Professional Documents
Culture Documents
4. Truyền Dữ Liệu - Chương 4 - Mã Hóa Và Điều Chế
4. Truyền Dữ Liệu - Chương 4 - Mã Hóa Và Điều Chế
Mã hóa (Coding)
+ Mã hóa là quá trình dữ liệu được chuyển đổi sang định dạng kỹ
thuật số để truyền hoặc lưu trữ hiệu quả.
+ Mã hóa chủ yếu được sử dụng trong máy tính bao gồm việc sắp
xếp một chuỗi các ký tự như chữ cái, dấu câu, số và một số ký hiệu
khác thành một định dạng chuyên biệt nhằm mục đích truyền và lưu
trữ hiệu quả. Đây là một hoạt động phổ biến được thực hiện trong
hầu hết các hệ thống truyền thông không dây..
Điều chế (Modulation)
+ Điều chế là một cách tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền thông
tin qua một phương tiện nhất định.
Ví dụ, âm thanh được truyền qua không khí chỉ có thể truyền đi
trong một khoảng cách giới hạn tùy thuộc vào lượng điện năng
chúng ta tiêu thụ.
+ Để kéo dài khoảng cách, cần có phương tiện thích hợp như
đường dây điện thoại hoặc đài (không dây).
Điều chế có thể được chia thành hai loại phụ dựa trên quá trình điều
chế:
- Điều chế sóng liên tục: AM, FM, PM
- Điều chế mã xung (PCM)
Phân biệt mã hóa và điều chế
+ Điều chế là thay đổi một tín hiệu còn mã hóa là biểu diễn một tín
hiệu.
+ Mã hóa là chuyển đổi dữ liệu kỹ thuật số hoặc tương tự sang tín
hiệu kỹ thuật số, trong khi điều chế là chuyển đổi dữ liệu kỹ thuật số
hoặc tương tự sang tín hiệu tương tự.
+ Mã hóa được sử dụng để đảm bảo truyền và lưu trữ hiệu quả,
trong khi điều chế được sử dụng để gửi tín hiệu đi một quãng
đường dài.
+ Mã hóa chủ yếu được sử dụng trong máy tính và các ứng dụng
đa phương tiện, điều chế được sử dụng trong các phương tiện
truyền thông như đường dây điện thoại và sợi quang.
+ Mã hóa là việc gán các mã nhị phân khác nhau theo một thuật
toán cụ thể, điều chế là thay đổi các thuộc tính của một tín hiệu
theo các đặc tính nhất định (Biên độ, Tần số hoặc Pha) của một tín
hiệu khác.
Conversion methods
+ Là quá trình chuyển đổi chuỗi bit thành tín hiệu số (digital
signal).
Như đã biết thì tốc độ tín hiệu là thứ trực tiếp truyền đi trên
kênh. Vì vậy, tốc độ baud sẽ quyết định đến băng thông cần
thiết.
Băng thông tỷ lệ với tốc độ truyền (tốc độ tín hiệu). Băng
thông tối thiểu có thể xác định bởi công thức:
1
Công thức: Bmin c N
r
Khi đó tốc độ dữ liệu lớn nhất có thể là:
N max (1 / c) B r
Trôi đường cơ sở (Baseline Wandering)
Phía giải mã, dựa vào giá trị trung bình chạy (running
avarage) của tín hiệu thu được để so sánh với tín hiệu từ đó
xác định mức điện áp cao hoặc thấp.
Nếu truyền một chuỗi dài các mức điện áp không đổi (chuỗi
dài các bit 0 hoặc bit 1 liên tục) sẽ làm dịch chuyển đường cơ
sở (baseline wandering).
Việc trôi đường cơ sở sẽ làm quá trình giải mã của phía thu
khó chính xác.
Thành phần một chiều (Direct Current)
Nếu tín hiệu không đổi trong một thời gian dài sẽ gây ra các thành
phần tần số thấp thành phần một chiều (DC component)
Thành phần một chiều không truyền qua được các kênh có tần số
cao (bandpass)
Thành phần một chiều không truyền qua được các máy biến áp
(trong hệ thống điện thoại)
Tự đồng bộ
Độ dài bit (bit interval) ở phía phát và phía thu phải giống nhau, nếu
không sẽ gây mất đồng bộ.
