Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

MỤC LỤC

MỤC LỤC.......................................................................................................................i

DANH MỤC HÌNH ẢNH.............................................................................................ii

Phần I. Tổng quan.....................................................................................................1

1. Đặt vấn đề............................................................................................................1

2. Bối cảnh Việt Nam trong quá trình hội nhập với thế giới...................................1

3. Các chính sách liên quan đến đầu tư quốc tế tại Việt Nam.................................2

3.1 Chính sách thu hút..........................................................................................2

3.2 Chính sách quản lí..........................................................................................2

3.2.1 Thực hiện các công cụ quản lý, ngăn ngừa rủi ro liên quan đến FPI......2

3.2.2 Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát dòng vốn FPI...........................2

3.2.3 Quy định tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài cho các
ngành, lĩnh vực nước ngoài được phép đầu tư....................................................3

Phần II. Phân tích....................................................................................................3

1. Thực trạng đầu tư quốc tế- trái phiếu tại Việt Nam trong giai đoạn 2000 – nay 3

1.1 Thị trường trái phiếu chính phủ......................................................................3

1.1.1 Cơ cấu đầu tư trên thị trường TPCP........................................................3

1.1.2 Khối lượng giao dịch trái phiếu chính phủ của nhà đầu tư nước ngoài...4

1.2 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp................................................................5

2. Vai trò của quá trình đầu tư quốc tế - trái phiếu đối với tăng trưởng kinh tế......6

3. Thuận lợi, khó khăn và thách thức trong quá trình thu hút đầu tư quốc tế-trái
phiếu tại Việt Nam......................................................................................................7

3.1 Thuận lợi:.......................................................................................................7

3.2 Khó khăn:.......................................................................................................8

3.3 Thách thức:.....................................................................................................9

i
4. Vai trò của Chính phủ trong việc quản lý các dự án đầu tư................................9

Phần III. Kết luận & Khuyến nghị chính sách.....................................................10

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................12

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Biểu đồ 1-1 Cơ cấu nhà đầu tư trong thị trường TPCP năm 2011 đến 2018.......4

Biểu đồ 1-2 Khối lượng giao dịch TPCP của nhà đầu tư nước ngoài 2019-20224

ii
Nhóm 13 - Đầu tư quốc tế- trái phiếu tại Việt Nam

Phần I. Tổng quan


1. Đặt vấn đề

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã có hơn 24 năm hình thành và phát triển
và được đánh giá là điểm đến hấp dẫn của dòng vốn FPI từ trái phiếu, nhưng so với
khả năng hấp thụ vốn đầu tư của thị trường Việt Nam thì dòng vốn này vẫn còn ở mức
khá khiêm tốn. Vai trò không thể phủ nhận của dòng vốn FPI ở Việt Nam là nó giúp
cho các doanh nghiệp trong nước có thể tiếp cận với các nguồn vốn tiết kiệm ở nước
ngoài, tận dụng các nguồn vốn này để đầu tư, giảm bớt các áp lực về vốn trong quá
trình mở rộng sản xuất kinh doanh

Việc thu hút và quản lý dòng vốn FPI từ trái phiếu vào Việt Nam thời gian qua
còn nhiều khó khăn và thách thức cả về cơ chế chính sách, giải pháp nâng cao hiệu
quả thu hút dòng vốn FPI trên thị trường, cơ chế và giải pháp quản lý hiệu quả, tăng
cường năng lực quản lý dòng vốn FPI vào Việt Nam.

Vấn đề đặt ra là, mọi vấn đề đều có tính hai mặt: Vốn FPI từ trái phiếu mang
đến nhiều lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam, song cũng có thể gây ra nhiều hệ lụy
không mong muốn. Để phát huy mạnh mẽ các lợi ích, hạn chế tối đa những hệ lụy xấu
của vốn FPI đối với nền kinh tế nói chung, thị trường tài chính và TTCK nói riêng,
Chính phủ cần nhiều biện pháp, cách thức để nâng cao vai trò mình trong quá trình thu
hút và quản lý vốn FPI ở Việt Nam.

2. Bối cảnh Việt Nam trong quá trình hội nhập với thế giới

Sau khi trở thành thành viên của WTO, thị trường vốn, thị trường trái phiếu
Việt Nam đã từng bước hội nhập ngày càng sâu rộng với thị trường khu vực và quốc
tế.

