Professional Documents
Culture Documents
Bo de Thi Mon Ngu Van
Bo de Thi Mon Ngu Van
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính nào?
Câu 2. Theo tác giả, trong hoàn cảnh xã hội hiện nay, hành động quên mình, cứu người của
Hoàng Đức Hải có ý nghĩa gì?
Câu 3. Tại sao tác giả khẳng định những người như Hoàng Đức Hải, Nguyễn Bá Luân, Trần
Hữu Hiệp là những anh hùng trong đời thực?
Câu 4. Anh / chị có đồng ý với ý kiến: Phong tặng danh hiệu anh hùng, hay tạc tượng, đặt
tên cho những con đường… để người dân sẽ nhớ mãi, ghi lòng những hành động nghĩa hiệp,
phi thường của họ? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày quan niệm về người anh hùng trong thời đại ngày nay.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn trích thơ sau:
Tây tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu, anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12)
Từ đó liên hệ với hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,
Nguyễn Đình Chiểu, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) để làm rõ sự kế
thừa và đổi mới của nội dung yêu nước trong văn học Việt Nam qua các thời kỳ.
Liên hệ với sự thay đổi của nhân vật Chí Phèo từ khi gặp Thị Nở
* Giới thiệu nhà văn Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo:
_ Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Phải đến Nam Cao, trào lưu văn học hiện thực
chủ nghĩa mới thực sự tự giác về những nguyên tắc sáng tác của nó.
_ Chí Phèo thuộc thể loại truyện ngắn nhưng có dung lượng của tiểu thuyết. Tác phẩm này
đã đưa Nam Cao lên vị trí là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trước Cách mạng tháng
Tám năm 1945.
* Giới thiệu nhân vật Chí Phèo:
_ Xuất thân: là đứa trẻ mồ côi bị bỏ rơi ở lò gạch cũ, được anh đi thả ống lươn nhặt được, mang về
cho một bà góa mù, bà góa mù bán cho bác phó cối không con, bác phó cối mất đi thì sống trong sự
đùm bọc của dân làng.
-> Mồ côi, bị trao qua đổi lại, lớn lên trong sự cưu mang của cộng đồng.
_Khi lớn lên (20 tuổi): Chí Phèo làm canh điền cho nhà lí Kiến, lành như đất
-> lương thiện đích thực:
+ Cày cấy thuê để kiếm sống.
+ Khi bị bà ba gọi vào bóp chân, Chí chỉ thấy nhục -> có lòng tự trọng.
+ Mơ ước về mái ấm hạnh phúc, giản dị: chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải…
=> Là một người lương thiện.
_ Sau đó chính cái xã hội tàn ác đã đẩy Chí vào con đường tha hóa, biến Chí thành thằng lưu manh.
* Phân tích sự đổi thay của Chí Phèo từ khi gặp Thị Nở:
Chính cuộc gặp gỡ giữa Thị Nở và Chí Phèo đã đánh thức Chí khỏi những cơn say triền miên:
_ Thức tỉnh tính người qua giọt nước mắt:
+Khi đón nhận bát cháo hành và những cử chỉ săn sóc của Thị Nở, Chí Phèo bâng khuâng.
+ Ngạc nhiên và cảm động (“mắt ươn ướt”) vì đây là lần đầu tiên được đàn bà cho, đây là lần đầu tiên
Chí Phèo được ăn cháo, lần đầu được săn sóc bởi bàn tay đàn bà.
_ Thức tỉnh tình người – biểu hiện cao nhất là tình yêu:
+ Thấy Thị Nở có duyên -> bản chất của tình yêu.
+ Khao khát chung sống với Thị Nở -> đích đến của tình yêu chân chính.
+ Không còn kinh rượu nữa nhưng cố uống cho thật ít; trở nên hiền lành đến khó tin.
-> Sức mạnh cảm hóa của tình yêu.
_ Thức tỉnh khát vọng người:
+ Khát vọng hoàn lương -> Thị Nở sẽ là người mở đường cho hắn.
_ Cuối cùng, định kiến xã hội cũng đã giết chết Chí, Chí không có cơ hội được sống một cuộc đời tử
tế mà hắn tự liễu đời mình.
Nét tương đồng và khác biệt
* Tương đồng:
_ Đều viết sự thay đổi của hai người nông dân.
_ Tình yêu thương chính là nguyên nhân làm thức tỉnh những cảm xúc, cảm giác của các nhân vật.
* Khác biệt:
_ Mỗi nhân vật lại có chiều hướng phát triển số phận theo các cách khác nhau: Tràng là dấu hiệu của
sự đổi đời còn Chí Phèo lại đi vão ngõ cụt của sự tuyệt vọng, bi kịch.
* Lí giải khác nhau:
_ Chí Phèo là sáng tác chịu ảnh hưởng của cảm quan hiện thực trước Cách mạng của nhà văn Nam
Cao. Nhân vật chưa tìm được lối thoát cho mình.
_ Vợ nhặt là sáng tác chịu ảnh hưởng của cảm quan hiện thực sau Cách mạng của nhà văn Kim Lân.
Nhân vật đã tìm được lối thoát cho chính mình
Tổng kết
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Đứng lên em bốn mươi phút đủ rồi,
Bốn mươi phút nén dồn bao buồn tủi,
Bốn mươi phút giảng bài sao ngắn ngủi,
Bốn mươi phút quỳ… Dài lắm phải không em?
Đứng lên đi để thấy rõ trắng đen,
Nào ai thắng thua giữa bên tình bên lý.
Nghề cao quý trong những nghề cao quý,
Đến lúc này mạt vận đến thế sao?
Kẻ hàm ơn vênh váo đứng ngôi cao,
Bắt người thầy cúi đầu quỳ phía dưới.
Ôi, lịch sử qua mấy ngàn năm tuổi,
Đã bao giờ có chuyện thế này chưa?”
(Trích Đứng lên em!, Phong Du, theo Baomoi.com)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2. Theo anh/chị vì sao tác giả lại cho rằng: “Bốn mươi phút giảng bài sao ngắn
ngủi./Bốn mươi phút quỳ… Dài lắm phải không em?”?
Câu 3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu thơ: “Ôi, lịch sử qua
mấy ngàn năm tuổi,/Đã bao giờ có chuyện thế này chưa?”.
Câu 4. Anh/chị suy nghĩ gì trước hành động: “Kẻ hàm ơn vênh váo đứng ngôi cao,/Bắt
người thầy cúi đầu quỳ phía dưới.”?
II. PHẦN LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích của phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ về truyền thống “Tôn sư trọng đạo” trong xã hội hiện nay.
Câu 2.
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng nhân vật Tràng trong cảnh “sáng hôm sau” và “bữa
cơm ngày đói” (Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ Văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ
đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong cảnh xách dao đến nhà Bá Kiến đòi “làm người lương
thiện” (Chí Phèo, Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) để nhận xét
cái nhìn của hai nhà văn về người dân lao động trong xã hội cũ.
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Ở nhiều điểm đến tham quan, du lịch khác cũng diễn ra các hành vi thiếu văn hóa của
những vị khách thiệu ý thức. Ngay cả những nơi linh thiêng như khu tượng đài danh nhân,
tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ và di tích văn hóa – lịch sử mang tính biểu tượng, họ cũng
không tha khi trèo bám, đánh đu, phô diễn hình thể, thậm chí còn ngồi cả lên đầu rùa Văn
Miếu, hôn môi tượng danh nhân, leo lên hiện vật trong bảo tàng để chụp ảnh. Điều đáng buồn
là số đông trong các vị khách du lịch, tham quan ấy lại là giới trẻ và có cả một vài diễn viên
hài vốn được coi là “người của công chúng”. Các hình ảnh phản cảm được họ hả hê, khoái
chí tung khoe trên Facebook hoặc các diễn đàn mạng, coi đó như một kỉ niệm của mình trong
chuyến đi. Tại nhiều điểm đến đáng lẽ được bảo vệ nghiêm ngặt thì sự vô ý thức của một bộ
phận du khách cũng hủy hoại và làm hoen ố vẻ đẹp của các di tích, danh thắng bởi những
hành vi như dùng dao, dùng bút, than, phấn để khắc hình, ký tên, vẽ nhăng cuội, chi chít trê
di tích. Có những hang động với hệ thống nhũ đá tuyệt đẹp hình thành từ hàng nghìn năm,
vậy mà sau vài mùa đón khách tham quan đã bị rơi rụng hay vỡ nát do các du khách đau nhau
lén lấy đá đập đề nghe âm thanh hoặc tìm kiếm một mẩu nhũ mang về. Tình trạng rác rưởi do
khách vô ý thức vứt ra bừa bãi cũng làm dâu đầu ban quản lý các khu di tích, danh thắng
trong công tác xử lí. Ngay cả di sản và kỳ quan thế giới Vịnh Hạ Long cũng bị du khách vô
tư xả rác xuống mặt biển, mặc dù ban quản lí đã tăng cường nhắc nhở, xử phạt. Không thể đổ
hết trách nhiệm lên đầu các cơ quan chức năng địa phương, bởi có những lúc số lượng khách
đổ về quá đông mà lực lượng bảo vệ thu gom rác lại mỏng, có làm việc hết công suất cũng
không xuể.
(Nâng cao ý thức khách tham quan, du lịch, Theo http://nhandan.com.vn, ngày
09.11.2013)
Câu 1. Chủ đề của đoạn trích trên là gì? (thông hiểu)
Câu 2. Đoạn trích được trình bày theo phong cách ngôn ngữ nào? (nhận biết)
Câu 3. Anh/chị dựa vào những đặc trưng nào để xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn
trích? (thông hiểu)
Câu 4. Theo anh/chị, cần làm gì để hạn chế các hành vi thiếu ý thức của khách du lịch tại
các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh? (vận dụng)
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Dựa vào một nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với việc bảo vệ
các di sản văn hóa của dân tộc. (vận dụng cao)
Câu 2.
