Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 11 - Vinamilk - Tuyết Thu - Kiều Oanh - Anh Thư
Nhóm 11 - Vinamilk - Tuyết Thu - Kiều Oanh - Anh Thư
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam “ Vinamilk “ là một tập đoàn sữa và sản
phẩm dinh dưỡng hàng đầu tại Việt Nam. Được thành lập vào năm 1976,
Vinamilk đã thở thành một trong những công ty sữa lớn nhất Đông Nam Á
và có mặt ở hơn 57 quốc gia trên toàn thế giới.
Hoạt động kinh doanh cốt lõi của Vinamilk là sản xuất và phân phối các sản
phẩm sữa và dinh dưỡng , bao gồm :
Sữa tươi và sữa chua
Sữa bột và sữa công thức cho trẻ em
Nước giải khát từ sữa
Các sản phẩm dinh dưỡng chuyên biệt
Với sự cải tiến và phát triển không ngừng nghỉ, Vinamilk ngày càng hoàn
thiện mình hơn, để đạt được các tiêu chuẩn chứng nhận như :
Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001 : 2008
Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm theo quy
chuẩn của Anh BRC.
Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định
của Bộ Y Tế.
Ngoài ra , Vinamilk còn đạt những chứng nhận ISO 50001 : 2011, FSSC
22000 : 2005, ISO 14001 : 2004 ,…
Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều doanh nghiệp
khác chỉ sản xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị trường,
Vinamilk đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội, không ngừng đổi mới công nghệ,
đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình
mới. Từ 3 nhà máy chuyên sản xuất sữa à Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac,
Vinamilk đã không ngừng xây dựng hệ thống phân phối tạo tiền đề cho sự
phát triển. Với định hướng phát triển đúng, các nhà máy sữa : Hà Nội, liên
doanh Bình Định, Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ An lần lượt ra đời, chế biến,
phân phối sữa và sản phẩm từ sữa phủ kín thị trường trong nước. Không
ngừng mở rộng sran xuất, xây dựng thêm nhiều nhà máy trên khắp cả nước
(hiện nay thêm 5 nhà máy đang tiếp tục xây dựng), Vinamilk đạt dianh thu
hơn 6000 tỷ đồng/ năm, nộp ngân sách nhà nước mỗi năm trên 500 tỷ đồng.
Công ty Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa như :
sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa
chua uoosng, sữa đậu nành, kem , pho-mai, nước ép trái cây, bánh biscuits,
nước tinh khiết, cà phê, trà,…. Sản phẩm đều phải đạt chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế.
Vinamilk cũng đã thiết lập được hệ thống phân phối sâu và rộng, xem đó là
xương sống cho chiến lược kinh doanh dài hạn. Hiện nay, công ty có trên
180 nhà phân phối, hơn 80.000 điểm bán lẻ phủ rộng khắp toàn quốc. Giá
cạnh tranh cũng là thế mạnh của Vinamilk bởi các sản phẩm cùng loại trên
thị trường đều có giá cao hơn của Vinamilk. Vì thế, trong bối cảnh có trên
40 doanh nghiệp đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong
đó có nhiều tập đoàn đa quốc gia, cạnh tranh quyết iệt, Vinamilk vẫn đứng
vững và khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam.
Trong kê hoạch phát triên, Vinamilk đã đặt mục tiêu phát triên vùng
nguyên liệu sữa tươi thay thê dân nguồn nguyên liệu ngoại nhập bằng cách
hô trợ nông dân, bao tiêu sản phẩm, không ngừng phát triển đại lý thu mua
sữa.
Nếu năm 2001, Cty có 70 đại lý trung chuyển sữa tươi thì đến nay đã có 82
đại lý trên ca nước, với lượng sữa thu mua khoảng 230 tân/ngày. Các đại lý
trung chuyên này được tô chức có hệ thông, rộng khắp và phân bô hợp lý
giúp nông dân giao sữa một cách thuận tiện, trong thời gian nhanh nhất. Cty
Vinamilk cũng đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn sữa và xưởng sơ chế
có thiết bị bảo quản sữa tươi. Lực lượng cán bộ kỳ thuật của Vinamilk
thường xuyên đến các nông trại, hộ gia đình kiêm tra, tư vân hướng dân kỳ
thuật nuôi bò sữa cho năng suất và chất lượng cao. Sô tiên thưởng và giúp
đỡ những hộ gia đình nghèo nuôi bò sữa lên đến hàng tỷ đồng. Nhờ các
biện pháp hỗ trợ, chính sách khuyến khích, ưu đãi hợp lý, Vinamilk đã giải
quyết việc làm cho hàng vạn lao động nông thôn, giúp nông dân gắn bó với
công ty và nghề nuôi sữa bò, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn và nâng
cao đời sống; nâng tổng số đàn bò sữa từ 31.000 con lên 105.000 con.