Trong khuôn khổ hợp tác tài chính, Việt Nam là thành viên của diễn đàn các thị
trường mới nổi (EMF), diễn đàn thị trường trái phiếu Châu Á (ABMF); là thành viên
cộng đồng kinh tế ASEAN, ASEAN+3, tham gia Sáng kiến thị trường trái phiếu Châu
Á (ABMI), tham gia diễn đàn thị trường trái phiếu mới nổi (Germlock).

3
Nhóm 13 - Đầu tư quốc tế- trái phiếu tại Việt Nam

Đồng thời, Bộ Tài chính đã nhận được hỗ trợ kỹ thuật từ ABMI, Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB), Đại sứ quán Anh để hoàn thiện
thể chế chính sách và nâng cao khả năng quản lý, giám sát trong lĩnh vực thị trường
trái phiếu.

3. Các chính sách liên quan đến đầu tư quốc tế tại Việt Nam
3.1 Chính sách thu hút

- Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến vốn FPI

- Phát triển thị trường vốn

3.2 Chính sách quản lí

3.2.1 Thực hiện các công cụ quản lý, ngăn ngừa rủi ro liên quan đến FPI

+ Chính sách tiền tệ

+ Chính sách tỷ giá

+ Chính sách dự trữ ngoại hối

+ Chính sách thuế

3.2.2 Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát dòng vốn FPI

+ Áp dụng cơ chế quản lý, giám sát các định chế trung gian dựa trên rủi ro
theo tiêu chuẩn quốc tế.

+ Áp dụng các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế; các hệ thống quản trị
doanh nghiệp, quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ, kiểm soát nội bộ theo thông lệ quốc tế.

+ Áp dụng các hình thức kiểm soát vốn khác nhau như: các cơ chế và giám
sát thận trọng, các biện pháp hành chính, các quy định về mức dự trữ bắt buộc không
lãi suất đối với dòng vốn vào, đánh thuế các giao dịch…

+ Áp dụng hệ thống thông tin để cảnh báo sớm các nguy cơ khủng hoảng từ
dòng vốn FPI, đặc biệt là các thông tin liên quan đến tài khoản vãng lai, tỷ giá hối đoái
thực, tài khoản vốn, nợ nước ngoài, lãi suất, tỷ giá hối đoái, thâm hụt ngân sách, lạm
phát, tốc độ tăng trưởng GDP, biến động trên thị trường chứng khoán…

4
Nhóm 13 - Đầu tư quốc tế- trái phiếu tại Việt Nam

3.2.3 Quy định tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài cho các ngành,
lĩnh vực nước ngoài được phép đầu tư

Phần II. Phân tích


1. Thực trạng đầu tư quốc tế- trái phiếu tại Việt Nam trong giai đoạn 2000 –
nay

Giai đoạn 2000 - 2010: Việt Nam mới bắt đầu mở cửa kinh tế và hội nhập
quốc tế. Với số lượng doanh nghiệp phát hành trái phiếu và quy mô giao dịch khá nhỏ.
Trái phiếu chính phủ thường được xem là lựa chọn an toàn cho các nhà đầu tư, nhưng
sự quan tâm từ nhà đầu tư quốc tế còn hạn chế do nền kinh tế Việt Nam vẫn còn đang
tiếp tục quá trình tái cơ cấu và phát triển.

Giai đoạn 2010 - 2015: Việt Nam tiếp tục thực hiện cải cách kinh tế và hỗ trợ
môi trường đầu tư. Số lượng doanh nghiệp phát hành trái phiếu và quy mô thị trường
tăng lên đáng kể. Nhờ đó, quan tâm từ nhà đầu tư quốc tế cũng gia tăng, đặc biệt sau
khi Việt Nam tham gia các thỏa thuận thương mại tự do và gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO).

Giai đoạn 2015 - Nay: Việt Nam tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và nâng
cao tính minh bạch của thị trường trái phiếu. Sự đa dạng hóa về sản phẩm trái phiếu
cũng được thúc đẩy, bao gồm cả trái phiếu chính phủ và doanh nghiệp. Trái phiếu
chính phủ vẫn giữ vững vai trò quan trọng trong thị trường, nhưng trái phiếu doanh
nghiệp cũng ngày càng chiếm được sự quan tâm từ các nhà đầu tư quốc tế.

