Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN – ĐHQG TP.

HCM

KHOA: HÓA HỌC



AN TOÀN PHÒNG THÍ NGHIỆM

ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL


NHÓM 18

Thành viên:

Trần Vũ Minh Trâm - 23140228

Nguyễn Nhật An - 23140002

Huỳnh Cẩm Tú - 23140238

Bùi Thị Phương Yên - 23140264

Lê Trần Vũ - 23140256

Trần Anh Quân - 23140182


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 5 năm 2024

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ FORMOL...................................2
1.1 KHÁI NIỆM FORMOL............................................................................................2
1.2 TÍNH CHẤT CỦA FORMOL..................................................................................2
1.3 NGUỒN PHÁT SINH FORMOL.............................................................................3
CHƯƠNG 2: ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL ĐỐI VỚI PHƠI
NHIỄM CẤP TÍNH..........................................................................3
2.1 ĐỐI VỚI DA.............................................................................................................4
2.2 ĐỐI VỚI MẮT..........................................................................................................4
2.3 ĐỐI VỚI HỆ HÔ HẤP.............................................................................................5
2.3.1 Cơ chế gây độc....................................................................................................5
2.3.2 Độc tính...............................................................................................................5
2.4 ĐỐI VỚI HỆ TIÊU HÓA..........................................................................................6
2.5 ĐỐI VỚI PROTEIN VÀ DNA.................................................................................7
2.5.1 Đối với protein....................................................................................................7
2.5.2 Đối với DNA.......................................................................................................7
2.6 ĐỐI VỚI HỆ TUẦN HOÀN.....................................................................................8
2.7 ĐỐI VỚI HỆ MIỄN DỊCH.......................................................................................8
2.7.1 Cơ chế gây độc....................................................................................................8
2.7.2 Độc tính...............................................................................................................8
2.8 ĐỐI VỚI HỆ THẦN KINH......................................................................................9
2.8.1 Cơ chế gây độc....................................................................................................9
2.8.2 Độc tính...............................................................................................................9
CHƯƠNG 3: ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL ĐỐI VỚI PHƠI
NHIỄM MÃN TÍNH........................................................................9
3.1 NGUY CƠ UNG THƯ..............................................................................................9
3.2 ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH SẢN............................................................................10
CHƯƠNG 4: SƠ CỨU NGƯỜI BỊ NGỘ ĐỘC FORMOL........10
4.1 KHI TIẾP XÚC QUA DA.......................................................................................11
4.2 KHI TIẾP XÚC QUA MẮT....................................................................................11
4.3 KHI HÍT PHẢI FORMOL......................................................................................11
4.4 KHI NUỐT PHẢI FORMOL..................................................................................11
4.5 CUNG CẤP THÔNG TIN CHO NHÂN VIÊN Y TẾ............................................12
4.6 CÁCH GIẢM PHƠI NHIỄM FORMALDEHYDE...............................................12
4.6.1 Tại nhà..............................................................................................................12
4.6.2 Tại nơi làm việc................................................................................................12
CHƯƠNG 5: AN TOÀN KHI SỬ DỤNG FORMOL..................13
5.1 BẢO QUẢN FORMOL..........................................................................................13
5.1.1 Formaldehyde...................................................................................................13
5.1.2 Formalin............................................................................................................13
5.2 XỬ LÍ CHẤT THẢI FORMOL..............................................................................14
5.3 VẬN CHUYỂN FORMOL.....................................................................................14
KẾT LUẬN.....................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................17
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18

LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài

Phục vụ đời sống phát triển của con người, công nghiệp càng ngày càng phát triển, việc tạo
ra và sử dụng hoá chất trong công nghiệp ngày càng phổ biến. Tuy vậy, một số loại hoá chất
được khuyến cáo không nên sử dụng nhiều dù nó mang lại nhiều công dụng hữu ích như
nicotine, chì, thủy ngân, ... Các chất này đều có các cơ chế gây độc khác nhau song do nhu cầu
sử dụng của con người nên chúng vẫn phải tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm. Những
loại độc tố này có thể không phát tán liền nhưng về lâu dài vẫn gây ảnh hưởng đến sức khoẻ
của con người. Từ lý do trên nên nhóm chúng em muồn nghiên cứu về độc tính của hoá chất
trong công nghiệp, cụ thể là về formaldehyde.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

 Nghiên cứu độc tính của formaldehyde trong công nghiệp


 Sử dụng thông tin nghiên cứu trên động vật như chuột

Mục tiêu nghiên cứu

 Tìm hiểu ảnh hưởng của độc tính formaldehyde lên con người khi tiếp xúc trong môi
trường công nghiệp và trong đời sống
 Tác hại của việc sử dụng formaldehyde không có sự quản lý và giám sát từ cơ quan có
thẩm quyển.

Nội dung nghiên cứu

 Độc tính và cơ chế gây độc của formaldehyde


 Ảnh hưởng lên con người như thế nào và cách xử lý khi ngộ độc formaldehyde.
 Cách bảo quản, xử lý chất thải và vận chuyển phù hợp cho formaldehyde.

