Professional Documents
Culture Documents
word. Các dạng bào chế thuốc Y1 Hpet
word. Các dạng bào chế thuốc Y1 Hpet
NỘI DUNG
5. Thuốc generic:Là thuốc thành phẩm nhằm thay thế một thuốc phát minh được
sản xuất không có giấy phép nhượng quyền của công ty phát minh và được đưa ra thị
trường sau khi bằng phát minh và các độc quyền đã hết hạn.
II. CÁC DẠNG BÀO CHẾ THƯỜNG GẶP
Có nhiều cách phân loại dạng bào chế. Với tài liệu này, để tiện cho việc kê đơn và
sử dụng thuốc, các dạng bào chế được phân loại theo đường dùng.
A. Thuốc uống
1. Dạng thuốc lỏng
1.1. Dung dịch thuốc
Là chế phẩm lỏng, hoà tan một hay nhiều dược chất trong một dung môi hoặc hỗn
hợp dung môi.
Dung dịch thuốc có thể dùng bằng đường uống hay bằng đường tiêm hay dùng
ngoài
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng CTĐT Y khoa dựa trên năng lực năm 1
Module YHCS4. Bộ môn Dược lý
Ví dụ:
Siro Atussin
1.1.3.Elixir:
- là dạng thuốc lỏng, chứa một hay nhiều dược chất, thường chứa một tỉ lệ lớn ethanol và
saccharose hoặc polyalcol (như glycerin) cùng một số chất phụ thích hợp (như chất bảo
quản chống nấm mốc..).
Ví dụ:
(domperidon)
Ví dụ:
.
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng CTĐT Y khoa dựa trên năng lực năm 1
Module YHCS4. Bộ môn Dược lý
Ví dụ:
2. Dịch truyền
• Định nghĩa
Dịch truyền là những chế phẩm thuốc nước vô khuẩn, có thể là dung dịch nước họăc
nhũ tương dầu trong nước, không có chất gây sốt, không có chất sát khuẩn, thường đẳng
trương với máu, dùng để tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch với thể tích lớn và tốc độ chậm.
+ có nhiều loại: 5% , 10%, 20%, 30%...đóng trong chai 100ml, 250ml, 500ml
+ chỉ định: hạ đường huyết hoặc nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch
+ Glucose 5%: bù dịch khi cơ thể bị mất nước hay bệnh nhân không uống được.
+ Glucose 20% : giải độc, nuôi dưỡng khi bệnh nhân không ăn được bằng miệng….
+ chỉ định: cơ thể bệnh có dấu hiệu suy nhược kéo dài hoặc bệnh lý kéo dài, những người
bệnh thiếu hụt các vitamin.
Dịch đạm:
+ chỉ định: suy dinh dưỡng, giảm protein, albumin máu, phục hồi sau phẫu thuật…
Mỡ (lipid)
+ mục đích: cung cấp các acid béo cho bệnh nhân
+ gồm các dung dịch: ringer lactate, natri clorua 0,9%, natri bicarbonate 1,4%…
+ chỉ định: mất nước, mất máu, sốt virus kéo dài..…
+ chỉ định: trong các trường hợp cần bù nhanh chất đạm hoặc lượng dịch tuần hoàn trong
cơ thể.
Ví dụ:
Ví dụ:
D. Thuốc mỡ
Thuốc mỡ là dạng thuốc có thể chất mềm, dùng bôi lên da hay niêm mạc để bảo vệ
da, chữa bệnh ngoài da hoặc đưa thuốc thấm qua da.
Thuốc mỡ có các dạng sau: mỡ mềm, bột nhão, kem (cream), gel, hệ trị liệu qua da.
Ví dụ:
Thuốc mỡ mềm
E.Thuốc đặt
Là dạng thuốc có thể chất mềm hoặc cứng ở nhiệt độ thường và có thể tan chảy ở
thân nhiệt, có hình dạng thích hợp để đặt vào các hốc tự nhiên của cơ thể.
Gồm có các dạng sau :
• Viên đạn: dùng đặt hậu môn,
có hình trụ, hình nón hoặc thủy lôi.
Viên đạn giải phóng dược chất nhanh,
là dạng thuốc có sinh khả dụng cao, rất
thích hợp với trẻ em và cho những
trường hợp không thể dùng thuốc bằng
đường uống (sốt cao, hôn mê...).
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng CTĐT Y khoa dựa trên năng lực năm 1
Module YHCS4. Bộ môn Dược lý
Ngoài ra còn có thuốc dạng bút chì dùng để đặt niệu đạo, các hốc nhỏ hơn hoặc các
lỗ rò, có hình giống lõi bút chì. Chủ yếu để điều trị tại chỗ: sát trùng, cầm máu, giảm đau.
Dạng bào chế này hiện nay ít phổ biến.
F. Thuốc phun mù
Là dạng thuốc khi sử dụng thuốc được phân tán thành những tiểu phân rất nhỏ thể rắn
hoặc thể lỏng trong không khí.
Thuốc phun mù chủ yếu được dùng bằng đường hô hấp để phòng ngừa và điều trị các
bệnh đường hô hấp: hen phế quản, khó thở, viêm họng, viêm mũi...
Ví dụ:
Trường Đại học Y Dược Hải Phòng CTĐT Y khoa dựa trên năng lực năm 1
Module YHCS4. Bộ môn Dược lý