1.1 Thị trường trái phiếu chính phủ

1.1.1 Cơ cấu đầu tư trên thị trường TPCP

5
Nhóm 13 - Đầu tư quốc tế- trái phiếu tại Việt Nam

Biểu đồ 1-1 Cơ cấu nhà đầu tư trong thị trường TPCP năm 2011 đến 2018
Trong giai đoạn 2011-2018, NHTM là nhà đầu tư chủ yếu trên thị trường
TPCP, tuy nhiên tỷ lệ nắm giữ TPCP của NHTM ngày càng giảm qua các năm (năm
2015 là 76,7%; cuối năm 2016 là 55,4%; cuối năm 2017 là 52,7%; cuối năm 2018 là
47,8%). Nhà đầu tư nước ngoài cũng tham gia vào thị trường TPCP Việt Nam
giai đoạn 2011-2018, tuy nhiên hiện nắm giữ khoảng 1% danh mục TPCP .

1.1.2 Khối lượng giao dịch trái phiếu chính phủ của nhà đầu tư nước ngoài

Biểu đồ 1-2 Khối lượng giao dịch TPCP của nhà đầu tư nước ngoài 2019-
2022
Khối lượng giao dịch mua ròng TPCP nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng tích
cực trong giai 2019-2022 .Trong hầu hết, khối lượng giao dịch mua ròng TPCP nhà
đầu tư nước ngoài đều ở mức dương, cho thấy nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng
mua nhiều TPCP hơn bán.

6
Nhóm 13 - Đầu tư quốc tế- trái phiếu tại Việt Nam

Năm 2019, khối lượng giao dịch TPCP của nhà đầu tư nước ngoài có xu hướng
tăng, đặc biệt là trong nửa sau của năm. Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này là
do: lãi suất trên thị trường TPCP có xu hướng giảm do tác động tích cực của tình hình
kinh tế vĩ mô và lãi suất trên thị trường tiền tệ,làm cho các nhà đầu tư tăng nhu cầu
mua TPCP

Từ tháng 3/2020 đến tháng 6/2020, khối lượng giao dịch TPCP nhà đầu tư nước
ngoài có xu hướng giảm sút mạnh do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19

Trong năm 2021, Nhà đầu tư nước ngoài đã mua ròng 10,866 tỷ đồng TPCP,
tăng gấp đôi so với 2020.

Các kỳ hạn được giao dịch nhiều nhất là 3 năm, 5 năm, 10 năm. Tổng khối
lượng giao dịch mua bán thông thường outright TPCP năm 2021 chiếm khoảng 0,57%
tổng khối lượng giao dịch cả thị trường

Trái ngược với năm 2021, nhà đầu tư nước ngoài đã bán ròng 8,060 tỷ đồng
TPCP trong năm 2022. Yếu tố dẫn dắt chủ đạo động thái bán ròng của khối ngoại
trong nam nay là việc xoay trục chính sách sang hắt chặt của Cục dự trữ liên bang Mỹ
(Fed) đã đẩy lợi suất TPCP Mỹ tăng cao và khiến hầu hết các lớp tài sản sụt giảm giá
trị. Tỷ giá USD/VND biến động mạnh là một trong những nguyên nhân khiến
NĐTNN chuyển sang xu thế bán ròng.

Các kỳ hạn được giao dịch nhiều nhất là 2 năm, 7 năm và 10 nam. Khối lượng
giao dịch Outright TPCP của NĐTNN trong năm 2022 chiếm khoảng 1,5% trong tổng
khối lượng giao dịch cả thị trường [1]

1.2 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp

Theo báo cáo thị trường trái phiếu Việt nam của VBMA, tính đến hết năm
2018, nhà đầu tư trong nước là nhà đầu tư chủ yếu (nắm giữ khoảng 97,33% dư nợ
TPDN), nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ khoảng 2,67% dư nợ TPDN. Hết năm
2019, nhà đầu tư trong nước nắm giữ khoảng 96,4% dự nợ TPDN, nhà đầu tư nước
ngoài nắm giữ khoảng 3,6% tổng khối lượng phát hành. Và đến cuối năm 2020,
nhà đầu tư nước ngoài nắm 1,2% dư nợ TPDN.

