhà nước tư sản:
. Đề cao quyền tự do, dân chủ của mọi người
. Là công cụ chuyên chính của giai cấp tư sản, được luật pháp tư sản bảo
vệ
. Tuy nhiên, thực chất là dân chủ của số ít những người có quyền, có tiền
và địa vị, thế lực trong xã hội  nền dân chủ có giới hạn.
- Hình thức nhà nước vô sản: Là một kiểu nhà nước “ đặc biệt ” trong lịch sử, là nhà
nước của số đông thống trị số ít.
+ Nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại của nhà nước vô sản:
. Tồn tại các giai cấp bóc lột và các lực lượng xã hội chống lại sự nghiệp xây dựng lên
XHCN.
. Do địa vị kinh tế - xã hội của các giai cấp và tầng lớp trung gian khác.
+ Hình thức nhà nước : Chuyên chính vô sản - là việc giai cấp công nhân nắm quyền
lực nhà nước và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản để tiến hành xây
dựng một xã hội không giai cấp.
+ Phân loại hình thức nhà nước vô sản: Tồn tại dưới nhiều tên gọi khác nhau:
VD: Công xã Pari (1871), Xôviết ở Nga (1917), Việt Nam Dân chủ Cộng hoà,
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa,...
+ Tuy khác nhau về tên gọi, nhưng thực chất đó là nhà nước do giai cấp vô sản lãnh
đạo, liên minh với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức tiến bộ, đại diện và bảo vệ
95
quyền lợi của giai cấp và của toàn thể nhân dân lao động; trong đó, nhân dân lao động
thực sự làm chủ xã hội, thực hiện quyền dân chủ vô sản, dân chủ kiểu mới, dân chủ
của số đông, có nhiệm vụ tiếp tục cuộc cách mạng vô sản, thực hiện mục tiêu xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
+ Tính chất đặc biệt của nhà nước vô sản: Hoàn toàn không phải là nền độc tài,
chuyên chế đối lập với dân chủ.
Ví dụ : Năm 1919, trong tác phẩm “ Sáng kiến vĩ đại ” Lênin nói rõ : “ Chuyên chính
vô sản không phải chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột, và cũng không phải chủ yếu là
bạo lực.”
+ Nhà nước vô sản tồn tại trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Cộng Sản.
C.Mác khẳng định: “ Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là
một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy
là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác
hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản. ”
- Để thực hiện sứ mệnh của mình, giai cấp vô sản phải thực hiện chức năng tổ chức
xây dựng và chức năng trấn áp.
+ Chức năng tổ chức, xây dựng một trật tự kinh tế mới, một trật tự xã hội mới có vai
trò quyết định tới sự tồn tại của nhà nước vô sản.
+ Chức năng trấn áp sự phản kháng của các lực lượng chống đối không vì thế mà bị
xem nhẹ, ngược lại, có vai trò hết sức quan trọng, nó là điều kiện để nhà nước vô sản
giữ vững nền chuyên chính của mình. Trong lịch sử, các nước xã hội chủ nghĩa ở Liên
Xô và Đông Âu đã để mất chính quyền của giai cấp vô sản vào tay các lực lượng
chính trị khác trong xã hội.
. Cùng với việc tổ chức, xây dựng và trấn áp, nhà nước vô sản phải thực hiện nguyên
tắc dân chủ của nền dân chủ vô sản. V.I. Lênin cho rằng, một trong những nhiệm vụ
hàng đầu của chuyên chính vô sản là “phát triển dân chủ đến cùng, tìm ra những hình
thức của sự phát triển ấy, đem thí nghiệm những hình thức ấy trong thực tiễn,...”.
 Phát triển và hoàn thiện nền dân chủ → phát triển toàn diện nhà nước vô sản.
Theo quan điểm mácxít, đến một lúc nào đó, khi nhà nước vô sản đã hoàn thành chức
năng của nó, khi nền kinh tế và trình độ phát triển xã hội đến giai đoạn cao, “giai đoạn
cộng sản chủ nghĩa”, xã hội tồn tại trong một trật tự mới theo nguyên tắc “tự giác”, thì
lúc đó nhà nước “tự tiêu vong”.
- Trong lịch sử Việt Nam tồn tại các hình thức:
+ Nhà nước phong kiến trung ương tập quyền
+ Nhà nước phong kiến phân quyền
+ Nhà nước thuộc địa nửa phong kiến → chấm dứt sự tồn tại sau Cách
mạng tháng Tám năm 1945 → Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra
đời.
- Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà: Là cột trụ của hệ thống chính trị,
công cụ thực hiện quyền lực của nhân dân, tổ chức thực hiện quyền làm chủ

96
của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Ví dụ: Ở Việt Nam, nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc nhà nước pháp
quyền “của dân, do dân và vì dân”.
- Bản chất: Do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân, mà nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức.
- Chức năng:
+ Quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng pháp luật
+ Quản lý kinh tế bằng kế hoạch, chính sách, đòn bẩy kinh tế và các công
cụ điều tiết khác.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
+ Hoạt động trên tinh thần kết hợp giữa thực hiện dân chủ, tuân thủ các
nguyên tắc pháp quyền
+ Coi trọng nền tảng đạo đức xã hội
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới thể chế, nâng cao chất lượng,
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước theo khuynh hướng tinh
giản bộ máy.
+ Xây dựng từng bước tiến tới hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa → thực hiện mục tiêu của Đảng : dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.

VII .Ý THỨC XÃ HỘI


1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội

a, khái niệm tồn tại xã hội


- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội
- Tồn tại xã hội của con người là thực tại khách quan , là 1 kiểu vật chất xã hội,
là quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã
hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và con người với
con người là những quan hệ cơ bản nhất. Những mối quan hệ này xuất hiện
trong quá trình hình thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý
thức xã hội.

