Professional Documents
Culture Documents
tự luận
tự luận
tự luận
- Điều kiện sống ở các khu vực địa lí khác nhau thì khác nhau và đặc trưng cho từng vùng.
các nhân tố tiến hóa tích lũy các đột biến, biến dị theo các hướng khác nhau làm cho
các quần thể khác biệt nhau về tần số alen và thành phần kiểu gen xuất hiện nòi địa
lý khác nhau
sự khác biệt về tần số alen và thành phần kiểu gen được tích luỹ dần đến khi xuất hiện
các trở ngại dẫn đến cách li sinh sản hình thành loài mới.
- Các cá thể phát tán đến các ổ sinh thái khác nhau. Ở các điều kiện sinh thái khác nhau, các
nhân tố tiến hoá làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể theo các hướng
khác nhau. Nếu quần thể thích nghi được thì hình thành quần thể thích nghi
- sự khác biệt về tần số alen và thành phần kiểu gen được tích luỹ dần đến khi xuất hiện các
trở ngại dẫn đến cách li sinh sản hình thành loài mới.
Câu 2: Vì sao cơ thể lai xa và đa bội hóa (thể song nhị bội) lại có khả năng sinh sản hữu tính
(hữu thụ)?
Câu 3: Phân biệt cây ưa sáng và cây ưa bóng (ví dụ, phân bố, hình thái, giải phẫu).
1
Câu 4: Một doanh nghiệp đã nhập cừu từ châu Âu về nuôi để thu hoạch lông cừu. Tuy nhiên
sau một thời gian nuôi, nhiều con cừu đã bị chết, những con còn lại thì lông không phát triển.
Phân tích nguyên nhân thất bại của doang nghiệp trên.
Nguyên nhân thất bại của doanh nghiệp trên là do hiện tượng thường biến, khí hậu ở Châu
Âu lạnh, ôn hoà và còn ở Việt nam lại nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa do đó
các con cừu được nhập khẩu về không thể thích nghi được với môi trường sống mới dẫn đến
hiện tượng bị chết và lông không phát triển
Câu 5: Vận dụng kiến thức về ổ sinh thái để giải thích mối quan hệ cạnh tranh giữa các loài
(có cạnh tranh hay không, cạnh tranh nhiều hay ít).
Câu 6: Giả sử ở thời điểm khởi đầu của một quần thể có 15000 cá thể; quần thể này có tỉ lệ
sinh sản là 13%/năm, tỉ lệ tử vong là 6%/năm, tỉ lệ xuất cư là 1%/năm, tỉ lệ nhập cư là
2%/năm. Theo lí thuyết, sau một năm quần thể này gồm bao nhiêu cá thể?
Câu 7: Vận dụng hiểu biết về kích thước của quần thể trong công tác bảo tồn (Vì sao những
loài trong Sách đỏ - số lượng cá thể ít - lại có nguy cơ tuyệt chủng cao?)
Do
- kích thước nhỏ quần thể dễ chịu tác động của các yếu tố ngẫu nhiên gây ra biến động di
truyền làm nghèo vốn gen của quần thể, mất các kiểu gen có lợi dẫn đến tuyệt chủng.
- Giao phối không ngẫu nhiên cũng tác động nhưng không rõ rệt như các yếu tố ngẫu nhiên.
Câu 8: Số lượng cá thể chó sói và nai sừng tấm trong giai đoạn 1955 – 1996 ở một khu rừng
được cho bởi đồ thị (Hình bên).
a. Sự biến động số lượng của hai loài trên thuộc loại nào?
b. Nguyên nhân nào có thể dẫn đến sự biến động số lượng cá thể của hai loài trên?