Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 45

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN
THANH TOÁN QUỐC TẾ
VÀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU

ĐỀ TÀI
THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Mã lớp học phần: 231_BKSC2411_03


Nhóm: 6
Giảng viên học phần: Cô Đặng Thị Lan Phương

Hà Nội - Tháng 11
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 6

STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ Đánh giá

52 Ngô Thùy Linh 21D130213 Nội dung 2.1.

53 Nguyễn Phương Linh 21D130214 Nội dung 3.1.2. + 3.3.

Viết mở đầu + Kết luận


54 Nguyễn Phương Linh 21D130259
+ Nội dung 1.1 - 1.4.

55 Nguyễn Phương Linh 22D201010 Làm Powerpoint

56 Phạm Khánh Linh 21D130214 Nội dung 2.2.

57 Võ Thị Hà Linh 21D130170 Thuyết trình

58 Vũ Khánh Linh 21D130215 Nội dung 2.1.

59 Vũ Thị Mai Linh 21D130126 Nội dung 3.1.1. + 3.2.

60 Nguyễn Thị Loan 21D130262 Nội dung 1.5. - 1.6.

Giảng viên: Th.S Đặng Thị Lan Phương

2
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
B. NỘI DUNG ................................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: ................................................................................................................. 7
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ ............... 7
1.1. Khái niệm............................................................................................................ 7
1.2. Vai trò của dịch vụ Thanh toán quốc tế ........................................................... 8
1.3. Các điều kiện Thanh toán quốc tế .................................................................... 9
1.3.1. Điều kiện về tiền tệ ...................................................................................... 9
1.3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán .............................................................. 9
1.3.3. Điều kiện về thời gian thanh toán ............................................................ 10
1.3.4. Điều kiện về phương thức thanh toán ..................................................... 10
1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế cơ bản của Ngân hàng thương mại . 10
1.4.1. Phương thức chuyển tiền .......................................................................... 10
1.4.2. Phương thức ghi sổ .................................................................................... 11
1.4.3. Phương thức nhờ thu ................................................................................ 12
1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ ............................................................... 13
1.5. Hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế của NHTM .................. 14
1.5.1. Mục tiêu kinh doanh dịch vụ TTQT........................................................ 14
1.6. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế hiện
nay ............................................................................................................................ 19
CHƯƠNG 2: ............................................................................................................... 23
THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................... 23
2.1. Tình hình cung cấp dịch vụ Thanh toán quốc tế tại một số ngân hàng
thương mại ở Việt Nam hiện nay........................................................................... 23
2.1.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh
KCN Tân Tạo ....................................................................................................... 23
3
2.1.2. Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ........................................ 24
2.1.3. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Sacombank ........................... 26
2.2. Đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tại Việt Nam
(trên góc độ của NHTM) ........................................................................................ 29
2.2.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 29
2.2.2. Hạn chế chung ........................................................................................... 32
2.2.3. Nguyên nhân .............................................................................................. 32
CHƯƠNG 3: ............................................................................................................... 35
ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP
DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM ........................................ 35
3.1. Giải pháp đề xuất cho ngân hàng ................................................................... 35
3.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả .................................................................... 35
3.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng ................................................................ 38
3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................ 39
3.3. Xu hướng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của một số ngân hàng ở
Việt Nam .................................................................................................................. 41
C. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 43
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 43

4
PHỤ LỤC
* Danh mục bảng biểu:
STT Tên bảng Trang
2.1. Khung thời gian tại Agribank chi nhánh KCN Tân Tạo 23
2.2. Doanh số các nghiệp vụ TTQT tại Agribank KCN Tân Tạo qua các 24
năm 2009 – 2012
2.3. Tỷ trọng doanh số xuất nhập khẩu theo từng phương thức thanh toán 25
giai đoạn 2011 – 2015
2.4. Tổng phí TTQT thu được giai đoạn 2011 – 2015 26
2.5. Khung thời gian tại Sacombank 27
2.6. Doanh số TTQT theo các phương thức TTQT áp dụng tại Sacombank 27
qua các năm 2020 – 2022
2.7. Số lượng hồ sơ theo các phương thức TTQT áp dụng tại Sacombank 28
qua các năm 2020 – 2022
2.8. Doanh số TTQT theo phương thức thanh toán tại Sacombank 29
qua các năm 2020 – 2022

5
A. MỞ ĐẦU
Ngày nay, thế giới đã có những bước chuyển mình rất lớn, ngày càng có khuynh
hướng tiến tới sự hội nhập. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia
phát triển và mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó có hoạt động thương
mại quốc tế đóng vai trò quan trọng. Việt Nam với chủ trương phát triển nền kinh tế mở,
đẩy nhanh quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới cũng như tăng cường
mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu
tư, khai thông nguồn lực để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động thương mại quốc tế, hoạt
động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó được xem là công
cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các
nước trên thế giới. Trong những năm vừa qua, hoạt động thương mại quốc tế nói chung
và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của Việt Nam đã trải qua những bước thăng
trầm nhưng ngày càng đang hoàn thiện và phát triển.
Xuất phát từ vấn đề trên, nhóm chúng em đã đi sâu vào nghiên tài đề tài: “Thực
trạng cung cấp dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Việt Nam hiện nay”.

6
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về
tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá
nhân nước này với các tổ chức cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với các tổ chức
quốc tế thông qua quan hệ ngân hàng của các nước liên quan.
Dịch vụ thanh toán quốc tế trong hoạt động ngoại thương thường có ba nhóm chủ
thể tham gia, đó là: Người trả tiền, người hưởng lợi và các tổ chức trung gian cung cấp
dịch vụ thanh toán – ngân hàng thương mại.
+ Người trả tiền: Là người mua hàng (người nhập khẩu).
Người trả tiền có thể là người xuất khẩu khi họ phải thực hiện chi trả tiền bồi
thường, hoặc các chi phí cho việc sử dụng các dịch vụ xuất khẩu thuê ngoài… Người trả
tiền có nhiệm vụ trả đúng hạn số tiền phải trả, tôn trọng những thủ tục, quy định được thể
hiện trong hợp đồng với các chủ thể có liên quan; chi trả phí dịch vụ thanh toán cho ngân
hàng. Người trả tiền có quyền từ chối thanh toán nếu các chủ thể khác vi phạm những
cam kết hay những quy đinh đã thỏa thuận giữa các bên.
+ Người hưởng lợi: Là người bán hàng (người xuất khẩu).
Trách nhiệm: lập, hoàn tất các chứng từ thanh toán theo quy định của từng phương
thức thanh toán, hoặc theo sự thỏa thuận giữa các bên liên quan, chi trả phi dịch vụ thanh
toán cho ngân hàng
Quyền: hưởng lợi số tiền ghi trên các chứng từ thanh toán khi thực hiện đúng, đầy
đủ các trách nhiệm, nghĩa vụ của mình.
+ Trung gian thanh toán: Bao gồm các ngân hàng thương mại ở nước người mua và người
bán, được người mua, người bán (người trả tiền, người hưởng lợi) ủy nhiệm thực hiện
dịch vụ thanh toán.
Các ngân hàng này được hưởng phí cung cấp dịch vụ thanh toán và có các trách nhiệm cơ
bản như hướng dẫn khách hàng làm thủ tục thanh toán, giám sát khả năng chi trả của
khách hàng, cung cấp đầy đủ và kịp thời các loại giấy tờ thanh toán cần thiết cho khách
hàng theo quy định. Khi nhận được các chứng từ thanh toán do khách hàng gửi tới, ngân
7
hàng phải kiểm tra chứng từ và khả năng thanh toán của chủ tài khoản trước khi thực hiện
thanh toán và có quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền. Ngân hàng phải
thanh toán kịp thời, chính xác và đảm bảo an toàn tai sản cho khách hàng. Nếu do sai sót
dẫn đến thiệt hại cho khách hàng, ngân hàng phải bồi thường vật chất cho bên bị hại, và
tùy theo mức độ vi phạm mà có thể xử lí theo pháp luật.
* Đặc điểm của Thanh toán quốc tế:
• Thanh toán quốc tế không chỉ chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc gia mà còn
chịu sự điều chỉnh của luật pháp, công ước và tập quán quốc tế như UCP, URC,
URR, Incoterms.
• Thanh toán quốc tế chịu ảnh hưởng của tỷ giá và dự trữ ngoại tệ của các quốc gia.
• Các giao dịch Thanh toán quốc tế chủ yếu được thực hiện thông qua các hệ thống
Ngân hàng thương mại.
• Hoạt động thanh toán là một loại hình dịch vụ.
1.2. Vai trò của dịch vụ Thanh toán quốc tế
* Đối với nền kinh tế
• Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều
hối, các quan hệ tài chính, tín dụng khác.
• Giúp Nhà nước có thể tập trung và quản lý nguồn ngoại tệ trong nước.
• Giải quyết các nhu cầu vốn trong giao dịch thanh toán quốc tế cho những nước có
tình trạng tài chính chưa ổn định.
• Tiếp cận hệ thống giao dịch thanh toán hiện đại.
• Thúc đẩy quan hệ quốc tế ngày càng phát triển, điều kiện để hình thành hệ thống
an ninh tài chính kinh tế.
* Đối với các ngân hàng thương mại
• Mang lại nguồn thu đáng kể dưới dạng phí, tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
• Là một mắt xích quan trọng, chắp nối thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh
khác của ngân hàng; kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân
hàng trong hoạt động ngoại thương, tăng cường nguồn vốn huy động.
• Nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế.

8
• Là một khâu không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh, bổ sung và hỗ trợ các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3. Các điều kiện Thanh toán quốc tế
1.3.1. Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện về tiền tệ thường được hiểu là sự thỏa thuận (cam kết) của các bên xuất
nhập khẩu về việc sử dụng đồng tiền nào để tính toán và thanh toán, đồng thời quy định
cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động.
1.3.1.1. Phân loại tiền tệ trong thanh toán quốc tế
• Căn cứ vào phạm vi sử dụng của tiền tệ: Tiền tệ thế giới, Tiền tệ quốc tế, Tiền tệ
quốc gia
• Căn cứ vào tính chất mạnh yếu của tiền tệ: Tiền mạnh, Tiền yếu
• Căn cứ vào hình thức tồn tại của đồng tiền: Tiền mặt, Tiền tín dụng, Tiền điện tử
• Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền trong hợp đồng xuất nhập khẩu: Tiền tệ tính
toán, Tiền tệ thanh toán
1.3.1.2. Điều kiện đảm bảo hối đoái
Điều kiện đảm bảo hối đoái là các quy định về cách xử lý khi sức mua của tiền tệ
thay đổi nhằm đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi kinh tế của các bên tham gia hợp đồng
mua bán ngoại thương, đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu chi quốc tế”
• Điều kiện đảm bảo theo vàng
• Điều kiện đảm bảo ngoại hối
• Điều kiện đảm bảo theo “Rổ tiền tệ”
• Điều kiện đảm bảo căn cứ vào đồng tiền quốc tế
• Điều kiện đảm bảo căn cứ vào sự biến động của giá cả
1.3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán là nơi việc trả tiền được thực hiện
Người xuất khẩu nếu được thanh toán ở ngay nước mình thì sẽ thu được tiền nhanh
hơn, có điều kiện sử dụng vốn hiệu quả hơn
Người nhập khẩu khi thanh toán ở nước mình thì sẽ chính thức phải trả tiền muộn
hơn, hiệu quả sử dụng vốn cao hơn
9
Do vậy bên nào cũng muốn lấy nước mình làm địa điểm thanh toán. Tuy nhiên
quyết định địa điểm thanh toán ở đâu tùy thuộc vào đặc điểm của từng hợp đồng xuất
khẩu và tùy thuộc vào sự quyết định của các bên
Trên thực tế, sự xác định địa điểm thanh toán còn phụ thuộc vào phương thức thanh
toán quốc tế mà các bên thống nhất sử dụng
1.3.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán được các bên trong thanh toán quốc tế rất coi
trọng, vì càng chu chuyển vốn nhanh thì càng nâng cao hiệu quả kinh doanh và phòng
chống rủi ro một cách hiệu quả.
Điều kiện về thời gian thanh toán trong ngoại thương không tách rời cách trả tiền,
phổ biến có 3 cách trả tiền sau:
• Trả tiền trước
• Trả tiền ngay
• Trả tiền sau
1.3.4. Điều kiện về phương thức thanh toán
Quan hệ thanh toán quốc tế diễn ra thông qua một quy trình xử lý kỹ thuật các giấy
tờ thanh toán, được gọi là phương thức thanh toán.
Trong bất kỳ hợp đồng ngoại thương nào, các bên xuất nhập khẩu đều phải thỏa
thuận áp dụng một phương thức thanh toán cụ thể. Từ đó, điều kiện về phương thức thanh
toán sẽ điều chỉnh các quyền hạn và trách nhiệm của các bên liên quan.
Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng và có tính tổng hợp nhất trong các
điều kiện thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán quốc tế trong ngoại thương lại càng
quan trọng và phức tạp.
* Phân loại: - Nhóm các phương thức thanh toán không kèm chứng từ
- Nhóm các phương thức thanh toán có kèm chứng từ
1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.4.1. Phương thức chuyển tiền
• Khái niệm: Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (người
trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác

10
(người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định, bằng phương tiện chuyển tiền do
khách hàng yêu cầu.
• Quy trình thanh toán:

(1) Giao dịch thương mại


Trường hợp thanh toán trả trước, giao dịch thương mại chính là điều khoản thanh
toán trả trước trong hợp đồng ngoại thương đã ký. Trường hợp thanh toán trả sau, giao
dịch thương mại được thể hiện ở bằng chứng đã giao hàng.
(2) Phát hành lệnh chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện) cùng với ủy nhiệm chi (nếu
có tài khoản mở tại ngân hàng) gửi ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng chuyển tiền chuyển tiền ra nước ngoài (qua ngân hàng trả tiền/ ngân
hàng bồi hoàn) bằng M/T hoặc T/T theo yêu cầu của người chuyển tiền sau khi đã
thu số tiền chuyển đi và phí chuyển tiền của người chuyển tiền.
(4) Ngân hàng trả tiền chuyển tiền cho người hưởng lợi.
Có các phương tiện chuyển tiền sau: chuyển bằng thư (M/T); chuyển bằng điện
(T/T).
Khi cung cấp dịch vụ thanh toán theo phương thức chuyển tiền, ngân hàng được
thu phí dịch vụ chuyển tiền, swift và các chi phí điện phí/ telex/ fax, thư phí bảo đảm/
chuyển phát nhanh. Có 3 cách quy định trả phí:
• Toàn bộ chi phí do người hưởng lợi chịu
• Người chuyển tiền trả phí cho ngân hàng chuyển tiền
• Toàn bộ chi phí chuyển tiền do người chuyển tiền chịu.
1.4.2. Phương thức ghi sổ

11
• Khái niệm: Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán trong đó quy định rằng
Người ghi sổ sau khi hoàn thành việc giao hàng hay cung cấp dịch vụ thì mở một
tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ Người được ghi sổ bằng một đơn vị tiền
tệ nhất định. Đến từng định kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận người được ghi sổ
sẽ sử dụng phương thức chuyển tiền hoặc phát hành séc để thanh toán cho Người
ghi sổ.
• Quy trình thanh toán:

(1) Người bán giao hàng, hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hóa của người mua.
(2) Người bán báo nợ trực tiếp cho người mua
(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền, hoặc phát hành séc… để trả tiền người
bán khi đến kỳ hạn thanh toán.
1.4.3. Phương thức nhờ thu
• Khái niệm: Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người
bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó
cho khách hàng thì ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua
trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
• Phương thức nhờ thu bao gồm:
- Nhờ thu bằng hối phiếu trơn
- Nhờ thu kèm chứng từ
• Quy trình thanh toán:

12
• Phương thức nhờ thu bao gồm:
- Nhờ thu trơn
(1) Người XK gửi hàng và chứng từ hàng hóa cho người NK.
(2) Người XK ký phát hối phiếu đòi tiền người NK và ủy thác cho ngân hàng nước
mình (ngân hàng nhờ thu) đòi tiền hộ theo hối phiếu
(3) Ngân hàng nhờ thu (ngân hàng phục vụ bên bán) chuyển hối phiếu sang ngân hàng
đại lý (ngân hàng thu hộ) của mình ở nước người NK.
(4) Ngân hàng thu hộ yêu cầu người XK trả tiền hối phiếu (nếu là hối phiếu trả tiền
ngay), hoặc chấp nhận hối phiếu (nếu mua chịu).
(5) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền thu được cho người XK qua ngân hàng nhờ thu. Nếu
chỉ là chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ lại hối phiếu hoặc chuyển trả người
XK. Khi đến kỳ hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người mua và thực hiện
việc chuyển tiền như trên.
- Nhờ thu chứng từ
Quy trình thanh toán nhờ thu chứng từ cũng bao gồm 4 bước, giống quy trình thanh
toán theo phương thức nhờ thu trơn. Tuy nhiên, nội dung các bước có một số điểm khác
sau:
➢ Ở bước (1) người bán chỉ gửi hàng hóa cho người mua
➢ Ở bước (2), (3), (4) ngoài hối phiếu còn có bộ chứng từ hàng hóa đi cùng.
1.4.4. Phương thức tín dụng chứng từ
• Khái niệm: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán
mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách
hàng (người xin mở thư tín dụng), cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người
13
thứ ba (người hưởng lợi số tiền từ thư tín dụng), hoặc chấp nhận hối phiếu do người
thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, người thứ ba xuất trình cho ngân hàng một
bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra trong thư tín dụng chứng từ.
• Quy trình thanh toán

(1) Làm đơn xin mở thư tín dụng


(2) Phát hành L/C
(3) Thông báo L/C
(4) Giao hàng
(5) Lập và nộp chứng từ thanh toán
(6) Kiểm tra chứng từ thanh toán và trả tiền
(7) Chuyển chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu
(8) Kiểm tra chứng từ thanh toán và hoàn trả tiền ngân hàng

1.5. Hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán quốc tế của NHTM
1.5.1. Mục tiêu kinh doanh dịch vụ TTQT
- Đáp ứng nhu cầu khách hàng: ngoài việc nhận biết nhu cầu hiện tại, ngân hàng
phải dự đoán các nhu cầu trong tương lai của khách hàng để có thể cung cấp thêm các
dịch vụ phù hợp, đồng thời tạo ra nhiều dịch vụ đa dạng, từ đó tăng số lượng khách hàng
tham gia TTQT ở ngân hàng, giúp ngân hàng phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Tạo điều kiện phát triển hoạt động khác của ngân hàng, chiếm lĩnh thị phần,
khẳng định vị thế của ngân hàng.

14
Từ việc khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT, ngân hàng có thể tư vấn thêm các gói sản
phẩm, dịch vụ phù hợp, khách hàng sẽ sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
tạo điều kiện phát triển các hoạt động khác…từ đó sẽ khẳng định vị thế của ngân hàng và
thị phần ngày càng phát triển.
- Góp phần nâng cao trình độ năng lực của cán bộ nhân viên, gia tăng cung ứng
chất lượng sản phẩm cho thị trường, nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng.
Thái độ phục vụ, trình độ của cán bộ tư vấn, cán bộ xử lý giao dịch ảnh hưởng rất
lớn đến sự hài lòng của khách hàng. Do đó, việc nâng cao trình độ năng lực của cán bộ
nhân viên là yếu tố cần thiết mang lại sự thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
- Kiểm soát rủi ro: song song với những lợi ích, rủi ro trong thanh toán quốc tế là
hiện tượng khách quan có liên quan và làm ảnh hưởng lớn đến quá trình TTQT. Vì vậy
mục tiêu kinh doanh trong TTQT phải chú trọng đến kiểm soát rủi ro để ngăn chặn những
tốn thất có thể xảy ra từ dịch vụ này.
- Đem lại nguồn thu nhập bổ sung cho ngân hàng: dịch vụ TTQT mang lại nguồn
thu phí rất lớn so với dịch vụ phi tín dụng, do đó các ngân hàng mong muốn đem lại nguồn
thu nhập lớn trong hoạt động TTQT để gia tăng lợi nhuận.
1.5.2. Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ TTQT
- Nghiên cứu thị trường và khách hàng: Ngân hàng cần phải nghiên cứu phân đoạn
thị trường để xác định khách hàng mục tiêu của mình, xác định rõ đối tượng khách hàng
mà họ muốn tập trung đến.
- Sản phẩm: Đưa ra các sản phẩm cụ thể, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tập
trung chủ yếu vào sản phẩm nào? Tùy tình hình thực tế ở các NHTM mà sử dụng các sản
phẩm khác nhau.
- Giá cả: Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng chính là khoản phí mà khách hàng
phải trả khi sử dụng dịch vụ TTQT tại ngân hàng. NHTM cần định giá sản phẩm như thế
nào vừa thu hút khách hàng vừa đem lại thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng, vừa có sức
cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Kênh phân phối: Các điểm giao dịch tạo thuận tiện cho quá trình giao dịch của
khách hàng, tạo được sức mạnh cạnh tranh của các NHTM.

15
- Chính sách quảng bá, xúc tiến: Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn của các
NHTM đã thu hút và lôi kéo khách hàng của các ngân hàng cạnh tranh.
- Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng trong
marketing dịch vụ. Thông qua phương tiện vật chất tạo được sự tin tưởng của khách hàng
và dễ dàng mua dịch vụ hơn.
- Con người: Để thực hiện được các hoạt động của ngân hàng thì con người là một
nhân tố không thể thiếu để ngân hàng cung ứng sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng.
- Biện pháp kiểm soát rủi ro: NHTM cần nhận dạng được những rủi ro gặp phải
trong TTQT, và có biện pháp để hạn chế rủi ro xảy ra trong TTQT.
1.5.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ TTQT của NHTM
• Doanh số thanh toán quốc tế: là chỉ tiêu để đánh giá được kết quả hoạt động kinh
doanh từ dịch vụ thanh toán quốc tế, sự gia tăng hay sụt giảm của doanh số thanh toán
quốc tế ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh từ dịch vụ thanh toán quốc tế.
Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách: (doanh số TTQT năm này trừ đi doanh số
TTQT năm trước)/ doanh số TTQT năm trước.
• Cơ cấu dịch vụ thanh toán quốc tế
Tỷ trọng của từng phương thức TTQT: chỉ tiêu này sẽ giúp ta nhận biết được trong
toàn bộ các phương thức thanh toán thì phương thức thanh toán nào được khách hàng sử
dụng nhiều nhất, phương thức ngân hàng có chất lượng phục vụ tốt nhất.
Tỷ trọng của từng phương thức TTQT được tính bằng: doanh số TTQT của từng
phương thức/ tổng doanh số TTQT.
• Thị phần hoạt động: phản ánh được quy mô hoạt động của ngân hàng so với các
đối thủ khác trên địa bàn.
Thị phần được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng khách hàng tại một thời kỳ
nhất định, tổng số lượng khách hàng của tất cả các ngân hàng trên cùng địa bàn cung cấp
dịch vụ TTQT như nhau.
Tăng trưởng thị phần là sự gia tăng thị phần của ngân hàng này cao hơn so với
ngân hàng khác. Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách: doanh số TTQT tại đơn vị/ tổng
doanh số TTQT của các ngân hàng trên địa bàn.