Vd : Thời tiền sử các bộ lạc săn bắt , hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công
cụ. Công cụ còn rất thô sơ nhưng đã có những bước tiến lớn trong kĩ thuật chế
tác, đã có nhiều hình thái khác nhau nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con
người nhận biết, tận dụng và sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét,
xương, sừng, tre gỗ…
97
Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi cho đời sống con người cộng với sự đa
dạng phong phú của các loài động thực vật phương Nam nên nguồn tài nguyên
rất phong phú.
b , các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản : phương thức sản xuất vật chất , điều
kiện tự nhiên , hoàn cảnh địa lý , dân số , mật độ dân số ,...
- +Phương thức sản xuất ra của cải vật chất là cách thức mà con người dùng để
làm ra của cải vật chất cho mình trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Theo
cách đó con người có những quan hệ với nhau trong sản xuất.---) Đây là yếu tố
cơ bản nhất
VD: Phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều
kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người VN
+Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý như đất đai, khí hậu,sông
ngòi, biển, động thực vật, nguyên liệu, khoáng sản…
Đây là điều kiện thường xuyên và tất yếu của sự tồn tại và phát triển của xã
hội, nó có thể gây ảnh hưởng khó khăn hoặc thuận lợi cho đời sống của con
người và sản xuất xã hội.
VD: Các điều kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,… tạo nên đặc điểm riêng không
gian sinh tồn của cộng đồng xã hội.
+ Các yếu về tố dân số và mật độ dân số, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư,
tính chất lưu dân cư, mô hình tổ chức dân cư,… Đây là điều kiện đối với đời
sống xã hội vì nó có ảnh hưởng thuận lợi hoặc khó khăn đối với đời sống và
sản xuất.
VD: Cấu trúc cư dân nông nghiệp lúa nước ở Việt Nam, với tổ chức làng xã ổn
định có những khác biệt khá lớn so với cách thức cấu trúc dâncư của các cộng
đồng dân du mục thường xuyên di động. Sự phân bố và tổ chức dân cư trong xã
hội nông nghiệp truyền thống cũng có sự khác biệt cơ bản với xã hội công
nghiệ
- Trong tác phẩm ‘’Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị ‘’ C.Mác viết :
‘’phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã
hội , chính trị và tinh thần nói chung . không phải ý thức của con người quyết
định sự tồn tại của họ , trái lại , tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ “
 với khẳng định này C.Mác đã khắc phục triệt để chủ nghĩa duy tâm , xậy
dựng quan điểm duy vật lịch sử về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội .
-trước đó trong ‘’Hệ tư tưởng Đức “ C.Mác Và Ă ng ghen đã đi đến kết luận
rằng “ không phải ý thức quyết định đời sống mà chính đời sống quyết định ý
thức “, “ do đó ngay từ đầu , ý thức đã là một sản phẩm xã hội và vẫn như vậy

98
chừng nào con người còn tồn tại  đây chính là cốt lõi của nguyên lý tồn tại
xã hội quyết định ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội không chỉ quyết định sự hình thành sự hình thành của ý thức
xã hội mà còn quyết định cả nội dung và hình thức biểu hiện của nó
- Mỗi hình thái ý thức xã hội khác nhau phản ánh từ các góc khác nhau theo
những cách thức khác nhau . tuy nhiên khi đến lượt mình , các hình thái ý thức
này cũng sẽ tác động , ảnh hưởng trở lại tồn tại xã hội
 đó chính là tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.

2. Khái niệm, kết cấu, tính giai cấp, các hình thái của ý thức xã hội

2.1. Khái niệm ý thức xã hội


 Ý thức xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ các mặt, các bộ phận khác
nhau của lĩnh vực tinh thần xã hội bao gồm những quan điểm, tư tưởng, tình
cảm, tâm trạng, truyền thống,.. của cộng đồng xã hội; mà những bộ phận này
nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn
phát triển nhất định
( bởi vì ý thức xã hội nó thuộc về ý thức thì nó phải phản ánh vật chất, ý thức
xã hội thì phải phản ánh tồn tại xã hội. Để hiểu được nó thì cần nhớ lại về “Mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng” đó là vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, vật
chất sinh ra ý thức và quyết định ý thức, mà bản chất tồn tại này là vật chất; và
trong mối quan hệ của nó thì vật chất quyết định ý thức. Ý thức nó tồn tại một
cách độc lập, nhưng nó có thể tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người)
VD1: truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa của dân tộc. Đức tính cần
cù chăm chỉ và truyền thống hiếu học được truyền từ đời này sang đời khác.
Ngoài ra, Việt Nam có hệ thống tư tưởng lớn và chi phối dân tộc Việt trong
nhiều thế kỷ, nhất là phong kiến là tư tưởng Nho giáo.
Một số câu ca dao tục ngữ thể hiện tư tưởng: “ Ăn cỗ đi trước, lội nước theo
sau”, “Giọt máu đào hơn ao nước lã” , “Ta về ta tắm ao ta/ Dù trong dù đục ao
nhà vẫn hơn” hay một số tư tưởng hiện hành như bảo thủ, ganh ghét,...
VD2: Tập quán ở nhà sàn của người dân thuộc dân tộc thiểu số là một ý thức
xã hội, phản ánh tồn tại xã hội là điều kiện tự nhiên sống trên núi cao có nhiều
thú dữ
 Ta cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân

99
 Ý thức cá nhân là thế giới tinh thần của các cá nhân riêng lẻ, cụ thể (tôi, anh,
cậu ta). Ý thức của các cá nhân khác nhau đều phản ánh tồn tại xã hội với
những mức độ khác nhau. Do đó, nó hiển nhiên là mang tính xã hội.
 Song, ý thức cá nhân không phải bao giờ cũng thể hiện quan điểm, tư tưởng,
tình cảm phổ biến của một cộng đồng, một tập đoàn xã hội, một thời đại xã hội
nhất định.
 Giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân có sự thống nhất biện chứng với nhau,
thâm nhập vào nhau và làm phong phú nhau nhưng không đồng nhất với mối
quan hệ giữa cái chung và cái riêng
2.2. Kết cấu của ý thức xã hội
Dựa vào nội dung và lĩnh vực phản ánh đối với đời sống xã hội thì ý thức xã hội
chia ra thành:
 Ý thức chính trị: phản ánh các quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội giữa các giai
cấp, dân tộc, quốc gia cũng như thái độ của giai cấp đối với quyền lực Nhà
nước
 Ý thức pháp quyền: là toàn bộ các tư tưởng, quan điểm của một giai cấp về bản
chất và vai trò của pháp luật, về quyền và nghĩa vụ của nhà nước, của các tổ
chức xã hội và công dân
 Ý thức đạo đức
 Ý thức thẩm mỹ
 Ý thức khoa học
 Ý thức tôn giáo
 Ý thức triết học
 ý thức chính trị và ý thức pháp quyền có vai trò quan trọng nhất bởi vì ý thức chính
trị và pháp quyền luôn luôn gắn liền với giai cấp. Giai cấp nào đóng vai trò thống trị
thì giai cấp ấy sẽ quyết định ý thức đời sống của xã hội. Giai cấp nào nắm giữ được tư
liệu sản xuất tức là cái giai cấp thống trị, cái tinh thần, ý chí, lợi ích cũng chính là cái
quyết định với đời sống xã hội ấy. Pháp quyền là ta nói đến các đường lối chính sách
pháp luật, pháp luật ấy của giai cấp đặc biệt là trong những xã hội phân chia giai cấp
Dựa vào trình độ phản ánh đối với tồn tại xã hội thì ý thức xã hội lại chia ra thành:
 Ý thức xã hội thông thường: là những tri thức, quan niệm, được hình thành
một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống -
khái quát hóa bao gồm tâm lý xã hội được biểu hiện qua thói quen, phong tục,
tập quán,...và tri thức kinh nghiệm đời thường (gừng càng già càng cay)
VD: tập tục ăn trầu cau vẫn được lưu giữ từ xa xưa cho đến nay có thể thấy
trong các đám ăn hỏi
 Ý thức lý luận (lý luận khoa học): là những tư tưởng, quan điểm, được hệ
thống - khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng
khái niệm, phạm trù, quy luật.

100
VD: khi nói đến tổng bình phương 2 cạnh góc vuông trong 1 tam giác bằng
bình phương cạnh huyền người ta sẽ nghĩ đến định lý Pytago.
=> Mối quan hệ giữa ý thức thông thường và ý thức lý luận:
 Trình độ ý thức xã hội thông thường tuy thấp hơn ý thức lý luận, nhưng tri thức
kinh nghiệm phong phú của nó là chất liệu, là cơ sở, là tiền đề quan trọng cho
sự hình thành ý thức lý luận
 Ý thức lý luận khi xâm nhập trở lại ý thức thông thường sẽ uốn nắn, sàng lọc,
củng cố những nội dung của ý thức thông thường
Ý thức lý luận có khả năng phản ánh hiện thức khách quan một cách khái quát,
sâu sắc và chính xác, vạch ra mối liên hệ bản chất của các sự vật và các quá
trình xã hội. Đồng thời, ý thức lý luận có khả năng phản ánh vượt trước hiện
thực.
Dựa vào hai phương thức, hai trình độ phản ánh đối với tồn tại xã hội thì ý thức xã
hội lại chia ra thành;
 Tâm lý xã hội: là khái niệm chỉ toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập
quán… của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội hình thành
dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống
đó
Đặc điểm của tâm lý xã hội:
 Phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sống hàng ngày của con người
 Là sự phản ánh có tính tự phát, thường ghi lại những mặt bề ngoài của
tồn tại xã hội
 Không có khả năng vạch ra đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc bản chất các mối
quan hệ xã hội của con người.
 Còn mang tính kinh nghiệm, chưa được thể hiện về mặt lý luận, còn
yếu tố trí tuệ thì đan xen với yếu tố tình cảm.
Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò quan trọng của tâm lý xã hội
trong sự phát triển của ý thức xã hội.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin rất coi trọng nghiên cứu
trạng thái tâm lý xã hội của nhân dân để hiểu nhân dân, giáo dục nhân
dân, đưa nhân dân tham gia tích cực, tự giác vào cuộc đấu tranh cho một
xã hội tốt đẹp hơn.
VD1: tâm lý của người miền Bắc và miền Nam khác nhau. Người miền Bắc với
tâm lý ăn chắc mặc bền, sống tiết kiệm, dành dụm, chắt chiu; tuy nhiên có một
số bộ phận còn sống hà tiện, ăn không dám ăn, tích góp để xây một căn nhà
kiên cố. Ngược lại thì người miền Nam, họ sống không có tâm lý ấy, sống
phóng khoáng, đã làm họ nghĩ ngay tới vui chơi giải trí; còn người miền Bắc
dù có làm miệt mài, cật lực cũng không nghĩ đến vui chơi, giải trí
VD2: trong các gia đình hiện nay vẫn còn tâm lý ưa thích con trai hơn con gái,
trọng nam khinh nữ, dẫn đến hệ quả mất cân bằng giới tính hiện nay

101
VD3: trong xã hội hiện đại này vẫn còn tâm lý thụ động, trông chờ vào Nhà
nước trong cơ cấu chính sách đó là kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp,
bởi vì một thời kì chúng ta thực hiện bao cấp. Điều này dẫn đến một bộ phận
quần chúng nhân dân có tâm lý thụ động, ì vào cơ quan, đoàn thể, Nhà nước.
Ngày nay chúng ta thực hiện công cuộc đổi mới đất nước nhưng rõ ràng là
những cái tâm lý, tư tưởng này vẫn phổ biến, cái gì cũng kêu khó, giáo viên
cũng kêu khó, học sinh cũng kêu khó, địa phương nào cũng thế, bản thân
không phát huy tính năng động sáng tạo mà lúc nào cũng trông chờ vào ngân
sách
 Hệ tư tưởng xã hội: là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như
chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật,...; là sự phản ánh trực tiếp và tự giác
đối với tồn tại xã hội
Đặc điểm của hệ tư tưởng:
+ Được hình thành khi con người nhận thức sâu sắc về sự vật, hiện tượng;
+ Có khả năng đi sâu vào bản chất các mối quan hệ xã hội;
+ Được hình thành tự giác bởi các nhà tư tưởng của những giai cấp nhất định và
truyền bá trong xã hội.