Cảm nhận vẻ đẹp phẩm hạnh của nhân vật “thị” trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà
văn Kim Lân (Ngữ Văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2017). Từ đó, liên hệ với nhân vật
thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao (Ngữ Văn 11, tập một, NXB
Giáo dục, 2017) để thấy điểm gặp gỡ trong quan niệm về vẻ đẹp con người của nhà văn
Kim Lân và Nam Cao qua hai nhân vật này. (vận dụng cao)
Câu 1:
Chủ đề: Tình trạng thiếu ý thức của các khách du lịch hiện nay.
Câu 2:
Phong cách ngôn ngữ: Báo chí
Câu 3:
_ Tính thông tin thời sự: phản ánh thực trạng thiếu ý thức của các khách du lịch tại các điểm tham
quan, các danh lam thắng cảnh.
_ Tính sinh động, hấp dẫn: thể hiện trong cách lấy dẫn chứng phong phú, cách dùng từ đặt câu: “người
của công chúng”,…
Câu 4:
Biện pháp:
_ Tuyên truyền để khách du lịch thấy được những tác hại do hành vi thiếu ý thức của mình gây ra.
_ Có biện pháp xử phạt nghiêm minh.
_ Tự mỗi cá nhân cần có ý thức bảo vệ cảnh quan du lịch, các danh lam thắng cảnh.
Câu 1:
Giới thiệu vấn đề
Giải thích vấn đề
_ Di sản văn hóa: là di sản của các hiện vật vật lý và các thuộc tính phi vật thể của một nhóm hay xã
hội được kế thừa từ các thế hệ trước, đã duy trì đến hiện nay và dành cho các thế hệ mai sau. Di sản
văn hóa bao gồm tài sản văn hóa (như các tòa nhà, cảnh quan, di tích, sách, tác phẩm nghệ thuật, và
các hiện vật), văn hóa phi vật
thể (như văn hóa dân gian, truyền thống, ngôn ngữ và kiến thức) và di sản tự nhiên (bao gồm cảnh
quan có tính văn hóa quan trọng và đa dạng sinh học).
=> Giữ gìn, bảo tồn những di sản văn hóa là trách nhiệm của tất cả mọi người đặc biệt là giới trẻ,
những người chủ nhân tương lai của đất nước.
Bàn luận vấn đề
_ Thực trạng di sản văn hóa hiện nay:
Hiện nay, công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa cũng còn nhiều bất cập:
+ Nguy cơ thất truyền, mai một của nhiều loại hình di sản văn hóa phi vật thể và sự xuống cấp của các
di tích lịch sử ở mức báo động;
+ Việc phát huy giá trị các lễ hội truyền thống còn nhiều hạn chế, hiện tượng thương mại hóa trong lễ
hội chưa được ngăn chặn một cách có hiệu quả;
+ Nạn trộm cắp, buôn bán cổ vật vẫn diễn biến phức tạp, tình trạng lấn chiếm di tích, danh lam, thắng
cảnh;
+ Hiện tượng xây dựng trái phép, tu bổ di tích sai nguyên tắc chưa có biện pháp ngăn chặn kịp thời…
+ Thực trạng phá hoại di sản như trèo bám, ngồi lên, đánh đu,… lên các di sản diễn ra phổ biến. Hiện
tượng vứt rác bừa bãi ở những khu du lịch diễn ra ngày càng nghiêm trọng.
_ Trách nhiệm của giới trẻ:
+ Giới trẻ cần ứng xử với di sản văn hóa bằng lòng tự hào dân tộc, bằng hiểu biết và niềm đam mê cái
đẹp - di sản văn hóa.
+ Chúng ta cần tăng cường giáo dục thẩm mỹ, giáo dục sự hiểu biết các tri thức văn hóa nói chung và
di sản văn hóa dân tộc nói riêng, từ đó khơi dậy và nhân lên niềm đam mê, ý thức bảo vệ di sản trong
thế hệ trẻ.
+ Có những hành động thiết thực bảo vệ di sản văn hóa như: tuyên truyền đến mọi người, …
_ Liên hệ bản thân: em đã làm gì để bảo vệ di sản tại quê hương mình
Câu 2:
Giới thiệu tác, tác phẩm
_ Kim Lân là cây bút xuất sắc của văn học hiện đại Việt Nam và nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Thế
giới nghệ thuật của ông là khung cảnh làng quê và hình tượng người nông dân – mảng hiện thực mà
ông gắn bó và hiểu biết sâu sắc. Ông viết chân thực và xúc động về đời sống người dân quê mà ông
hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ - những con người gắn bó tha thiết, thủy chung với quê hương
và cách mạng. Sáng lên trong tác phẩm của ông là vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam,
những người sống cực nhọc, lam lũ, nghèo khổ nhưng vẫn yêu đời, chất phác, lạc quan, hóm hỉnh và
tài hoa.
_ Vợ nhặt là một trong những sáng tác xuất sắc của ông. Có nhà nghiên cứu văn học đã xếp Vợ nhặt
vào loại gần như “thần bút”.
_ Truyện ngắn được xây dựng trên cái nền hiện thực của nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu (1945) và
được in trong tập Con chó xấu xí (1962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư –
được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại
(1954), ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.
Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật “thị”
Giới thiệu chân dung, lai lịch:
* Lai lịch: không rõ ràng:
_ Không tên tuổi.
_ Không gia đình, quê hương.
_ Không nghề nghiệp.
_ Không tài sản
_ Không quá khứ.
-> Trong nạn đói khủng khiếp, thân phận con người trở nên hết sức vô nghĩa.
* Chân dung:
_ Ngoại hình:
+ Áo quần tả tơi như tổ đỉa
+ Gầy sọp
+ Mặt lưỡi cày xám xịt
+ Ngực gầy lép
+ Hai con mắt trũng hoáy
=> Ngoại hình thảm hại do cái đói tạo ra.
_ Ngôn ngữ, cử chỉ, hành động:
+ “Điêu! Người thế mà điêu!”, “Ăn thật nhá”, “Hà, ngon. Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố” -> đanh
đá, chua ngoa, chao chát, chỏng lỏn.
+ “Ton ton chạy lại”, “liếc mắt cười tít”, “sầm sập chạy đến”, “xưng xỉa nói”, “cong cớn”, “cắm
đầu ăn”, “ăn xong lấy đũa quẹt một cái”, bám lấy câu nói đùa của người ta để theo về làm vợ thật ->
vô duyên, táo bạo đến mức trơ trẽn.
Vẻ đẹp nhân vật:
* Khát vọng sống mãnh liệt:
_ Khi nhìn dưới góc độ nhân bản thì tất cả hành động, cử chỉ trơ trẽn, vô duyên của thị lại là biểu hiện
của khát vọng sống mãnh liệt -> khâm phục thị.
* Vẻ đẹp nữ tính:
_ Trên đường về nhà chồng:
+ Rón rén, e thẹn: “Thị cắp cái thúng con, cái đầu hơi cúi xuống; cái nón rách tả tơi nghiêng nghiêng
che khuất đi nửa mặt”
+ Ngượng nghịu: “Chân nọ ríu vào chân kia”.
-> Bẽn lẽn, thẹn thùng như bất kì cô dâu mới nào.
_ Khi về đến nhà chồng:
+ Thấy gia cảnh nhà chồng: “nén tiếng thở dài”
+ “Ngồi mớm ở mép giường”
_ Khi gặp gỡ mẹ chồng:
+ Đứng dậy nghênh đón, lễ phép chào.
+ Ngượng nghịu cúi đầu, tay vân vê vạt áo.
+ Đứng im lắng nghe bà cụ Tứ dặn dò.
_ Sáng hôm sau:
+ Dọn dẹp, vun vén nhà cửa.
+ Bưng bát cháo khoán điềm nhiên và vào miệng.
-> Hiền hậu đúng mực
* Niềm tin vào tương lai:
_ Đưa đến thông tin mang tính chất như định hướng để mở ra lối thoát.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật: chú trọng khắc họa cử chỉ, hành động, ngoại hình để người đọc nhận
ra vẻ đẹp của thị.
Liên hệ với nhân vật Thị Nở trong tác phẩm Chí Phèo – Nam Cao
Giới thiệu tác giả Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo
_ Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Tác phẩm của ông xoay quanh đề tài về người
trí thức nghèo và người nông dân.
_ Chí Phèo là một trong số những sáng tác đặc sắc làm nên tên tuổi của ông và đưa ông lên vị trí là
một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Khái quát nhân vật Thị Nở
* Chân dung, lai lịch:
_ Chân dung thảm hại: xấu ma chê quỷ hờn.
_ Dở hơi, “ngẩn ngơ như những người đần trong cổ tích”.
_ Nghèo.
_ Có dòng giống mả hủi.
-> Không có cơ hội tìm kiếm hạnh phúc cho bản thân.
-> Bi đát, thảm hại, đáng thương, tội nghiệp.
* Vẻ đẹp tâm hồn:
_ Biết yêu thương, quan tâm, chăm sóc.
+ Trong đêm gặp gỡ ăn nằm với Chí Phèo, Chí Phèo bị cảm lạnh nôn mửa, Thị Nở chăm sóc ân cần
cho Chí: dìu vào lều -> đặt nằm lên chõng -> nhặt nhạnh những manh chiếu rách đắp cho Chí Phèo
cho khỏi lạnh rồi mới ra về.