Tín hiệu số có khả năng tự đồng bộ (self synchronization) nếu nó
mang thêm thông tin về thời gian.
Các đặc điểm khác của mã đường truyền
+ Khả năng phát hiện lỗi (error detection): Là một tính chất
mong muốn của bộ mã, một số bộ mã có khả năng phát hiện
lỗi.
+ Khuyết điểm:
- Tồn tại thành phần một chiều (giá trị trung bình của mã đơn
cực khác không) tạo thành phần điện áp DC trên đường
truyền làm cho tín hiệu không thể đi qua môi trường truyền.
- Khả năng đồng bộ: Khi tín hiệu truyền có giá trị không đổi
(chuỗi dài các bit 0 hoặc 1) thì máy thu không xác định được
thời gian tồn tại của một bit (chu kỳ bit). Khắc phục bằng
cách dùng thêm dây dẫn để truyền tín hiệu đồng bộ giúp
máy thu biết về chu kỳ bit.
b. Mã có cực (Polar)
+ Khái niệm: Trong mã có cực, mức tín hiệu nằm cả về hai
phía so với trục thời gian nhằm giảm bớt thành phần DC. Ví
dụ: Mức tín hiệu dương (+V) ứng với bit 1; mức tín hiệu âm
(-V) ứng với bit 0.
+ Phân loại: Mã có cực gồm NRZ (NRZ-L và NRZ-I); RZ và
Biphase
- NRZ (Nonreturn to Zero): Gồm NRZ-Level và NRZ-Invert
- RZ (Return to Zero)
- Biphase: Gồm Manchester (dùng trong Ethernet LAN) và
Manchester vi sai (dùng trong Token Ring LAN).
b. Mã có cực (Polar)
NRZ: Có giá trị là dương (+V) hoặc âm (-V).
+ NRZ – L (NonReturn to Zero – Level)
Đặc điểm: Bit 0 +V (+3V;+5V;…); Bit 1 -V (-3V;-5V;…)
Ưu điểm: Thành phần DC giảm hơn so với mã đơn cực.
Khuyết điểm: Xuất hiện bài toán đồng bộ khi tín hiệu truyền có giá
trị không đổi thì máy thu không thể xác định được thời gian tồn tại
của một bit.
+ NRZ – I (NonReturn to Zero – Invert)
Đặc điểm: Gặp bit 1 đảo cực điện áp trước đó. Gặp bit 0
không đảo cực điện áp trước đó. Bit đầu tiên có thể giả sử dương
hoặc âm.
Ưu điểm: So với NRZ-L thì giải quyết được vấn đề đồng bộ khi
gặp chuỗi bit 1.
b. Mã có cực (Polar)
NRZ: Có giá trị là dương (+V) hoặc âm (-V).
+ Ví dụ: Cho chuỗi bit 01001110. Biểu diễn chuỗi bit này qua mã
NRZ-L và NRZ-I.
+ Tốc độ tín hiệu: Tốc độ tín hiệu trong cả hai mã là S=N/2 (Tốc độ
dữ liệu).
b. Mã có cực (Polar)
RZ (Return to Zero)
Đặc điểm: Sử dụng ba mức điện áp là dương (+V), âm (-V) và 0.
Mỗi tín hiệu biểu diễn 1 bit có sự dịch chuyển mức tín hiệu về 0 tại
điểm chính giữa. Cụ thể:
Ưu điểm: Giải quyết vấn đề đồng bộ cho chuỗi bit 1 hoặc 0 liên tiếp.
Ưu điểm
+ Không có thành phần một chiều và hiện tượng dịch chuyển
đường cơ sở.
+ Có khả năng tự đồng bộ nhờ sự dịch chuyển mức ở điểm chính
giữa chu kỳ.
Khuyết điểm
+ Băng thông lớn (bằng hai lần mã NRZ).
+ Tốc độ baud lớn
+ Không có khả năng phát hiện lỗi.
c. Mã lưỡng cực (Bipolar)
Đặc điểm
+ Dùng ba mức điện áp: Dương (+V); Âm (-V); Zero (0V)
Phân loại
+ Gồm 3 loại: AMI, B8ZS và HDB3
Bipolar
+ 0 0 0 + - 0 - + - 0 0 0 - + 0 + -
c. Mã lưỡng cực (Bipolar)
B8ZS (Bipolar 8 – Zero Substitution)
Ví dụ 1: Cho chuỗi bit 10000000000100. Biểu diễn chuỗi bit này
dưới dạng mã B8ZS. Giả sử bit 1 đầu tiên có điện áp +V.
