Professional Documents
Culture Documents
CUỐN BÁO CÁO FORMOL
CUỐN BÁO CÁO FORMOL
HCM
Thành viên:
Lê Trần Vũ - 23140256
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ FORMOL...................................2
1.1 KHÁI NIỆM FORMOL............................................................................................2
1.2 TÍNH CHẤT CỦA FORMOL..................................................................................2
1.3 NGUỒN PHÁT SINH FORMOL.............................................................................3
CHƯƠNG 2: ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL ĐỐI VỚI PHƠI
NHIỄM CẤP TÍNH..........................................................................3
2.1 ĐỐI VỚI DA.............................................................................................................4
2.2 ĐỐI VỚI MẮT..........................................................................................................4
2.3 ĐỐI VỚI HỆ HÔ HẤP.............................................................................................5
2.3.1 Cơ chế gây độc....................................................................................................5
2.3.2 Độc tính...............................................................................................................5
2.4 ĐỐI VỚI HỆ TIÊU HÓA..........................................................................................6
2.5 ĐỐI VỚI PROTEIN VÀ DNA.................................................................................7
2.5.1 Đối với protein....................................................................................................7
2.5.2 Đối với DNA.......................................................................................................7
2.6 ĐỐI VỚI HỆ TUẦN HOÀN.....................................................................................8
2.7 ĐỐI VỚI HỆ MIỄN DỊCH.......................................................................................8
2.7.1 Cơ chế gây độc....................................................................................................8
2.7.2 Độc tính...............................................................................................................8
2.8 ĐỐI VỚI HỆ THẦN KINH......................................................................................9
2.8.1 Cơ chế gây độc....................................................................................................9
2.8.2 Độc tính...............................................................................................................9
CHƯƠNG 3: ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL ĐỐI VỚI PHƠI
NHIỄM MÃN TÍNH........................................................................9
3.1 NGUY CƠ UNG THƯ..............................................................................................9
3.2 ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH SẢN............................................................................10
CHƯƠNG 4: SƠ CỨU NGƯỜI BỊ NGỘ ĐỘC FORMOL........10
4.1 KHI TIẾP XÚC QUA DA.......................................................................................11
4.2 KHI TIẾP XÚC QUA MẮT....................................................................................11
4.3 KHI HÍT PHẢI FORMOL......................................................................................11
4.4 KHI NUỐT PHẢI FORMOL..................................................................................11
4.5 CUNG CẤP THÔNG TIN CHO NHÂN VIÊN Y TẾ............................................12
4.6 CÁCH GIẢM PHƠI NHIỄM FORMALDEHYDE...............................................12
4.6.1 Tại nhà..............................................................................................................12
4.6.2 Tại nơi làm việc................................................................................................12
CHƯƠNG 5: AN TOÀN KHI SỬ DỤNG FORMOL..................13
5.1 BẢO QUẢN FORMOL..........................................................................................13
5.1.1 Formaldehyde...................................................................................................13
5.1.2 Formalin............................................................................................................13
5.2 XỬ LÍ CHẤT THẢI FORMOL..............................................................................14
5.3 VẬN CHUYỂN FORMOL.....................................................................................14
KẾT LUẬN.....................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................17
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Phục vụ đời sống phát triển của con người, công nghiệp càng ngày càng phát triển, việc tạo
ra và sử dụng hoá chất trong công nghiệp ngày càng phổ biến. Tuy vậy, một số loại hoá chất
được khuyến cáo không nên sử dụng nhiều dù nó mang lại nhiều công dụng hữu ích như
nicotine, chì, thủy ngân, ... Các chất này đều có các cơ chế gây độc khác nhau song do nhu cầu
sử dụng của con người nên chúng vẫn phải tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm. Những
loại độc tố này có thể không phát tán liền nhưng về lâu dài vẫn gây ảnh hưởng đến sức khoẻ
của con người. Từ lý do trên nên nhóm chúng em muồn nghiên cứu về độc tính của hoá chất
trong công nghiệp, cụ thể là về formaldehyde.
Tìm hiểu ảnh hưởng của độc tính formaldehyde lên con người khi tiếp xúc trong môi
trường công nghiệp và trong đời sống
Tác hại của việc sử dụng formaldehyde không có sự quản lý và giám sát từ cơ quan có
thẩm quyển.