+ Khi ra về vẫn nghĩ đến Chí Phèo, không ngủ được, thương -> thức dậy ý thức trách nhiệm.
+ Sáng sớm hôm sau nấu một nồi cháo hành mang cho Chí Phèo -> nhìn hắn toe toét cười, giục hắn ăn
nóng….
-> Ân cần, tình tứ.
-> Thức tỉnh Chí Phèo.
_ Biết khát khao hạnh phúc.
+ Sau khi ăn nằm với Chí Phèo, Thị Nở về nhà và lăn lộn không ngủ được, nghĩ đến những chuyện đã
qua, nghĩ đến hai chữ “vợ chồng” và thức dậy cho mình bản năng, khát vọng hạnh phúc đã ấp ủ từ
lâu.
+ Sẵn sàng vượt qua định kiến, đến ở với Chí Phèo suốt năm ngày.
+ Về hỏi ý kiến bà cô để hợp thức hóa mối quan hệ với Chí Phèo, để có hạnh phúc bình dị như bao
con người bình thường khác.
Nhận xét về quan niệm về vẻ đẹp của con người
Kim Lân và Nam cao đều nhìn nhận con người trên vẻ đẹp về nhân phẩm, về tâm hồn. Đây cũng là
chủ nghĩa nhân đạo trong sáng tác của hai nhà văn.
Tổng kết
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Tuổi trẻ - tự bản thân nó đã là một tài sản, tự bản thân nó đã hàm chứa ánh sáng và hạnh
phúc, khi bị dúi xuống bùn, cơ hội để nó vẫn tỏa sáng và thăng hoa sẽ lớn hơn so với khi bạn
già đi. Lúc đó là lúc phép thử còn màu nhiệm, con tốt đó trong tay có thể còn phong Hậu;
bạn có thời gian làm hậu thuẫn và chân trời vẫn còn gợi nhiều thôi thúc. Còn khi bạn đã lớn
tuổi hơn, những xây xước đằng trước sẽ làm cho bạn ngần ngại, nếu bạn bị dúi xuống bùn thì
rất có thể bạn sẽ tặc lưỡi nằm đó một mình, hoặc sẽ cố gắng vùng vẫy sao cho người khác
cũng vấy bẩn lêm luốc giống với bạn.
Tuổi trẻ có một thứ vốn ngầm rất đáng quý mà không phải ai cũng biết: sự cô đơn. Trái
tim là một giống loài dễ hư hỏng. Nếu nó được no đủ, nó sẽ đổ đốn ngay lập tức. Hạnh phúc
làm cho con người ta mềm yếu, người ta vui tươi với mọi thứ, người ta quên mất việc phải
làm, người ta còn bắt đầu tặc lưỡi nhiều hơn với những thói quen xấu. Tình yêu là một giống
dây leo khó chiều. Nó cần được thử thách và bị tấn công. Nếu bạn mớm cơm cho nó hàng
ngày, chăm sóc nó quá no đủ, nó sẽ chết yểu.
(Theo Kênh14.vn)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản. (nhận biết)
Câu 2. Vì sao tác giả lại cho rằng: Tuổi trẻ - tự bản thân nó đã là một tài sản? (thông hiểu)
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: …khi bạn đã lớn tuổi hơn, những xây xước
đằng trước sẽ làm cho bạn ngần ngại?(thông hiểu)
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm: Trái tim là một giống loài dễ hư hỏng. Nếu
nó được no đủ, nó sx đổ đốn ngay lập tức?(thông hiểu)
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về giá trị của tuổi trẻ.(vận dụng cao)
Câu 2.
Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp tình người qua chi tiết: Thị Nở đem bát cháo hành cho
Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao) và Mị cắt dây cởi trói thả A Phủ (Vợ chồng A Phủ - Tô
Hoài). (vận dụng cao)
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2:
Tác giả cho rằng “Tuổi trẻ - tự bản thân nó đã là một tài sản” vì:
- Khị bị dúi xuống bùn, cơ hội để nó vẫn tỏa sáng và thăng hoa sẽ lớn hơn so với khi bạn già
đi.
- Khi vấp ngã, tuổi trẻ có thời gian hậu thuẫn và chân trời vẫn còn nhiều thôi thúc.
Câu 3:
Có thể hiểu ý kiến đó là: Khi lớn tuổi con người ta thích sự ổn định, ngại thay đổi, không còn
nhiều nhiệt tình, thời gian của họ ngày một ít dần. Bởi vậy, khi gặp những sóng gió trong cuộc
sống người ta dễ dàng buông xuôi chấp nhận.
Câu 4:
Đồng ý với quan điểm của tác giả bài viết.
Câu 1:
1. Giải thích
Tuổi trẻ – đầu tiên, đó là những người trẻ tuổi. Họ có đầy đủ cả những ưu điểm về thể chất lẫn
tinh thần. Họ đang trong thời gian sung sức nhất, chưa nhiều trải nghiệm, nên họ muốn được
thử, được dấn thân. Họ dám theo đuổi đam mê của mình, và nếu như họ có khả năng, có kiên
trì, họ sẽ thành công.
2. Bàn luận vấn đề
- Giá trị của tuổi trẻ:
+ Tuổi trẻ là tuổi dám thử, dám trải nghiệm. Đây là thời gian sung sức nhất, năng động nhất,
bởi trong giai đoạn này, những người trẻ luôn sống trong bầu nhiệt huyết cháy bỏng.
+ Tuổi trẻ với đầy mơ ước hoài bão, họ có năng lực, sự sáng tạo, nếu kiên trì nhất định sẽ đạt
được thành công.
+ Tuổi trẻ là tương lai của đất nước, tiếp bước cha anh, đưa tổ quốc vươn ra thế giới.
- Tuổi trẻ cần làm gì?
+ Xác định đúng mục tiêu, mục đích học tập.
+ Không ngừng nỗ lực, phấn đấu.
+ Tự tin thể hiện mình để khẳng định bản thân.
- Chứng minh: Học sinh lấy dẫn chứng phù hợp, có phân tích ngắn gọn.
- Bàn luận:
+Trong cuộc sống hôm nay, có nhiều bạn trẻ chìm đắm trong thế giới ảo, với những trò chơi
vô bổ mà không biết rằng mình cần làm gì để những năm tháng tuổi trẻ thực sự có ý nghĩa. Họ
như những người thừa trong xã hội vì lối sống vô trách nhiệm của bản thân.
+ Không chỉ vậy, có những người còn sống ích kỷ, đề cao cái tôi để rồi không có lấy một tình
bạn đẹp. Đó thậm chí còn là những con người chỉ biết nhận mà không biết cho đi.
- Liên hệ bản thân và tổng kết vấn đề
Câu 2:
Giới thiệu về tác giả Nam Cao, tác phẩm Chí Phèo và chi tiết Thị Nở đem bát cháo hành cho
Chí Phèo.
_ Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Những sáng tác của ông xoay
quanh người trí thức nghèo và người nông dân nghèo. Ông luôn dành cho những con người
mang bi kịch về cả đời sống vật chất và tinh thần đó niềm cảm thương sâu sắc.
_ Chí Phèo là một trong những tác phẩm tiêu biểu làm nên tên tuổi của ông. Ban đầu truyện
có tên là Cái lò gạch cũ, khi lần đầu thành sách (1941), nhà xuất bản tự ý đổi tên thành Đôi
lứa xứng đôi. Đến khi in lại trong tập Luống cày (1946), Nam Cao đổi tên thành Chí Phèo.
_ Chi tiết Thị Nở đem bát cháo hành cho Chí Phèo là một chi tiết đặc sắc mang nhiều ý nghĩa.
Giới thiệu về tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ, chi tiết Mị cởi trói giải thoát cho A
Phủ.
_ Tô Hoài là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết phong
phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Ông cũng là
nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải,
vốn từ vựng giàu có.
_ Vợ chồng A Phủ (1952) là một trong những thiên truyện đặc sắc của Tô Hoài. Tác phẩm
được in trong tập “Truyện Tây Bắc”.
_ Chi tiết Mị cắt dây trói cứu A Phủ trong thiên truyện là chi tiết thấm đẫm tình người.
Phân tích hai chi tiết:
* Giới thiệu chung về nhân vật Chí Phèo và Thị Nở
* Phân tích chi tiết Thị Nở đem bát cháo hành cho Chí Phèo:
_ Hoàn cảnh: Chí Phèo ốm dậy sau một cơn say triền miên. Chí Phèo chỉ có một mình, không
ai chăm sóc.
_ Ý nghĩa chi tiết:
+ Thể hiện sự quan tâm, chăm sóc của Thị dành cho Chí và cũng là khát khao được yêu
thương
của Thị Nở.
+ Đánh thức cảm giác khao khát được yêu thương, đánh thức khao khát được làm người lương
thiện – đánh thức nhân tính trong Chí.
+ Biểu hiện của tình yêu giữa hai con người bất hạnh trong xã hội cũ.
* Chi tiết Mị cởi trói thả A Phủ:
_ Hoàn cảnh (tình huống gặp gỡ)
+ A Phủ: trong khi đi chăn bò cho nhà thống lí Pá Tra do mải bẫy nhím nên để hổ vồ mất một
con bò, nên bị bắt tội, bị trói đứng.
+ Mị: Sau đêm tình mùa xuân, Mị rơi vào trạng thái tê liệt về tinh thần. Hàng đêm ngồi cạnh
bếp lửa (cạnh chỗ A Phủ bị trói hơ chân hơ tay).