Amplitude
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0
Time
Ví dụ 2: Cho chuỗi bit 100000000. Biểu diễn chuỗi bit này dưới
dạng mã B8ZS trong hai trường hợp.
c. Mã lưỡng cực (Bipolar)
HDB3 (High Density Bipolar 3 Zero)
Đặc điểm
+ Bit 1 Điện áp –V hoặc +V luân phiên (Tồn tại một chu kỳ bit);
đảo cực điện áp trước đó.
+ Bit 0 Đếm số bit 0 liên tiếp:
- Nếu không phải là nhóm 4 bit 0 liên tiếp mã hóa là 0V
- Nếu là 4 bit 0 liên tiếp tính tổng số xung (+ hoặc -):
+ Là số lẻ: ± 0000 ± 000 ±
+ Là số chẵn: + 0000 + - 00 - ; - 0000 - + 00 +
+ 0 0 0 0 - 0 0 0 0 + 0 0 0 0 - 0 0 0 0
+ 0 0 0 + - 0 0 0 - + - 0 0 - - + 0 0 +
1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0
Time
Analog to Digital
PCM DM
+ Trong khuôn khổ của học phần này, ta chỉ xét phương pháp
chuyển đổi Điều chế mã xung PCM.
+ Trước khi sử dụng PCM, ta thực hiện điều chế biên độ xung PAM
(Pulse Amplitude Modulation).
3. Phương pháp điều chế xung mã PCM
3. Phương pháp điều chế xung mã PCM
a. Điều chế biên độ xung PAM
+ PAM: Lấy mẫu và tạo ra chuỗi xung. Đây là bước đầu tiên của
quá trình chuyển đổi tương tự - số.
Amplitude Amplitude
Time Time
+ Mã hóa số - số.
+ Thông thường, trước khi lấy mẫu, tín hiệu được đưa qua lọc để
giới hạn tần số lớn nhất của tín hiệu vì điều này ảnh hưởng đến tốc
độ lấy mẫu.
b. Điều chế xung mã PCM
+ Lấy mẫu là quá trình rời rạc hóa về mặt thời gian. Giá trị tín hiệu
được lấy sau mỗi khoảng thời gian Ts , hay tần số lấy mẫu fs = 1/Ts.
+ Phương pháp lấy mẫu đỉnh phẳng phổ biến nhất vì mạch điện đơn
giản
b. Điều chế xung mã PCM
+ Nếu chu kỳ lấy mẫu bằng 30s, các điểm quan sát được là 12h, 6h,
12h, 6h,…không thể hiện được hướng chuyển động của kim
+ Nếu chu kỳ lấy mẫu là 15s, các điểm quan sát được là 12h, 3h, 6h,
9h, 12h,… cho biết hướng quay của kim theo chiều thuận.
+ Nếu chu kỳ lấy mẫu là 45s, các điểm quan sát được là 12h, 9h, 6h,
3h,…cho thấy hướng quay của kim theo chiều ngược.
Lấy mẫu và giữ PAM (Sampling)
Lấy mẫu và giữ PAM (Sampling)
+ Băng thông của tín hiệu thông thấp giữa 0 và f, với f là tần số lớn
nhất của tín hiệu. Do vậy tần số lớn nhất của tín hiệu là f = 200 kHz.
Theo định lý Nyquist, tần số lấy mẫu nhỏ nhất: fs = 2f = 400,000
mẫu/s.
Lấy mẫu và giữ PAM (Sampling)
+ Ví dụ 6: Một tín hiệu thông dải có băng thông bằng 200 kHz. Hỏi
tần số lấy mẫu nhỏ nhất cho tín hiệu trên là bao nhiêu?
+ Chúng ta không thể tìm được tần số lớn nhất của tín hiệu, vì không
biết tần số bắt đầu và kết thúc của tín hiệu thông dải trên. Do vậy
không tìm được tần số lấy mẫu nhỏ nhất.