Cam kết chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk đã khẳng định mục tiêu
chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu
Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực
đến cơ sở vật chất, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các nước
WTO một cách vững vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam.
Sơ đồ tư duy tầm nhìn – sứ mệnh- mục tiêu về công ty :
BT2 : Ma trận EFE
STT CÁC YẾU TỐ TẦM TRỌNG ĐIỂM
QUAN SỐ
TRỌNG
1 Tỷ giá Việt Nam không ổn định, Đồng
Việt Nam liên tục bị rớt giá nên ảnh 0,05 3 0,15
hưởng đến giá thành và lợi nhuận. ( - )
2 Giá sữa trên thế giới có xu hướng ngày
càng tăng, Việt Nam có lợi thế khi xuất 0,1 2 0,2
khẩu sữa. ( + )
3 Sử dụng công nghệ hiện đại tối ưu hóa
hệ thống phân phối giúp ngành sữa tiếp
0,05 2 0,1
túc phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
(+)
4 Nhà nước áp dụng chính sách “khuyến
khích đa dạng thành phần kinh tế và
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
0,04 3 0,12
vực được pháp luật cho phép, khiến
Vinamilk nâng cao lĩnh vực cạnh tranh.
(+)
5 Việt Nam gia nhập WTO mở ra cơ hội
0,05 3 0,15
cho Vinamilk xâm nhập quốc tế. (+)
6 Tốc độ dân số tăng nhanh (+) 0,1 4 0,4
7 Hệ thống quản lý của nhà nước còn
0,03 2 0,06
trồng chéo, lỏng lẻo. ( - )
8 Đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước
0,2 3 0,6
ngày càng gay gắt. ( - )
9 Người dân nuôi bò còn nang tính tự
phát, thiếu kinh nghiệm quản lý, quy 0,02 2 0,04
mô trang trại nhỏ. ( - )
10 Nguồn nguyên liệu chịu ảnh hưởng trực
0,04 2 0,08
tiếp từ thời tiết, khí hậu. ( - )
11 Người tiêu dùng ngày càng có xu hướng
0,3 4 1,2
tiêu dùng sữa. (+ )
12 Áp lực từ sản phẩm thay thế.
VD : sữa từ các loại hạt , nước giải khát 0,02 1 0,02
(-)
TỔNG 1 3,12
Nhận xét :
Điểm trọng số tổng hợp các yếu tố điểm mạnh bên trong ma trận IFE của
Vinamilk đạt 3,12 . Điều này cho thấy các chiến lược của doanh nghiệp
đang triển khai đã xử lí, ứng phó được với những thay đổi đang diễn ra từ
môi trường nội bộ.
BT3 : Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Các yếu tố Tầm Vinamilk TH True Milk Nutifood
quan
trọng TS ĐS TS ĐS TS ĐS
TỔNG 1 2,98
Nhận xét :
Bảng trên cho ta thấy , điểm yếu của công ty Vinamilk phân tích là “ Giá thành
chưa có tính cạnh tranh “ (1) ; “Đối thủ cạnh tranh nước ngoài nhiều” (1). Trong
khi đó điểm mạnh nhất của doanh nghiệp là “ Chất lượng sản phấm đạt tiêu chuẩn
“ và “ Tạo dựng thương hiệu trên thị trường “ (4) .
Tổng hợp các yếu tố bên trong ta được tổng số điểm của IFE là 2,98 > 2,5 . Cho
thấy các chiến lược của tập đoàn Vinamilk xử lý, ứng phó nhanh chóng với những
sự thay đổi của môi trường bên trong phân tích mạnh.
Tổng số điểm hấp dẫn là 146 và 124 cho ta thấy doanh nghiệp nên tập trung
phát triển và nâng cao thị trường.
Bảng 1 . Bảng đánh giá điểm