1
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ FORMOL


1.1 KHÁI NIỆM FORMOL
Formaldehyde (công thức phân tử HCHO, trong đó -CHO là nhóm aldehyde; số CAS 50-
00-0) là một chất khí không màu, dễ cháy và có tính phản ứng cao ở nhiệt độ phòng.[1]
Formaldehyde hòa tan nhanh chóng trong nước, phản ứng hóa học với nước để tạo thành
methylene hydrate, HO-CH2-OH. Đây là dạng tồn tại chính của formaldehyde trong dung dịch
nước; hoạt tính hóa học của nó giống với formaldehyde. Các phân tử methylene hydrate phản
ứng với nhau, kết hợp để tạo thành các polymer, được gọi là formalin chứa 37-40%
formaldehyde và 60-63% nước (theo trọng lượng), với hầu hết formaldehyde tồn tại dưới dạng
các polymer ngắn (n = 2 đến 8). Các polymer dài hơn (n lên đến 100), không tan trong nước,
được bán dưới dạng bột trắng, gọi là paraformaldehyde. Trong không khí xung quanh,
formaldehyde nhanh chóng bị oxy hóa quang hóa trong carbon dioxide.[1]

Cấu trúc của formaldehyde

1.2 TÍNH CHẤT CỦA FORMOL


Các tính chất hóa lý chính (của chất nguyên chất) như sau: khối lượng phân tử 30,03 g/mol;
mật độ hơi tương đối 1,03–1,07 (không khí = 1); điểm nóng chảy −92 °C; và điểm sôi −19,1
°C. Formaldehyde hòa tan trong nước (khoảng 400 g/l ở 20 °C), ethanol và cloroform và có thể
trộn với acetone, benzen và diethylete. Hệ số phân chia octanol/nước (log K ow ) là 0,35, áp suất
hơi là 5,19 × 10 5 Pa ở 25 °C và hằng số Định luật Henry là 3,41 × 10 −2 Pa.m 3 /mol ở 25 °C.[1]

2
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
1.3 NGUỒN PHÁT SINH FORMOL
Formaldehyde được tìm thấy khắp nơi trong môi trường vì nó được hình thành chủ yếu từ
nhiều nguồn tự nhiên và hoạt động nhân tạo. Trong môi trường, nó được giải phóng thông qua
quá trình đốt cháy sinh khối (cháy rừng và bụi rậm) hoặc phân hủy và qua núi lửa. Các nguồn
nhân tạo bao gồm các nguồn trực tiếp như khí thải công nghiệp tại chỗ và đốt cháy nhiên liệu
từ giao thông. Các quá trình đốt cháy khác (nhà máy điện, đốt rác, ...) cũng là nguồn phát thải
formaldehyde vào khí quyển. Tuy nhiên, formaldehyde cũng được sản xuất rộng rãi trong công
nghiệp trên toàn thế giới để sử dụng trong sản xuất nhựa, làm chất khử trùng và cố định hoặc
làm chất bảo quản trong các sản phẩm tiêu dùng.[1]

Các nguồn formaldehyde trong môi trường trong nhà bao gồm: hút thuốc, sưởi ấm, nấu
nướng, đốt nến hoặc nhang, đồ nội thất và các sản phẩm bằng gỗ có chứa nhựa gốc
formaldehyde như ván dăm, ván ép và ván sợi; vật liệu cách nhiệt (vào đầu những năm 1980,
vật liệu cách nhiệt bằng bọt urê formaldehyde là nguyên nhân chính gây ô nhiễm trong nhà);
các sản phẩm tự làm như sơn, giấy dán tường, keo dán, chất kết dính, vecni và sơn mài; các sản
phẩm tẩy rửa gia dụng như chất tẩy rửa, chất khử trùng, chất làm mềm, chất tẩy thảm và các
sản phẩm giày dép; mỹ phẩm như xà phòng lỏng, dầu gội, sơn móng tay và chất làm cứng
móng tay; thiết bị điện tử, bao gồm máy tính và máy photocopy; và các mặt hàng tiêu dùng
khác như thuốc trừ sâu và các sản phẩm giấy.[2]

CHƯƠNG 2: ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL ĐỐI VỚI PHƠI


NHIỄM CẤP TÍNH
Hoạt động dược lý: Formaldehyde là một chất gây dị ứng hóa học được tiêu chuẩn hóa. Tác
dụng sinh lý của formaldehyde là bằng cách tăng giải phóng histamine và khả năng miễn dịch
qua trung gian tế bào.[3]

3
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
2.1 ĐỐI VỚI DA
Nhiều quá trình thử nghiệm khi cho formaldehyde tiếp xúc với da đã được lưu trữ và kết
quả thường gây ra những hiện tượng viêm da nghiêm trọng khi tiếp xúc với formaldehyde ở
nồng độ vừa và cao.[4]

Formol được hấp thụ nguyên vẹn qua da và có thể gây kích ứng hoặc viêm da dị ứng. Tiếp
xúc da với formaldehyde gây ra những đốm trắng, châm chích, khô, nứt và bong tróc da. Tiếp
xúc kéo dài và lặp đi lặp lại có thể gây tê liệt, làm cứng hoặc nâu da. Những người có tiếp xúc
trước đây có thể phản ứng với việc tiếp xúc trong tương lai với chất gây dị ứng, viêm da hoặc
nổi mề đay.[5]

Rostenberg và cộng sự (1952) đã báo cáo bệnh chàm nhạy cảm với những y tá xử lý nhiệt
kế đã được ngâm trong dung dịch formaldehyde 10%. Một đợt bùng phát tương tự xảy ra ở một
đơn vị chạy thận nhân tạo, nơi dung dịch formalin 2% được sử dụng để khử trùng bể chứa hở
(Blejer và Miller, 1996).