Lượng tử hóa (Quantization)
+ Sau quá trình lấy mẫu ta có một dãy xung có biên độ biến thiên vô
hạn từ một giá trị min đến một giá trị max
+ Lượng tử hóa là quá trình gán (xấp xỉ hóa) giá trị bất kỳ của tín
hiệu (sau khi lấy mẫu) về một mức đã định sẵn (tập hợp các giá trị
hữu hạn).
+ Tập hợp các giá trị hữu hạn tạo ra bằng cách chia khoảng giá trị
min max thành L đoạn, mỗi đoạn có chiều cao :
= (max - min)/L
+ L đoạn gọi là L mức lượng tử hóa, khoảng cách giữa hai mức
lượng tử hóa là bước lượng tử hóa
Lượng tử hóa (Quantization)
+ Biên độ của xung được gán với điểm chính giữa của bước lượng
tử hóa gần nó nhất.
+ Ví dụ: Ta có biên độ xung biến thiên từ Vmin= -20V đến Vmax= +20V.
= [(20) – (-20)] / 8 = 5
+ 8 vùng lượng tử hóa: [-20, -15]; [-15, -10 ]; [-10 , -5]; [-5, 0];
[0, +5]; [+5, +10]; [+10, +15]; [+15, +20].
+ Những điểm giữa: -17.5, -12.5, -7.5, -2.5, 2.5, 7.5, 12.5, 17.5
Sai số lượng tử hóa (Quantization Error)
+ Sai số lượng tử hóa là sai lệch giữa phần giá trị biên độ thực tế
của xung và điểm giữa hai mức lượng tử hóa mà nó gán vào.
+ Sai số lượng tử hóa giao động trong khoảng: -Δ/2 ≤ ≤ Δ/2
+ Sai số lượng tử hóa được đánh giá bằng tỷ số tín hiệu trên nhiễu
lượng tử hóa SNRdB:
SNRdB = 6.02nb + 1.76 (dB)
+ Trong đó: nb là số bit cần thiết để mã hóa L mức lượng tử hóa.
+ Ví dụ 1: Tỷ số tín hiệu trên nhiễu lượng tử hóa với nb = 3 bit (8
mức lượng tử hóa) được xác định:
SNRdB = 6.02 x 3 + 1.76 (dB) = 19.82 (dB)
+ Nếu tăng số mức lượng tử hóa tăng số bit mã hóa tăng
SNRq
Mã hóa (Coding)
+ Mã hóa là quá trình gán cho mỗi điểm giữa của hai mức lượng tử
hóa bằng một từ mã nhị phân
.+ Số bit cần thiết để mã hóa L bước lượng tử hóa (số bit/mẫu):
nb = log2L
+ Tốc độ bit sau khi mã hóa: Bitrate Rb = nb x fs
+ Ví dụ 2: Nếu ta có 8 mức lượng tử thì số bít trên mẫu là:
nb = log28 = 3
+ Tiếp theo, mỗi giá trị được chuyển sang giá trị 3 bít nhị phân
tương ứng.
Mã hóa số - số
+ Chuyển các bit nhị phân thành tín hiệu số (Mã đơn cực, lưỡng
cực,…)
Ví dụ 3: Một đường truyền tín hiệu điện thoại có tỷ số tín hiệu trên
nhiễu lượng tử hóa bằng 40 dB. Tính số bit/mẫu để mã hóa PCM?
+ Bước 3: Mã hóa.
Nếu ta có 256 mức
lượng tử thì số bit
cần biểu diễn là 8.
Ví dụ 6:
+ Bước 4: Mã hóa số - số. Ta ví dụ, nếu sử dụng mã đơn cực đã xét
phần chuyển đổi số - số với giá trị 3 mẫu đầu tiên ta được:
+ 24 + 38 + 48
0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 1 0 0 0 0
Direction of transfer
+ PCM là phương pháp lấy mẫu tín hiệu được dùng trong số hóa
tín hiệu thoại trong truyền dẫn T – Line trong hệ thống viễn thông
Bắc Mỹ, E – Line trong hệ thống viễn thông Châu Âu.
Tóm tắt: Sơ đồ khối của kỹ thuật điều chế PCM
4. Các chế độ truyền dẫn
Chế độ truyền dẫn song song
Chế độ truyền dẫn nối tiếp: Gồm truyền nối tiếp đồng bộ và
truyền nối tiếp bất đồng bộ.