_ Ý nghĩa chi tiết: Thể hiện sự thức tỉnh của nhân vật Mị với tình người sâu sắc.
++ Mị thức tỉnh khi nhìn thấy “giọt nước mắt lấp lánh” của A Phủ “bò xuống hai hõm má đã
xám đen lại”. Những giọt nước mắt đó đã chạm đến tâm can Mị. Mị từ cõi quên trở về cõi
nhớ, nhớ về những kí ức đau khổ, Mị thương mình và xót người.
++ Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu của cái chết đang đến gần, Mị càng
cho A Phủ
=> Hành dộng của Mị là hành động thấm đẫm tình người. Tình người ở đây là sự đồng cảm
với nỗi đau, thấu cảm với cảm xúc và hoàn cảnh của nhau. Tình người chính là sức mạnh dẫn
đến kết quả: cắt dây cởi trói A Phủ.
Vẻ đẹp tình người thương A Phủ hơn, thương người lấn át cả thương mình và quyết định cắt
dây cởi trói qua hai chi tiết:
_ Tình người là tình yêu thương giữa con người với con người có thể là tình yêu, là sự đồng
cảm.
_ Hai chi tiết xuất hiện trong hai tác phẩm khác nhau nhưng đều cho ta thấy sức mạnh của tình
người. Nó giúp đánh thức những thứ đã ngủ sâu trong con người, giúp con người mạnh mẽ và
dũng cảm hơn.
Tổng kết
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Chúng ta thường tự nhủ mình không hề phán xét mà chỉ quan sát người khác thôi. Nhưng
đó chẳng khác nào một lời nói dối. Tập trung chú ý vào thất bại, sự hèn hạ của người khác
đồng nghĩa với việc ta đang thổi phồng chúng lên quá mức, từ đó, làm tổn thương họ.
Tất nhiên, điều ngược lại cũng có tác dụng tương tự. Nếu lựa chọn nhìn vào điểm tốt vốn
dĩ luôn tồn tại trong người khác, chúng ta sẽ củng cố thêm điểm tốt ấy cho họ, cho bản thân
chúng ta cũng như cho cả cộng đồng; chúng ta sẽ giúp những điều tốt đẹp, dù nhỏ bé nhất,
lan tỏa khắp nơi. Chúng ta luôn có quyền lựa chọn nhìn vào điểm tốt trong mọi người. Đó là
lối tư duy ta nên rèn luyện vì lợi ích của xã hội.
Thật may mắn vì chúng ta có thể cảm nhận được lợi ích của sự chuyển biến này ngay lập
tức. Đôi khi ta cần phải quyết định lại; nhưng mỗi khi lựa chọn nhìn nhận điều tốt đẹp ở
người khác, thay vì chú tâm vào khuyết điểm, chúng ta sẽ cảm thấy mình trở nên tốt bụng
hơn, khoan dung hơn. Và điều đó sẽ tiếp sức cho hy vọng. Sự tự tin, hạnh phúc và lòng nhiệt
thành của ta càng tăng lên bao nhiêu thì chúng ta càng cảm thấy thanh thản bấy nhiêu.
Một vài người còn tin rằng, khi nhìn nhận điều tốt đẹp ở người khác là chúng ta đã làm
trọn ý nguyện của Thượng đế, bởi lẽ đó chính là cách Thượng đế nhìn nhận con người. Dù ý
tưởng này phù hợp với niềm tin của bạn hay không cũng chẳng quan trọng. Lời khuyên mấu
chốt tôi muốn đề cập ở đây là cần ý thức được rằng, tâm trạng của mình sẽ thay đổi khi ta cư
xử hòa nhã và nhiệt tình với mọi người xung quanh, thay vì hạ thấp họ bằng phán xét. Bạn
nên biết con người luôn cảm nhận được sự phán xét dù họ có thể không nhìn thấy hay nghe
thấy. Nói một cách đơn giản, thái độ phán xét khiến thế giới của chúng ta nhỏ hẹp. Phương
pháp dễ dàng nhất để thay đổi tư duy của chúng ta là nhờ đến tình yêu thương và lòng bao
dung.
(Theo Khi ta thay đổi thế giới sẽ đổi thay – Karen Casey,
NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh)
Câu 1. Xác định phong cách chức năng ngôn ngữ của văn bản trên. (nhận biết)
Câu 2. Theo tác giả, vì sao chúng ta nên nhìn vào điểm tốt của người khác? (thông hiểu)
Câu 3. Tác giả cho rằng: Phương pháp dễ dàng nhất để thay đổi tư duy của chúng ta là
nhờ đến tình yêu thương và lòng bao dung. Anh/chị có đồng ý không? Tại sao? (thông hiểu)
Câu 4. Trong xã hội hiện đại, nhiều bạn trẻ có thói quen chê bai, chỉ trích người khác trên
các trang mạng xã hội. Lời khuyên nào anh/chị muốn dành cho những bạn này? (vận dụng)
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời cho câu hỏi:
Phải chăng sự phán xét giam hãm bạn? (vận dụng cao)
Câu 2.
Cảm nhận anh/chị về hình tượng Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ (Vợ chồng A Phủ - Tô
Hoài, Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016). Từ đó liên hệ với nhân vật Chí
Phèo trong lần đến nhà Bá Kiến ở đoạn cuối truyện (Chí Phèo – Nam Cao, Ngữ Văn 11, tập
1, NXB Giáo dục Việt Nam 2016), cho biết thông điệp mới mẻ của Tô Hoài về cuộc sống,
con người. (vận dụng cao)
Câu 1:
Phong cách ngôn ngữ: Chính luận.
Câu 2:
Chúng ta nên nhìn vào điểm tốt của người khác vì:
_ Chúng ta sẽ cảm thấy mình trở nên tốt bụng, khoan dung hơn.
_ Tiếp cho chúng ta hi vọng.
_ Sự tự tin, hạnh phúc và lòng nhiệt thành của ta càng tăng lên bao nhiều thì chúng ta càng cảm
thấy cuộc sống thanh thản bấy nhiêu.
_ Nhìn nhận điều tốt đẹp của người khác là chúng ta làm trọn ý nguyện của Thượng đế.
Câu 3:
“Phương pháp dễ dàng nhất để thay đổi tư duy của chúng ta là nhờ đến tình yêu thương và lòng
bao dung”.
_ Đồng ý với quan điểm của tác giả.
_ Vì:
+ Với tấm lòng bao dung, độ lượng chúng ta sẽ nhìn nhận khuyết điểm của người khác một cách
nhẹ nhàng hơn, không chỉ trích, lên án họ.
+ Đồng thời với tấm lòng bao dung còn giúp chúng ta tập trung vào những ưu điểm, bỏ qua những
khuyết điểm, động viên họ để họ không ngừng cố gắng.
+ Bên cạnh đó dùng tấm lòng bao dung đối đãi với người xung quanh sẽ đem lại sức mạnh lan tỏa
lơn, khiến cho cả cộng đồng tin tưởng và yêu thương nhau nhiều hơn. Từ đó sẽ làm thay đổi tư duy
của mọi người.
Câu 4:
_ Nên có thái độ khoan hòa, bao dung hơn với mọi người xung quanh.
_ Chúng ta không phải người trong cuộc nên không có quyền phán xét câu chuyện của họ.
_ Suy nghĩ theo nhiều chiều hướng khác nhau, tìm hiểu kĩ vấn đề trước khi đưa ra bất cứ một quan
điểm, một đánh giá nào với mọi người.
_ Chê bai, chỉ trích người khác không phải là cách thể hiện quan điểm, thể hiện cái tôi của bản thân
mà đó chính là cách hạ nhục người khác, đồng thời cũng làm mất đi giá trị của chính mình.
Câu 1:
Giới thiệu vấn đề
Giải thích vấn đề
_ Phán xét là gì? Là cách nhìn nhận xem xét, đánh giá về một con người, sự vật, hiện tượng nào đó
xung quanh mình.
=> Những lời phán xét tiêu cực như một nhà tù giam hãm tâm hồn mỗi chúng ta.
Bàn luận vấn đề
_ Vì sao phán xét lại giam hãm con người?
+ Khi phán xét người khác tự bản thân bạn sẽ chỉ nhìn nhận đến những vấn đề tiêu cực, không có
tâm trí làm việc.
_ Làm thế nào để thoát khỏi tình trạng phán xét người khác:
+ Suy nghĩ theo nhiều chiều hướng khác nhau, tìm hiểu kĩ vấn đề trước khi đưa ra bất cứ một quan
điểm, một đánh giá nào với mọi người.
+ Trước mọi vấn đề nên có cái nhìn bao dung, độ lượng.
+ Dùng cả tri thức và tình cảm để nhìn nhận bất cứ vấn đề nào trong cuộc sống.
+ Cảm thông, tha thứ trước những sai lầm, tội lỗi của người khác.
Chứng minh: học sinh lấy dẫn chứng phù hợp có phân tích ngắn gọn.
Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
_ Phán xét người khác là một hành động xấu, khiến hình ảnh bản thân trong mắt mọi người ngày
càng trở nên xấu xí. Cần phải có sự thay đổi.
_ Nhục mạ, nói xấu người khác chứng tỏ bản thân là một kẻ có nền tảng văn hóa yếu kém.
_ Liên hệ bản thân.
Câu 2:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm
_Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam, là nhà
văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của những miền
đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy sức hấp dẫn; có
vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.
_Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập truyện
được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện Tây Bắc gồm
ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu Mường, viết về dân tộc Mường; Vợ
chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức hấp dẫn riêng, nhưng
đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A Phủ.