16
• Kiểm soát rủi ro: dịch vụ TTQT diễn ra trong phạm vi không gian giữa các quốc
gia khác nhau nên rủi ro gặp phải là điều khó tránh khỏi, để kiểm soát rủi ro ngân hàng
nên:
- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, quy định và thông lệ quốc tế.
- Kiểm tra hồ sơ chứng từ một cách chắc chắn nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất. Kiểm soát rủi ro trong TTQT được đánh giá thông qua số lượng giao dịch thành
công.
• Thu nhập từ dịch vụ thanh toán quốc tế: là mức phí thu được khi cung cấp dịch vụ
TTQT cho khách hàng. Tăng trưởng thu nhập là sự gia tăng về thu nhập theo tỷ lệ năm
sau cao hơn năm trước.
1.5.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ TTQT
1.5.4.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi nước đề ra nhằm mục đích điều tiết, định hướng
phát triển kinh tế. Một số chính sách có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
TTQT của các NHTM như:
• Chính sách kinh tế đối ngoại: Chính sách kinh tế đối ngoại có tác dụng thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của hoạt động ngoại thương.Vì vậy, chính sách kinh tế
đối ngoại là cơ sở và nền tảng có tác động trực tiếp đến hoạt động TTQT
• Chính sách quản lý ngoại hối: Đóng vai trò là trung gian tài chính, khi thực hiện
hoạt động TTQT, NHTM đóng vai trò kiểm soát dòng tiền đi vào/đi ra của quốc
gia.Chính sách ngoại hối của nhà nước có tác động trực tiếp đến cán cân thanh toán
và ảnh hưởng đến khả năng cân đối ngoại tệ phục vụ cho TTQT.
• Chính sách thuế và quản lý hàng hóa XNK: Chính sách thuế và chính sách quản lý
XNK có tác dụng trực tiếp tới việc mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động XNK của một
quốc gia và cũng là điều kiện để NHTM mở rộng hoạt động TTQT.
- Sự thay đổi chế độ kinh tế, chính trị của nước bạn hàng.
Những thay đổi về cơ chế, chính sách của một quốc gia như thay đổi những quy
định về dự trữ ngoại hối, quy định về thuế, phí XNK…hoặc đơn giản là môi trường pháp
lý, nền kinh tế của một quốc gia chưa ổn định và thường xuyên thay đổi khiến cho các

17
bên đối tác không dự đoán trước được tình hình làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán,
vì vậy gây thiệt hại cho các bên tham gia, trong đó có NHTM.
- Các yếu tố về phía khách hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là yếu tố quyết định đến sự sống còn của
ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. Nếu ngân hàng có thể thu hút một
lượng lớn khách hàng thường xuyên có hoạt động kinh doanh XNK thì sẽ tạo điều kiện
rất tốt để hoạt động TTQT phát triển.
1.5.4.2. Nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng
- Uy tín và mạng lưới ngân hàng đại lý
Một ngân hàng có uy tín lớn sẽ thu hút một lượng lớn khách hàng đến với ngân
hàng. Bên cạnh đó, một ngân hàng uy tín sẽ dễ dàng mở rộng thị trường cả trong nước và
quốc tế. Đồng thời mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp giúp cho việc giao dịch và thanh
toán ra nước ngoài được thực hiện nhanh chóng, đúng địa điểm, giảm bớt chi phí và giảm
thiểu rủi ro cho NHTM.
- Mô hình tổ chức quản lý điều hành hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM
Một hệ thống quản lý điều hành thống nhất từ trung ương đến chi nhánh theo một
quy trình cụ thể gọn nhẹ, giao quyền chủ động cho chi nhánh sẽ tiết kiệm được chi phí,
thời gian thanh toán nhanh chóng và an toàn là tác nhân thu hút khách hàng đến với ngân
hàng nhiều hơn vì quyền lợi của họ được đảm bảo.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng
Đây là một trong những yếu tố quyết định đến số lượng, chất lượng sản phẩm dịch
vụ và sự thành công của ngân hàng. Bởi vì, cán bộ ngân hàng là người trực tiếp thực hiện
các chiến lược kinh doanh của ngân hàng, nếu cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn
cao sẽ làm giảm rủi ro trong hoạt động TTQT và thực hiện tốt vai trò tư vấn, hỗ trợ khách
hàng.
- Trình độ công nghệ của ngân hàng
Công nghệ ngân hàng càng hiện đại thì càng giúp ngân hàng thu thập được nhiều
thông tin nhanh chóng, chính xác, giúp ngân hàng đưa ra được những quyết định kịp thời,
đúng đắn.
- Các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động TTQT …

18
1.6. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế hiện nay
Ngoài các nguồn luật điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế đã được học là các
công ước quốc tế (về Hợp đồng mua bán quốc tế, Luật thống nhất hối phiếu-ULB 1930,
Séc, Hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế); Các nguồn luật quốc gia (Dân sự, Thương mại,
Ngoại hối, Các công cụ chuyển nhượng … ) và các thông lệ và tập quán quốc tế (như
UCP 600, URC 522, UR 525 hay Intercom 2020) thì hiện nay còn có các văn bản pháp lý
khác điều chỉnh hoạt hoạt động thanh toán quốc tế như:
- Công ước của Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập và Thư tín dụng dự phòng:
* Điểm khác biệt:
Công ước được soạn thảo nhằm hỗ trợ việc sử dụng bảo lãnh độc lập và thư tín
dụng dự phòng khi chỉ có một trong hai công cụ này được sử dụng theo tập quán. Ðể nhấn
mạnh phạm vi áp dụng chung cho cả hai giao dịch bảo lãnh độc lập và thư tín dụng dự
phòng và để khắc phục sự không thống nhất về thuật ngữ, Công ước sử dụng thuật ngữ
dung hoà "cam kết" để nói đến cả hai loại công cụ trên.
Các cam kết độc lập được Công ước điều chỉnh là những công cụ cơ bản của thương
mại quốc tế. Chúng được sử dụng trong nhiều tình huống đa dạng. Ví dụ, sử dụng dụng
để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng bao gồm các nghĩa vụ xây dựng, cung ứng
và thanh toán thương mại; để bảo đảm việc thanh toán lại một khoản tiền ứng trước trong
trường hợp phải thanh toán lại…
Bằng việc xây dựng một bộ quy tắc thống nhất cho hai loại công cụ được điều
chỉnh, Công ước còn đảm bảo mức độ chắc chắn cao hơn về pháp lý trong việc sử dụng
hàng ngày các công cụ này trong các giao dịch thương mại, cũng như cấp tín dụng cho tổ
chức nhà nước
Bằng cách đưa ra một khuôn khổ pháp lý duy nhất cho cả bảo lãnh độc lập và thư
tín dụng dự phòng, Công ước còn hỗ trợ việc phát hành cả hai loại công cụ có sự kết hợp
với nhau, ví dụ, việc phát hành thư tín dụng dự phòng để hỗ trợ việc phát hành một bảo
lãnh, hoặc trong trường hợp ngược lại.
Công ước hỗ trợ về mặt pháp lý cho quyền tự chủ của các bên được áp dụng các
quy tắc được thoả thuận về thông lệ thương mại như Tập quán và thông lệ thống nhất về
tín dụng chứng từ, hoặc các quy tắc khác có thể phát triển để giải quyết một cách cụ thể
thư tín dụng dự phòng, và Các quy tắc thống nhất về Bảo lãnh yêu cầu thanh toán

19
- URDG 758 (Uniform Rules for Demand Guarantees – Bộ quy tắc thống nhất
về bảo lãnh trả tiền ngay) đưa ra các quy tắc được thỏa thuận chung để đảm bảo thanh
toán và đáp ứng đảm bảo hiệu suất trong hợp đồng giữa các đối tác thương mại toàn cầu.
* Điểm khác biệt:
URDG được áp dụng trong trường hợp trong bảo lãnh trả tiền ngay hoặc bảo lãnh
đối ứng nêu rõ là tuân thủ theo URDG. Quy định này rất quan trọng giúp tránh trường
hợp bên bảo lãnh được yêu cầu phát hành bảo lãnh tuân theo URDG nhưng lại không thể
viện dẫn đến URDG khi đòi tiền theo bảo lãnh đối ứng.
URDG 758 (Bản sửa đổi 2010) nhận được sự đồng thuận rộng rãi trong số các
ngân hàng, người sử dụng và tất cả các thành viên của cộng đồng bảo lãnh và được đánh
giá là bộ quy tắc rõ ràng hơn, chính xác hơn, toàn diện hơn, bảo đảm cân bằng hợp lý về
lợi ích của các bên. Các bên tham gia giao dịch bảo lãnh đều có thể hưởng lợi từ sự cân
bằng về lợi ích mà bộ quy tắc mới này mang lại, đó là:
Người thụ hưởng có quyền nhận được thanh toán khi xuất trình yêu cầu đòi tiền
hợp lệ mà không cần bên bảo lãnh phải hỏi xin ý kiến chấp thuận của bên có nghĩa vụ.
Bộ quy tắc mới cũng khắc phục tình huống không công bằng đối với người thụ
hưởng trong trường hợp ngày chấm dứt hiệu lực rơi vào ngày mà hoạt động kinh doanh
của bên bảo lãnh bị gián đoạn do sự kiện bất khả kháng.
Vai trò độc lập của bên bảo lãnh được diễn tả bằng những từ ngữ rõ ràng hơn và
mạnh mẽ hơn, và quan trọng hơn, nó được diễn tả bằng ngôn ngữ chứng từ. Chẳng hạn,
bên bảo lãnh chỉ có thể từ chối một yêu cầu đòi tiền bất hợp lệ trong vòng 5 ngày làm việc
của ngân hàng bằng cách gửi một thông báo từ chối nêu tất cả các bất hợp lệ; nếu không
thì bên bảo lãnh sẽ bị mất quyền tuyên bố yêu cầu đòi tiền bất hợp lệ và buộc phải thanh
toán.
Bộ quy tắc mới cũng ghi nhận quyền được thông báo của bên có nghĩa vụ về diễn
biến của các gia đoạn chính trong chu kỳ hiệu lực của bảo lãnh.
- Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel III): Basel III là một tập hợp các biện
pháp cải cách toàn diện được thiết kế để cải thiện quy định, giám sát và quản lí rủi ro
trong lĩnh vực ngân hàng.
* Điểm khác biệt:

20
Trọng tâm của Basel III là thúc đẩy khả năng phục hồi cao hơn ở cấp ngân hàng
riêng lẻ để giảm nguy cơ các cú sốc trên toàn hệ thống và ngăn chặn các cuộc khủng
hoảng kinh tế trong tương lai
Đây là chuẩn mực quản trị rủi ro uy tín được áp dụng rộng rãi trên quốc tế và đang
được hệ thống ngân hàng Việt Nam hướng đến, thông qua việc nâng cao chất lượng về
vốn và năng lực thanh khoản theo yêu cầu của chuẩn mực, giúp các NHTM trang bị khả
năng chống đỡ tốt hơn trước những căng thẳng thanh khoản; đồng thời tạo nền tảng cho
một hệ thống ngân hàng bền vững có sức chống chịu biến cố, khả năng phục hồi sau biến
cố và góp phần ngăn ngừa những tổn thất hệ thống có thể xảy ra.
- Quy định về Thanh toán giữa Việt Nam và các nước ngoài (Sửa đổi năm 2019):
Quy định này do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, nhằm điều chỉnh thanh toán
giữa Việt Nam và các nước ngoài, bao gồm việc quản lý tài khoản ngoại tệ, chuyển tiền
vào và ra khỏi Việt Nam, và quản lý ngoại tệ đối với cá nhân và tổ chức.
* Điểm mới:
Quy định về Thanh toán giữa Việt Nam và các nước ngoài (Sửa đổi năm 2019) đã
mở rộng phạm vi áp dụng của quy định, bao gồm cả thanh toán giữa Việt Nam và các tổ
chức, cá nhân nước ngoài không có mặt tại Việt Nam.
Nó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc tiến hành các giao dịch thanh toán quốc tế
và giảm các rào cản về ngoại tệ thông qua việc tăng cường sử dụng các công nghệ tiện
ích trong thanh toán quốc tế. Điều này bao gồm việc khuyến khích các phương thức thanh
toán điện tử, chuyển tiền qua ngân hàng và các phương thức thanh toán trực tuyến khác.
Sửa đổi này cũng tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thanh toán. Việt Nam
tiếp tục tham gia vào các tổ chức và liên minh quốc tế về thanh toán, đồng thời thúc đẩy
việc ký kết các thỏa thuận với các quốc gia khác để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
thanh toán quốc tế.
- Luật Phòng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của
Quốc hội. Luật quy định về các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tổ
chức, cá nhân có hành vi rửa tiền; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng,
chống rửa tiền; hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
* Điểm khác biệt:

21
Bổ sung đối tượng báo cáo là các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
(các hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kinh
doanh trò chơi có thưởng,...) phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và nội hàm khái
niệm theo khuyến nghị của tổ chức quốc tế;
Để đáp ứng thực tiễn, Luật bổ sung nguyên tắc có đi có lại trong việc trao đổi, cung
cấp, chuyển giao thông tin trong trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết
hoặc tham gia điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
Luật bổ sung quy định về việc đánh giá, cập nhật rủi ro quốc gia về rửa tiền. Theo
đó, định kỳ 5 năm, Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
thực hiện đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền, trình Chính phủ phê duyệt.
Về nhận biết khách hàng, Luật Phòng, chống rửa tiền năm 2022 quy định cụ thể
hơn về thông tin nhận biết khách hàng; bổ sung quy định đối tượng báo cáo có thể khai
thác thông tin trong các cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định pháp luật để đối chiếu, xác
minh thông tin do khách hàng cung cấp;
Luật làm rõ hơn quy định về đối tượng báo cáo khi thiết lập quan hệ với ngân hàng
đối tác và đưa ra các quy định cụ thể hơn về việc trao đổi, cung cấp, chuyển giao thông
tin phòng, chống rửa tiền với cơ quan có thẩm quyền trong nước, cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài.
Ngoài ra Luật còn sửa đổi một số dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực chứng khoán,
bảo hiểm nhân thọ.

22
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Tình hình cung cấp dịch vụ Thanh toán quốc tế tại một số ngân hàng thương
mại ở Việt Nam hiện nay
2.1.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Agribank chi nhánh KCN
Tân Tạo
- Thời gian thực hiện giao dịch
STT Loại nghiệp vụ Thời gian tối đa thực hiện nghiệp vụ
1 Duyệt hồ sơ xin mở LC 7 ngày
2 Phát hành LC 1 ngày
3 Phát hành sửa đổi LC 1 ngày
4 Thông báo LC và thông báo sửa đổi LC 1 ngày
5 Kiểm tra chứng từ theo hình thức LC 2 ngày
6 Gửi chứng từ đòi tiền 1/2 ngày
7 Thông báo bộ nhớ chứng từ nhờ thu 1 ngày
8 Chuyển tiền đi 1 ngày
9 Chuyển tiền đến 1 ngày
Bảng 2.1. Khung thời gian tại Agribank chi nhánh KCN Tân Tạo
- Cơ cấu dịch vụ TTQT
2009 2010 2011 2012
Năm Số Doanh Số Doanh Số Doanh Số Doanh
GD số GD số GD số GD số
Chuyển tiền đi 193 4,9 209 4,5 210 4,1 227 4,9
Chuyển tiền đến 218 12,6 357 11 415 10,8 549 11,1
Thông
16 3,40 33 7,80 40 11,39 60 16,25
báo

23
Nhờ
Thanh
thu 12 2,31 33 7,80 43 10,18 53 15,02
toán
NK
Kèm
55 7,04 33 9,20 37 8,71 3 0,041
chứng từ
Nhờ
Nhờ thu
thu 2 0,003 1 0,001 1 0,002 0 0
trơn
XK
Thanh
50 6,34 40 9,53 41 9,23 3 0,041
toán
LC NK 574 84,89 589 73,8 567 107 897 332,6
LC XK 324 46,93 243 19,8 288 28,5 493 90,15
Bảng 2.2. Doanh số các nghiệp vụ TTQT tại Agribank KCN Tân Tạo
qua các năm 2009 – 2012
+ Chuyển tiền: lượng giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài về (của doanh nghiệp
và của các cá nhân chuyển tiền kiều hối) giảm qua các năm từ 2009 – 2012. Trong khi đó,
doanh số và số lượng giao dịch chuyển tiền ra nước ngoài của Agribank KCN Tân Tạo
có xu hướng tăng từ 2010 – 2012.
+ Nhờ thu: doanh số và số món giao dịch nhờ thu những năm đầu triển khai hầu
như không có, tuy nhiên từ 2011 – 2012 đã tăng liên tục. Doanh số thông báo nhờ thu
nhập khẩu năm 2012 đã tăng gấp hơn 4 lần; ngược lại, doanh số thanh toán nhờ thu xuất
khẩu tuy tăng nhẹ trong các năm 2010 – 2011 (hầu hết là kèm chứng từ) đã giảm rất mạnh
trong năm 2012. Sự giảm sút này là do các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu chuyển sang
các phương thức thanh toán khác như TTR, LC.
+ Đa số các giao dịch TTQT tại chi nhánh liên quan đến tín dụng chứng từ. Doanh
số mở, thanh toán LC trả ngay và trả chậm tuy có giảm nhẹ năm 2010 nhưng nhìn chung
có sự tăng trưởng liên tục, đặc biệt nhảy vọt trong năm 2012, tăng gần 4 lần so với năm
2009, số giao dịch tăng gần 1,5 lần, đạt mức 322,6 triệu USD.
2.1.2. Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
- Doanh số TTQT giai đoạn 2011 – 2015:

24
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Phương Doanh Tỷ Doanh Tỷ Doanh Tỷ Doanh Tỷ Doanh Tỷ
thức số trọng số trọng số trọng số trọng số trọng
(USD) (%) (USD) (%) (USD) (%) (USD) (%) (USD) (%)
TT 3,934 67,24 3,209 64,3 2,902 58,7 3,188 54,4 2,098 34,99
LC 1,475 25,22 1,397 28 1,654 33,46 2,207 37,67 3,434 57,28
Nhờ
441 7,54 384 7,7 388 7,84 465 7,93 463 7,73
thu
Tổng 5,850 100 4,990 100 4,944 100 5,860 100 5,995 100
Bảng 2.3. Tỷ trọng doanh số xuất nhập khẩu theo từng phương thức thanh toán
giai đoạn 2011 – 2015
Có thể nhận thấy, trong cơ cấu các phương thức thanh toán của Eximbank thì
phương thức TT được doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất, đặc biệt là doanh nghiệp nhập
khẩu và chiếm tỷ trọng cao, luôn đạt trên mức 50% qua các năm, đóng góp không nhỏ
vào lợi nhuận hàng năm của ngân hàng.
Từ năm 2012 trở đi, do tình hình biến động trong và ngoài nước ảnh hưởng gián
tiếp đến doanh nghiệp, kèm theo đó là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngày càng tăng
cao, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bắt đầu có sự thay đổi về nhận thức, chuyển dần
thói quen sử dụng phương thức TT sang các phương thức an toàn như phương thức thanh
toán bằng LC. Phương thức LC có độ an toàn cao, hạn chế được rủi ro, còn phương thức
TT tuy đơn giản, ít tốn chi phí hơn nhưng chứa đựng nhiều rủi ro nhất định, khó tiên lượng
trước, do vậy, ngân hàng cần tư vấn thật kỹ, yêu cầu khách hàng tìm hiểu đối tác trước
khi tiến hành ký hợp đồng để hạn chế mức thấp nhất cho khách hàng khi giao dịch. Bên
cạnh đó, nhằm tránh tình trạng quá lệ thuộc vào một phương thức nhất định, Eximbank
nỗ lực để hoạt động TTQT ngày càng phát triển bền vững, ổn định, đa dạng các phương
thức.
- Doanh số thu phí TTQT thu được trong giai đoạn 2011 – 2015
Năm Tổng phí TTQT (VND) Mức tăng trưởng
2011 521.223.284,428 -
2012 222.774.258,364 -57,26
25
2013 306.295.634,520 +37,49
2014 456.871.185,280 +49,16
2015 604.120.523,789 +32,22
Bảng 2.4. Tổng phí TTQT thu được giai đoạn 2011 – 2015
Mỗi năm, mức tổng phí thu được từ hoạt động TTQT đều tăng, tuy mức tăng không
đồng đều nhưng đã phần nào tạo ra một tín hiệu đáng mừng cho hoạt động TTQT nói
riêng và của Eximbank nói chung, có thể nhận thấy, nguồn thu nhập chủ yếu của hoạt
động TTQT từ nguồn phí dịch vụ, đóng góp đáng kể vào lợi nhuận hàng năm của toàn hệ
thống. Ngoại trừ năm 2012 do tình hình khó khăn chung trong hoạt động ngân hàng làm
Eximbank sụt giảm nghiêm trọng doanh số xuất nhập khẩu cũng như tổng mức phí thu
được, kể từ năm 2013 trở đi, mức phí thu được cải thiện đáng kể, đặc biệt đến năm 2014
mức độ tăng trưởng đạt 49,16%. Đến năm 2015, nhìn chung doanh số mức phí có sự tăng
trưởng đạt gần 32,22%, theo nguồn báo cáo từ trung tâm TTQT hội sở hàng năm thì mức
thu phí có sự cải thiện chủ yếu là thu từ dịch vụ LC.
2.1.3. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Sacombank
- Thời gian thực hiện giao dịch: là một trong những chỉ số quan trọng trong đánh giá
chất lượng dịch vụ trong TTQT của bất kỳ tổ chức tín dụng nào. Thời gian thực hiện giao
dịch nhanh sẽ thể hiện tính chuyên nghiệp, tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc cho cả
ngân hàng và khách hàng.
Thời gian tối đa thực Thực Một số
STT Loại nghiệp vụ
hiện nghiệp vụ tế NHTM khác

1 Duyệt hồ sơ xin mở LC 1 – 3 ngày 1 ngày 2 ngày

2 Phát hành LC 1 ngày 1 ngày 1 ngày

3 Phát hành sửa đổi LC 1 ngày 1 ngày 1,5 ngày

Thông báo LC và thông báo


4 1 ngày 1 ngày 1,5 ngày
sửa đổi LC
Kiểm tra chứng từ theo hình 1,5
5 Tối đa 2 ngày 1 ngày
thức LC ngày