1
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
2
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
1.3 NGUỒN PHÁT SINH FORMOL
Formaldehyde được tìm thấy khắp nơi trong môi trường vì nó được hình thành chủ yếu từ
nhiều nguồn tự nhiên và hoạt động nhân tạo. Trong môi trường, nó được giải phóng thông qua
quá trình đốt cháy sinh khối (cháy rừng và bụi rậm) hoặc phân hủy và qua núi lửa. Các nguồn
nhân tạo bao gồm các nguồn trực tiếp như khí thải công nghiệp tại chỗ và đốt cháy nhiên liệu
từ giao thông. Các quá trình đốt cháy khác (nhà máy điện, đốt rác, ...) cũng là nguồn phát thải
formaldehyde vào khí quyển. Tuy nhiên, formaldehyde cũng được sản xuất rộng rãi trong công
nghiệp trên toàn thế giới để sử dụng trong sản xuất nhựa, làm chất khử trùng và cố định hoặc
làm chất bảo quản trong các sản phẩm tiêu dùng.[1]
Các nguồn formaldehyde trong môi trường trong nhà bao gồm: hút thuốc, sưởi ấm, nấu
nướng, đốt nến hoặc nhang, đồ nội thất và các sản phẩm bằng gỗ có chứa nhựa gốc
formaldehyde như ván dăm, ván ép và ván sợi; vật liệu cách nhiệt (vào đầu những năm 1980,
vật liệu cách nhiệt bằng bọt urê formaldehyde là nguyên nhân chính gây ô nhiễm trong nhà);
các sản phẩm tự làm như sơn, giấy dán tường, keo dán, chất kết dính, vecni và sơn mài; các sản
phẩm tẩy rửa gia dụng như chất tẩy rửa, chất khử trùng, chất làm mềm, chất tẩy thảm và các
sản phẩm giày dép; mỹ phẩm như xà phòng lỏng, dầu gội, sơn móng tay và chất làm cứng
móng tay; thiết bị điện tử, bao gồm máy tính và máy photocopy; và các mặt hàng tiêu dùng
khác như thuốc trừ sâu và các sản phẩm giấy.[2]
3
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
2.1 ĐỐI VỚI DA
Nhiều quá trình thử nghiệm khi cho formaldehyde tiếp xúc với da đã được lưu trữ và kết
quả thường gây ra những hiện tượng viêm da nghiêm trọng khi tiếp xúc với formaldehyde ở
nồng độ vừa và cao.[4]
Formol được hấp thụ nguyên vẹn qua da và có thể gây kích ứng hoặc viêm da dị ứng. Tiếp
xúc da với formaldehyde gây ra những đốm trắng, châm chích, khô, nứt và bong tróc da. Tiếp
xúc kéo dài và lặp đi lặp lại có thể gây tê liệt, làm cứng hoặc nâu da. Những người có tiếp xúc
trước đây có thể phản ứng với việc tiếp xúc trong tương lai với chất gây dị ứng, viêm da hoặc
nổi mề đay.[5]
Rostenberg và cộng sự (1952) đã báo cáo bệnh chàm nhạy cảm với những y tá xử lý nhiệt
kế đã được ngâm trong dung dịch formaldehyde 10%. Một đợt bùng phát tương tự xảy ra ở một
đơn vị chạy thận nhân tạo, nơi dung dịch formalin 2% được sử dụng để khử trùng bể chứa hở
(Blejer và Miller, 1996).