Giới thiệu nhân vật
Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam, là nhà
văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của những miền
đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy sức hấp dẫn; có
vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.
_Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập truyện
được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện Tây Bắc gồm
ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu Mường, viết về dân tộc Mường; Vợ
chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức hấp dẫn riêng, nhưng
đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A Phủ.
Giới thiệu nhân vật
_Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê.
_Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo
Mị.
_Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống lí Pá
Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:
+ Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố”
+ Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô”
+ Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu”
-> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và thần
quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.
Phân tích vẻ đẹp nhân vật Mị trong đêm mùa đông cứu A Phủ: vẻ đẹp của sức phản kháng
mạnh mẽ, của lòng thương người
* Tình huống gặp gỡ:
_A Phủ: trong khi đi chăn bò cho nhà thống lí Pá Tra do mải bẫy nhím nên để hổ vồ mất một con
bò -> bị trói đứng.
_Mị: Sau đêm tình mùa xuân Mị rơi vào trạng thái tê liệt về tinh thần. Hàng đêm ngồi cạnh bếp lửa
(cạnh chỗ A Phủ bị trói) hơ tay hơ chân.
-> Hai người gặp gỡ nhau.
* Sự thức tỉnh của Mị:
_Nguyên nhân:
+ Giọt nước mắt A Phủ “giọt nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”.
_Diễn biến tâm trạng:
+ Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, nhớ về kí ức đau khổ -> thương mình -> thương người.
+ Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu về cái chết -> càng thương hơn -> thương
người lấn át cả thương thân -> Hành động cắt dây cởi trói.
+ Mị hốt hoảng, sợ hãi -> thúc đẩy bản năng tự vệ tích cực của Mị -> Mị vùng chạy theo A Phủ.
=> + Đồng cảm, xót thương với số phận khổ đau của nhân vật A Phủ dưới ách áp bức của giai cấp
thống trị miền núi.
+ Lên án, phê phán mạnh mẽ giai cấp thống trị miền núi đã đẩy con người vào tình cảnh khốn cùng.
+ Phát hiện, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của A Phủ.
+ Tìm hướng giải thoát cho cuộc đời nhân vật: dũng cảm đứng lên chống lại cường quyền, tiền
quyền, thần quyền để giải phóng bản thân; tham gia du kích.
=> Mị là hiện thân của sức sống, của tình yêu thương trong mỗi con người.
Liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong lần đến nhà Bá Kiến ở đoạn cuối truyện
_Giới thiệu tác giả Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo, nhân vật Chí Phèo.
_Tóm tắt ngắn gọn cuộc đời Chí Phèo và lí do dẫn đến hành động cuối truyện.
_Phân tích hành động:
+ Trong nỗi đau tột cùng, Chí Phèo xách dao đi với ý định đâm chết cả nhà Thị Nở nhưng rồi
không đến nhà Thị Nở mà lại đến nhà Bá Kiến. Vì:
++ Chí Phèo đang say.
++ Chí Phèo quen chân.
++ Chí Phèo mơ hồ nhận ra kẻ thù đích thực, nhận ra nguyễn nhân gốc rễ đẩy mình vào bi kịch
không phải cô cháu Thị Nở mà là Bá Kiến.
+Chí Phèo đến khi Bá Kiến đang ghen -> cả giận mất khôn.
(+) Tự hủy hoại mạng sống của chính mình:
+Chí Phèo có hai lựa chọn:
++ Sống:
Là người lương thiện: xã hội làng Vũ Đại không chấp nhận Chí -> không được.
Làm quỷ dữ -> không thể vì con quỷ dữ chỉ tồn tại khi có Bá Kiến giật dây; hơn hết là Chí Phèo
không muốn.
++ Chết: được chết cái chết của người lương thiện.
-> Chỉ có một lựa chọn duy nhất là cái chết.
=> Lên án, tố cáo xã hội đương thời một cách sâu sắc, đanh thép.
Thông điệp mới mẻ của nhà văn Tô Hoài về cuộc sống, con người
_Trong bất cứ hoàn cảnh nào, con người cũng hiện lên với những vẻ đẹp lạ thường.
_Con người được giải phóng và tìm được cách giải phóng chính mình.
_Lí giải:
+Tác phẩm Chí Phèo viết trước Cách mạng, Nam Cao tuân thủ nghiêm ngặt bút pháp sáng tác của
chủ nghĩa hiện thực, con người chưa tìm được cách để giải thoát chính mình.
+Tác phẩm Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài viết sau Cách mạng, con người đã tìm được con đường giải
phóng cho mình.
Tổng kết
I. ĐỌC HIỂU
Lòng nhân ở mỗi con người, luôn tiềm ẩn và nếu nó được dung dưỡng và bồi đắp thì sẽ
tạo ra những nhân cách sống đẹp và giúp ích cho xã hội. Câu chuyện bé gái Hải An 7 tuổi
mấy vì bệnh hiểm nghèo để lại giác mạc cho người sống đang tiếp tục loan tỏa, và đặc biệt là
nó đã đánh thức lòng nhân trong nhiều người chúng ta.
Những ngày qua, hàng trăm cuộc gọi điện và email hoặc trực tiếp đến nhờ tư vấn và đăng
kí hiến tặng mô tạng tại Trung tâm Điều phối hiến ghép mô tạng quốc gia. Điều đó không
phải bỗng dưng, nó được bắt đầu từ “đốm lửa nhỏ” mang tên Hải An. Một sự mất mát dù
đau đớn nhưng lan truyền được cái đẹp, thậm chí tạo nên được một nguồn cảm hứng. Lòng
nhân con người trong xã hội đầy bộn bề lo toan cơm áo gạo tiền dễ bị “ngủ yên”, nếu không
được đánh thức thì nó sẽ mãi “ngủ yên”.
Đời người trải qua sinh – bệnh – lão – tử và thường ngẫm rằng chết là hết. Nhưng với y
học ngày càng phát triển, con người chết đi không chỉ để lại tiếng mà còn có thể để lại một
phần cơ thể, giúp ích cho những người khác đang sống.
Không chỉ ở Việt Nam mà cả tại những quốc gia phát triển và văn minh bậc nhất thể giới
như ở châu Âu và Bắc Mỹ, không phải cá nhân nào, gia đình nào cũng dễ dàng chấp nhận
một thực tế hiến tặng mô tạng khi người thân mình mất đi. Các trường hợp hiến tặng chỉ
chiếm một tỉ lệ nhỏ nhoi nhưng cũng chẳng thể trách móc vì đó là quyền của mỗi cá nhân,
quyền con người.
Thế mà một bé gái 7 tuổi, trong cơn bệnh hiểm nghèo, đã đồng ý hiến tặng mô tạng, đó
mới là câu chuyện hiếm có. Chính vì thế, nó đã tạo ra được sự xúc động lan truyền trong xã
hội, thúc đẩy sự mạnh dạn trong suy nghĩ của nhiều người về việc đăng kí hiến tặng mô tạng.
Và hơn thế nữa, “đốm lửa nhỏ” Hải An cùng người mẹ của bé dã gợi cảm hứng về một suy
nghĩ khác cho nhiều người: Trong cái chết nghĩ về sự sống, ta tiếp tục được sống trong một
sự sống khác với tình yêu và sự chở che.
Sự đánh thức lòng nhân và gợi cảm hứng về một cách sống đẹp luôn là điều mà mỗi con
người hướng đến, qua đó chúng ta mới tạo được những giá trị sống về mặt tinh thần mạnh
mẽ có thể lay động bao người.
THẾ LÂM
(http://laodong.vn/dien-dan/tu-be-hai-an-long-nhan-duoc-danh-thuc-593337.ldo)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (nhận biết)
Câu 2. Theo tác giả vì sao “một bé gái 7 tuổi, trong cơn bệnh hiểm nghèo, đã đồng ý hiến
tặng mô tạng, đó mới là câu chuyện hiếm có”? (thông hiểu)
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến “Lòng nhân ở mỗi con người, luôn tiềm ẩn và
nếu nó được dung dưỡng và bồi đắp thì sẽ tạo ra những nhân cách sống đẹp và giúp ích cho
xã hội”? (thông hiểu)
Câu 4. Qua đoạn trích anh/chị rút ra được bài học gì cho mình? (vận dụng)
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ về sự cần thiết phải lan tỏa những việc tử tế trong xã hội ngày nay. (vận dụng cao)
Câu 2.
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Mị trong “Vợ chồng A Phủ” (Tô
Hoài). Từ đó liên hệ nhân vật Liên trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam) để nhận xét về
tư tưởng nhân đạo của hai nhà văn.
Câu 1.
* Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2.
Vì: “Không chỉ ở Việt Nam mà cả những quốc gia phát triển và văn minh bậc nhất thế giới
như ở Châu Âu và Bắc Mỹ, không phải cá nhân nào, gia đình nào cũng dễ dàng chấp nhận
một thực tế hiến tặng mô tạng khi người thân mình mất đi. Các trường hợp hiến tặng chỉ
chiếm một tỉ lệ nhỏ nhoi nhưng cũng chẳng thể trách móc vì đó là quyền của mỗi cá nhân,
quyền con người”.
Câu 3.
“Lòng nhân ở mỗi con người, luôn tiềm ẩn và nếu nó được dung dưỡng và bồi đắp thì sẽ tạo
ra những nhân cách sống đẹp và giúp ích cho xã hội”
_ Lòng nhân
_ Tình yêu thương con người là cái bản chất, cái vốn có trong mỗi con người.
_ Lòng nhân không phải lúc nào cũng được biểu lộ rõ ràng, dễ thấy mà đôi khi nó bị khuất lấp
bởi những bộn bề cuộc sống, bởi vậy cần có những hành động cụ thể để đem tình yêu thương
đó vào thực tiễn.