26
6 Gửi chứng từ đòi tiền 1 ngày 1 ngày 1 ngày

Thông báo bộ chứng từ nhờ


7 1 ngày 1 ngày 1,5 ngày
thu

8 Chuyển tiền đi 1 ngày 1 ngày 1 ngày

9 Chuyển tiền đến 1 ngày 1 ngày 1 ngày

Kiểm tra bộ chứng từ nhờ


10 1 ngày 1 ngày 1 ngày
thu hàng xuất và gửi đi

11 Chiết khấu bộ chứng từ 1 ngày 1 ngày 1,5 ngày

Thanh toán bộ chứng từ hàng


12 1 ngày 1 ngày 1 ngày
nhập
Bảng 2.5. Khung thời gian tại Sacombank
Nhìn chung, các nghiệp vụ TTQT tại Sacombank được thực hiện đúng trong khung
thời gian cho phép. Việc mở LC thường chỉ mất 1 ngày để phát hành sau khi nhận được
thông báo tài trợ thương mại của phòng tín dụng hoặc hồ sơ từ khách hàng đáp ứng đủ
điều kiện. Các giao dịch thanh toán LC đúng thời hạn tối đa là 7 ngày làm việc theo
UCP500 và 5 ngày làm việc theo UCP600.
- Cơ cấu dịch vụ thanh toán quốc tế:
Dịch vụ TTQT của Sacombank bao gồm rất nhiều hình thức thanh toán với nhiều
tiện ích, nhiều loại ngoại tệ, dịch vụ nhanh chóng, chính xác giúp các khách hàng nâng
cao uy tín với đối tác, đồng thời tiết kiệm được chi phí và thời gian. Hiện nay, Sacombank
đang cung cấp các phương thức thanh toán sau:
2021/2020 2022/2021
Chỉ tiêu 2020 2021 2022
+/- % +/- %
Tín dụng
3.058,70 2.460,91 2.216,54 (598) (19,54) (244,37) (9,93)
chứng từ
Nhờ thu 632,83 515,86 481,86 (117) (18,48) (34,00) (6,59)

27
Chuyển
6.855,70 5.479,97 6.938,75 (1.376) (20,07) 1.458,78 26,62
tiền
Tổng cộng 10.547,23 8.456,74 9.637,15 (2.090,49) (19,82) 1.180,41 13,96
Bảng 2.6. Doanh số TTQT theo các phương thức TTQT áp dụng tại Sacombank
qua các năm 2020 – 2022
2021/2020 2022/2021
Chỉ tiêu 2020 2021 2022
+/- % +/- %
Tín dụng chứng
83.083 71.603 93.628 (11.481) (13,82) 22.025 30,76
từ
Nhờ thu 23.367 19.717 20.148 (3.650) (15,62) 431 2,19
Chuyển tiền 153.185 116.225 123.257 (36.960) (24,13) 7.032 6,05
Tổng cộng 259.635 207.544 237.032 (52.091) (20,06) 29.488 14,21
Bảng 2.7. Số lượng hồ sơ theo các phương thức TTQT áp dụng tại Sacombank
qua các năm 2020 – 2022
+ Tín dụng chứng từ: Đây là một trong những dịch vụ thế mạnh của Sacombank
với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản. Phương thức này gồm có: tín
dụng chứng từ nhập khẩu, tín dụng chứng từ xuất khẩu và UPAS. Năm 2020 số hồ sơ
thanh toán LC nhập khẩu và LC xuất khẩu đạt 83.083 hồ sơ với tổng giá trị thanh toán đạt
3.058,70 triệu USD. Năm 2021 giảm còn 71.603 hồ sơ với mức giảm 11.481 hồ sơ và tỷ
lệ giảm 13,82%. Tổng doanh số TTQT của hồ sơ thanh toán LC nhập khẩu và LC xuất
khẩu giảm còn 71.603 hồ sơ, ứng với mức 597 triệu USD và tỷ lệ giảm 19,54%. Năm
2022 hình thức tín dụng chứng từ với số hồ sơ thanh toán LC nhập khẩu và LC xuất khẩu
tăng lê 93,628 hồ sơ, ứng với mức tăng 22.025 hồ sơ, tỷ lệ tăng 30,76%. Doanh số TTQT
của hình thức này theo đó cũng tăng lên 2.216,54 triệu USD, ứng với mức tăng 244,37
triệu USD và tỷ lệ tăng đạt 9,93%.
+ Nhờ thu: Với mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên toàn thế giới,
Sacombank cung cấp dịch vụ thanh toán theo phương thức nhờ thu nhập khẩu, xuất khẩu
hiệu quả, nhanh chóng và an toàn với thời gian tiết kiệm nhất. Năm 2020 số hồ sơ thanh
toán nhờ thu nhập khẩu, xuất khẩu đạt 23.367 hồ sơ với doanh số là 632,83 triệu USD.
Năm 2021 số hồ sơ trong nghiệp vụ này giảm còn 19.717 hồ sơ với mức giảm 3.650 hồ
28
sơ và tỷ lệ giảm 15,62% so với năm 2020. Năm 2022 số hồ sơ thanh toán nhờ thu nhập
khẩu, xuất nhập khẩu tăng lên 20.148 hồ sơ ứng với mức tăng 431 hồ sơ và tỷ lệ tăng đạt
2,19% so với năm 2021. Doanh số TTQT của Sacombank cũng tăng lên 481,86 triệu USD
ứng với mức tăng 34 triệu USD và tỷ lệ tăng đạt 6,59% so với 2021.
+ Chuyển tiền: Sacombank cung cấp dịch vụ chuyển tiền bằng điện trả trước hay
trả sau để thanh toán tiền hàng, cước phí hay dịch vụ cho các đối tác nước ngoài chuyển
tiền đầu tư từ Lào sang Campuchia. Tính đến 2020, số hồ sơ chuyển tiền đi và đến đạt
153.185 hồ sơ với doanh số TTQT đạt 6.855,70 triệu USD. Năm 2921, số hồ sơ chuyển
tiền giảm còn 116.225 hồ sơ, ứng với mức giảm 36.960 hồ sơ và tỷ lệ giảm là 24,13%.
Doanh số cũng giảm còn 5.479,97 triệu USD, tương ứng với mức giảm 1.376 triệu USD,
tỷ lệ giảm là 20,07% so với năm 2020. Năm 2022 số hồ sơ chuyển tiền đi và đến tăng lên
123.257 hồ sơ ứng với mức tăng 7.032 hồ sơ và tỷ lệ tăng 6,05% so với năm 2021. Doanh
số TTQT tăng lên 6.938,75 triệu USD, ứng với mức tăng 1.458,78 triệu USD và tỷ lệ tăng
26,62% so với năm 2021.
Chỉ tiêu 2020 2021 2022
LC nhập khẩu 26% 26% 20%
Nhờ thu nhập khẩu 5% 5% 4%
Chuyển tiền đi 32% 39% 36%
LC xuất khẩu 3% 3% 3%
Nhờ thu xuất khẩu 1% 1% 1%
Báo có chuyển tiền đến 33% 29% 36%
Bảng 2.8. Doanh số TTQT theo phương thức thanh toán tại Sacombank
qua các năm 2020 – 2022
2.2. Đánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tại Việt Nam (trên góc
độ của NHTM)
2.2.1. Những kết quả đạt được
❖ Sacombank:
• Mối quan hệ bạn hàng rộng rãi với rất nhiều ngân hàng trong và ngoài nước, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc hoạt động TTQT. Đặc biệt Sacombank được đánh giá
cao như Citibank, Wachovia,... chứng tỏ uy tín của NH ngày càng được nâng cao.
29
• Thời gian thực hiện các giao dịch tối ưu, đúng trong khung thời gian cho phép,
đúng mục tiêu đề ra, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Việc mở L/C chỉ mất 1 ngày để
phát hành sau khi nhận được tờ trình của phòng tín dụng hoặc khách hàng đáp ứng
đủ điều kiện. Các giao dịch thanh toán LC đúng thời hạn tối đa là 7 ngày làm việc
theo UCP 500 và 5 ngày làm việc theo UCP600.
• Áp dụng công nghệ hiện đại trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng tại Việt Nam. Xử
lý giao dịch TTQT nội bộ NH và các bạn hàng được nhanh chóng, chính xác và
đầu tư vào giải pháp tự động hóa quy trình xử lý và thẩm định hồ sơ tín dụng.
• Đội ngũ nhân viên giỏi, hầu hết nhân viên TTQT tại Trung tâm TTQT và Chi
nhánh, phòng giao dịch có trình độ cao, chứng chỉ ngôn ngữ, sử dụng thành thạo
SWIFT. Phong cách ngân hàng lịch sử, văn minh, hiện đại, chuyên nghiệp.
• Các sản phẩm của Sacombank đa dạng, phong phú có nhiều tiện ích mang lại nhiều
lựa chọn cho khách hàng “Đa dạng phương thức thanh toán quốc tế” với 3.82 điểm.
❖ Agribank:
• Thời gian thực hiện các giao dịch tối ưu, đúng trong khung thời gian cho phép,
đúng mục tiêu đề ra, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Việc mở L/C chỉ mất 1 ngày để
phát hành sau khi nhận được tờ trình của phòng tín dụng hoặc khách hàng đáp ứng
đủ điều kiện. Các giao dịch thanh toán L/C đúng thời hạn tối đa 5 ngày làm việc
theo UCP600.
- Cơ cấu dịch vụ:
• Chuyển tiền: Lượng giao dịch có tăng kể cả chuyển tiền đến và đi tuy nhiên mức
chuyển tiền đi vẫn hạn chế khá nhiều. Cơ cấu các khách hàng chọn ngân hàng này
cho dịch vụ TTQT này còn ít so với các ngân hàng khác tại thị trường Việt Nam.
• Nhờ thu: Đã có sự tăng trưởng rõ rệt chứng tỏ hiệu quả của dịch vụ TTQT tại
Agribank đem lợi ích cho khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp làm nhập khẩu.
Càng ngày, càng nhiều lựa chọn các phương thức thanh toán khi giao dịch quốc tế
và chất lượng dịch vụ của chưa đủ cạnh tranh điều này dẫn tới sự sụt giảm mạnh ở
phương thức nhờ thu.
• Đa số các giao dịch TTQT tại chi nhánh liên quan đến tín dụng chứng từ có chỉ số
tốt. Điều này cho thấy sự nỗ lực phục vụ, tư vấn cho khách hàng, tập trung vào
nghiệp vụ tín dụng chứng từ, tạo thành thế mạnh của ngân hàng. Mặt khác, doanh