Khoảng 4% trong số 1200 bệnh nhân da liễu có phản ứng dương tính trên da khi thử
nghiệm với 2% formalin (0,8% formaldehyde) dưới một miếng dán kín (Rudner et al., 1973).[6]

2.2 ĐỐI VỚI MẮT


Tiếp xúc với nồng độ thấp hơi formaldehyde có thể gây kích ứng mắt và tình trạng này sẽ
thuyên giảm trong vòng vài phút sau khi tiếp xúc.[7] Việc tiếp xúc lâu dài với khói formol ở
nồng độ thấp hoặc cao có thể gây ra kích ứng mắt với mức độ từ nhẹ đến nặng. Tiếp xúc lâu dài
có thể gây viêm mắt, chảy nước mắt, khó thở, … [4]

Bị dung dịch formol bắn vào mắt có thể gây thương tích nhẹ từ cảm giác khó chịu thoáng
qua cho đến tình trạng nghiêm trọng hơn như đục giác mạc hoặc vĩnh viễn mất thị lực. [5] Để
dung dịch formaldehyde bắn vào mắt có thể gây loét giác mạc hoặc làm mờ bề mặt mắt, chết tế
bào bề mặt mắt, thủng và mất vĩnh viễn tầm nhìn. Những tác dụng này có thể trì hoãn trong 12
giờ hoặc hơn.[7] Mức độ nghiêm trọng của ảnh hưởng phụ thuộc vào nồng độ formaldehyde
trong dung dịch hoặc được rửa mắt bằng nước ngay sau khi xảy ra sự cố.[5]

4
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
Kích ứng ở mắt là một căn bệnh phổ biến và đã được báo cáo ở nồng độ không khí từ 0,3
đến 0,9 ppm ở các công nhân trong ngành công nghiệp (Bourne và Seferian, 1959; Morrill,
1961).[6]

Trong một cuộc điều tra được tiến hành ở Trung Quốc, các tình nguyện viên đã tiếp xúc với
formaldehyde ở mức 0,25 đến 3,0ppm gây khó chịu ở mắt, mũi và họng.[4]

2.3 ĐỐI VỚI HỆ HÔ HẤP


2.3.1 Cơ chế gây độc
Formaldehyde có thể kích hoạt các tế bào miễn dịch ở đường hô hấp, dẫn đến phản ứng
viêm. Viêm mãn tính do formaldehyde có thể dẫn đến tổn thương mô vĩnh viễn và tăng nguy cơ
mắc các bệnh hô hấp như hen suyễn và bệnh phổi tắc nghễn mãn tính.[8]

2.3.2 Độc tính


Ngay cả nồng độ formol khá thấp có thể gây kích ứng mũi và họng nhanh chóng, gây ra ho,
đau ngực, khó thở hoặc thở khò khè. Phơi nhiễm cao hơn có thể gây viêm đáng kể phần dưới
đường hô hấp, gây sưng họng, viêm phế quản và khí quản, thu hẹp phế quản, viêm phổi và tràn
dịch màng phổi. Thương tổn đối với phổi có thể trở nên trầm trọng hơn sau khi tiếp xúc khoảng
12 giờ hoặc hơn.[7]

Những người nhạy cảm có thể rơi vào tình trạng thu hẹp phế quản nghiêm trọng ở nồng độ
rất thấp (0,3 ppm). Thu hẹp phế quản có thể xảy ra ngay lập tức hoặc trì hoãn từ 3 đến 4 giờ,
ảnh hưởng có thể trở nên tồi tệ hơn sau khi tiếp xúc 20 giờ và có thể tồn tại trong vài ngày.[7]

0,5 đến 2,0 ppm có thể gây kích ứng mắt, mũi và cổ họng của một số người.

3 đến 5 ppm gây chảy nước mắt và là mức không thể chịu được đối với một số người.

10 đến 20 ppm gây khó thở, rát mũi và họng, ho và chảy nước mắt nhiều.

25 đến 30 ppm gây tổn thương đường hô hấp nghiêm trọng và dẫn đến viêm và tràn dịch màng
phổi.

100 ppm là mức độ nguy hiểm đến tính mạng và sức khỏe.[5]

5
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
Tác động của formaldehyde khi đưa vào cơ thể đó là nhũng triệu chứng khác nhau do rối
loạn niêm mạc ở mắt và viêm đường hô hấp. Trong một cuộc khảo sát diễn ra ở Trung Quốc, 66
công nhân ở khu công nghiệp tổng hợp doanh nghiệp đã tiếp xúc với formaldehyde được cho là
đã chịu ảnh hưởng xấu của việc tắc nghẽn ở giác mạc, lớp mũi và hầu họng.[4]

Một người đã bị khó thở và hen suyễn sau khi hít phải hơi formalin (Zannini và Russo,
1957). Viêm phổi, viêm phế quản, và tử vong có thể xảy ra sau khi hít phải formaldehyde ở
nồng độ vượt quá 50ppm.[8]