VD1: trong xã hội truyền thống Việt Nam từ nhà Hậu Lê đến xã hội phong
kiến thì hệ tư tưởng chi phối đời sống xã hội đó là Nho giáo. Ngoài hệ tư tưởng
Nho giáo còn có hệ tư tưởng khác nữa là Phật giáo. Còn ngày hôm nay là hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của
xã hội, đó chính là chủ nghĩa Mác Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh
VD2: tình cảm yêu nước, ý chí độc lập, khát vọng độc lập,.. của cộng đồng dân
tộc Việt Nam là sự phản ánh của trình độ tâm lý xã hội. Còn chủ nghĩa yêu
nước với những quan niệm, quan điểm về dân tộc độc lập, quyền tự quyết định
vận mệnh dân tộc,...của cộng đồng dân tộc Việt Nam trong suốt chiều dài lịch
sử là trình độ phản ánh ở cấp độ hệ tư tưởng xã hội.
– Cần phân biệt hệ tư tưởng khoa học và hệ tư tưởng không khoa học, thậm chí phản
động. Hệ tư tưởng không khoa học tuy cũng phản ánh các mối quan hệ vật chất của xã
hội nhưng dưới một hình thức sai lầm, hư ảo, xuyên tạc. Còn hệ tư tưởng khoa học-
phản ánh chính xác, khách quan tồn tại xã hội
– Với tính cách là một bộ phận của ý thức xã hội, hệ tư tưởng ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển khoa học. Lịch các khoa học tự nhiên đã cho thấy tác dụng quan trọng của
hệ tư tưởng, đặc biệt là tư tưởng triết học, đối với quá trình khái quát những tài liệu
khoa học.
VD: hệ tư tưởng không khoa học, nhất là triết học, đã từng kìm hãm sự phát triển của
khoa học tự nhiên trong suốt hàng chục thế kỷ thời trung cổ ở châu Âu.
Xã hội có giai cấp thì ý thức xã hội cũng có tính giai cấp, phản ánh điều kiện sinh hoạt
vật chất và lợi ích khác nhau, đối lập nhau giữa các giai cấp. Mỗi giai cấp đều có đời
sống sinh hoạt tinh thần đặc thù của nó nhưng hệ tư tưởng thống trị xã hội, nó có phản
102
ánh đến ý thức của các giai cấp trong đời sống xã hội. Theo quan niệm của Mác và
Ăngghen: “Giai cấp nào chi phối những tư liệu sản xuất vật chất thì cũng chi phối
luôn cả những tư liệu sản xuất tinh thần, thành thử nói chung tư tưởng của những
người không có tư liệu sản xuất tinh thần cũng đồng thời cũng bị giai cấp thống trị đó
chi phối”.
Mối quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
Tuy là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức xã hội, nhưng tâm
lý xã hội và hệ tư tưởng có mối liên hệ tác động qua lại với nhau. Chúng có chung
nguồn gốc là tồn tại xã hội, đều phản ánh tồn tại xã hội.
VD1: Chính sách phát triển nông nghiệp ở miền núi giúp đời sống của người dân
vùng cao tốt hơn, không còn thiếu đói như ngày xưa. Các chính sách của nhà nước
đưa ra dựa trên những thực tế cuộc sống (tư tưởng gắn với tâm lý xã hội)
VD2: Tâm lý tín ngưỡng ở một bộ phận nhân dân (tình cảm, xúc cảm, tôn giáo) là một
điều kiện thuận lợi khi học tiếp thu hệ tư tưởng tôn giáo, những người theo đạo Phật
sẽ dễ dàng tiếp thu đạo Phật hơn.
– Tâm lý xã hội có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc cản trở cho sự hình thành, truyền
bá, sự tiếp thu của con người đối với một hệ tư tưởng nhất định.
Mối liên hệ chặt chẽ giữa hệ tư tưởng (đặc biệt là hệ tư tưởng khoa học, tiến bộ) với
tâm lý xã hội, với thực tiễn cuộc sống hết sức sinh động và phong phú sẽ giúp cho hệ
tư tưởng xã hội, cho lý luận bớt xơ cứng, bớt sai lầm.
– Trái lại, hệ tư tưởng, lý luận xã hội làm gia tăng hàm lượng trí tuệ cho tâm lý xã
hội. Hệ tư tưởng khoa học thúc đẩy tâm lý xã hội phát triển theo chiều hướng đúng
đắn, lành mạnh có lợi cho tiến bộ xã hội.
Hệ tư tưởng phản khoa học, phản động kích động những yếu tố tiêu cực của tâm lý xã
hội.
– Tuy nhiên, hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội, không phải là sự biểu
hiện trực tiếp của tâm lý xã hội.
Bất kỳ tư tưởng nào khi phản ánh các mối quan hệ đương thời thì đồng thời cũng kế
thừa những học thuyết xã hội, những tư tưởng và quan điểm đã tồn tại trước đó.
VD: Hệ tư tưởng Mác – Lênin không trực tiếp ra đời từ tâm lý xã hội của giai cấp
công nhân lúc đó đang tự phát đấu tranh chống giai cấp tư sản, mà là sự khái quát lý
luận từ tổng số những tri thức của nhân loại, từ những kinh nghiệm của cuộc đấu tranh
của giai cấp công nhân, và kế thừa trực tiếp các học thuyết kinh tế, xã hội và triết học
vào cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19.
Như vậy, hệ tư tưởng liên hệ hữu cơ với tâm lý xã hội, chịu sự tác động của tâm lý xã
hội, nhưng nó không phải đơn giản là sự “cô đặc” của tâm lý xã hội.
3. Tính giai cấp của ý thức xã hội:

 Trong những xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau có điều kiện vật chất,
lợi ích và địa vị xã hội khác nhau thì ý thức xã hội của các giai cấp đó cũng
khác nhau
103
 Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện cả ở tâm lý xã hội lẫn ở hệ tư tưởng
 Nếu trình độ tâm lý xã hội mỗi giai cấp xã hội đều có tình cảm, tâm
trạng, thói quen, thiện cảm hay ác cảm riêng thì ở trình độ hệ tư tưởng tính giai cấp
thể hiện rõ rệt và sâu sắc hơn nhiều. Ở trình độ này, sự đối lập giữa các hệ tư tưởng
của những giai cấp khác nhau thường không dung hoà nhau
➪ Hệ tư tưởng thống trị trong xã hội là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị
 C. Mác và Ph. Ăngghen viết: “Trong mọi thời đại, những tư tưởng của giai cấp
thống trị là những tư tưởng thống trị”. Điều đó có nghĩa là giai cấp nào là lực
lượng vật chất thống trị trong xã hội thì cũng là lực lượng tinh thần thống trị
trong xã hội. Giai cấp nào chi phối những tư liệu sản xuất vật chất thì cũng chi
phối luôn cả những tư liệu sản xuất tinh thần.
 Hệ tư tưởng của giai cấp thống trị trong các xã hội có giai cấp đối kháng bao
giờ cũng bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị, của chế độ người bóc lột
người
 Trái lại, hệ tư tưởng của giai cấp bị trị bao giờ cũng bảo vệ quyền lợi của
những người bị bóc lột, của đông đảo quần chúng nhân dân bị áp bức nhằm lật
đổ chế độ người bóc lột người
 Tuy nhiên, khi khẳng định tính giai cấp của ý thức xã hội thì quan niệm duy
vật về lịch sử cũng cho rằng ý thức của các giai cấp trong xã hội có tác động
qua lại với nhau. Không chỉ giai cấp thống trị chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai
cấp thống trị mà cũng chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp bị thống trị
VD: Trong giai đoạn phong trào cách mạng của giai cấp thống trị lên cao. Khi
đó, những người tiến bộ trong giai cấp thống trị như tầng lớp trí thức sẽ từ bỏ
giai cấp xuất thân để chuyển sang hàng ngũ giai cấp cách mạng. Lịch sử đã cho
thấy không ít những người trong số trí thức đó đã trở thành nhà tư tưởng của
giai cấp cách mạng
4. Các hình thái ý thức xã hội:

 Các hình thái ý thức xã hội thể hiện các phương thức nắm bắt khác nhau về mặt
tinh thần đối với hiện thực xã hội
➪ Ý thức xã hội tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Sự phong phú của các hình
thái ý thức xã hội phản ảnh sự phong phú của đời sống xã hội

4.1. Ý thức chính trị:


 Hình thái ý thức chính trị phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội bằng
ngôn ngữ chính trị cũng như mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các
quốc gia và thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước
 Hình thái ý thức chính trị xuất hiện trong những xã hội có giai cấp và có nhà
nước
➪ Thể hiện trực tiếp và rõ nhất lợi ích giai cấp
104
 Có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hội
Vì hệ tư tưởng chính trị thể hiện trong cương lĩnh chính trị, trong đường lối và
các chính sách của đảng chính trị, pháp luật nhà nước, đồng thời là công cụ
thống trị xã hội của giai cấp thống trị
 Hệ tư tưởng chính trị tiến bộ: thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển các mặt của đời
sống xã hội
 Hệ tư tưởng chính trị lạc hậu, phản động: kìm hãm, thậm chí kéo lùi sự phát
triển các mặt của đời sống xã hội
VD: Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam hoạt động của Đảng và cách mạng Việt Nam. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa
Mác- Lênin là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột người.Tư
tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh điều
kiện cụ thể của nước ta; mà cốt lõi là sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào
công nhân và chủ nghĩa yêu nước của nhân dân ta

4.2. Ý thức pháp quyền:


 Có mối liên hệ chặt chẽ với ý thức chính trị
 Hình thái ý thức pháp quyền cũng phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội
bằng ngôn ngữ của pháp luật
 Ph.Ăngghen viết rằng, ý thức “pháp quyền của người ta bắt nguồn từ những
điều kiện sinh hoạt kinh tế của người ta"
 Ý thức pháp quyền cũng ra đời trong xã hội giai cấp và có nhà nước
➪ Mang tính giai cấp
VD: Ở Việt Nam hiện nay, ý thức pháp quyền của xã hội ta là ý thức pháp quyền xã
hội chủ nghĩa. Sự thống nhất cao về mặt lợi ích cơ bản giữa giai cấp công nhân và
nhân dân lao động đã tạo nên hệ thống pháp luật do Nhà nước ban hành

4.3. Ý thức đạo đức:


 Là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm, trách nhiệm,
nghĩa vụ, công bằng, hạnh phúc… và về những quy tắc đánh giá, những chuẩn
mực điều chỉnh hành vi cùng cách ứng xử giữa các cá nhân với nhau và giữa
các cá nhân với xã hội
 Sự phát triển của hình thái ý thức đạo đức không tách rời sự phát triển của xã
hội, phản ánh tồn tại xã hội dưới dạng các quy tắc điều chỉnh hành vi của con
người.
 Sự phát triển của ý thức đạo đức là nhân tố biểu hiện sự tiến bộ của xã hội
 Ý thức đạo đức bao gồm hệ thống những tri thức về giá trị và định hướng giá
trị đạo đức, những tình cảm và lý tưởng đạo đức, trong đó tình cảm đạo đức là
yếu tố quan trọng nhất

105
 Ph. Ăngghen viết: “ xét cho đến cùng, mọi học thuyết về đạo đức đã có từ
trước đến nay đều là sản phẩm của tình hình kinh tế của xã hội lúc bấy giờ. Và
vì cho tới nay xã hội đã vận động trong những sự đối lập giai cấp, cho nên đạo
đức cũng luôn luôn là đạo đức của giai cấp”
 giai cấp nào trong xã hội đang đi lên thì giai cấp đó sẽ đại diện cho xu hướng
đạo đức tiến bộ
 Ngược lại giai cấp đang đi xuống, lụi tàn hoặc phản động đại diện cho xu
hướng đạo đức suy thoái
VD: Từ xa xưa, ông cha ta đã đúc kết, rút ra những bài học về đạo đức để răn dạy con
người, thể hiện qua những câu ca dao, tục ngữ