30
số mở và thanh toán LC nhập khẩu trả chậm của chi nhánh tăng dần qua các năm
cũng cho thấy mức độ tín nhiệm của ngân hàng nước ngoài với chi nhánh, bởi
trong giao dịch LC trả chậm, uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng phát thành
LC đóng vai trò cơ bản.
• Trình độ nhân viên TTQT cao và được đào tạo từ cơ bản và chuyên sâu, kinh
nghiệm của cán bộ TTQT tại Agribank ngày càng nâng lên. Cán bộ đều có trình
độ đại học và sau đại học liên quan tới chuyên ngành ngoại thương và kinh tế, trình
độ ngoại ngữ tốt. Thái độ phục vụ tận tâm, lịch sự.nê việc tư vấn cho khách hàng
được đánh giá cao
• Các quy định, quy trình của Agribank, văn bản triển khai về hoạt động TTQT của
Chi nhánh đã bao gồm tất cả các nghiệp vụ hiện có và được áp dụng nhanh chóng,
kịp thời. Trong đó, quy trình TTQT là 1 trong 6 quy trình nghiệp vụ chính được
xây dựng và cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO.
❖ Eximbank:
• Ngân hàng Eximbank phục vụ đa dạng các loại phương thức để TTQT cho
khách hàng lựa chọn. Ngân hàng đã có những bước tiến, những hình thức dịch vụ
cải tiến theo nhu cầu của khách hàng. Điều quan tâm của khách hàng là rủi ro khi
thanh toán của khách hàng đã được ngân hàng giải quyết một phần lớn. Chỉ số
TTQT cao từ phương thức TT dần san sẻ cho các phương thwucs khác nhưng tổng
doanh thu vẫn đều chứng tỏ chất lượng dịch vụ TTQT của Eximbank được khách
hàng đánh giá tốt.
• Nguồn thu nhập từ TTQT có chỉ số tăng trưởng đều và phương thức LC tuy mức
phí cao nhưng độ an toàn được bảo đảm nên khách hàng đặc biệt là doanh nghiệp
nhập khẩu khá chuộng nên việc thu phí từ các dịch vụ này đang mang tín hiệu tích
cực
• Eximbank luôn ban hành đầy đủ các quy trình, quy chế đồng thời có văn bản hướng
dẫn rõ ràng cho từng nghiệp vụ, giúp nhân viên không lúng túng, gặp vướng mắc
khi xử lý giao dịch, tốc độ xử lý nhanh chóng, chính xác ngay từ lần đầu tiên thực
hiện.
• Ngân hàng thương mại cổ phần có quan hệ rộng với các ngân hàng trong và ngoài
nước, có nhiều đại lý ở nhiều nước trên thế giới, tạo ra ưu thế về mạng thanh toán
và thị trường dịch vụ ngân hàng.
31
2.2.2. Hạn chế chung
• Chưa có hệ thống ngân hàng điện tử dành cho khách hàng trong TTQT: Ít hoặc
chưa có ngân hàng nào triển khai được được hệ thống ngân hàng điện tử online
dành riêng cho khách hàng TTQT, chưa có hệ thống trực tuyến theo dõi tình trạng
xử lý hồ sơ một cách tự động, chưa có phần mềm nhắc nhở thanh toán.
• Chính sách marketing về dịch vụ TTQt chưa được chú trọng: Chưa có sự quảng
cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để thu hút khách hàng mà chỉ
tập trung quảng cáo tại ngân hàng thông qua hình thức brochure trên kệ ra vào hoặc
được giới thiệu trực tiếp tại quầy, Việc thiết kế các sản phẩm cũng chưa tạo được
nét riêng cho từng loại hình dịch vụ và chính ngân hàng.
• Mặt bằng trình độ nhân viên chưa thực sự đồng bộ: Có một số nhân viên vì tuổi
tác nên có những hạn chế nhất định.
• Hệ thống thông tin còn nhiều bất cập, trình độ cán bộ TTQT chưa đồng đều: Nhiều
chỉ tiêu báo cáo chưa thể thực hiện tự động gây chậm trễ trong việc kiểm soát, điều
hành và đáp ứng yêu cầu thông tin của khách hàng. Trình độ nghiệp vụ, kinh
nghiệm TTQT chưa đồng đều ảnh hưởng chất lượng dịch vụ. Các giao dịch khó,
phức tạp của khách hàng thường chỉ có một hoặc hai người có thể thwucj hiện,
không phải tất cả các cán bộ. Cách thức, tốc độ xử lý giao dịch giữa các cán bộ có
độ vênh nhất định.
• Trở ngại về phí và thu phí từ TTQT tăng trưởng chưa bền vững: Các hoạt động ưu
đãi phí dịch vụ dành cho các khách hàng doanh nghiệp chưa tạo ra đột phá rõ nét,
các doanh nghiệp vẫn ngần ngại khi sử dụng dịch vụ mới họ luôn tập trung thế
mạnh vào các sản phẩm truyền thống quen thuộc dẫn đoán doanh thu về phí TTQT
không tạo được mức đột phá. Ngoài ra, mức tăng trưởng của phí dịch vụ TTQT
chậm hơn so với mức tăng trưởng doanh số TTQT, chứng tỏ sự chưa hiệu quả
trong công tác thu phí.
2.2.3. Nguyên nhân
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan:
• Tổng kim ngạch XNK của Việt Nam trong những năm qua chủ yếu nằm ở hoạt
động của khối khách hàng FDI, còn các DN trong nước chiếm chưa đến 40%.
Trong khi đó cơ cấu khách hàng của các ngân hàng tại Việt Nam là các DN trong
nước, số lượng khách hàng FDI rất ít. Các ngành hàng có tỷ lệ tăng cao như dầu
32
thô, điện thoại và linh kiện điện tử,... thì thị phần đều nằm chủ yếu tại các doanh
nghiệp FDI hoặc các chương trình của Chính Phủ.
• Điểm yếu của DN Việt Nam là thiếu kinh nghiệm thị trường quốc tế. Phần lớn các
khách hàng của các ngân hàng chưa thật sự quan tâm tìm hiểu kỹ luật pháp, thể
chế chính trị, thông lệ, tập quán quốc tế khi tiến ra thế giới nên thường bị động
trong giao dịch với nước ngoài. Cụ thể điểm yếu của DN Việt Nam hiện nay là khi
TTQT không xem kỹ các chứng từ L/C, chưa chú trọng đến các chi tiết có tính
nghiệp vụ trong TTQT khi tiến hành thương thảo với các đối tác nước ngoài.
• Hành lang pháp lý cho hoạt động TTQT của Ngân hàng thương mại còn thiếu. Do
chưa có một văn bản pháp quy nào điều chỉnh hoặc hướng dẫn thi hành đạt hoạt
động TTQT tại Việt Nam cụ thể. Hiện tại, các bên tham gia hoạt động TTQT vận
dụng một số văn bản pháp luật quốc tế như Incoterms 2000, Quy tắc và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ (UC600), Quy tắc nhờ thu UR522,... làm căn cứ
quy định trách nhiệm quyền hạn các bên liên quan, nhưng trên thực tế, những văn
bản trên chỉ là thông lệ quốc tế được áp dụng một cách tùy chọn nếu có tham chiếu.
Trong khi đó, các quốc gia trên thế giới đều có những luật hoặc các văn bản dưới
luật quy định cụ thể về các loại hình nghiệp vụ thanh toán quốc tế dựa trên cơ sở
thông lệ quốc tế có tính đặc thù của nước họ.
• Các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô như: Quy định về công tác xuất nhập khẩu,
thuế quan, hải quan của Việt Nam không ổn định, thay đổi thường xuyên làm ảnh
hưởng đến TTQT. Hoạt động TTQT có đặc thù gắn liền với các cơ chế trên thay
đổi, các quy trình nghiệp vụ thanh toán của Ngân hàng ảnh hưởng rất lớn.
• Thị trường ngoại hối chưa phát triển, tỷ giá ngoại tệ biến đổi liên tục. Ở Việt Nam
hiện nay chưa có một thị trường ngoại hối hoàn chỉnh theo đúng nghĩa, mới ở dạng
sơ khai là thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Mặc dù đạt được những kết quả đáng
khích lệ song thị trường ngoại tệ liên ngân hàng vẫn bộc lộ những hạn chế ảnh
hưởng đến ngoại tệ cung cấp cho hoạt động TTQT, đặc biệt trong những thời điểm
có những biến động tỷ giá hoặc những thời điểm tập trung nhiều nghĩa vụ thanh
toán nước ngoài. Hơn nữa, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường chỉ
chủ yếu dừng lại ở giao dịch mua bán giao ngay, các giao dịch mua bán kỳ hạn,
quyền chọn vẫn dừng ở mức thăm dò. Các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong
việc tính toán hiệu quả kinh doanh và phòng ngừa lỗ do rủi ro tỷ giá.

33
• Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại. Các NHTM ngày càng chú
trọng vào dịch vụ TTQT, cải tiến công nghệ, đưa các sản phẩm mới và thường
xuyên tổ chức tiếp thị khuyến mại nhằm thu hút khách hàng có hoạt động TTQT
đặc biệt là các khách hàng có hoạt động XNK
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
• Trình độ nghiệp và, kinh nghiệm cán bộ TTQT chưa đồng đều chưa tạo nên chất
lượng TTQT đồng nhất. Các giao dịch khó phức tạp của khách hàng thường chỉ có
một hoặc hai người có thể thực hiện không phải tất cả các cán bộ cách thức và tốc
độ xử lý giao dịch giữa các cán bộ có độ chênh lệch nhất định. Việc đào tạo nghiệp
vụ chưa được bài bản theo hệ thống nên có sự chênh lệch nhất định về trình độ
giữa các giao dịch viên. Các kỹ năng giao tiếp marketing của cán bộ chưa được
quan tâm đúng mức nên đã hạn chế phần nào chất lượng phục vụ khách hàng.
• Các nghiệp vụ hỗ trợ khác hoạt động chưa được hiệu quả hoạt động mua bán ngoại
tệ tại các ngân hàng hiện nay còn rất thận trọng chưa thực hiện thực sự phát huy
hết thế mạnh của nguồn ngoại tệ dồi dào trong hệ thống điều chuyển ngoại tệ giữa
các chi nhánh hoạt động chưa thực sự hiệu quả chưa phối hợp nhịp nhàng khách
hàng chưa cảm thấy hài lòng khi có nhu cầu mua bán ngoại tệ phục vụ cho việc
xuất nhập khẩu
• Công nghệ thanh toán chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn hệ thống
công nghệ của các ngân hàng tùy liên tục được nâng cấp và đổi mới tính tương
thích chưa cao, tính tự động trong giao dịch và giữa các chương trình ứng dụng
còn thấp nên ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ. Ngoài ra các chương trình chuẩn
lý thống kê báo cáo còn mang tính thủ công 10 mất thời gian làm giảm tính chính
xác các ứng dụng tra cứu thông tin độ tin cậy của khách hàng nước ngoài thực hiện
giao dịch thanh toán quốc tế với khách hàng qua các ngân hàng các thông tin mức
độ ý kiến xếp hạng của ngân hàng phát hành ngân hàng ủy quyền ngân hàng xác
nhận cha cứu chữ ký quyền như thẻ tín dụng chưa được triển khai tại các người
một số ngân hàng làm tăng độ rồi do trong hoạt động thanh toán quốc tế.