2.4 ĐỐI VỚI HỆ TIÊU HÓA


Tiếp xúc với cường độ cao formaldehyde sẽ gây ra kích ứng và đau rát miệng và họng; đau
rát và loét đường ruột; đau ngực hoặc đau bụng; buồn nôn, nôn mửa; chảy nước dãi và dịch tiết
ra qua đường tiêu hóa.[4] Các vết thương do ăn mòn thường rõ rệt nhất ở niêm mạc họng, nắp
thanh quản và thực quản. Tác dụng toàn thân bao gồm nhiễm toan chuyển hóa, ức chế thần
kinh trung ương và hôn mê, suy hô hấp và suy thận.[7]

Chất lỏng chứa 10% đến 40% formol gây kích ứng nghiêm trọng và viêm miệng, cổ họng
và dạ dày. Đau dạ dày nghiêm trọng sẽ xảy ra sau khi nuốt phải, có thể mất ý thức và tử vong.
Nuốt phải dung dịch formol loãng (0,03% đến 0,04%) có thể gây ra khó chịu ở dạ dày và họng.
[5]

Sự tổn thương đường ruột do formalin phụ thuộc vào thời gian tiếp xúc giữa formalin và
đường ruột. Viêm thực quản do formalin gây ra hiếm khi xảy ra do sự đi qua nhanh chóng qua
họng. Nếu trường hợp đó xảy ra, có thể xảy ra do tiếp xúc với formalin ở lượng lớn, nồng độ
cao hoặc do nôn mửa liên tục, làm họng tiếp xúc với formalin nhiều lần.[4]

2.5 ĐỐI VỚI PROTEIN VÀ DNA


Formaldehyde là aldehyde đơn giản nhất và dễ dàng phản ứng với các đại phân tử, chẳng
hạn như protein và nucleic acid.[3]

Formaldehyde là một chất tạo liên kết mạnh mẽ, có khả năng tạo ra liên kết hóa học với các
protein và DNA trong tế bào. Điều này có thể dẫn đến sự biến dạng hoặc phá vỡ cấu trúc của

6
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
protein và DNA, gây ra tổn thương tế bào và gây ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng của chúng.
Việc tổn thương và biến đổi của protein và DNA có thể gây ra các biểu hiện độc hại và có thể
góp phần vào sự phát triển của các bệnh lý.[8]

2.5.1 Đối với protein


Formaldehyde có thể tạo ra liên kết giữa các nhóm amino acid trong các chuỗi protein. Điều
này gây ra sự gấp khúc không bình thường và biến đổi cấu trúc của protein.

Các liên kết này có thể là giữa các nhóm amino acid cạnh nhau trong cùng một chuỗi
protein (intra-molecular crosslinks) hoặc giữa các nhóm amino acid ở các chuỗi protein khác
nhau (inter-molecular crosslinks).

Sự biến đổi cấu trúc protein có thể làm thay đổi hoạt động và chức năng của chúng. Ví dụ,
nếu protein là một enzyme, biến đổi cấu trúc có thể làm giảm hoặc làm mất hoạt tính
enzymatic, ảnh hưởng đến quá trình sinh học mà enzyme tham gia.[8]

2.5.2 Đối với DNA


Formaldehyde có khả năng tạo ra liên kết giữa các nucleotide trong chuỗi DNA. Liên kết
này thường xảy ra giữa các nhóm amine trong nucleotide guanine và các nhóm carbonyl trong
formaldehyde.

Khi formaldehyde tạo ra liên kết này, nó có thể gây ra sự đứt gãy hoặc hỏng hóc trong chuỗi
DNA.

Sự tổn thương của DNA có thể dẫn đến sự mất đi hoặc thay đổi trong thông tin di truyền.
Điều này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như biến đổi gen hoặc ung thư.[8]

2.6 ĐỐI VỚI HỆ TUẦN HOÀN


Khi tiếp xúc với huyết quản, formaldehyde chuyển hóa thành formic acid, sau đó được loại
bỏ qua hệ tiểu tiện dưới dạng muối sodium hoặc oxy hóa thêm thành carbon dioxide và nước.
Quá trình này có thể loại bỏ nồng độ thấp của formaldehyde, nhưng nồng độ cao sẽ gây ra
chứng nhiễm acid và tổn thương mô.[4]

7
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
Formaldehyde có thể được hấp thụ sau khi hít phải, qua đường miệng hoặc qua da. Nó là
một chất trung gian trao đổi chất thiết yếu trong tất cả các tế bào và được tạo ra trong quá trình
chuyển hóa bình thường của serine, glycine, methionine và choline cũng như bằng cách methyl
các hợp chất N-, S- và O-methyl. Formaldehyde ngoại sinh được chuyển hóa thành dạng
formate nhờ enzyme formaldehyde dehydrogenase tại vị trí tiếp xúc ban đầu. Sau khi oxy hóa
formaldehyde thành formate, nguyên tử carbon tiếp tục bị oxy hóa thành carbon dioxide hoặc
kết hợp thành purin, thymidine và amino acid thông qua con đường sinh tổng hợp một carbon
phụ thuộc tetrahydrofolate. Formaldehyde không được lưu trữ trong cơ thể và bài tiết qua nước
tiểu (chủ yếu).