4. Các chế độ truyền dẫn
Chế độ truyền dẫn song song
+ Sử dụng n đường dây để truyền n bit cùng một lúc. Ưu điểm của
chế độ truyền dẫn này là tốc độ nhanh tuy nhiên giá thành cao.
4. Các chế độ truyền dẫn
Chế độ truyền dẫn nối tiếp
+ Chỉ sử dụng một đường dây để truyền lần lượt từng bit từ phía
phát đến phía thu.
4. Các chế độ truyền dẫn
Chế độ truyền dẫn nối tiếp bất đồng bộ
+ Trong truyền nối tiếp bất đồng bộ (asynchronous transmission),
thời gian không quan trọng, hay nói cách khác không cần một xung
nhịp thống nhất chung giữa phía phát và phía thu.
+ Các bit dữ liệu thường được đóng thành khối (byte), phía thu dựa
vào quy luật đóng gói bit để suy luận ra các bit dữ liệu.
+ Dữ liệu được đóng gói thành 1 byte (8bit), cộng thêm bit mở đầu
start bit, và bit kết thúc stop bit – để báo hiệu khi bắt đầu và kết thúc
truyền 1 byte dữ liệu.
+ Có một khoảng thời gian trống giữa 2 lần truyền 2 byte, gọi là thời
gian rỗi, có mức trùng với stop bit.
4. Các chế độ truyền dẫn
Chế độ truyền dẫn nối tiếp bất đồng bộ
+ Phía thu cần biết độ dài bit để suy luận ra từng bit thu được bất
đồng bộ ở mức byte nhưng vẫn đồng bộ ở mức bit.
4. Các chế độ truyền dẫn
Chế độ truyền dẫn nối tiếp đồng bộ
+ Các bit dữ liệu được đóng gói vào khung có kích thước lớn (gồm
nhiều byte). Phía thu nhận được dữ liệu, dựa vào xung đồng bộ để
đếm 8 bit 1 byte.
+ Giữa các byte không có khoảng cách thời gian, nhưng giữa các
khung có thể có khoảng cách thời gian.
4. Các chế độ truyền dẫn
Chế độ truyền dẫn nối tiếp đồng bộ
1. Tổng quan
Chuyển đổi số - tương tự (điều chế số) là quá trình thay đổi
một trong các đặc tính (Biên độ, tần số, pha) của tín hiệu sóng
mang (điều hòa, sin) dựa trên thông tin của tín hiệu số (1 và 0).
Mục đích
+ Để truyền dữ liệu từ thiết bị số A sang thiết bị số B dùng đường
dây điện thoại, vô tuyến hoặc k/c truyền xa. Do đường dây điện
thoại mang tín hiệu tương tự chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu
tương tự.
+ Ghép kênh
Sơ đồ khối:
1. Tổng quan
Phân loại:
Ta biết tín hiệu sin được định nghĩa từ ba đặc tính: Biên độ
(Amplitude); Tần số (Frequency); Pha (Phase).
Trong truyền dữ liệu, ta quan tâm tới bốn phương pháp chuyển đổi
số - tương tự:
Như vậy: Tốc độ baud xác định băng thông cần thiết.
Các yếu tố liên quan tới điều chế số
Ví dụ 2: Một tín hiệu tương tự (sóng mang) mang 4 bit trong đơn vị
tín hiệu. Giả sử có 1000 đơn vị tín hiệu (dvth) được truyền trong một
giây, hãy xác định tốc độ baud và tốc độ bit.
+ Tốc độ baud: = số đơn vị tín hiệu trong 1 giây = 1000 baud/s
+ Tốc độ bit = Tốc độ baud x số bít trong 1 dvth = 4000 bps.
Tín hiệu sóng mang (Carrier signal)
+ Trong truyền dẫn analog, thiết bị phát tạo ra tần số sóng cao tần
làm nền cho tín hiệu thông tin. Tín hiệu nền này gọi là sóng mang
hay tần số sóng mang (dạng sin).
+ Thiết bị thu được chỉnh để thu tần số sóng mang trong đó có tín
hiệu số đã điều chế. Tín hiệu mang thông tin gọi là tín hiệu điều chế.
2. Các phương pháp chuyển đổi
a. ASK – Khóa dịch biên độ
+ Là phương thức điều chế mà biên độ của sóng mang thay đổi
theo dữ liệu số đầu vào (tần số và pha không thay đổi).