_ Khi cả xã hội đối xử với nhau tràn ngập tình yêu thương cuộc sống sẽ trở nên đẹp đẽ hơn,
hạnh phúc hơn.
Câu 4.
Mỗi học sinh có thể tự rút ra cho mình những bài học khác nhau từ nội dung đoạn trích. Sau
đây là một vài gợi ý:
_ Tình yêu thương khi được lan tỏa sẽ đem lại những tác động tích cực cho cộng đồng xã hội
_ Mỗi chúng ta cần sống một cách tử tế, luôn yêu thương, sẵn sàng giúp đỡ những người
xung quanh bằng sự chân thành
Câu 1:
* Giới thiệu vấn đề
* Giải thích vấn đề
- Sống tử tế: là sống tốt với những người xung quanh, sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ mọi người,
không chỉ biết đến cá nhân mình, những việc tử tế làm phục hồi các giá trị đạo đức chân
chính, hướng tới xây dựng một cộng đồng xã hội tốt đẹp.
=> Sống tử tế là lối sống tốt đẹp, cần có trong mỗi con người để làm xã hội ngày một tốt đẹp
hơn.
* Bàn luận vấn đề
- Sự cần thiết của việc lan tỏa lối sống tử tế:
+ Lối sống tử tế đem lại niềm vui, sự hạnh phúc cho chính bản thân mình. Tố Hữu đã từng
nói: “Đã là con chim, chiếc lá Con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không có
trả ống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”
+ Lối sống tử tế khi được lan tỏa sẽ khiến cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn.
+ Biết yêu thương những người xung quanh, cho đi – nhận lại yêu thương là điều đẹp đẽ và
tuyệt vời nhất đối với chúng ta.
+ Trong xã hội ngày càng phát triển, con người ngày một vô cảm, tình yêu thương giữa con
người với con người ngày càng trở thành món quà xa xỉ thì việc lan truyền những người tử tế,
việc tử tế càng trở nên quan trọng hơn.
- Những hành động cần thiết để thực hiện điều tử tế:
+ Luôn quan tâm, giúp đỡ những người quanh mình mà trước hết là giúp đỡ người thân: ông
bà, cha mẹ,…
+ Sống chân thành, mở rộng tấm lòng, cho đi bằng sự chân thật, không nghĩ đến những lợi ích
khác.
+ Lên án những kẻ sống hời hợt, ích kỉ, chỉ suy nghĩ cho riêng mình.
- Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
+ Trong một môi trường sống đầy rẫy những việc không tử tế thì câu chuyện thực hành sự tử
tế gặp không ít những thách thức. Tuy nhiên, tất cả đều có thể vượt qua nếu ta còn biết nghĩ
đến mọi người. Tất cả chúng ta, dù ít dù nhiều, đều từng được hưởng sự tử tế hay ân huệ của
cuộc đời. Lẽ nào ý thức về sự đáp đền không mảy may xuất hiện trong ta?
+ Em đã làm gì để thực hiện lối sống tử tế.
Câu 2:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm
_ Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam,
là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong tục, tập quán của
những miền đất mà ông đã đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy
sức hấp dẫn; có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa
_ Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc – tập
truyện được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Tập Truyện
Tây Bắc gồm ba truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái; Cứu đất cứu Mường, viết về dân
tộc Mường; Vợ chồng A Phủ, viết về dân tộc Mèo (Mông) – mỗi truyện có một dáng vẻ, sức
hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A
Phủ.
Giới thiệu nhân vật
_ Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị” -> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê.
_ Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi
theo Mị.
_ Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống lí
Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:
+ Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố”
+ Tự tin vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô”
+ Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu”
-> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và thần
quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.
Phân tích nhân vật
1. Số phận bi kịch: Bị biến thành con dâu gạt nợ:
a. Nguyên nhân:
_ Do món nợ truyền kiếp.
_ Vì Mị bị A Sử lừa bắt về do hủ tục cướp vợ của người dân tộc thiểu số.
b. Thân phận bi kịch: Con dâu gạt nợ:
* Khi mới về làm dâu:
_ Xuất hiện ý thức phản kháng:
+ “Có đến mấy tháng trời đêm nào Mị cũng khóc” -> phản kháng yếu ớt.
+ Muốn tự tử -> phản kháng mạnh mẽ.
* Khi làm dâu đã quen:
_ Nỗi khổ về thể xác:
+ Thời gian của Mị chỉ được tính bằng công việc, các công việc nối tiếp nhau, việc này chồng
lên việc kia. Mị trở thành một cỗ máy, công cụ lao động, mất hết ý niệm về thời gian.
+ Mị tưởng mình cũng là con trâu, con ngựa; thậm chí còn không bằng con trâu con ngựa.
_ Nỗi khổ về tinh thần:
+ Thể hiện qua những câu văn tả thực trầm buồn mở đầu tác phẩm: “Ai có việc ở xa về…”,
“lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.
+ Biện pháp so sánh: Mị - con trâu, con ngựa; Mị - con rùa lùi lũi nuôi trong xó cửa. -> vật
hóa nặng nề.
+ Hình ảnh ẩn dụ: căn buồng Mị ở “kín mít, chỉ có một cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay, lúc nào
nhìn ra cũng chỉ thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là nắng” -> giống như ngục
thất giam cầm cuộc đời Mị, giống như nấm mồ chôn vùi tuổi thanh xuân, chôn vùi hạnh phúc
của Mị.
Giá trị hiện thực và nhân đạo:
_ Giá trị hiện thực : Phơi bày thực trạng xã hội phong kiến miền núi lúc bấy giờ.
_ Giá trị nhân đạo:
+ Bày tỏ sự đồng cảm, xót thương cho những số phận dưới ách thống trị của bọn phong kiến
miền núi.
+ Lên án, phê phán những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của con người.
2. Vẻ đẹp tâm hồn:
a. Sức sống tiềm tàng trong đêm tình mùa xuân:
* Nguyên nhân thức dậy sức sống tiềm tàng:
_ Khung cảnh ngày xuân:
+ Màu sắc rực rỡ: cỏ gianh vàng ửng, những chiếc váy phơi trên mỏm đá xòe rộng ra như
những cánh bướm sặc sỡ.
+ Âm thanh náo nhiệt, tưng bừng: tiếng trẻ con chờ tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước
nhà …
_ Tiếng sáo: có sự dịch chuyển, vận động:
+ Từ xa đến gần (Từ ngoài vào trong, từ khách thể nhập vào chủ thể):
Lấp ló ngoài đầu núi vọng lại.
Văng vẳng ở đầu làng.
Lửng lơ bay ngoài đường.
Rập rờn trong đầu Mị.
+ Từ hiện tại đến quá khứ (Từ cõi thực đến cõi mộng).
+ Tiếng sáo rủ bạn đi chơi đầy háo hức -> tiếng sáo gọi bạn yêu trong tuyệt vọng.
=> Dìu hồn Mị bềnh bồng sống lại với những khát khao yêu thương hạnh phúc của ngày xưa,
dẫn Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ.
_ Hơi rượu:
+ Uống cả hũ rượu
+ Uống ực từng bát
-> Say lịm mặt ngồi đấy -> Lãng quên hiện tại -> Sống lại quá khứ.
* Diễn biến tâm lí
– Hành trình vượt thoát khỏi hoàn cảnh hiện tại để tìm lại chính mình:
(+) Tương tranh, mẫu thuẫn giữa sức sống tiềm tàng và thực tại hiện hữu:
_ Sức sống tiềm tàng:
+ Mị thấy “phơi phới” trở lại, “vui sướng”
+ Thức dậy ý thức và khát vọng: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”.
_ Thực tại hiện hữu: Mị muốn đi chơi nhưng lại không đi chơi, Mị đi vào buồng.
(+) Trong hơi rượu -> sức sống tiềm tàng lại trỗi dậy
_ Mị như ở trạng thái mộng du, vượt thoát hoàn cảnh để tìm lại chính mình.
+ Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. -> thắp sáng căn buồng cũng là thắp
sáng khát vọng giải thoát cuộc đời mình.
+ Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo. (+) Hành động vượt
thoát khỏi hoàn cảnh bị chặn đứng:
_ Mị bị A Sử trói vào cột, không cho đi chơi.
-> A Sử chỉ trói được thân xác Mị chứ không trói được ý muốn đi chơi, không trói được khát
vọng, sức sống của Mị.
-> Mị vẫn thả hồn theo tiếng sáo đến với những cuộc chơi.
(+) Sáng hôm sau Mị tỉnh lại, quay về thực tại, nhận ra tình thế bi đát của mình:
_ Những dây trói xiết lại, đau dứt từng mảnh thịt.
-> Thấy mình không bằng con ngựa ở bên kia vách.
b. Sức phản kháng mạnh mẽ trong đêm mùa đông: Mị cắt dây cởi trói cứu A Phủ và tự
chạy trốn:
* Tình huống gặp gỡ:
_ A Phủ: trong khi đi chăn bò cho nhà thống lí Pá Tra do mải bẫy nhím nên để hổ vồ mất một
con bò -> bị trói đứng.
_ Mị: au đêm tình mùa xuân Mị rơi vào trạng thái tê liệt về tinh thần. Hàng đêm ngồi cạnh bếp
lửa (cạnh chỗ A Phủ bị trói) hơ tay hơ chân.
-> Hai người gặp gỡ nhau.
* Sự thức tỉnh của Mị:
_ Nguyên nhân:
+ Giọt nước mắt A Phủ “giọt nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”.