Formaldehyde thường được chuyển hóa và bài tiết dưới dạng carbon dioxide trong không
khí, dưới dạng formic acid trong nước tiểu, hoặc là một trong nhiều sản phẩm phân hủy từ quá
trình chuyển hóa một nhóm carbon. Do được hấp thụ nhanh qua cả đường uống và đường hô
hấp cũng như quá trình chuyển hóa nhanh chóng nên rất ít hoặc không có formaldehyde được
bài tiết dưới dạng không được chuyển hóa.[3]

2.7 ĐỐI VỚI HỆ MIỄN DỊCH


2.7.1 Cơ chế gây độc
Formol có thể giúp tăng cường sự nhạy cảm của mô mũi với ovalbumin – một chất gây dị
ứng phổ biến, dẫn đến việc sản xuất kháng thể IgE chống lại ovalbumin trong huyết thanh, một
biểu hiện của phản ứng dị ứng. Điều này cho thấy formol có thể có tác động tiềm ẩn đến hệ
miễn dịch, đặc biệt là trong việc gây ra hoặc tăng cường phản ứng dị ứng.

2.7.2 Độc tính


Formaldehyde có thể ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của cơ thể, làm suy giảm khả năng
miễn dịch và tăng nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan đến miễn dịch.[8]

2.8 ĐỐI VỚI HỆ THẦN KINH


2.8.1 Cơ chế gây độc
Formaldehyde có khả năng tạo ra các gốc tự do khi tác động vào các tế bào, gây ra sự tổn
thương và stress oxy hóa. Ngoài ra, nghiên cứu đã chỉ ra rằng formaldehyde có thể gây ra tổn

8
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
thương cho các cấu trúc tế bào, ảnh hưởng đến chức năng của chúng và dẫn đến việc tổn
thương tế bào vi khuẩn.[8]

2.8.2 Độc tính


Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng formaldehyde có thể xâm nhập vào não và gây tổn
thương cho các tế bào não, góp phần vào sự phát triển của các bệnh lý thần kinh như Alzheimer
và Parkinson. Formaldehyde có thể gây ra tác động độc hại cho hệ thống thần kinh, bao gồm tế
bào não, ở các điều kiện tiếp xúc dài hạn hoặc ở nồng độ cao.[8]

Tác dụng phụ của formaldehyde lên hệ thần kinh trung ương như tăng tỷ lệ đau đầu, trầm
cảm, thay đổi tâm trạng, mất ngủ, khó chịu, thiếu tập trung và suy giảm sự khéo léo, trí nhớ và
trạng thái cân bằng dã được báo cáo là kết quả của tiếp xúc lâu dài với formol.[7]

CHƯƠNG 3: ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL ĐỐI VỚI PHƠI


NHIỄM MÃN TÍNH

3.1 NGUY CƠ UNG THƯ


Năm 1980, nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy việc tiếp xúc với formol có thể gây
ra ung thư ở chuột chũi, khiến các nhà khoa học đặt ra nghi vấn việc tiếp xúc với formol có gây
ra ung thư ở người không.[9]

Năm 1987, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) đã phân loại formol là chất có thể
gây ung thư ở người với điều kiện phơi nhiễm cao hoặc kéo dài bất thường.[9]

Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) phân loại formol là chất gây ung thư ở
người, dựa trên bằng chứng đầy đủ cho thấy nó có thể gây ung thư vòm họng và bênh bạch cầu.
[10]

Chương trình Chất độc Quốc gia Hoa Kỳ (NTP) được thành lập từ các bộ phận của một số
cơ quan chính phủ khác nhau của Hoa Kỳ, bao gồm Viện Y tế Quốc gia (NIH), Trung tâm
Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) và Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA).
NTP liệt kê formol là chất gây ung thư ở người.[11]

9
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
Các nghiên cứu về công nhân tiếp xúc với hàm lượng formol cao, chẳng hạn như công nhân
công nghiệp và người ướp xác, đã phát hiện ra rằng formol gây ra bệnh bạch cầu dòng tủy và
các bệnh ung thư hiếm gặp, bao gồm ung thư xoang cạnh mũi, khoang mũi và vòm họng.[12]

3.2 ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH SẢN


Một số nghiên cứu phát hiện vấn đề kinh nguyệt và đau bụng kinh ở phụ nữ tiếp xúc chuyên
nghiệp với formaldehyde. Nghiên cứu tỷ lệ sẩy thai trong 86 thai kỳ của 77 phụ nữ tiếp xúc với
formaldehyde tại nhà. Tỷ lệ sẩy thai là 11,6%, không cao hơn so với những nghiên cứu trước
đó trên dân số không tiếp xúc.[4]

Formaldehyde chưa được chứng minh là gây quái thai ở động vật và không phải là tác nhân
gây quái thai ở người ở mức độ nghề nghiệp cho phép. Tuy nhiên, formaldehyde đã được
chứng minh có đặc tính gây độc gen trong các nghiên cứu trên con người và động vật thí
nghiệm, gây ra sự trao đổi gen giữa các chị em và sai lệch nhiễm sắc thể.[7]

Việc xem xét về sự tiếp xúc của phụ nữ mang thai là rất quan trọng vì formaldehyde đã
được chứng minh là một chất gây hại cho gen. Do đó, tư vấn y tế được khuyến cáo đối với phụ
nữ mang thai bị phơi nhiễm formaldehyde.[7]

CHƯƠNG 4: SƠ CỨU NGƯỜI BỊ NGỘ ĐỘC FORMOL


Tiếp xúc với formaldehyde có thể gây kích ứng da, họng, phổi và mắt. Phơi nhiễm
formaldehyde nhiều lần có thể dẫn đến ung thư. Người lao động có thể bị ảnh hưởng sức khỏe
do tiếp xúc với formol. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào liều lượng, thời gian tiếp xúc và công
việc đang thực hiện.[13] Vì vậy, để giữ an toàn, cần thực hiện những sơ cứu sau nếu có trường
hợp bị ngộ độc.