+ Khóa dịch biên độ nhị phân (Binary ASK): Nếu biên độ sóng
mang chỉ có hai mức ứng với hai bit. Ví dụ: Bit 1 ứng với có sóng
mang, bit 0 ứng với không có sóng mang.
5 kHz 5 kHz
fc1 fc2
1 kHz 11 kHz
b. FSK – Khóa dịch tần số
+ Là phương thức điều chế mà tần số của sóng mang thay đổi theo
dữ liệu số đầu vào (Biên độ và pha không thay đổi).
+ Khóa dịch tần nhị phân (Binary FSK): Nếu sóng mang chỉ có
hai tần số ứng với hai bit dữ liệu. Ví dụ, tần số f1 ứng với bit “1” và
tần số f2 ứng với bit “0”.
- Bit “1” Ứng với sóng mang: vc1(t) = Vcm sin(2πfc1t+1800)
+ Khóa dịch tần nhiều mức (Multilevel FSK): Nếu sóng mang có
nhiều tần số ứng với nhiều tổ hợp dữ liệu nhị phân khác nhau.
b. FSK – Khóa dịch tần số
Khóa dịch tần nhị phân (Binary FSK)
b. FSK – Khóa dịch tần số
+ Ví dụ 1
f
b. FSK – Khóa dịch tần số
f
f
+ Tần số: fmin = fc1 – Nbaud/2; fmax = fc2 + Nbaud/2
+ Băng thông: B = fmax – fmin = Δf + Nbaud = Δf + Rbaud
+ Thực tế: Băng thông còn phụ thuộc vào một yếu tố nữa gọi là d. d
phụ thuộc vào quá trình điều chế và lọc. Giá trị của d nằm giữa 0 và
1. Vì vậy, băng thông cần cho quá trình truyền tín hiệu BFSK là:
B (1 d) S f
+ giá trị nhỏ nhất của Δf là: (1+d)xS
b. FSK – Khóa dịch tần số
Ví dụ 2: Cho một tín hiệu số 01101, tốc độ bit là 5 bps, được điều
chế bằng phương pháp B-FSK. Biên độ sóng mang là 5V, tần số đối
với bit “1” là 20Hz, tần số đối với bit “0” là 10Hz. Pha ban đầu của
sóng mang là 1800. Tính tốc độ baud? Tính băng thông của tín hiệu
FSK. Vẽ phổ tín hiệu FSK.
+ Tốc độ baud: Rbaud = Rbit = 5 baud/s
+ Băng thông FSK: BFSK = Δf + Rbaud = 20 – 10 + 5 = 15 Hz
+ Phổ tín hiệu FSK:
b. FSK – Khóa dịch tần số
So sánh FSK và ASK
Ưu điểm của FSK: Tránh được hầu hết các dạng nhiễu biên độ.
Khuyết điểm: Nếu cùng tốc độ bit thì băng thông của FSK lớn hơn
băng thông của ASK.
Ví dụ 3: Tính băng thông nhỏ nhất của hệ thống FSK, biết tốc độ bit
là 2 kbps, chế độ truyền dẫn bán song công và sóng mang cách
nhau 3 kHz.
+ Tốc độ baud: Rbaud = Rbit = 2000 baud/s
+ Truyền dẫn bán song công: BHệ thống = BMỗi hướng = Δf + Rbaud
+ Truyền dẫn song công: BHệ thống = 2xBMỗi hướng = 2x(Δf + Rbaud )
Vậy: Tốc độ bit cực đại của tín hiệu FSK là 4 kbps.
c. PSK – Khóa dịch pha
+ Là phương thức điều chế mà pha của sóng mang thay đổi theo dữ
liệu số đầu vào; biên độ và tần số sóng mang không thay đổi.
.
+ Khóa dịch pha nhị phân (Binary PSK): Nếu sóng mang chỉ có
hai góc pha ứng với hai bit dữ liệu. Ví dụ, góc pha 0o ứng với bit “0”
và góc pha 180o ứng với bit “1”.