7
Nhóm 13 - Đầu tư quốc tế- trái phiếu tại Việt Nam

Từ số liệu giai đoạn từ 2018-2020 có sự biến động đáng kể, Nhà đầu tư nước có
xu hướng tăng đầu tư trái phiếu doanh nghiệp ngoài từ 2018 đến 2019, nhưng có sự sụt
giảm gần một nửa số trái phiếu nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trong thị trường TPDN
2019, nguyên nhân chính là do môi trường đầu tư bị ảnh hưởng bởi Covid-19. Và khi
so với một số thị trường khu vực Đông Nam Á, quy mô thị trường trái phiếu doanh
nghiệp của Việt Nam trong GDP tính đến cuối năm 2020 vượt qua Philippin,
Indonesia, nhưng thấp hơn nhiều so với Thái Lan, Malaysia.

Kể từ sau các vụ việc vi phạm của Tân Hoàng Minh và Vạn Thịnh Phát trong
năm 2022, thị trường trái phiếu doanh nghiệp gặp khó khăn, khối lượng phát hành mới
sụt giảm, nhà đầu tư bán lại trước hạn nhiều, doanh nghiệp mua lại khối lượng trái
phiếu trước hạn lớn trong đó có các nhà đầu tư nước ngoài.

2. Vai trò của quá trình đầu tư quốc tế - trái phiếu đối với tăng trưởng kinh tế

Sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường trái phiếu Việt Nam từ năm 2016 đến
năm 2022 là một minh chứng cho sự hấp dẫn của nền kinh tế này đối với nhà đầu tư.
Quy mô thị trường đã gấp đôi trong 6 năm, từ 14,3 tỷ USD lên 30,89 tỷ USD, và dự
kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng 10-15% mỗi năm Tỷ trọng đầu tư quốc tế vào trái phiếu
Chính phủ Việt Nam đạt 12,4% vào tháng 3/2024, và tỷ trọng đầu tư quốc tế vào trái
phiếu doanh nghiệp đạt 3,8%. Qua đó, cho thấy được việc nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư vào trái phiếu đóng góp nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam, giúp
giảm bớt áp lực về vốn. Chính phủ và doanh nghiệp sử dụng để đầu tư vào các dự án
phát triển kinh tế - xã hội trong nhiều lĩnh vực như: hạ tầng, năng lượng, bất động sản,
v.v., góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều việc làm. [2]

Bên cạnh đó việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào trái phiếu tại Việt
Nam góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô. Hoạt động đầu tư trái phiếu nước ngoài giúp
thu hút dòng vốn ngoại hối vào Việt Nam, góp phần giảm thiểu rủi ro lạm phát và ổn
định tỷ giá hối đoái. Việc thu hút vốn đầu tư qua phát hành trái phiếu quốc tế giúp tăng
cường dự trữ ngoại hối cho Việt Nam, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia và khả năng
thanh toán quốc tế.

8
Nhóm 13 - Đầu tư quốc tế- trái phiếu tại Việt Nam

Ngoài ra việc đầu tư trái phiếu của người nước ngoài còn giứp nâng cao hình
ảnh quốc gia. Theo một khảo sát của Bloomberg, 85% nhà đầu tư quốc tế đánh giá tích
cực về tiềm năng phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam. Việt Nam được đánh
giá là một trong những điểm đến đầu tư hấp dẫn ở khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương. Qua đó, cho thấy trái phiếu góp phần khẳng định vị thế của Việt Nam là một
điểm đến đầu tư an toàn và có tiềm năng phát triển cao. Điều này thu hút thêm các nhà
đầu tư quốc tế đến đầu tư vào các lĩnh vực khác của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và hội nhập quốc tế. Nâng cao hình ảnh quốc gia còn giúp thu hút
khách du lịch, củng cố quan hệ ngoại giao và nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế. [3]

3. Thuận lợi, khó khăn và thách thức trong quá trình thu hút đầu tư quốc tế-
trái phiếu tại Việt Nam.
3.1 Thuận lợi:

Thứ nhất, quy mô của thị trường trái phiếu doanh nghiệp ngày càng lớn, sau
hơn 23 năm phát triển, mặc dù quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp còn khiêm
tốn so với các nước trong khu vực, nhưng cho đến nay, cũng dần khẳng định rõ hơn vị
thế của mình so với các nước như Indonesia, Philippines. Đây là một trong những
kênh huy động vốn trung và dài hạn khá quan trọng đối với các doanh nghiệp trong
nước để tạo ra một thị trường vốn và tín dụng cân bằng.