Khoảng 4% trong số 1200 bệnh nhân da liễu có phản ứng dương tính trên da khi thử
nghiệm với 2% formalin (0,8% formaldehyde) dưới một miếng dán kín (Rudner et al., 1973).[6]
Bị dung dịch formol bắn vào mắt có thể gây thương tích nhẹ từ cảm giác khó chịu thoáng
qua cho đến tình trạng nghiêm trọng hơn như đục giác mạc hoặc vĩnh viễn mất thị lực. [5] Để
dung dịch formaldehyde bắn vào mắt có thể gây loét giác mạc hoặc làm mờ bề mặt mắt, chết tế
bào bề mặt mắt, thủng và mất vĩnh viễn tầm nhìn. Những tác dụng này có thể trì hoãn trong 12
giờ hoặc hơn.[7] Mức độ nghiêm trọng của ảnh hưởng phụ thuộc vào nồng độ formaldehyde
trong dung dịch hoặc được rửa mắt bằng nước ngay sau khi xảy ra sự cố.[5]
4
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
Kích ứng ở mắt là một căn bệnh phổ biến và đã được báo cáo ở nồng độ không khí từ 0,3
đến 0,9 ppm ở các công nhân trong ngành công nghiệp (Bourne và Seferian, 1959; Morrill,
1961).[6]
Trong một cuộc điều tra được tiến hành ở Trung Quốc, các tình nguyện viên đã tiếp xúc với
formaldehyde ở mức 0,25 đến 3,0ppm gây khó chịu ở mắt, mũi và họng.[4]
Những người nhạy cảm có thể rơi vào tình trạng thu hẹp phế quản nghiêm trọng ở nồng độ
rất thấp (0,3 ppm). Thu hẹp phế quản có thể xảy ra ngay lập tức hoặc trì hoãn từ 3 đến 4 giờ,
ảnh hưởng có thể trở nên tồi tệ hơn sau khi tiếp xúc 20 giờ và có thể tồn tại trong vài ngày.[7]
0,5 đến 2,0 ppm có thể gây kích ứng mắt, mũi và cổ họng của một số người.
3 đến 5 ppm gây chảy nước mắt và là mức không thể chịu được đối với một số người.
10 đến 20 ppm gây khó thở, rát mũi và họng, ho và chảy nước mắt nhiều.
25 đến 30 ppm gây tổn thương đường hô hấp nghiêm trọng và dẫn đến viêm và tràn dịch màng
phổi.
100 ppm là mức độ nguy hiểm đến tính mạng và sức khỏe.[5]
5
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
Tác động của formaldehyde khi đưa vào cơ thể đó là nhũng triệu chứng khác nhau do rối
loạn niêm mạc ở mắt và viêm đường hô hấp. Trong một cuộc khảo sát diễn ra ở Trung Quốc, 66
công nhân ở khu công nghiệp tổng hợp doanh nghiệp đã tiếp xúc với formaldehyde được cho là
đã chịu ảnh hưởng xấu của việc tắc nghẽn ở giác mạc, lớp mũi và hầu họng.[4]
Một người đã bị khó thở và hen suyễn sau khi hít phải hơi formalin (Zannini và Russo,
1957). Viêm phổi, viêm phế quản, và tử vong có thể xảy ra sau khi hít phải formaldehyde ở
nồng độ vượt quá 50ppm.[8]
Chất lỏng chứa 10% đến 40% formol gây kích ứng nghiêm trọng và viêm miệng, cổ họng
và dạ dày. Đau dạ dày nghiêm trọng sẽ xảy ra sau khi nuốt phải, có thể mất ý thức và tử vong.
Nuốt phải dung dịch formol loãng (0,03% đến 0,04%) có thể gây ra khó chịu ở dạ dày và họng.
[5]
Sự tổn thương đường ruột do formalin phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc giữa formalin và
đường ruột. Viêm thực quản do formalin gây ra hiếm khi xảy ra do sự đi qua nhanh chóng qua
họng. Nếu trường hợp đó xảy ra, có thể xảy ra do tiếp xúc với formalin ở lượng lớn, nồng độ
cao hoặc do nôn mửa liên tục, làm họng tiếp xúc với formalin nhiều lần.[4]
Formaldehyde là một chất tạo liên kết mạnh mẽ, có khả năng tạo ra liên kết hóa học với các
protein và DNA trong tế bào. Điều này có thể dẫn đến sự biến dạng hoặc phá vỡ cấu trúc của
6
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
protein và DNA, gây ra tổn thương tế bào và gây ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng của chúng.
Việc tổn thương và biến đổi của protein và DNA có thể gây ra các biểu hiện độc hại và có thể
góp phần vào sự phát triển của các bệnh lý.[8]
Các liên kết này có thể là giữa các nhóm amino acid cạnh nhau trong cùng một chuỗi
protein (intra-molecular crosslinks) hoặc giữa các nhóm amino acid ở các chuỗi protein khác
nhau (inter-molecular crosslinks).