4.4. Ý thức nghệ thuật hay ý thức thẩm mỹ:


 hình thành rất sớm, từ trước khi xã hội có sự phân chia giai cấp, cùng với sự ra
được các hình thái nghệ thuật
 Giống như các hình thái ý thức xã hội khác, Ý thức thẩm mỹ phản ánh tồn tại
xã hội
 Khoa học và triết học phản ánh thế giới bằng khái niệm, phạm trù và quy luật
thì nghệ thuật phản ánh thế giới bằng hình tượng nghệ thuật
 Nghệ thuật không phải bao giờ cũng phản ánh hiện thực xã hội một cách trực
tiếp. C. Mác viết: “ Đối với nghệ thuật, người ta biết rằng những thời kỳ hưng
thịnh nhất định của nó hoàn toàn không tương ứng với sự phát triển chung của
xã hội, do đó cũng không tương ứng với sự phát triển của cơ sở vật chất xã hội,
cơ sở này dường như cũ thành cái xương sống có tổ chức xã hội”
 Nghệ thuật chân chính gắn với cuộc sống của nhân dân và các hình tượng nghệ
thuật có giá trị thẩm mỹ cao đáp ứng những nhu cầu thẩm mỹ lành mạnh, đa
dạng của nhiều thế hệ
 Nghệ thuật và Ý thức thẩm mỹ vẫn có những yếu tố mang tính toàn nhân loại

4.5. Ý thức tôn giáo:


 Là một hình thái ý thức xã hội trực tiếp thể hiện thế giới quan của con người.
Khác với tất cả các hình thái ý thức xã hội khác, tôn giáo là sự phản ánh hư ảo
sức mạnh của giới tự nhiên bên ngoài lẫn các quan hệ xã hội vào đầu óc con
người
 Ph. Ăngghen chỉ rõ: “ Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo
cách ngang vào trong đầu óc của con người Việt Nam của những lực lượng ở
bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ, chỉ là sự phản ánh trong đó
những lực lượng ở trần thế đã mang hình thái những lực lượng siêu chuẩn trần
thế”

106
 Tôn giáo gồm có tâm lý tôn giáo và hệ tư tưởng tôn giáo
 Tâm lý tôn giáo là toàn bộ những biểu tượng, tình cảm, tâm trạng của quần
chúng về tín ngưỡng tôn giáo
 Hệ tư tưởng tôn giáo là hệ thống giáo lý được các nhà thần học và các chức sắc
giáo sĩ tôn giáo tạo dựng và truyền bá trong xã hội
 Tâm lý tôn giáo tạo cơ sở cho hệ tư tưởng tôn giáo dễ dàng xâm nhập vào quần
chúng
 chức năng chủ yếu của Ý thức tôn giáo là chức năng đền bù hư ảo. Chức năng
này làm cho tôn giáo của sức sống lâu dài trong xã hội, gây ra ảo tưởng về sự
đền bù thế giới bên kia những gì mà con người không thể đạt được trong cuộc
sống hiện thực
VD: Nội dung cơ bản của đạo Bà la môn - đạo Hindu:
+ Thừa nhận thế giới do thần tạo ra và sự bất tử của linh hồn.Thừa nhận Thuyết luân
hồi
+ Cho rằng một thực thể tinh thần tối cao tồn tại vĩnh viễn
là Brahman. Linh hồn cá thể là Át man là một bộ phận của Brahman
+ Con người có sống chết nhưng linh hồn thì tồn tại mãi và luôn hồi qua nhiều kiếp
khác nhau chỉ khi nào Át man hoà nhập với Braman thì mới chấm dứt được thuyết
luân hồi

4.6. Ý thức lý luận hay ý thức khoa học:


 Khoa học là sự khái quát cao nhất của thực tiễn, là phương thức nắm bắt tất cả
các hiện tượng của hiện thực, cung cấp những tri thức chân thực về bản chất
các hiện tượng, các quá trình, các video của tự nhiên và của xã hội
 Ý thức khoa học phản ánh sự vận động và sự phát triển của giới tự nhiên, của
xã hội loài người và của tư duy con người bằng tư duy logic, thông qua hệ
thống các khái niệm, các phạm trù các quy luật và các lý thuyết
 Ý thức khoa học hướng con người vào việc biến đổi hiện thực, cải tạo thế giới
nhằm phục vụ cho nhu cầu cuộc sống nhiều mặt và ngày càng tốt hơn
VD: Các định luật của Newton về chuyển động là tập hợp của 3 định luật cơ học phát
biểu bởi nhà bác học Isaac Newton, đặt nền tảng cho cơ học cổ điển (còn gọi là cơ học
Newton)
4.7. Ý thức triết học:
 Là hình thức đặc biệt và cao nhất của trí thức cũng như của ý thức xã hội
 Triết học cung cấp cho con người trí thức về thế giới như một chỉnh thể thông
qua việc tổng kết toàn bộ lịch sử phát triển của khoa học và của chính bản thân
triết học
 Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội triết học nói chung và nhất là triết
học duy vật biện chứng nói riêng có sứ mệnh trở thành thế giới quan, là cơ sở

107
và nhân của thế giới quan chính là trí thức. Chính thế giới quan đó giúp con
người trả lời cho các câu hỏi được nhân loại từ xưa đến nay thường xuyên đặt
ra cho mình
 Thế giới quan trong triết học bao bao hàm cả nhân sinh quan
 Triết học duy vật biện chứng có vai trò to lớn để nhận thức đúng đắn ý nghĩa và
vai trò của các hình thái ý thức xã hội khác, để xác định đúng vị trí của những
hình thái ấy trong cuộc sống của xã hội, để nhận thức tính quy luật của những
đặc điểm, sự phát triển của chúng
VD: Trong quá trình khai thác than, nếu mỗi người làm việc tách biệt nhau, không có
sự phối hợp giữa các cá nhân, không nghe lời chỉ đạo…tức không tồn tại mối quan hệ
giữa những con người (quan hệ sản xuất) thì không thể khai thác than hiệu quả

5. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính độc lập
tương đối của ý thức xã hội

K.Marx viết: “...không thể nhận định được về thời đại đảo lộn như thế nào khi
căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Trái lại, phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu
thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã
hội và những quan hệ sản xuất xã hội”.
Tồn tại xã hội là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của
ý thức xã hội, nó làm hình thành và phát triển ý thức xã hội. Còn ý thức xã hội chỉ là
sự phản ánh tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tức là người ta
không thể tìm nguồn gốc tư tưởng ấy trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong
chính tồn tại xã hội.
Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự
biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì
sớm hay muộn ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo.
Tất cả các bộ phận của tồn tại xã hội đều có ảnh hưởng đến sự thay đổi của ý
thức xã hội. Nhưng trong đó phương thức sản xuất là yếu tố giữ vai trò quan trọng
nhất, trực tiếp nhất đến sự thay đổi của ý thức xã hội. Có nghĩa là muốn thay đổi ý
thức xã hội, muốn xây dựng ý thức xã hội mới thì dứt khoát sự thay đổi và xây dựng
đó phải dựa trên sự thay đổi của đời sống vật chất và những điều kiện, quan hệ vật
chất của xã hội.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời
trong lòng xã hội này và dần dần lớn mạnh thì nảy sinh quan niệm cho rằng sự tồn tại

108
của chế độ phong kiến là trái với công lý, không phù hợp với lý tính con người và cần
được thay thế bằng chế độ công bằng và hợp lý tính của con người hơn.
Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực.
Mặc dù chịu sự quy định và chi phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không
những có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn tại xã
hội, mà đặc biệt ý thức xã hội còn có thể vượt trước tồn tại xã hội, thậm chí có thể
vượt trước rất xa tồn tại xã hội.
Các hình thái ý thức xã hội có đặc điểm chung là mặc dù bị tồn tại xã hội quy
định, song đều có tính độc lập tương đối.

a. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội


Lịch sử xã hội loài người đã cho thấy, nhiều khi chế độ xã hội đã mất đi, thậm
chí mất đi rất lâu nhưng ý thức xã hội do tồn tại xã hội xã hội của xã hội ấy sinh ra
vẫn tồn tại dai dẳng (lưu giữ và thể hiện trong truyền thống, tập quán, thói quen...).
Ví dụ: Theo luật ngày xưa thì chỉ có nam giới mới được phép tham gia vào các
cuộc thi Hương, thi Đình, thi Hội để ứng cử vào các vị trí cao trong triều đình. Mặt
khác, nữ giới thường được ấn định cho những công việc hậu phương như bếp núc, nhà
cửa, con cái...Và dường như điều này đã ăn sâu vào "tâm thức" của rất nhiều người Á
Đông trong đó có Việt Nam. Đa phần tình trạng bất bình đẳng ở nước ta cũng vì
nguyên nhân này. Bên cạnh việc coi trong nam giới trong xã hội, ngay cả trong gia
đình sự bất bình đẳng này cũng xảy ra. Cụ thể, người ta cho rằng nam giới mới là
người có thể nối nghiệp gia đình còn phụ nữ khi lấy chồng sẽ là "con người ta". Vấn
đề này có thể nhìn thấy qua việc ngày càng có nhiều người lựa chọn giới tính của thai
nhi trước khi sanh đứa bé ra đời. Mặc dù có nhiều luật được ban hàng trong vòng 10
năm trở lại đây để bảo vệ phụ nữ và bảo vệ những nạn nhân có nguy cơ phải chịu sự
bất bình đẳng giới. Nhưng nhìn chung để hoàn toàn xóa bỏ nó ngay lập tức thì không
thể được.
Những nguyên nhân làm cho ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội là
do:
Trước hết, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của
con người nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý
thức xã hội.
Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo
thủ của hình thái ý thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng
chưa đủ để làm cho những thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.
Thứ ba, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các
giai cấp nào đó trong xã hội. Các tập đoàn hay giai cấp lạc hậu thường níu kéo, bám
chặt vào những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích kỷ của họ, để
chống lại các lực lượng tiến bộ trong xã hội.
109
b. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Ý thức xã hội nếu phản ánh đúng quy luật vận động của tồn tại xã hội thì nó có
thể phản ánh vượt trước tồn tại xã hội : trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định, ý
thức của con người nếu phản ánh đúng quy luật vận động và phát triển của tồn tại xã
hội thì nó sẽ chỉ ra khuynh hướng vận động và phát triển của tồn tại xã hội trên cơ sở
đó nó sẽ dự báo tương lai góp phần chỉ đạo tổ chức thực tiễn đạt hiệu quả cao nhất.
Phản ánh vượt trước của ý thức xã hội diễn ra với 2 khả năng: phản ánh vượt trước có
cơ sở và phản ánh vượt trước không có cơ sở.
Ví dụ về vấn đề này, ta có thể thấy được ở sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
kĩ thuật giúp con người chinh phục được không gian và tiên đoán được những việc sẽ
xảy ra trong tương lai (thời tiết, các hiện tượng thiên nhiên,...). Cụ thể, năm 1950.
Associated Press xuất bản bài báo “Các chuyên gia nhận định cuộc sống năm 2000 sẽ
như thế nào?”. Dù có những dự đoán kỳ lạ nhưng họ đã dự đoán chính xác rằng y tế
công cộng và nông nghiệp sẽ cải tiến, các vệ tinh giúp theo dõi trái đất, đồ gia dụng có
thế điều khiển bằng giọng nói.
Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp cách mạng nhất của thời đại
– giai cấp công nhân, tuy ra đời vào thế kỷ XIX trong lòng chủ nghĩa tư bản nhưng đã
chỉ ra được những quy luật vận động tất yếu của xã hội loài người nói chung, của xã
hội tư bản nói riêng, qua đó chỉ ra rằng xã hội tư bản nhất định sẽ bị thay thế bằng xã
hội cộng sản.
Trong thời đại ngày nay , chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn là thế giới quan và
phương pháp luận chung nhất cho nhận thức và cải tạo thế giới trên mọi lĩnh vực, vẫn
là cơ sở lý luận và phương pháp khoa học cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
c. Ý thức xã hội có tính kế thừa
ý thức xã hội của mỗi thời đại không xuất hiện trên mãnh đất trống không mà
được xuất hiện trên cơ sở kế thừa những yếu tố của ý thức xã hội thời trước. Trong xã
hội có giai cấp thì sự kế thừa của ý thức xã hội mang tính giai cấp. Giai cấp tiến bộ
đang lên sẽ chọn kế thừa những tư tưởng tiến bộ của thời đại trước; trái lại, giai cấp
lỗi thời, đi xuống bao giờ cũng chọn tiếp thu những tư tưởng và lý thuyết bảo thủ,
phản tiến bộ để cố gắng tìm cách duy trì sự thống trị của mình.
Ví dụ: Giai cấp tư sản vào nửa sau thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã phục hồi và
truyển bá chủ nghỉa Cantơ mới và chủ nghĩa Tômát mới để chống lại phong trào cách
mạng đang lên của giai cấp vô sản, để chống lại chủ nghĩa Mác vốn là cơ sở của
phong trào ấy.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Qua luận cương của Lênin, Hồ
Chí Minh đã thấy được cái cần thiết cho dân tộc Việt Nam – con đường giải phóng
dân tộc. Người cho rằng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc ở các thuộc địa không hoàn toàn phụ thuộc vào cách mạng ở chính