4.1 KHI TIẾP XÚC QUA DA


Cởi bỏ quần áo bị nhiễm bẩn. Rửa sạch da bằng nước ấm (có thể rửa chung nước với xà
phòng) trong ít nhất 15 phút.[14]

Người bị nhiễm độc cần uống nhiều nước sạch, có thể dùng 5 – 10% dung dịch amoniac để
làm sạch da nếu có tổn thương.[15]

10
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
4.2 KHI TIẾP XÚC QUA MẮT
Rửa mắt bằng nước ấm trong ít nhất 15 phút (có thể tháo kính áp tròng).[14]

4.3 KHI HÍT PHẢI FORMOL


Nếu nạn nhân khó thở, đặt họ nằm nghiêng, đảm bảo thông khí và nới lỏng quần áo của họ.
Nếu nạn nhân ngừng thở, mất ý thức, hồi phục chức năng hoạt động của cơ thể bằng hô hấp
nhân tạo.[15]

Làm sạch mũi nạn nhân, đặt khăn ăn hoặc khăn bông y tế tẩm amoniac vào mũi.[15]

4.4 KHI NUỐT PHẢI FORMOL


Súc miệng bằng nước sạch. Không được cố gắng gây nôn. Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế
ngay lập tức.

Không thực hiện hô hấp nhân tạo qua miệng liền. Rửa sạch mặt hoặc miệng nạn nhân trước
khi tiến hành hô hấp nhân tạo. Nên sử dụng mặt nạ túi thở có van một chiều hoặc các thiết bị
hô hấp chuyên dụng khác.[3]

Vì formaldehyde có tính ăn mòn nên ức chế dạ dày bằng thuốc có thể là phương pháp điều
trị ban đầu. Pha loãng chất chứa trong dạ dày với sữa hoặc nước như một biện pháp sơ cứu. Khi
người bệnh uống nhầm hóa chất, không sử dụng syrup gây nôn hay bất kì thuốc tạo nôn mửa
nào. Dịch truyền tĩnh mạch giúp duy trì chức năng tim mạch và thận. Nếu cần thiết, nên dùng
thuốc vận mạch để duy trì huyết áp.[15]

4.5 CUNG CẤP THÔNG TIN CHO NHÂN VIÊN Y TẾ


Khi đến cấp cứu, hãy cung cấp cho nhân viên y tế tất cả thông tin có được về việc tiếp xúc
với formaldehyde của nạn nhân, bao gồm thời gian và cách thức tiếp xúc, cũng như bất kỳ triệu
chứng nào mà nạn nhân đang gặp phải.

Với mọi trường hợp bị ngộ độc hóa chất, sau bước sơ cứu ban đầu cần đưa bệnh nhân đến
cơ sở ý tế uy tín gần nhà để được xử trí kịp thời. Tránh kéo dài thời gian, gây biến chứng, nguy
hiểm đến tính mạng.[15]

11
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
4.6 CÁCH GIẢM PHƠI NHIỄM FORMALDEHYDE
4.6.1 Tại nhà
Giảm tiếp xúc với formaldehyde bằng cách tránh các sản phẩm có chứa hóa chất và không
cho phép hút thuốc trong nhà. Cũng nên sử dụng các sản phẩm gỗ ép cấp ngoại thất để hạn chế
tiếp xúc với formaldehyde.[16]

Nếu mua phải sản phẩm có chứa formaldehyde, có một số cách để giảm phơi nhiễm bao
gồm: loại bỏ bao bì khỏi các sản phẩm và để formaldehyde thoát ra ngoài trước khi mang
chúng vào nhà, chắn chắn rằng ngôi nhà hiện tại được thông gió tốt, mở cửa sổ hoặc sử dụng
quạt khi mang vào nhà một vật phẩm có chứa formaldehyde, giảm nhiệt độ và độ ẩm trong nhà
để giúp giảm bớt lượng formaldehyde giải phóng trong nhà.[17]

4.6.2 Tại nơi làm việc


Các cơ quan chính phủ đã đặt ra giới hạn về phơi nhiễm formaldehyde cho người lao động.
Giới hạn là 0,75 ppm, trung bình cho một ngày làm việc 8 tiếng. Mức formaldehyde cao nhất
mà một công nhân có thể tiếp xúc là 2 ppm, chỉ có thể xảy ra trong 15 phút.[18]

CHƯƠNG 5: AN TOÀN KHI SỬ DỤNG FORMOL


5.1 BẢO QUẢN FORMOL
5.1.1 Formaldehyde

Dễ cháy Độc Nguy hiểm cho sức khỏe

Bảo quản nơi mát mẻ, chống cháy. Thùng chứa đã mở phải được đóng cẩn thận và giữ thẳng
đứng để tránh đổ tràn. Vì formol polyme hóa khi tiếp xúc với chất kiềm và khi hòa tan trong
nước. Khi đun nóng, khói độc được hình thành. Phản ứng dữ dội với các chất oxy hóa mạnh,
acid mạnh và base mạnh, gây nguy cơ cháy nổ.[19]