Sự biến đổi cấu trúc protein có thể làm thay đổi hoạt động và chức năng của chúng. Ví dụ,
nếu protein là một enzyme, biến đổi cấu trúc có thể làm giảm hoặc làm mất hoạt tính
enzymatic, ảnh hưởng đến quá trình sinh học mà enzyme tham gia.[8]
Khi formaldehyde tạo ra liên kết này, nó có thể gây ra sự đứt gãy hoặc hỏng hóc trong chuỗi
DNA.
Sự tổn thương của DNA có thể dẫn đến sự mất đi hoặc thay đổi trong thông tin di truyền.
Điều này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như biến đổi gen hoặc ung thư.[8]
7
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
Formaldehyde có thể được hấp thụ sau khi hít phải, qua đường miệng hoặc qua da. Nó là
một chất trung gian trao đổi chất thiết yếu trong tất cả các tế bào và được tạo ra trong quá trình
chuyển hóa bình thường của serine, glycine, methionine và choline cũng như bằng cách methyl
các hợp chất N-, S- và O-methyl. Formaldehyde ngoại sinh được chuyển hóa thành dạng
formate nhờ enzyme formaldehyde dehydrogenase tại vị trí tiếp xúc ban đầu. Sau khi oxy hóa
formaldehyde thành formate, nguyên tử carbon tiếp tục bị oxy hóa thành carbon dioxide hoặc
kết hợp thành purin, thymidine và amino acid thông qua con đường sinh tổng hợp một carbon
phụ thuộc tetrahydrofolate. Formaldehyde không được lưu trữ trong cơ thể và bài tiết qua nước
tiểu (chủ yếu).
Formaldehyde thường được chuyển hóa và bài tiết dưới dạng carbon dioxide trong không
khí, dưới dạng formic acid trong nước tiểu, hoặc là một trong nhiều sản phẩm phân hủy từ quá
trình chuyển hóa một nhóm carbon. Do được hấp thụ nhanh qua cả đường uống và đường hô
hấp cũng như quá trình chuyển hóa nhanh chóng nên rất ít hoặc không có formaldehyde được
bài tiết dưới dạng không được chuyển hóa.[3]
8
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
thương cho các cấu trúc tế bào, ảnh hưởng đến chức năng của chúng và dẫn đến việc tổn
thương tế bào vi khuẩn.[8]
Tác dụng phụ của formaldehyde lên hệ thần kinh trung ương như tăng tỷ lệ đau đầu, trầm
cảm, thay đổi tâm trạng, mất ngủ, khó chịu, thiếu tập trung và suy giảm sự khéo léo, trí nhớ và
trạng thái cân bằng dã được báo cáo là kết quả của tiếp xúc lâu dài với formol.[7]
Năm 1987, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) đã phân loại formol là chất có thể
gây ung thư ở người với điều kiện phơi nhiễm cao hoặc kéo dài bất thường.[9]
Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) phân loại formol là chất gây ung thư ở
người, dựa trên bằng chứng đầy đủ cho thấy nó có thể gây ung thư vòm họng và bênh bạch cầu.
[10]
Chương trình Chất độc Quốc gia Hoa Kỳ (NTP) được thành lập từ các bộ phận của một số
cơ quan chính phủ khác nhau của Hoa Kỳ, bao gồm Viện Y tế Quốc gia (NIH), Trung tâm
Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) và Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA).