Thứ hai, sự hỗ trợ của Chính phủ trong việc hoàn thiện khung pháp lí ngày càng
tăng. Chính phủ Việt Nam đã tích cực thúc đẩy sự phát triển của thị trường trái phiếu
doanh nghiệp trong những năm gần đây, với các biện pháp như ưu đãi thuế và tạo
khung pháp lí để hỗ trợ thị trường. Điều này có thể khuyến khích nhiều công ty phát
hành trái phiếu hơn và thu hút nhiều nhà đầu tư hơn vào thị trường. Cụ thể, Bộ Tài
chính sẽ phối hợp với các ban, ngành rà soát Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp
trong năm 2023 và thực hiện sửa đổi khi cần thiết đối với các quy định pháp luật điều
chỉnh điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp và nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp.

9
Nhóm 13 - Đầu tư quốc tế- trái phiếu tại Việt Nam

Thứ ba, lạm phát của Việt Nam đang được kiểm soát tốt, lãi suất có xu hướng
giảm, tạo thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. Do đó, có thể có nhiều cơ hội hơn cho các
công ty phát hành trái phiếu để huy động vốn, tạo điều kiện để phát triển mạnh hơn thị
trường trái phiếu doanh nghiệp trong tương lai.

Thứ tư, Việt Nam đã hội nhập sâu hơn với nền kinh tế toàn cầu trong những
năm gần đây, điều này có thể dẫn đến sự quan tâm ngày càng tăng của các nhà đầu tư
nước ngoài đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Điều này cũng có thể giúp tăng
tính thanh khoản và mở rộng cơ sở đầu tư cho trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam.
[4]

3.2 Khó khăn:

Mặc dù thị trường trái phiếu Việt Nam phát triển rất mạnh mẽ, tuy nhiên vẫn có
một số khó khăn trong quá trình thu hút đầu tư trái phiếu quốc tế của các nhà đầu tư tư
nước ngoài tại Việt Nam:

Thứ nhất, tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp hạn chế. Số lượng công ty
phát hành trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam còn khá ít, tập trung vào một nhóm
doanh nghiệp trong một số lĩnh vực như bất động sản, công nghiệp. Chưa kể những
năm gần đây, có sự sụt giảm về số lượng phát hành của công ty niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán tập trung.

Thứ hai, tính thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp của Việt Nam
còn hạn chế. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam tương đối nhỏ và kém
thanh khoản so với các thị trường khác trong khu vực như Malaysia, Thái Lan,
Singapore. Khối lượng giao dịch và tần suất giao dịch thấp cùng với quy mô nhỏ so
với các nước lân cận và so với thị trường cổ phiếu có thể không khuyến khích các nhà
đầu tư tham gia thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Đối tượng giao dịch chủ yếu là các
nhà đầu tư tổ chức hoặc nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Thứ ba, sự thiếu minh bạch là một trong những yếu tố kìm hãm sự phát triển
của thị trường trái phiếu nói chung và thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam nói
riêng. Thông tin về trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam còn hạn chế, điều này có thể

10
Nhóm 13 - Đầu tư quốc tế- trái phiếu tại Việt Nam

khiến nhà đầu tư khó đánh giá rủi ro của một loại trái phiếu cụ thể để đưa ra quyết
định sáng suốt hơn về việc đầu tư vào trái phiếu nào.

Thứ tư, hệ thống xếp hạng tín nhiệm chưa được quy định rõ ràng. Nhiều tổ chức
phát hành trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam chưa được xếp hạng tín nhiệm, khiến
nhà đầu tư khó đánh giá mức độ tín nhiệm của tổ chức phát hành. Trên thực tế, do
chưa có luật yêu cầu sử dụng dịch vụ xếp hạng tín nhiệm khi phát hành trái phiếu ra thị
trường và các nhà đầu tư thường không có thói quen chọn mua trái phiếu doanh nghiệp
có xếp hạng tín dụng nên hoạt động xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam còn khá hạn chế.