12
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
Formaldehyde có thể được được lưu trữ trong các thùng chứa làm bằng thép không gỉ,
nhôm, men, hoặc nhựa polyester. Các thùng chứa bằng sắt được lót bằng nhựa epoxide hoặc
nhựa cũng có thể được sử dụng, mặc dù các thùng chứa bằng thép không gỉ được ưu tiên hơn,
đặc biệt đối với nồng độ formaldehyde cao hơn.[20]

5.1.2 Formalin

Độc Chất ăn mòn Nguy hiểm đến sức khỏe

Đối với formalin (37% formaldehyde): Phòng bảo quản phải thông gió tốt. Bảo quản cách
xa acid, chất oxy hóa mạnh, thực phẩm và thức ăn chăn nuôi. Bảo quản nơi không có đường
thoát nước hoặc cống thoát nước. Vì formalin có thể bị trùng hợp nếu nó không được ổn định.
Có phản ứng với acid và chất oxy hóa mạnh.[14]

Nhiệt độ bảo quản tối thiểu để ngăn chặn quá trình trùng hợp nằm trong khoảng từ 83 ° F đối
với formalin chứa 0,05% methanol đến 29° F đối với formaldehyde chứa 15% methanol.[21]

Formalin có thể được cung cấp ở dạng không ổn định hoặc được ổn định bằng methanol.
Loại được ổn định bằng methanol có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng mà không làm kết tủa
các polyme formaldehyde rắn vì nó chứa 5-10% methanol. Loại không được ổn định phải được
duy trì ở nhiệt độ ít nhất là 32° C để ngăn chặn sự phân tách các polyme formaldehyde rắn.[22]

5.2 XỬ LÍ CHẤT THẢI FORMOL


Formol đã được trung hòa và hóa rắn có thể được xử lí tại các bãi chôn lấp (bãi rác được xử
lí bằng phương pháp chôn lấp). Không vứt bỏ các chất thải chứa formol chưa được trung hòa
hoặc hóa rắn tại các bãi rác cộng đồng.

13
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
Đối với formol đã được trung hòa, có thể liên hệ với cơ sở xử lí nước thải gần nhất để trao
đổi về phương pháp xử lí. Tùy thuộc vào lượng formol cần xử lí formol được trung hòa có thể
được phép xử lý thông qua cơ sở xử lí nước thải. Tuyệt đối không đổ formol xuống cống sinh
hoạt mà không có sự cho phép của cơ sở xử lí nước thải. Formol chứa methanol là chất diệt
khuẩn cực mạnh và có thể gây hại cho vi khuẩn “tốt” trong hệ thống xử lí nước thải.

Đối với formol chưa được trung hòa, hãy liên hệ với bãi chôn lấp ở địa phương để xem họ
có thể xử lí lượng formol chưa được trung hòa này hay không. Các cơ sở này có khả năng xử lí
formol chưa được trung hòa.

Nếu không có lựa chọn nào khác, hãy liên hệ với nhà thầu để họ hỗ trợ xử lí chất thải
formol này.[23]

5.3 VẬN CHUYỂN FORMOL


Di chuyển cẩn thận: Mang theo thùng chứa formol một cách cẩn thận, tránh va đập làm đổ
dung dịch.

Chú ý biển báo: Đảm báo dán nhãn cảnh báo “Hóa chất nguy hiểm” hoặc “Formol” trên
thùng chứa để mọi người biết về nguy cơ tiềm ẩn và tuân thủ các biện pháp phòng ngừa.

Tránh khu vực đông người: Hạn chế vận chuyển formol qua khu vực đông người hoặc nơi
có nhiều người qua lại.

Sử dụng máy chở hàng: Nếu cần sử dụng thang máy, hãy sử dụng thang máy chở hàng thay
vì thang máy chở khách.

Rửa tay kỹ bằng xà phòng và nước sau khi vận chuyển formol.

Nếu formol bị đổ tràn, báo cáo ngay cho bộ phận an toàn hóa học và tuân thủ các hướng dẫn
xử lý tràn hóa chất.[24]

14
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18

KẾT LUẬN
Formol là một chất có độc tính cao. Tuy rằng được ứng dụng nhiều trong ngành công
nghiệp nhưng tác hại nó mang lại cho con người rất nghiêm trọng. Cần phải tìm hiểu kĩ càng về
độc tính của formol trước khi làm việc với chúng. Ảnh hưởng của formol đến con người là
khác nhau từ phơi nhiễm cấp tính như da, mắt, hô hấp đến phơi nhiễm mãn tính như gây ung
thư hay ảnh hưởng đến sinh sản, gây ra các tác hại từ các phản ứng nhẹ như kích ứng, chóng
mặt cho đến nặng hơn như là mất thị lực tử vong. Độ độc tính của formol đối với con người
còn phụ thuộc vào nồng độ tiếp xúc.

Trong trường hợp bị ngộ độc formol cần phải xử lý cẩn thận và nhanh chóng để đảm bảo
được tính mạng của nạn nhân. Tùy vào các trường hợp tiếp xúc khác nhau sẽ có các cách sơ
cứu phù hợp. Trong quá trình sử dung và làm việc với formol cần phải đảm bảo an toàn, cần
phải bảo quản, vận chuyển và xử lý chất thải formol theo đúng quy định.