NTP liệt kê formol là chất gây ung thư ở người.[11]
9
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
Các nghiên cứu về công nhân tiếp xúc với hàm lượng formol cao, chẳng hạn như công nhân
công nghiệp và người ướp xác, đã phát hiện ra rằng formol gây ra bệnh bạch cầu dòng tủy và
các bệnh ung thư hiếm gặp, bao gồm ung thư xoang cạnh mũi, khoang mũi và vòm họng.[12]
Formaldehyde chưa được chứng minh là gây quái thai ở động vật và không phải là tác nhân
gây quái thai ở người ở mức độ nghề nghiệp cho phép. Tuy nhiên, formaldehyde đã được
chứng minh có đặc tính gây độc gen trong các nghiên cứu trên con người và động vật thí
nghiệm, gây ra sự trao đổi gen giữa các chị em và sai lệch nhiễm sắc thể.[7]
Việc xem xét về sự tiếp xúc của phụ nữ mang thai là rất quan trọng vì formaldehyde đã
được chứng minh là một chất gây hại cho gen. Do đó, tư vấn y tế được khuyến cáo đối với phụ
nữ mang thai bị phơi nhiễm formaldehyde.[7]
Người bị nhiễm độc cần uống nhiều nước sạch, có thể dùng 5 – 10% dung dịch amoniac để
làm sạch da nếu có tổn thương.[15]
10
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
4.2 KHI TIẾP XÚC QUA MẮT
Rửa mắt bằng nước ấm trong ít nhất 15 phút (có thể tháo kính áp tròng).[14]
Làm sạch mũi nạn nhân, đặt khăn ăn hoặc khăn bông y tế tẩm amoniac vào mũi.[15]
Không thực hiện hô hấp nhân tạo qua miệng liền. Rửa sạch mặt hoặc miệng nạn nhân trước
khi tiến hành hô hấp nhân tạo. Nên sử dụng mặt nạ túi thở có van một chiều hoặc các thiết bị
hô hấp chuyên dụng khác.[3]
Vì formaldehyde có tính ăn mòn nên ức chế dạ dày bằng thuốc có thể là phương pháp điều
trị ban đầu. Pha loãng chất chứa trong dạ dày với sữa hoặc nước như một biện pháp sơ cứu. Khi
người bệnh uống nhầm hóa chất, không sử dụng syrup gây nôn hay bất kì thuốc tạo nôn mửa
nào. Dịch truyền tĩnh mạch giúp duy trì chức năng tim mạch và thận. Nếu cần thiết, nên dùng
thuốc vận mạch để duy trì huyết áp.[15]
Với mọi trường hợp bị ngộ độc hóa chất, sau bước sơ cứu ban đầu cần đưa bệnh nhân đến
cơ sở ý tế uy tín gần nhà để được xử trí kịp thời. Tránh kéo dài thời gian, gây biến chứng, nguy
hiểm đến tính mạng.[15]
11
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
4.6 CÁCH GIẢM PHƠI NHIỄM FORMALDEHYDE
4.6.1 Tại nhà
Giảm tiếp xúc với formaldehyde bằng cách tránh các sản phẩm có chứa hóa chất và không
cho phép hút thuốc trong nhà. Cũng nên sử dụng các sản phẩm gỗ ép cấp ngoại thất để hạn chế
tiếp xúc với formaldehyde.[16]
Nếu mua phải sản phẩm có chứa formaldehyde, có một số cách để giảm phơi nhiễm bao
gồm: loại bỏ bao bì khỏi các sản phẩm và để formaldehyde thoát ra ngoài trước khi mang
chúng vào nhà, chắn chắn rằng ngôi nhà hiện tại được thông gió tốt, mở cửa sổ hoặc sử dụng
quạt khi mang vào nhà một vật phẩm có chứa formaldehyde, giảm nhiệt độ và độ ẩm trong nhà
để giúp giảm bớt lượng formaldehyde giải phóng trong nhà.[17]
Bảo quản nơi mát mẻ, chống cháy. Thùng chứa đã mở phải được đóng cẩn thận và giữ thẳng
đứng để tránh đổ tràn. Vì formol polyme hóa khi tiếp xúc với chất kiềm và khi hòa tan trong
nước. Khi đun nóng, khói độc được hình thành. Phản ứng dữ dội với các chất oxy hóa mạnh,
acid mạnh và base mạnh, gây nguy cơ cháy nổ.[19]
12
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
Formaldehyde có thể được được lưu trữ trong các thùng chứa làm bằng thép không gỉ,
nhôm, men, hoặc nhựa polyester. Các thùng chứa bằng sắt được lót bằng nhựa epoxide hoặc
nhựa cũng có thể được sử dụng, mặc dù các thùng chứa bằng thép không gỉ được ưu tiên hơn,
đặc biệt đối với nồng độ formaldehyde cao hơn.[20]
5.1.2 Formalin
Đối với formalin (37% formaldehyde): Phòng bảo quản phải thông gió tốt. Bảo quản cách
xa acid, chất oxy hóa mạnh, thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Bảo quản nơi không có đường
thoát nước hoặc cống thoát nước. Vì formalin có thể bị trùng hợp nếu nó không được ổn định.