+ Khóa dịch pha nhiều mức (Multilevel PSK): Nếu có nhiều góc
pha của sóng mang ứng với nhiều tổ hợp dữ liệu nhị phân.
c. PSK – Khóa dịch pha
Khóa dịch pha nhị phân (Binary PSK)
c. PSK – Khóa dịch pha
Bit Phase 1 0
0 0
1 180 Giản đồ trạng thái pha
c. PSK – Khóa dịch pha
B PSK (1 d) S R baud
+ Ưu điểm: PSK có tính kháng nhiễu tốt hơn ASK vì nhiễu dễ tác
động vào biên độ hơn so với pha. Hơn nữa PSK cũng không bị ảnh
hưởng của yếu tố băng thông rộng như FSK (Tức là: một thay đổi
nhỏ của tín hiệu máy thu có thể phát hiện được.
c. PSK – Khóa dịch pha
Q – PSK (4 – PSK)
+ Để tăng tốc độ bit, ta có thể dùng một đơn vị dữ liệu mang nhiều
bit dữ liệu. Trong QPSK, một đơn vị tín hiệu mang hai đơn vị dữ liệu.
+ Có thể coi QPSK là hai bộ BPSK song song có các góc pha của
sóng mang vuông góc với nhau.
DiBit Phase
00 0 10 00
01 90
10 180
11 270 11
Giản đồ trạng thái pha
Phương pháp điều chế pha: 2n – PSK
Điều chế 2n-PSK là phương pháp điều chế tổng quát trong đó có
n bit biểu diễn một pha. Khoảng cách giữa các pha là 3600/2n.
Như vậy, ta có thể phát triển lên 8-PSK. Với 8 góc pha khác
nhau, dùng ba bit (tribit), theo đó quan hệ giữa số bit tạo với góc
pha là luỹ thừa của 2. Dùng 8-PSK cho phép truyền nhanh gấp 3
lần so với 2-PSK.
Giản đồ trạng thái pha của 8-PSK: Giản đồ trạng thái pha
100 180
101 225
101 111
110 270
111 315 110
d. QAM (Quadrature Amplitude Modulation)
+ Đây là phương pháp điều chế kết hợp của ASK và PSK (Cả biên
độ và pha của sóng mang đều thay đổi theo dữ liệu vào).
+ Mục đích của việc kết hợp ASK và PSK để khai thác được tối đa
sự khác biệt giữa các đơn vị tín hiệu.
Băng thông: Băng thông tối thiểu cần cho truyền dẫn QAM giống
của ASK và PSK, đồng thời QAM cũng thừa hưởng ưu điểm của
PSK so với ASK.
Ví dụ 1: Cho một tín hiệu số 101100001000010011110111, tốc độ
bit là 24 bps, tần số 16Hz, được điều chế bằng phương pháp 8-
QAM (8 loại đơn vị tín hiệu). Giản đồ pha như hình vẽ.
a. Vẽ tín hiệu 8-QAM
b. Tính tốc độ baud
c. Tính băng thông 8-QAM.
d. QAM (Quadrature Amplitude Modulation)
Ví dụ 1: Cho một tín hiệu số 101100001000010011110111, tốc độ
bit là 24 bps, tần số 16Hz, được điều chế bằng phương pháp 8-
QAM (8 loại đơn vị tín hiệu). Giản đồ pha như hình vẽ.
+Ta có: Chu kỳ bit Tb =1/Rb = 1/24; Chu kỳ sóng mang Tc = 1/fc =1/16
Như vậy: 3Tb=2Tc 3 chu kỳ bit tồn tại 2 chu kỳ sóng mang.
+ Tốc độ baud: Rbaud = (1/3) Rbit = 8 baud/s
+ Băng thông 8-QAM bằng băng thông ASK = Rbaud = 8 Hz.
d. QAM (Quadrature Amplitude Modulation)
Phương pháp điều chế pha: 2n – QAM
Điều chế 2n-QAM là phương pháp điều chế tổng quát với n là số
bit chứa trong 1 đơn vị tín hiệu. 2n là số loại đơn vị tín hiệu.
Quan hệ hình học của QAM thể hiện dưới nhiều dạng khác
nhau.
Ba cấu hình thường gặp của 16-QAM
16-QAM 4 bit 4 N 4N
32-QAM 5 bit 5 N 5N
64-QAM 6 bit 6 N 6N
128-QAM 7 bit 7 N 7N
256-QAM 8 bit 8 N 8N
e. So sánh tốc độ bit - tốc độ baud trong các phương pháp
Ví dụ 1: Tính tốc độ bit của tín hiệu 16-QAM, biết tốc độ baud là
1000.