110
quốc”, nhân dân thuộc địa có thể đứng lên tự giải phóng chính mình, cuộc cách mạng
có thể thắng lợi trước ở một nước thuộc địa.Hồ Chí Minh xem chủ nghĩa Mác – Lênin
như một kim chỉ nam cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc và luôn nhấn mạnh
rằng cần phải vận dụng sáng tạo “cẩm nang thần kỳ” đó. Từ phương pháp tiếp cận
đúng đắn, mạnh dạn, khoa học trong kế thừa và phát triển học thuyết Mác – Lênin,
đồng thời bám sát thực tiễn Việt Nam và thế giới, Hồ Chí Minh đã có những luận
điểm sáng tạo góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác – Lênin trong vấn đề
cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ dân chủ mới và con đường quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở một nước phương Đông, thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế nghèo
nàn, lạc hậu.

d. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác
nhau, có vai trò khác nhau trong xã hội và trong đời sống của con người. Mỗi hình
thái ý thức xã hộiphản ánh tồn tại xã hội theo những phương thức riêng nên làm cho
các hình thái ý thức xã hội không thể thay thế lẫn nhau, nhưng lại cần đến nhau, bổ
sung cho nhau . . . cùng nhau tác động đến tồn tại xã hội . Do điều kiện lịch sử cụ thể
mà trong mỗi giai đoạn lịch sử một hình thái ý thức xã hội nào đó nổi trội và đóng vai
trò chi phối các hình thái ý thức xã hội khác.
Nếu ở thời Hy Lạp cổ đại, vào khoảng thế kỷ V trước Công nguyên, ý thức triết
học và ý thức nghệ thuật có vai trò đặc biệt to lớn; ở các nước Tây Âu thời trung cổ, ý
thức tôn giáo tác động rất mạnh và chi phối các hình thái ý thức khác như ý thức chính
trị, ý thức pháp quyền, ý thức triết học, ý thức đạo đức, ý thức nghệ thuật thì ở nước
Pháp nửa sau thế kỷ XVIII và ở nước Đức cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX, triết học
và văn học đóng vai trò quan trọng nhất trong việc truyền bá các tư tưởng chính trị và
pháp quyền, là vũ khí tư tưởng và lý luận trong cuộc đấu tranh chính trị chống lại các
thế lực cầm quyền của các lực lượng xã hội tiến bộ. Trong các tác phẩm văn học, nghệ
thuật nổi tiếng thời kỳ này thấm đượm sâu sắc các tư tưởng và suy tư triết học về thế
giới và về con người. Tuy nhiên, từ sau thời kỳ trung cổ và phong kiến, nhất là trong thế
giới đương đại, ý thức chính trị ngày càng đóng vai trò quan trọng và chi phối mạnh mẽ
các hình thái ý thức khác.
e. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Ph. Ăngghen viết: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo,
văn học, nghệ thuật, v.v. đều dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng
cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế. Vấn đề hoàn toàn không
phải là chỉ có hoàn cảnh kinh tế mới là nguyên nhân, chỉ có nó là tích cực, còn tất cả
những cái còn lại đều chỉ là hậu quả thụ động”1.
1

111
Tác động tích cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội: Nếu ý thức xã hội
phản ánh đúng quy luật vận động và phát triển của tồn tại xã hội và thông qua hoạt
động thực tiễn của con người nó có thể tác động tích cực đến tồn tại xã hội .
Tác động tiêu cực của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội : Nếu ý thức xã hội
phản ánh không đúng quy luật vận động và phát triển của tồn tại xã hội ; hoặc ý thức
phản tiến bộ nhất là ý thức chính trị . . . thì sẽ tác động tiêu cực đến tồn tại xã hội .
Mức độ, tính chất và hiệu quả tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tính tiến bộ, cách mạng hay lạc hậu, phản động của
chủ thể mang ý thức xã hội tức địa vị lịch sử của giai cấp, mức độ thâm nhập của ý
thức xã hội vào quảng đại quần chúng nhân dân, năng lực triển khai, hiện thực hóa ý
thức xã hội vào hoạt động thực tiễn của chủ thể lãnh đạo, quản lý . . .

112
113

You might also like