Thứ năm, lo ngại về rủi ro tập trung khá cao. Phần lớn các tổ chức phát hành
trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam tập trung vào các nhóm doanh nghiệp trong cùng
lĩnh vực như bất động sản, công nghiệp…, dẫn đến rủi ro tập trung trên thị trường.
Điều này có thể tạo ra các lỗ hổng tiềm ẩn cho thị trường. Ngoài ra, với tỉ lệ nhà đầu
tư chuyên nghiệp chỉ chiếm 6%, cơ cấu nhà đầu tư của thị trường vẫn chủ yếu là các
công ty chứng khoán và tổ chức tín dụng nhưng chưa có văn bản hướng dẫn và quy
định chi tiết, đồng thời thiếu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ nên dễ phát sinh rủi ro.

3.3 Thách thức:

Sự không ổn định chính trị như tham nhũng các vụ bê bối trong thị trường
chứng khoán ngân hàng như Vạn Thinh Phát, Ngân hàng SCB,.. có thể tạo ra rủi ro
cho các nhà đầu tư, làm giảm niềm tin vào thị trường trái phiếu.

Sự biến động lãi suất và tỷ giá hối đoái có thể làm tăng rủi ro và làm giảm giá
trị thực của các khoản đầu tư vào trái phiếu của nhà đầu tư nước ngoài.

4. Vai trò của Chính phủ trong việc quản lý các dự án đầu tư.

Thứ nhất, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý: trái phiếu là một loại chứng khoán
được phát hành bởi tổ chức, công ty hoặc nhà nước. Vì thế việc chào bán và giao dịch
các công cụ nợ này phải tuân thủ các quy định về chứng khoán. Chính phủ Việt Nam
đã và đang phát triển, hoàn thiện khung pháp lý để quản lý thị trường phát hành trái
phiếu sơ cấp và thị trường giao dịch trái phiếu thứ cấp. Nhiều điều luật và quy định
liên quan tới thị trường trái phiếu đã được ban hành từ cuối những năm 1990. Các quy
định này tiếp tục được sửa đổi và điều chỉnh theo yêu cầu của thị trường tài chính và
11
Nhóm 13 - Đầu tư quốc tế- trái phiếu tại Việt Nam

vốn đáng chú ý, đặc biệt kể từ năm 2010 đến nay. Ngoài ra, chính phủ còn xây dựng
cấu trúc hệ thống lập pháp và quản lý nhiều cấp để điều hành thị trường trái phiếu,
được phân thành 4 nhóm: thị trường trái phiếu chính phủ, thị trường trái phiếu được
chính phủ bảo lãnh, thị trường trái phiếu chính quyền địa phương và thị trường trái
phiếu doanh nghiệp.

Thứ hai, thu hút đầu tư nước ngoài: chính phủ đã ban hành nhiều chính sách ưu
đãi thu hút đầu tư nước ngoài vào thị trường trái phiếu Việt Nam, như Nhà đầu tư
nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp,
chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán, chứng khoán phái sinh,
chứng chỉ lưu ký, chứng quyền có bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có liên quan quy
định khác trong Nghị định 60/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 58/2012/NĐ-CP.

Đào tạo quản lý các dự án đầu tư: chương trình đào tạo của Chính phủ nhằm
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và nhà đầu tư trong lĩnh vực đầu tư trái phiếu
nước ngoài tại Việt Nam như là Chương trình đào tạo về phân tích thị trường trái phiếu
nước ngoài do bộ Tài Chính tổ chức: Chương trình này cung cấp cho học viên kiến
thức về các phương pháp phân tích thị trường trái phiếu, bao gồm phân tích kinh tế vĩ
mô, phân tích tín dụng, phân tích giá cả,... [5]