_ Diễn biến tâm trạng:
+ Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, nhớ về kí ức đau khổ -> thương mình -> thương người.
+ Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu về cái chết -> càng thương hơn ->
thương người lấn át cả thương thân -> Hành động cắt dây cởi trói.
+ Mị hốt hoảng, sợ hãi -> thúc đẩy bản năng tự vệ tích cực của Mị -> Mị vùng chạy theo A
Phủ.
3. Tổng hợp, đánh giá
a. Giá trị nội dung:
_ Giá trị hiện thực:
+ Phơi bày, phản ánh một cách chân thực số phận cực khổ của người dân lao động Tây Bắc
dưới ách áp bức của giai cấp thống trị miền núi.
_Giá trị nhân đạo:
+ Đồng cảm, xót thương với số phận khổ đau của nhân vật Mị dưới ách áp bức của giai cấp
thống trị miền núi.
+ Lên án, phê phán mạnh mẽ giai cấp thống trị miền núi đã đẩy con người vào tình cảnh khốn
cùng.
+ Phát hiện, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của tâm hồn Mị: sức sống tiềm tàng trong đêm tình
mùa xuân và sức sống mạnh mẽ trong đêm mùa đông.
+ Tìm hướng giải thoát cho cuộc đời nhân vật: dũng cảm đứng lên chống lại cường quyền,
tiền quyền, thần quyền để giải phóng bản thân; tham gia du kích.
b. Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
_ Ít tả hành động, chủ yếu khắc họa tâm tư.
_ Giọng kể của nhà văn đan xen, hòa vào dòng tâm tư của nhân vật.
Liên với nhân vật Liên trong tác phẩm “Hai đứa trẻ”.
* Điểm tương đồng: Hai nhân vật đều có một tâm hồn nhạy cảm và sự khát khao một cuộc
sống tươi đẹp.
* Khác nhau:
_ Hoản cảnh sống:
+ Mị là cô gái miền núi trong hoàn cảnh bị thống trị bởi cả thần quyền lẫn cường quyền, mang
thân phận bi kịch của cô dâu gạt nợ.
+ Liên là một cô bé mới lớn, từng có những khoảnh khắc hạnh phúc tại thành phố. Nay do gia
đình sa sút mà chuyển về sống nơi phố huyện.
_ Con đường vượt thoát:
+ Mị cuối cùng tìm được con đường vượt thoát khỏi nghịch cảnh éo le.
+ Liên cùng với em trai vẫn chỉ gửi tất cả mong mỏi vượt thoát đó vào những chuyến tàu đêm
và niềm hoài niệm về một Hà Nội xa hoa và xa xăm.
Nhận xét về tấm lòng nhân đạo của nhà văn
Cả Tô Hoài và Thạch Lam đều gửi gắm tấm lòng nhân đạo sâu sắc của mình vào hai tác
phẩm. Đó là:
+ Lòng thương cảm, đồng cảm với số phận và hoàn cảnh của những người dân lao động.
+ Phát hiện, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của họ.
+ Ủng hộ với những ước mơ, khát vọng của họ về một cuộc sống tươi đẹp.
Tổng kết
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Mỗi người đều phải leo lên những bậc thang đời mình. Có những mơ ước xa: đến đỉnh
cao nhất. Có người ước mơ gần: một hai bậc, rồi sau đó, một hai bậc tiếp theo. Có người cứ
lặng lẽ tiến bước theo mục tiêu của mình, gạt bỏ mọi thị phi. Có người đi chu du một vòng
thiên hạ, nếm đủ đắng cay rồi mới chịu trở về với ước mơ ban đầu. Nhưng cũng có người lỡ
bay xa quá và không thể điều khiển đời mình được nữa, chỉ còn buông xuôi và tiếc nuối. Tôi
nhận ra rằng, ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ
mới đưa bạn đến nơi bạn muốn.
Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng
ta học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để
có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao
nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào.
Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do
để chúng ta không thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. (…)
Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản
chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường.
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn; Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn; 2017)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (nhận biết)
Câu 2. Theo tác giả, vì sao chúng ta “không thèm khát vị thế cao sang này rẻ rúng công
việc bình thường khác”? (thông hiểu)
Câu 3. Anh/Chị hiểu thế nào về ý kiến: học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt
nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự
hào? (thông hiểu)
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan niệm: Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình
thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một
đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường? Vì sao? (thông hiểu)
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ về ý kiến: Chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn.
(vận dụng cao)
Câu 2.
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người vợ trong truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân, Ngữ
Văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam). Từ đó, liên hệ với nhân vật thị Nở trong truyện
ngắn Chí Phèo (Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam) để nhận xét về
nghệ thuật xây dựng nhân vật của hai nhà văn Kim Lân và Nam Cao. (vận dụng cao)
Câu 1: Phướng thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2: Vì: mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận.
Câu 3: “Học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản
thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào”
_ Học là phương tiện tốt nhất để mỗi chúng ta có được công việc mình yêu thích và mong muốn.
_ Khi tích lũy đủ tri thức, lại có thêm những kĩ năng khác tất yếu ta sẽ nhận được mức thu nhập
cao nhất, xứng đáng với công sức mình bỏ ra.
Câu 4: _ Đồng ý với quan điểm của tác giả
_ Vì:
+ Mỗi nghề đều có một vị trí, ý nghĩa trong xã hội, không có nghề nào là cao quý, nghề nào là
thấp hèn. Chỉ cần chúng ta lao động chân chính bằng sức của mình thì ấy chính là nghề cao quý
nhất.
+ Phải quyết tâm, tâm huyết với nghề mình đã chọn, nỗ lực không ngừng để đạt được thành quả
cao nhất, vươn đến đỉnh cao của nghề
Câu 1:
Giới thiệu vấn đề
Giải thích vấn đề
_ Ước mơ là gì?
Ước mơ là những gì đó vượt ngoài tầm với, ngoài khả năng của bản thân mà chúng ta mong
muốn đạt tới. Nhưng nếu nỗ lực, cố gắng hết mình ước mơ sẽ thành hiện thực.
=> Ước mơ là điều quan trọng với mỗi người, nó là mục tiêu phấn đấu, giúp chúng ta không
ngừng nỗ lực, cố gắng để đạt được mong ước đó. Và chỉ có ước mơ không thôi chưa đủ, cần phải
có cách thức hành động đúng đắn thì ước mơ đó mới thành hiện thực.
Bàn luận vấn đề
_ Vì sao chỉ có cách thức mà bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn:
+ Ước mơ mà không hành động thì ước mơ đó chỉ nằm trong ý nghĩa, đó là ước mơ chết nên
“chẳng đưa ta đến đâu cả”.
+ Bởi vậy cần phải hành động để thực hiện ước mơ của chính mình:
Nếu cách thức hành động đứng đắn, nhân văn thì sẽ khẳng định được giá trị bản thân, sẽ đem lại
những điều tốt đẹp cho chính mình và cuộc đời.
Nếu cách thức thực hiện mưu mô, vụ lợi sẽ đánh mất giá trị của chính mình, bị mọi người xa
lánh, bị xã hội loại trừ.
_ Cách thức thực hiện ước mơ:
+ Xác định được ước mơ của mình, ước mơ phải mang tính lành mạnh, nhân văn, phục vụ cho
cộng đồng, xã hội.
+ Đưa ra những mục tiêu, dự định và không ngừng nỗ lực phấn đấu.
+ Không nản chí, bỏ cuộc khi chưa làm hết năng lực của bản thân.
+ Tin tưởng vào chính mình.
Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
_ Bên cạnh những người có mơ ước và cách thức thực hiện đúng đắn lại có bộ phận các bạn trẻ
lười biếng, chỉ mơ ước và để đấy, không có bất cứ hành động nào thực hiện ước mơ của mình.
Các bạn đang tự hủy hoại tương lai chính mình và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.
_ Liên hệ bản thân: em ước mơ gì? Em đã thực hiện những hành động nào để thực hiện mơ ước
của mình.
Câu 2:
Giới thiệu tác, tác phẩm
_Kim Lân là cây bút xuất sắc của văn học hiện đại Việt Nam và nhà văn chuyên viết truyện
ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông là khung cảnh làng quê và hình tượng người nông dân – mảng
hiện thực mà ông gắn bó và hiểu biết sâu sắc. Ông viết chân thực và xúc động về đời sống người
dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ - những con người gắn bó tha thiết, thủy
chung với quê hương và cách mạng. Sáng lên trong tác phẩm của ông là vẻ đẹp tâm hồn của
người nông dân Việt Nam, những người sống cực nhọc, lam lũ, nghèo khổ nhưng vẫn yêu đời,
chất phác, lạc quan, hóm hỉnh và tài hoa.
_Vợ nhặt là một trong những sáng tác xuất sắc của ông. Có nhà nghiên cứu văn học đã xếp Vợ
nhặt vào loại gần như “thần bút”.
_Truyện ngắn được xây dựng trên cái nền hiện thực của nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu (1945)
và được in trong tập Con chó xấu xí (1962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm
ngụ cư – được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi
hòa bình lập lại (1954), ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.
Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật “thị”
Giới thiệu chân dung, lai lịch:
Lai lịch: không rõ ràng:
_ Không tên tuổi.
_ Không gia đình, quê hương.
_ Không nghề nghiệp.
_ Không tài sản
_ Không quá khứ.
-> Trong nạn đói khủng khiếp, thân phận con người trở nên hết sức vô nghĩa.
* Chân dung:
_ Ngoại hình:
+ Áo quần tả tơi như tổ đỉa
+ Gầy sọp
+ Mặt lưỡi cày xám xịt
+ Ngực gầy lép
+ Hai con mắt trũng hoáy
Ngoại hình thảm hại do cái đói tạo ra.