34
CHƯƠNG 3:
ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP
DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
3.1. Giải pháp đề xuất cho ngân hàng
3.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả
- Tăng cường khảo sát đầy đủ nhu cầu và thu hút khách hàng: Ngân hàng nên
thành lập riêng ban chuyên nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu khách hàng. Ban
chuyên nghiên cứu thị trường cần thường xuyên phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp
khách hàng đó để nắm bắt được nhu cầu của họ. Ngân hàng nên tiến hành việc phân loại
khách hàng thành các nhóm khách hàng riêng biệt:
• Nhóm khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu năm và có uy tín với ngân hàng
• Nhóm khách hàng mới đặt quan hệ với ngân hàng, hoặc mới sử dụng dịch vụ thanh
toán quốc tế tại ngân hàng lần đầu.
• Nhóm khách hàng tiềm năng, có nhu cầu nhưng chưa sử dụng dịch vụ thanh toán
quốc tế tại ngân hàng, hoặc là đang sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân
hàng khác trên địa bàn.
• Nhóm khách hàng ít có nhu cầu về dịch vụ thanh toán quốc tế, ít có kinh nghiệm
trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
- Nâng cao chất lượng và phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến thanh
toán quốc tế. Các dịch vụ đa dạng sẽ tác động đến quy mô, cơ cấu và sự ổn định nguồn
thu của ngân hàng. Càng có nhiều sản phẩm mới phù hợp, đem lại nhiều lợi ích cho khách
hàng thì không chỉ giữ chân được khách hàng cũ mà còn thu hút thêm nhiều khách hàng
mới đến với ngân hàng. Ngân hàng cần không ngừng hoàn thiện quy trình thanh toán, cải
tiến kỹ thuật để đảm bảo an toàn và tốc độ thanh toán, tránh thủ tục rườm rà gây chậm trễ
cho khách hàng. Bên cạnh đó việc xây dựng biểu phí cạnh tranh với các ngân hàng khác
cũng là một lợi thế.
- Triển khai quy định về mức phí và hoàn thiện việc thực hiện các bước trong quy
trình TTQT
• Quy định về mức phí:
o Áp dụng mức phí theo biểu phí của Hội sở đề ra, đồng thời cho phép chi nhánh tùy
theo các trường hợp cụ thể mà áp dụng biểu phí linh hoạt.
35
o Áp dụng mức phí ưu đãi đối với những khách hàng có quan hệ duy nhất với ngân
hàng, khách hàng có doanh số TTQT cao, khách hàng không phát sinh dư nợ.
o Áp dụng chính sách phí linh hoạt với người thụ hưởng là các nhà cung cấp lớn ở
nước ngoài trong các phương thức TTQT để nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài và
tạo uy tín với các nhà cung cấp lớn này.
• Hoàn thiện việc thực hiện các bước trong quy trình TTQT: Thực hiện đúng quy
trình mà ngân hàng đề ra, giảm bớt các giấy tờ không cần thiết, hạn chế việc khách
hàng phải thực hiện nhiều công việc cho việc sử dụng một dịch vụ TTQT.
- Để giảm bớt rủi ro và đem lại hiệu quả trong hoạt động thanh toán quốc tế, vai
trò của cán bộ trong việc tư vấn cho khách hàng rất quan trọng. Các cán bộ làm nghiệp
vụ cần tư vấn tận tình cho khách hàng trong suốt quá trình giao dịch với ngân hàng, từ
khâu lựa chọn đối tác, các điều khoản ký kết hợp đồng đến việc lựa chọn phương thức
thanh toán, nhận hàng nhằm mang lại hiệu quả nhất. Với sự tư vấn từ phía ngân hàng, các
khách hàng sẽ thấy yên tâm hơn khi thực hiện giao thương quốc tế. Do đó ngân hàng cần
thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ và
tăng cường tư vấn cho khách hàng để giảm thiểu rủi ro.
• Thực hiện tốt khâu tuyển dụng.
• Từng bước hoạch định, tiêu chuẩn hóa và xem xét lại cán bộ thực hiện quy trình
của các phương thức thanh toán quốc tế, …
• Thường xuyên kiểm tra, rà soát đánh giá trình độ cán bộ để thực hiện các khóa đào
tạo, trau dồi nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên ngân hàng.
• Có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ giỏi về trình độ chuyên môn
hoàn thành tốt công việc được giao, đóng góp nhiều sáng tạo. Bên cạnh đó, kỷ luật
những cán bộ chưa hoàn thành công việc được giao gây ảnh hưởng đến uy tín của
ngân hàng.
• Thường xuyên cập nhật các thông tin liên quan đến hoạt động TTQT giúp các cán
bộ am hiểu và chủ động hơn trong nghiệp vụ chuyên môn của mình.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát
• Ngân hàng cần chọn lọc đội ngũ cán bộ tham gia kiểm tra kiểm soát là những người
công tư phân minh, tâm huyết, thiết tha với sự nghiệp phát triển của ngân hàng.

36
Cán bộ kiểm tra, kiểm soát phải phát hiện, uốn nắn kịp thời và nâng cao nhận thức
toàn diện cho nhân viên.
• Cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, quy định và thông lệ quốc tế về hoạt
động thanh toán quốc tế. Phân rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức trong công
việc được giao.
- Tăng cường hoạt động chiến lược marketing và chiến lược khách hàng hợp lý
cho ngân hàng. Marketing là một chiến lược quan trọng trong công tác phát triển hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng, bao gồm các hoạt
động như: quảng cáo, khuyến mãi, vận động tuyên truyền thông tin... nhằm xây dựng hình
ảnh, tạo dựng niềm tin đối với khách hàng.
- Các chứng từ cần được kiểm tra kỹ càng về mặt nội dung như điều khoản thanh
toán, loại tiền, số tiền, ngày nhận hàng. Theo dõi tình hình hình tài chính của khách hàng
để đảm bảo khả năng thanh toán. Ngoài ra, cần thiết lập và hoàn thiện quy trình kiểm tra
của từng loại chứng từ. Từ đó, cán bộ nghiệp vụ có thể dễ dàng áp dụng và xử lý nghiêm
nghiệp vụ một cách triệt để, giảm thiểu các rủi ro về tác nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại và tăng cường nguồn cung ngoại tệ phục
vụ thanh toán quốc tế. Việc đẩy mạnh tín dụng xuất nhập khẩu có vai trò hết sức quan
trọng đối với việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động này giúp hỗ trợ các
doanh nghiệp về nguồn vốn thúc đẩy doanh nghiệp mạnh dạn giao thương quốc tế. Ngân
hàng cần có lãi suất hỗ trợ cho các khoản vay thanh toán xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, ngân
hàng cũng cần đặt ra các tiêu chuẩn về khả năng tài chính, kim ngạch xuất nhập khẩu của
khách hàng được áp dụng ưu đãi tín dụng để hạn chế rủi ro. Ngoài ra, ngân hàng cần đẩy
mạnh việc huy động vốn ngoại tệ, phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ nhằm đáp ứng
nhu cầu ngoại tệ để thực hiện thanh toán quốc tế.
- Hoàn thiện và đổi mới công nghệ nhằm phục vụ công tác thanh toán quốc tế.
Ngân hàng cần mạnh dạn đầu tư, phát triển mảng công nghệ thông tin ngân hàng, xây
dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả, đẩy mạnh ứng
dụng các công nghệ ngân hàng mới, hiện đại trên thế giới nhằm kiểm soát rủi ro, nâng
cao hiệu quả thanh toán. Cần nâng cấp, bảo trì định kỳ cho toàn hệ thống, đảm bảo đầy
đủ và bảo mật về thông tin của khách hàng. Quy định về chế độ bảo mật về mật khẩu của
toàn bộ nhân viên trong hệ thống, không được sử dụng chung hay chia sẻ tài khoản, mật
khẩu cho người khác.

37
3.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng
Thứ nhất, tăng cường, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đem đến những trải
nghiệm tốt nhất.
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng những sản phẩm dịch vụ TTQT mà ngân hàng
đang cung cấp cho khách hàng, đồng thời đa dạng hoá và phát triển sản phẩm, dịch vụ
TTQT mới theo hướng liên kết toàn hệ thống, liên kết với các sản phẩm dịch vụ khác của
ngân hàng và có tính ràng buộc đối với khách hàng, đó là những gói sản phẩm đa dạng.
Theo đó, ngân hàng vừa là thủ quỹ, vừa là kế toán, là chủ nợ, là con nợ, là trung gian
thanh toán tiền hàng... Bên cạnh việc xây dựng biểu giá cho một gói sản phẩm, toàn hệ
thống nên xây dựng một biểu phí dịch vụ thanh toán có tính chất cạnh tranh so với các
ngân hàng khác.
Tăng cường hoạt động hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp, công tác tư vấn của ngân
hàng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Dịch vụ tư vấn càng phát triển bao nhiêu thì
ngân hàng sẽ tạo được niềm tin thu hút được ngày càng nhiều khách hàng, từ đó nâng cao
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng lên rất nhiều. Việc thực hiện dịch vụ tư vấn rất phức
tạp đòi hỏi thanh toán viên phải có kỹ năng giao tiếp tốt, có trình độ chuyên môn sâu, có
nhiều kinh nghiệm... Muốn vậy, bản thân ngân hàng và các nhân viên thanh toán cần phải
thường xuyên cập nhật thông tin từ các ngân hàng bạn và từ các đối thủ cạnh tranh để rút
kinh nghiệm cho hoạt động của ngân hàng mình, từ đó tư vấn cho khách hàng được chính
xác hơn.
Thứ hai, nâng cao chất lượng công nghệ ngân hàng
Trong thời đại ngày nay, công nghệ điện tử, tin học viễn thông đã và đang xâm
nhập vào hầu hết tất cả các lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt là các lĩnh vực sản xuất và
cung ứng dịch vụ trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đối với hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động TTQT nói riêng thì công nghệ tin học viễn thông có vai trò cực kỳ to
lớn, là một vũ khí không thể thiết giúp cho ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Chính
vì thế các ngân hàng cần quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư nâng cao chất lượng công
nghệ nhằm hỗ trợ cho việc phát triển hoạt động TTQT. Đồng thời, phải đảm bảo hệ thống
công nghệ hoạt động ổn định nhằm gia tăng chất lượng dịch vụ cho khách hàng và tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác phát triển sản phẩm mới. Ngân hàng nên tiến hành định
kỳ đánh giá hiện trạng an ninh thông tin để có giải pháp hoàn thiện, cần thiết kế và xây
dựng các chính sách và các quy trình về an ninh thông tin. Đẩy mạnh quá trình liên kết

38
với các ngân hàng, các tổ chức uy tín trên thế giới trong việc ứng dụng công nghệ ngân
hàng hiện đại, nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ.
Thứ ba, chú trọng nâng cao năng lực cán bộ thanh toán quốc tế
Con người là một trong những yếu tố nội lực quan trọng của mỗi ngân hàng. Chất
lượng dịch vụ TTQT như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tác nghiệp cũng như
thái độ phục vụ của các thanh toán viên. Bên cạnh đó, dịch vụ TTQT rất phức tạp đòi hỏi
các nhân viên thanh toán phải có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ cao. Vì vậy, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực một cách thường xuyên là việc làm hết sức cần thiết. Cụ thể:
• Luôn chú trọng đào tạo và đào tạo lại, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, cung cấp
thường xuyên cho cán bộ thanh toán về thông tin, kiến thức mới thông qua các lớp
tập huấn, các cuộc hội thảo. Đồng thời chi nhánh nên tranh thủ sự giúp đỡ đào tạo
của các ngân hàng đại lý, các chuyên gia nước ngoài…
• Thường xuyên củng cố và bổ sung các quy chế tuyển chọn cán bộ mới, đảm bảo
các tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, tin học cũng
như cách xử lý tình huống nhanh nhạy. Ngân hàng cần có chính sách tuyển dụng
ưu đãi các cán bộ có kinh nghiệm nhằm thu hút nguồn nhân lực tài năng. Có quy
chế thi sát hạch cán bộ TTQT định kỳ để lựa chọn và đánh giá tiêu chuẩn cán bộ.
Từ đó kịp thời bổ sung những kiến thức còn thiếu cho thanh toán viên.
• Tổ chức, khuyến khích cán bộ tham gia học tập, trau dồi ngoại ngữ thông
qua các khoá học tập trung và chương trình tự học qua sách báo đài, tivi, internet,…
• Bên cạnh đó, một khía cạnh đang rất được các ngân hàng hiện đại quan tâm đó là
chính sách đãi ngộ nhân tài. Ban lãnh đạo ngân hàng phải có những chính sách để
làm sao khuyến khích được các nhân viên hăng say làm việc, cống hiến sức lực và
trí lực cho công việc chung của ngân hàng. Điều này sẽ giúp các ngân hàng xây
dựng được một đội ngũ nhân viên có năng lực, tay nghề cao, gắn bó với ngân hàng.
3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước
- Trong những những năm vừa qua, cùng với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới
và toàn cầu hoá, Việt Nam đã tích cực tham gia và thu được những thành tựu không nhỏ
trong lĩnh vực XNK. Song khi tham gia vào thương mại quốc tế, tất cả những ngành kinh
tế trong đó có ngành tài chính ngân hàng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn do
nước ta chưa có khung pháp lý chặt chẽ. Hoạt động TTQT có liên quan đến mối quan hệ

39
trong nước cũng như quốc tế, liên quan đến luật pháp các quốc gia và thông lệ quốc tế.
Hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế:
• Chính phủ cần nghiên cứu soạn thảo và áp dụng hệ thống văn bản pháp lý phù hợp
với thông lệ quốc tế cũng như phù hợp với môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
của Việt Nam tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại.
• Giám sát theo dõi luật về các công cụ chuyển nhượng đã được ban hành nhằm kịp
thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với hoạt động thanh toán.
Tuy nhiên, để đảm bảo cho hoạt động TTQT nói riêng và các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác nói chung có thể phát triển một cách thuận lợi thì một yêu cầu đặt ra cho các
chính sách của Nhà nước đó là phải nhất quán, có sự ổn định tương đối và phù hợp với
tình hình biến động trong nước và thế giới.
- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế: Chính
phủ cần đưa ra biện pháp chính sách phát triển hoạt động xuất nhập khẩu phát triển hơn
nữa để tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển.
- Đẩy mạnh công tác thương mại, hoàn thiện chính sách thương mại: Chính phủ
càng cần xúc tiến và có chính sách mở rộng quan hệ hợp tác theo tinh thần đa dạng hóa
thị trường, đa phương hóa quan hệ kinh tế, đẩy mạnh công tác đối ngoại, đặc biệt là công
tác thương mại đối với các thị trường lớn như Mỹ, Nhật, các nước trong khối ASEAN và
các thị trường mới nổi…
- Cải thiện cán cân TTQT: Tình trạng cán cân TTQT có liên quan mật thiết đến
khả năng thanh toán và dự trữ ngoại hối, tỷ giá hối đoái của một quốc gia. Bởi vì cán cân
thanh toán quốc tế chính là công cụ tổng hợp để phân tích, đánh giá hoạt động kinh tế đối
ngoại, là biểu hiện doanh số XNK, dịch vụ, đầu tư, vay nợ, viện trợ nước ngoài.
• Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, đặc biệt là hoạt động thương mại với các thị trường
lớn như Nhật, Mỹ, Trung Quốc, EU…
• Cần khai thác tốt tài nguyên sẵn có như: đất, khoáng sản, sức lao động,... cải tiến
cơ cấu hàng xuất khẩu cho phù hợp với nhu cầu thị trường thế giới, xác định mặt
hàng chủ lực để đầu tư thích đáng, từ đó xây dựng và phát triển các thị trường trọng
điểm, đi đôi với mở rộng thêm mặt hàng và thị trường mới.