Có phản ứng với acid và chất oxy hóa mạnh.[14]
Nhiệt độ bảo quản tối thiểu để ngăn chặn quá trình trùng hợp nằm trong khoảng từ 83 ° F đối
với formalin chứa 0,05% methanol đến 29° F đối với formaldehyde chứa 15% methanol.[21]
Formalin có thể được cung cấp ở dạng không ổn định hoặc được ổn định bằng methanol.
Loại được ổn định bằng methanol có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng mà không làm kết tủa
các polyme formaldehyde rắn vì nó chứa 5-10% methanol. Loại không được ổn định phải được
duy trì ở nhiệt độ ít nhất là 32° C để ngăn chặn sự phân tách các polyme formaldehyde rắn.[22]
13
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
Đối với formol đã được trung hòa, có thể liên hệ với cơ sở xử lí nước thải gần nhất để trao
đổi về phương pháp xử lí. Tùy thuộc vào lượng formol cần xử lí formol được trung hòa có thể
được phép xử lý thông qua cơ sở xử lí nước thải. Tuyệt đối không đổ formol xuống cống sinh
hoạt mà không có sự cho phép của cơ sở xử lí nước thải. Formol chứa methanol là chất diệt
khuẩn cực mạnh và có thể gây hại cho vi khuẩn “tốt” trong hệ thống xử lí nước thải.
Đối với formol chưa được trung hòa, hãy liên hệ với bãi chôn lấp ở địa phương để xem họ
có thể xử lí lượng formol chưa được trung hòa này hay không. Các cơ sở này có khả năng xử lí
formol chưa được trung hòa.
Nếu không có lựa chọn nào khác, hãy liên hệ với nhà thầu để họ hỗ trợ xử lí chất thải
formol này.[23]
Chú ý biển báo: Đảm báo dán nhãn cảnh báo “Hóa chất nguy hiểm” hoặc “Formol” trên
thùng chứa để mọi người biết về nguy cơ tiềm ẩn và tuân thủ các biện pháp phòng ngừa.
Tránh khu vực đông người: Hạn chế vận chuyển formol qua khu vực đông người hoặc nơi
có nhiều người qua lại.
Sử dụng máy chở hàng: Nếu cần sử dụng thang máy, hãy sử dụng thang máy chở hàng thay
vì thang máy chở khách.
Rửa tay kỹ bằng xà phòng và nước sau khi vận chuyển formol.
Nếu formol bị đổ tràn, báo cáo ngay cho bộ phận an toàn hóa học và tuân thủ các hướng dẫn
xử lý tràn hóa chất.[24]
14
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
KẾT LUẬN
Formol là một chất có độc tính cao. Tuy rằng được ứng dụng nhiều trong ngành công
nghiệp nhưng tác hại nó mang lại cho con người rất nghiêm trọng. Cần phải tìm hiểu kĩ càng về
độc tính của formol trước khi làm việc với chúng. Ảnh hưởng của formol đến con người là
khác nhau từ phơi nhiễm cấp tính như da, mắt, hô hấp đến phơi nhiễm mãn tính như gây ung
thư hay ảnh hưởng đến sinh sản, gây ra các tác hại từ các phản ứng nhẹ như kích ứng, chóng
mặt cho đến nặng hơn như là mất thị lực tử vong. Độ độc tính của formol đối với con người
còn phụ thuộc vào nồng độ tiếp xúc.
Trong trường hợp bị ngộ độc formol cần phải xử lý cẩn thận và nhanh chóng để đảm bảo
được tính mạng của nạn nhân. Tùy vào các trường hợp tiếp xúc khác nhau sẽ có các cách sơ
cứu phù hợp. Trong quá trình sử dung và làm việc với formol cần phải đảm bảo an toàn, cần
phải bảo quản, vận chuyển và xử lý chất thải formol theo đúng quy định.
Từ những tài liệu và thông tin trên, nhóm chúng em muốn đưa ra kết quả về sự ảnh hưởng
trực tiếp và cả gián tiếp của formol đối với con người trong môi trường công nghiệp và trong
đời sống. từ đó, để mọi người hiểu hơn về tác hại khi tiếp xúc với chúng trong công việc và cần
được giấy phép sử dụng cũng như đảm bảo an toàn cần thiết khi sử dụng formol trong công
nghiệp.