Thứ ba, xây dựng Chiến lược phát triển thị trường trái phiếu: quyết định
1726/QĐ-TTg, vào ngày 29/12/2023 được phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường
chứng khoán nói chung và thị trường trái phiếu nói riêng tại Việt Nam đến năm 2030,
với mục tiêu và định hướng chung là kiến tạo một thị trường phát triển ổn định, an
toàn, lành mạnh, hiệu quả, bền vững và hội nhập; nâng cao khả năng chống chịu rủi ro,
có cơ cấu hợp lý giữa các cấu phần thị trường, trở thành kênh huy động vốn trung và
dài hạn quan trọng, chủ yếu cho nền kinh tế. Duy trì tăng trưởng về quy mô, chú trọng
nâng cao chất lượng; phát triển các công cụ tài chính xanh, tài chính bền vững; đẩy
mạnh công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực chứng khoán. Ngoài ra, chính phủ còn xây
dựng hệ thống quản lý, giám sát thị trường gắn với ứng dụng công nghệ thông tin hiện

12
Nhóm 13 - Đầu tư quốc tế- trái phiếu tại Việt Nam

đại; từng bước thu hẹp về khoảng cách phát triển giữa Việt Nam so với các nước phát
triển. [6]

Phần III. Kết luận & Khuyến nghị chính sách


Nhìn chung, thị trường trái phiếu chính phủ là kênh hấp dẫn hơn đối với các
nhà đầu tư nước ngoài. Trong những năm gần đây, các nhà đầu tư nước ngoài đang có
xu hướng mở rộng tham gia vào thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Vì vậy để mở rộng
thu hút đầu tư quốc tế- trái phiếu vào Việt Nam thì trước tiên cần tiếp tục khuyến
khích sự đa dạng hóa về sản phẩm trái phiếu, bao gồm cả trái phiếu doanh nghiệp và
trái phiếu chính phủ, để tạo ra nhiều cơ hội đầu tư và giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu
tư nước ngoài. Bên cạnh đó, cần tăng cường giám sát và minh bạch trong hoạt động
giao dịch trái phiếu, đảm bảo môi trường đầu tư công bằng và minh bạch cho tất cả các
bên tham gia.

Song với đó, thu hút đầu tư quốc tế - trái phiếu vào thị trường Việt Nam đóng
vai trò quan trọng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Nhờ thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, đa dạng hóa nguồn vốn, nâng cao hình ảnh quốc gia, thúc đẩy phát triển
thị trường tài chính và góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, đầu tư trái phiếu quốc tế đã và
đang góp phần đáng kể vào việc đưa Việt Nam trở thành một nền kinh tế có sức hấp
dẫn cao đối với các nhà đầu tư quốc tế. Điều này thể hiện vai trò của chính phủ để tạo
một môi trường trơn tru cho qua trình thu hút đầu tư. Do đó, Chính phủ cần tiếp tục
hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao năng lực quản lý thị trường và tăng cường hỗ trợ
nhà đầu tư. Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đủ điều
kiện chào bán trái phiếu ra công chúng thông qua việc nghiên cứu, sửa đổi thủ tục cấp
phép chào bán trái phiếu. Ngoài ra, các nền tảng giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ được thiết lập bởi các Sở giao dịch chứng khoán cần được triển khai nhằm tạo
ra một thị trường thứ cấp minh bạch cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Đặc biệt,
cần có những biện pháp xử lí thật nghiêm đối với các sai phạm, làm lũng đoạn thị
trường trái phiếu đảm bảo lòng tin cho các nhà đầu tư quốc tế trên thị trường trái phiếu
Việt Nam.

13
Nhóm 13 - Đầu tư quốc tế- trái phiếu tại Việt Nam

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] "Báo cáo Thị trường trái phiếu Việt Nam".

[2] H. An, "Trái phiếu doanh nghiệp đã có dấu hiệu hồi phục," 2023.

[3] "THÔNG TIN TRÁI PHIẾU SBOND".

[4] T. P. T. T. T. -. T. Đ. Đ. Minh, "Giải pháp phát triển thị trường trái


phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam," 2017.

[5] H. Anh, "Phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán
đến năm 2030," Vn Economy, 2023.

[6] B. V. Thạch, "VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT


TRIỂN," 2010.

[7] "Nhà đầu tư ngoại được đầu tư không hạn chế vào trái phiếu chính
phủ," 2015.

14

You might also like