Từ những tài liệu và thông tin trên, nhóm chúng em muốn đưa ra kết quả về sự ảnh hưởng
trực tiếp và cả gián tiếp của formol đối với con người trong môi trường công nghiệp và trong
đời sống. từ đó, để mọi người hiểu hơn về tác hại khi tiếp xúc với chúng trong công việc và cần
được giấy phép sử dụng cũng như đảm bảo an toàn cần thiết khi sử dụng formol trong công
nghiệp.

15
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]: Kaden, D. A., Mandin, C., Nielsen, G. D., & Wolkoff, P. (2010). Formaldehyde. In WHO
Guidelines for indoor air quality: selected pollutants. World Health Organization.

[2]: Kiernan, J. A. (2000). Formaldehyde, formalin, paraformaldehyde and glutaraldehyde:


what they are and what they do. Microscopy today, 8(1), 8-13.

[3]: National Institutes of Health, Formaldehyde.

https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/712

[4]: Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế về Hiện đại hóa Công nghệ và Khoa học Kỹ thuật, Siddhartha
Dan, Mohit Pant, Taanya Kaur, Sujata Pant, Toxic effect of formaldehyde: a systematic review.

https://philarchive.org/archive/DANTEO-25

[5]: Boston University, Working Safely with formaldehyde.

https://www.bu.edu/ehs/files/2016/06/Formadehyde-Safety-Training.pdf

[6]: National Institutes of Health, Formaldehyde – An Assessment of Its Health Effects.

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK217652/

[7]: Agency for Toxic Substances and Disease Registry, Medical Management Guidelines for
Formaldehyde.

https://wwwn.cdc.gov/TSP/MMG/MMGDetails.aspx?mmgid=216&toxid=39#:~:text=Low
%2Ddose%20acute%20exposure%20can,even%20at%20very%20low%20doses

[8]: Agency for Toxic Substances and Disease Registry, Toxicological Profile for
Formaldehyde.

https://www.atsdr.cdc.gov/toxprofiles/tp111.pdf

[9]: U.S. Environmental Protection Agency, Office of Air and Radiation. Report to Congress on
Indoor Air Quality, Volume II: Assessment and Control of Indoor Air Pollution, 1989.

16
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
[10]: International Agency for Research on Cancer (June 2004). IARC Monographs on the
Evaluation of Carcinogenic Risks to Humans Volume 88 (2006): Formaldehyde, 2-
Butoxyethanol and 1-tert-Butoxypropan-2-ol. Retrieved June 10, 2011

[11]: US Department of Health and Human Services. Public Health Service, National
Toxicology Program. Report on Carcinogens, Fifteenth Edition. Formaldehyde. 2021

https://ntp.niehs.nih.gov/sites/default/files/ntp/roc/content/profiles/formaldehyde.pdf

[12]: National Cancer Institute, Formaldehyde

https://www.cancer.gov/about-cancer/causes-prevention/risk/substances/formaldehyde

[13]: The National Institute for Occupational Safety and Health, Formaldehyde.

https://www.cdc.gov/niosh/topics/formaldehyde/default.html

[14]: ILO-WHO International Chemical Safety Cards, Formaldehyde (37% solution, methanol
free)

https://chemicalsafety.ilo.org/dyn/icsc/showcard.display?p_version=2&p_card_id=0695

[15]: Pandey, C. K., Agarwal, A., Baronia, A., & Singh, N. (2000). Toxicity of ingested
formalin and its management. Human & experimental toxicology, 19(6), 360-366.

[16]: U.S Environmental Protection Agency, What should I know about formaldehyde and
indoor air quality?

https://www.epa.gov/indoor-air-quality-iaq/what-should-i-know-about-formaldehyde-and-
indoor-air-quality

[17}: Health State of Minnesota, Formaldehyde in your home

https://www.health.state.mn.us/communities/environment/air/toxins/formaldehyde.htm

[18]: Occupational Safety and Health Administration, Fact sheet about formaldehyde

https://www.osha.gov/sites/default/files/publications/formaldehyde-factsheet.pdf

17
ĐỘC TÍNH CỦA FORMOL NHÓM 18
[19]: ILO-WHO International Chemical Safety Cards, Formaldehyde

https://chemicalsafety.ilo.org/dyn/icsc/showcard.display?p_version=2&p_card_id=0275

[20]: Reuss G et al; Formaldehyde. Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry 7th ed.
(1999-2014). NY, NY: John Wiley & Sons. Online Posting Date: June 15, 2000

https://www.ugr.es/~tep028/pqi/descargas/Industria%20quimica%20organica/tema_1/
documentos_adicionales/a11_619_formaldehido.pdf

[21]: National Fire Protection Association. Fire Protection Guide on Hazardous Materials. 9th
ed. Boston, MA: National Fire Protection Association, 1986., p. 49-51

[22]: Kirk-Othmer Encyclopedia of Chemical Technology. 3rd ed., Volumes 1-26. New York,
NY: John Wiley and Sons, 1978-1984., p. V2 443 (1978)

[23]: Department of Environmental Conservation, Formalin disposal for schools.

https://dec.alaska.gov/eh/solid-waste/how-do-i-dispose-of/formalin-disposal/

[24] Cornell University, Laboratory Safety Manual, Transporting Chemicals.

https://ehs.cornell.edu/research-safety/chemical-safety/laboratory-safety-manual/chapter-7-
safe-chemical-use/710

18

You might also like