15
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/712
[4]: Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế về Hiện đại hóa Công nghệ và Khoa học Kỹ thuật, Siddhartha
Dan, Mohit Pant, Taanya Kaur, Sujata Pant, Toxic effect of formaldehyde: a systematic review.
https://philarchive.org/archive/DANTEO-25
https://www.bu.edu/ehs/files/2016/06/Formadehyde-Safety-Training.pdf
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK217652/
[7]: Agency for Toxic Substances and Disease Registry, Medical Management Guidelines for
Formaldehyde.
https://wwwn.cdc.gov/TSP/MMG/MMGDetails.aspx?mmgid=216&toxid=39#:~:text=Low
%2Ddose%20acute%20exposure%20can,even%20at%20very%20low%20doses
[8]: Agency for Toxic Substances and Disease Registry, Toxicological Profile for
Formaldehyde.
https://www.atsdr.cdc.gov/toxprofiles/tp111.pdf
[9]: U.S. Environmental Protection Agency, Office of Air and Radiation. Report to Congress on
Indoor Air Quality, Volume II: Assessment and Control of Indoor Air Pollution, 1989.
16
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
[10]: International Agency for Research on Cancer (June 2004). IARC Monographs on the
Evaluation of Carcinogenic Risks to Humans Volume 88 (2006): Formaldehyde, 2-
Butoxyethanol and 1-tert-Butoxypropan-2-ol. Retrieved June 10, 2011
[11]: US Department of Health and Human Services. Public Health Service, National
Toxicology Program. Report on Carcinogens, Fifteenth Edition. Formaldehyde. 2021
https://ntp.niehs.nih.gov/sites/default/files/ntp/roc/content/profiles/formaldehyde.pdf
https://www.cancer.gov/about-cancer/causes-prevention/risk/substances/formaldehyde
[13]: The National Institute for Occupational Safety and Health, Formaldehyde.
https://www.cdc.gov/niosh/topics/formaldehyde/default.html
[14]: ILO-WHO International Chemical Safety Cards, Formaldehyde (37% solution, methanol
free)
https://chemicalsafety.ilo.org/dyn/icsc/showcard.display?p_version=2&p_card_id=0695
[15]: Pandey, C. K., Agarwal, A., Baronia, A., & Singh, N. (2000). Toxicity of ingested
formalin and its management. Human & experimental toxicology, 19(6), 360-366.
[16]: U.S Environmental Protection Agency, What should I know about formaldehyde and
indoor air quality?
https://www.epa.gov/indoor-air-quality-iaq/what-should-i-know-about-formaldehyde-and-
indoor-air-quality
https://www.health.state.mn.us/communities/environment/air/toxins/formaldehyde.htm
[18]: Occupational Safety and Health Administration, Fact sheet about formaldehyde
https://www.osha.gov/sites/default/files/publications/formaldehyde-factsheet.pdf
17
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
[19]: ILO-WHO International Chemical Safety Cards, Formaldehyde
https://chemicalsafety.ilo.org/dyn/icsc/showcard.display?p_version=2&p_card_id=0275
[20]: Reuss G et al; Formaldehyde. Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry 7th ed.
(1999-2014). NY, NY: John Wiley & Sons. Online Posting Date: June 15, 2000
https://www.ugr.es/~tep028/pqi/descargas/Industria%20quimica%20organica/tema_1/
documentos_adicionales/a11_619_formaldehido.pdf
[21]: National Fire Protection Association. Fire Protection Guide on Hazardous Materials. 9th
ed. Boston, MA: National Fire Protection Association, 1986., p. 49-51
[22]: Kirk-Othmer Encyclopedia of Chemical Technology. 3rd ed., Volumes 1-26. New York,
NY: John Wiley and Sons, 1978-1984., p. V2 443 (1978)
https://dec.alaska.gov/eh/solid-waste/how-do-i-dispose-of/formalin-disposal/
https://ehs.cornell.edu/research-safety/chemical-safety/laboratory-safety-manual/chapter-7-
safe-chemical-use/710
18