40
• Hướng xuất khẩu từ sản phẩm thô sang sản phẩm chế biến, cần coi trọng việc phát
triển ngành công nghiệp chế biến, mở rộng hợp tác với nước ngoài để nâng cao
năng lực.
• Chính phủ phải có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
sản xuất và chế biến hàng XK để các đơn vị này có thể giảm giá thành, cạnh tranh
được trên thị trường thế giới thông qua các công cụ quản lý vĩ mô như thuế, lãi
suất cho vay vốn, khắc phục khó khăn về thanh khoản của các nhà NK, giảm bớt
thủ tục hành chính đối với họ. Đối với các mặt hàng nông sản nên có chính sách
trợ giá giúp người nông dân để họ yên tâm sản xuất, cải thiện đời sống.
- Trong ngoại thương các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp chịu rất nhiều rủi
ro, để đảm bảo phát triển ổn định, Chính phủ phải thiết lập các quỹ hỗ trợ, quỹ bảo hiểm
cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu này.
- Nhà nước có những chính sách hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu như giảm thuế,
giảm các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết.
- Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và là cơ
quan chủ quản, trực tiếp phụ trách chỉ đạo hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân
hàng thương mại. Vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần ban hành những văn bản quy định rõ
ràng, xây dựng tiêu chuẩn thống nhất chung về thanh toán quốc tế.
- Tỷ giá bình ổn thì hoạt động thanh toán quốc tế mới được duy trì ổn định. Tránh
trường hợp biến động tỷ giá gây ảnh hưởng đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Xây dựng chính sách cung ứng và lưu thông tiền tệ, thanh tra, kiểm soát chặt chẽ
tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ cho vay, cơ cấu vốn của các ngân hàng thương mại để đảm bảo
độ an toàn của hệ thống ngân hàng, giảm nhiều rủi ro cho các hoạt động ngân hàng, đặc
biệt là hoạt động thanh toán quốc tế và các hoạt động liên quan như tài trợ thương mại,
bảo lãnh…
3.3. Xu hướng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của một số ngân hàng ở Việt
Nam
Xu hướng dịch chuyển từ sản phẩm sang tập trung vào dịch vụ. Sự phát triển của
các công nghệ mới theo cấp số nhân hứa hẹn sẽ đem đến nhiều lựa chọn đa dạng cho
người tiêu dùng và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thanh toán trong việc thực hiện các
giao dịch thanh toán. Bên cạnh đó, khi giá trị của các yếu tố khác biệt mang tính cạnh
tranh truyền thống giảm đi (như tốc độ xử lý giao dịch, sự thuận tiện và quyền truy cập
41
dịch vụ), các khoản doanh thu từ sản phẩm truyền thống có thể sẽ bị ảnh hưởng do chi
phí xử lý thanh toán bị giảm đi. Vì vậy, doanh thu trong tương lai có thể sẽ đến từ yếu tố
khác như dịch vụ hoặc trải nghiệm khác biệt. Những thay đổi này đòi hỏi doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ thanh toán phải có một nguồn lực nhân sự am hiểu công nghệ (kỹ thuật
số) phù hợp với mục tiêu chung để có thể cung cấp những trải nghiệm mới mẻ cho khách
hàng với sự tiện lợi và dễ tiếp cận.
Các ngân hàng sẽ mở rộng quy mô áp dụng tiền mã hóa và các giải pháp trên nền
tảng công nghệ Blockchain để tái định hình trải nghiệm khách hàng trong các giao dịch
thanh toán xuyên biên giới. Điều này sẽ giúp ngân hàng giữ được tập khách hàng vốn có
của mình, thúc đẩy hoạt động thanh toán xuyên biên giới với chi phí, tốc độ giao dịch
nhanh hơn, qua đó mở rộng phạm vi lựa chọn của khách hàng. Một mặt, giúp chuyển đổi
trải nghiệm khách hàng bằng cách sử dụng các phương thức thanh toán thay thế đơn giản
hơn, nhanh hơn, rẻ hơn, minh bạch hơn. Mặt khác, thúc đẩy đổi mới sáng tạo thanh toán
thông qua hợp tác với các doanh nghiệp Fintech có nền tảng công nghệ và giải pháp hiện
đại, đột phá.
Xu hướng hiện đại hóa hạ tầng thanh toán. Việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng thanh
toán nhằm xử lý các giao dịch thanh toán nhanh hơn theo thời gian thực (Real-Time
Processing) sẽ tiếp tục được chú trọng. Đây là những khoản đầu tư lớn mà không phải tổ
chức nào cũng có thể thực hiện được. Một số tổ chức sẽ có xu hướng đầu tư để mở rộng
quy mô, tăng cường khả năng quản lý khách hàng, nâng cao năng lực tiếp nhận và xử lý
dữ liệu, và nhờ đó sẽ giúp khách hàng gia tăng trải nghiệm. Trong khi đó, những tổ chức
khác sẽ lựa chọn phương thức đầu tư có mục tiêu và thuê ngoài dịch vụ (outsourcing) từ
những đơn vị đã phát triển. Việc chuyển đổi mô hình hoạt động và cung cấp dịch vụ này
có thể có tác động đáng kể đến các công ty cung ứng thanh toán, đòi hỏi doanh nghiệp
phải cấu trúc lại hoặc nâng cao kỹ năng để cải thiệu hiệu quả hoạt động theo phương thức
mới.

42
C. KẾT LUẬN
Nền kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua đã có những bước phát triển rất đáng
kể. Từ khi gia nhập tổ chức quốc tế WTO thì thanh toán quốc tế đang ngày càng trở nên
phổ biến. Những phương thức truyền thống như tiền mặt đã dần được thay thế bằng những
phương thức hiện đại, nhanh chóng và hiệu quả hơn. Những phương thức thanh toán quốc
tế ngày càng được sử dụng nhiều và thông dụng hơn trong hoạt động ngoại thương của
nước ta. Tin chắc rằng, với sự hiện đại hóa này, nền kinh tế nước ta sẽ sớm hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới.
Với sự hiểu biết và khả năng còn hạn chế nên trong quá trình làm bài nhóm chúng
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Bên cạnh đó, số liệu thu thập được còn thiếu sót
vì tính bảo mật của một số dữ liệu. Nên chúng em mong được cô và các bạn thông cảm,
góp ý và chỉnh sửa để bài thảo luận của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO


PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên. GS,TS Đinh Văn Sơn (2014). Giáo trình Thanh
toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu. Trường đại học Thương Mại: Nhà xuất bản Thống
kê.
Đinh Xuân Trình. (2002). Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương. Hà
Nội: Nhà xuất bản Giáo dục
Lê Văn Tư và Lê Tùng Vân. (2006). Tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế
và kinh doanh ngoại tệ. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng Hợp.
Nguyễn Minh Kiều. (2005). Thanh toán quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
Nguyễn Thị Xuân Hương, (2010). Luận văn nâng cao chất lượng dịch vụ thanh
toán quốc tế.
Vũ Xuân Thúy. (2015). Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ Thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng.
Lê Thị Thúy Hiền. (2023). Nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank).

43
Nguyễn Thị Ngọc Hà. (2021). Phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình. (Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Công Đoàn).
Nguyễn Thị Vinh. (2013). Nâng cao chất lượng TTQT tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chi nhánh KCN Tân Tạo.
Uniform Rules for Demand Guarantees 2010 Revision (URDG 758)
Basel Committee on Banking Supervision (2010). Countercyclical capital buffer
proposal, Bank for International Settlements.
LA-NT. (2010). Tổ chức quốc tế về phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ cho
khủng bố. Truy cập ngày 19/10/2023, từ:
https://sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/ddnhnn/nctd/nctd_chitiet?leftWidth=20
%25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName=CNTHWEBAP0116252482
1&rightWidth=0%25&centerWidth=80%25&_afrLoop=33786738919685023#%40%3F
_afrLoop%3D33786738919685023%26centerWidth%3D80%2525%26dDocName%3D
CNTHWEBAP01162524821%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525
%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-
state%3Dg6ufwylvn_9
Tạp chí Công thương. (2008). Công ước của Liên hiệp quốc về Bảo lãnh độc lập
và Thư tín dụng dự phòng. Truy cập ngày 20/10/2023, từ:
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/cong-uoc-cua-lien-hiep-quoc-ve-bao-lanh-doc-lap-
va-thu-tin-dung-du-phong-7120.htm
Tô Thị Huệ. (2023). Những nội dung mới của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022.
Truy cập ngày 21/10/2023, từ https://sotp.langson.gov.vn/nhung-noi-dung-moi-cua-luat-
phong-chong-rua-tien-2022
Phòng Chế độ Thanh toán và Tổng hợp. Vụ Thanh toán. (2019). Dự báo xu hướng
phát triển hoạt động thanh toán trên thế giới năm 2019. Truy cập 21/10/2023, từ
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/menu/trangchu/ddnhnn/nctd/nctd_chitiet?lef
tWidth=0%25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName=SBV365773&right
Width=0%25&centerWidth=100%25&_afrLoop=33613200697129466#%40%3F_afrLo
op%3D33613200697129466%26centerWidth%3D100%2525%26dDocName%3DSBV
365773%26leftWidth%3D0%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfal
se%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3Dyj7snjvmy_27
44
NMĐ (Theo Infosys Consulting). (2022). Những xu hướng nổi bật của lĩnh vực
thanh toán trên toàn cầu năm 2022. Truy cập 22/10/2023, từ
https://sbv.gov.vn/webcenter/portal/m/menu/trangchu/ddnhnn/nctd/nctd_chitiet?center
Width=100%25&dDocName=SBV542208&leftWidth=0%25&rightWidth=0%25&sho
wFooter=false&showHeader=false&_adf.ctrl-
state=1bo2j5l2ox_4&_afrLoop=33613856985892023#%40%3F_afrLoop%3D33613856
985892023%26centerWidth%3D100%2525%26dDocName%3DSBV542208%26leftWi
dth%3D0%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeade
r%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3Dmuhd69wo7_4

45

You might also like