Ta thấy, đây là dạng điều chế 16-QAM (24=16). Như vậy, một đơn vị
tín hiệu chứa 4 bit.
Vậy tốc độ bit: Rbit = Rbaud. 4 = 4000bps = 4 kbps.
Ví dụ 2: Tìm tốc độ baud của tín hiệu 64-QAM biết tốc độ bit là
72000 bps.
Đây là dạng điều chế 64-QAM (26=16). Như vậy, một đơn vị tín hiệu
chứa 6 bit.
Vậy tốc độ bit: Rbit = Rbaud.6 Rbaud = Rbit / 6 = 12000 baud/s
1. Tổng quan
Điều chế tương tự - tương tự là sự biểu diễn thông tin (dữ liệu)
tương tự bằng tín hiệu tương tự.
Lý do: Dữ liệu tương tự thường là thông thấp (tần số thấp) cần
được chuyển lên tần số cao để truyền qua kênh thông dải.
Thực hiện: Việc chuyển đổi này được thực hiện thông qua việc
thay đổi một hay nhiều tham số của sóng mang (Biên độ, tần số,
pha) theo tín hiệu đầu vào.
2. Các phương pháp điều chế tương tự - tương tự.
a. Điều chế biên độ (AM – Amplitude Modulation)
Khái niệm: Là phương pháp mà biên độ sóng mang được thay
đổi theo tín hiệu điều chế (tin tức). Tần số và pha không thay đổi.
Trong AM, tín hiệu điều chế trở thành hình bao của sóng mang.
a. Điều chế biên độ (AM – Amplitude Modulation)
Băng thông AM
+ Điều chế AM tạo ra băng thông gấp hai lần băng thông của tín
hiệu điều chế và bao phủ một dải tập trung vào tần số sóng mang.
Băng thông chuẩn cho phát thanh AM
+ Băng thông của tín hiệu âm thanh hay tiếng nói thường là 5 kHz.
Do đó băng thông của tín hiệu điều chế AM được chọn là 10 kHz
cho mỗi kênh. Các kênh AM phát sóng mang có tần số từ 530 kHz
đến 1700 kHz tuy nhiên chúng phải được phân cách nhau ít nhất là
10 kHz nhằm tránh giao thoa.
b. Điều chế tần số (FM – Frequency Modulation)
Khái niệm: Là phương pháp điều chế mà tần số sóng mang
được thay đổi theo tín hiệu điều chế (tin tức). Biên độ và pha
không thay đổi.
b. Điều chế tần số (FM – Frequency Modulation)
Băng thông FM: Thực tế rất khó để xác định băng thông FM
nhưng theo kinh nghiệm có thể chỉ ra rằng nó gấp vài lần băng
thông của tín hiệu điều chế.
B FM 2 (1 b) B
Trong đó, b là hệ số phụ thuộc kỹ thuật điều chế. b có giá trị chung
là 4 do đó BFM = 10 x B
Băng thông của tín hiệu Audio khi phát theo chế độ stereo thường là
15 kHz. Do đó mỗi đài FM cần có băng thông tối thiểu là 150 kHz.
Cơ quan FCC (Ủy ban truyền thông liên bang Hoa kỳ) cho phép 200
kHz (0,2 MHz) cho mỗi đài nhằm dự phòng các dải tần bảo vệ.
b. Điều chế tần số (FM – Frequency Modulation)
Ví dụ 1: Dải tần số dành cho phát thanh FM từ 88 MHz đến 108
MHz. Các đài phải cách nhau ít nhất 200 kHz để băng thông của
chúng không bị chồng lên nhau. Với phạm vi này, có 100 băng
thông FM tiềm năng trong một khu vực. Trong đó, 50 băng thông có
thể hoạt động cùng lúc.
Ví dụ 2: Cho tín hiệu với băng thông 4 MHz, điều chế FM. Tìm băng
thông của tín hiệu FM (Không tính đến quy định của FCC).
Theo công thức xác định băng thông thì băng thông của tín hiệu
FM:
B FM 10 B 40 MHz
c. Điều chế pha (PM – Phase Modulation)
Khái niệm: Là phương pháp điều chế mà góc pha của sóng
mang được điều chế theo biên độ tín hiệu điều chế. Biên độ và
tần số của sóng mang không thay đổi.
Băng thông PM: Tương tự băng thông FM