_ Ngôn ngữ, cử chỉ, hành động:
+ “Điêu! Người thế mà điêu!”, “Ăn thật nhá”, “Hà, ngon. Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố” ->
đanh đá, chua ngoa, chao chát, chỏng lỏn.
+ “Ton ton chạy lại”, “liếc mắt cười tít”, “sầm sập chạy đến”, “xưng xỉa nói”, “cong cớn”,
“cắm đầu ăn”, “ăn xong lấy đũa quẹt một cái”, bám lấy câu nói đùa của người ta để theo về làm
vợ thật -> vô duyên, táo bạo đến mức trơ trẽn.
Vẻ đẹp nhân vật:
* Khát vọng sống mãnh liệt:
_ Khi nhìn dưới góc độ nhân bản thì tất cả hành động, cử chỉ trơ trẽn, vô duyên của thị lại là biểu
hiện của khát vọng sống mãnh liệt -> khâm phục thị.
* Vẻ đẹp nữ tính:
_ Trên đường về nhà chồng:
+ Rón rén, e thẹn: “Thị cắp cái thúng con, cái đầu hơi cúi xuống; cái nón rách tả tơi nghiêng
nghiêng che khuất đi nửa mặt”
+ Ngượng nghịu: “Chân nọ ríu vào chân kia”.
-> Bẽn lẽn, thẹn thùng như bất kì cô dâu mới nào.
_ Khi về đến nhà chồng:
+ Thấy gia cảnh nhà chồng: “nén tiếng thở dài”
+ “Ngồi mớm ở mép giường”
_ Khi gặp gỡ mẹ chồng:
+ Đứng dậy nghênh đón, lễ phép chào.
+ Ngượng nghịu cúi đầu, tay vân vê vạt áo.
+ Đứng im lắng nghe bà cụ Tứ dặn dò.
_ Sáng hôm sau:
+ Dọn dẹp, vun vén nhà cửa.
+ Bưng bát cháo khoán điềm nhiên và vào miệng.
-> Hiền hậu đúng mực
* Niềm tin vào tương lai:
_ Đưa đến thông tin mang tính chất như định hướng để mở ra lối thoát.
*Nghệ thuật xây dựng nhân vật: chú trọng khắc họa cử chỉ, hành động, ngoại hình để người đọc
nhận ra vẻ đẹp của thị.
Liên hệ với nhân vật Thị Nở trong tác phẩm Chí Phèo – Nam Cao
Giới thiệu tác giả Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo
_Nam Cao là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam. Tác phẩm của ông xoay quanh đề tài về
người trí thức nghèo và người nông dân.
_Chí Phèo là một trong số những sáng tác đặc sắc làm nên tên tuổi của ông và đưa ông lên vị trí
là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc nhất trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Khái quát nhân vật Thị Nở
*Chân dung, lai lịch:
- Chân dung thảm hại: xấu ma chê quỷ hờn.
- Dở hơi, “ngẩn ngơ như những người đần trong cổ tích”.
- Nghèo.
- Có dòng giống mả hủi.
-> Không có cơ hội tìm kiếm hạnh phúc cho bản thân.
-> Bi đát, thảm hại, đáng thương, tội nghiệp.
*Vẻ đẹp tâm hồn:
_ Biết yêu thương, quan tâm, chăm sóc.
+ Trong đêm gặp gỡ ăn nằm với Chí Phèo, Chí Phèo bị cảm lạnh nôn mửa, Thị Nở chăm sóc ân
cần cho Chí: dìu vào lều -> đặt nằm lên chõng -> nhặt nhạnh những manh chiếu rách đắp cho
Chí Phèo cho khỏi lạnh rồi mới ra về.
+ Khi ra về vẫn nghĩ đến Chí Phèo, không ngủ được, thương -> thức dậy ý thức trách nhiệm.
+ Sáng sớm hôm sau nấu một nồi cháo hành mang cho Chí Phèo -> nhìn hắn toe toét cười, giục
hắn ăn nóng….
-> Ân cần, tình tứ.
-> Thức tỉnh Chí Phèo.
_ Biết khát khao hạnh phúc.
+ Sau khi ăn nằm với Chí Phèo, Thị Nở về nhà và lăn lộn không ngủ được, nghĩ đến những
chuyện đã qua, nghĩ đến hai chữ “vợ chồng” và thức dậy cho mình bản năng, khát vọng hạnh
phúc đã ấp ủ từ lâu.
+ Sẵn sàng vượt qua định kiến, đến ở với Chí Phèo suốt năm ngày.
+ Về hỏi ý kiến bà cô để hợp thức hóa mối quan hệ với Chí Phèo, để có hạnh phúc bình dị như
bao con người bình thường khác.
Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của hai nhà văn:
*Giống: Khắc họa vẻ đẹp con người qua vẻ đẹp về nhân phẩm, về tâm hồn. Đây cũng là chủ
nghĩa nhân đạo trong sáng tác của hai nhà văn.
*Khác:
_Kim Lân: Nhân vật của ông tìm được con đường sống cho mình.
_Nam Cao: Xây dựng nhân vật bằng bút pháp điển hình, nhân vật bị đặt ra ngoài rìa của xã hội.
Nhân vật được khắc họa rõ nét qua diễn biến tâm lí.
Tổng kết
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Các chàng các nàng yểu điệu bây giờ ăn rau sống là ăn cả cây húng cây kinh giới um tùm
sum suê... Rau thơm ăn hương ăn hoa thì thành món chính rậm rạp... Nói thế biết thế, nhưng
miếng ngon Hà Nội vẫn còn đó. Trong những người sành, thanh tao. Hiếm lắm. Nhưng hồn
cốt văn hóa bao giờ cũng được bảo tồn nhờ một số ít. Dường như vậy. Gia phong trong
những nhà số ít ấy giờ đây ngẫm lại thực ra lại mang tính toàn cầu. Trọng trung hiếu lễ
nghĩa. Biết lắng nghe người đối thoại, biết đàm phán và biết thuyết phục. Không thuyết phục
được thì khôn khéo biết để cho đối tượng ra đi trong danh dự. Ăn thanh tao, mặc thanh lịch,
bước đi dáng đứng thanh nhã. Chữ thanh thường làm đầu. Bao giờ xử sự cũng tự nhiên, tự
nhiên như người Hà Nội. Thoải mái. Tự tin. Không thích kiểu thu mình. Ăn uống không xô bồ
hấp tấp nhưng cũng không cảnh vẻ kiểu cách. Bát cơm bát phở phải ăn bằng hết, không được
bỏ thừa một chút làm phép. Chúng tôi ngày ấy được giáo dục bằng chữ thanh, vào đời làm
ăn là ổn. Ra nước ngoài bỡ ngỡ chưa rõ tập quán địa phương, chỉ việc xử sự như cha ông
dạy bảo là hòa nhập tự tin được. Không bị sốc văn hóa. Không bị mặc cảm mình vụng về quê
mùa.
(Trích Hà Nội, con thuyền, phù sa, Hồ Anh Thái,
Văn nghệ quân đội, số 699, tháng 6- 2009, tr 18-19)
Câu 1. Theo tác giả, cồn cốt văn hóa thường được bảo tồn bởi những người như thế nào?
Câu 2. Vì sao lớp người như tác giả có thể vào đời làm ăn là ổn, ra nước ngoài bỡ ngỡ
nhưng vẫn hòa nhập tự tin được?
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về chữ "thanh" trong đoạn trích?
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến cho rằng: Biết lắng nghe người đối thoại, biết
đàm phán và biết thuyết phục là một trong những cốt cách văn hóa không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ đoạn trích thuộc phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về câu hỏi: Làm thế nào để chúng ta không bị sốc văn hóa trong
thời đại ngày nay?
Câu 2. Phân tích hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng trong Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn
Minh Châu). Từ quá trình nhận thức của nhân vật Phùng, hãy liên hệ đến lời khuyên nhân vật
Huấn Cao dành cho viên quản ngục trong cảnh cho chữ (Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân), hãy
nhận xét về vai trò, sứ mệnh của nghệ thuật đích thực.
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1. Theo tác giả, hồn cốt văn hóa thường được bảo tồn bởi những người sành, thanh
tao.
Câu 2. Lớp người như tác giả có thể vào đời làm ăn là ổn, ra nước ngoài bỡ ngỡ nhưng
vẫn hòa nhập tự tin được là bởi vì họ được cha ông giáo dục bằng chữ thanh.
Câu 3. Chữ Thanh được hiểu là nhẹ nhàng, lịch lãm, tự nhiên, không xô bồ nhưng không
kiểu cách, cảnh vẻ.
Câu 4. Thí sinh có thể trả lời đồng tình hoặc không đồng tình và lí giải lí do đồng tình
hoặc không đồng tình.
II. LÀM VĂN
Câu 1 Trên cơ sở những hiểu biết về văn bản đọc hiểu, thí sinh có thể trình bày suy nghĩ
của mình về vấn đề cần nghị luận (giải pháp để không sốc văn hóa) theo nhiều cách nhưng
phải hợp lí, có sức thuyết phục. Thí sinh có thể viết đoạn văn (khoảng 200 chữ, tương đương
2/3 trang giấy thi) theo hướng:
- Giải thích khái niệm sốc văn hóa.
- Nêu giải pháp chống sốc văn hóa.
Câu 2
Trên cơ sở hiểu biết về tác giả Nguyễn Minh Châu và tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa, thí
sinh có thể phân tích hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng, từ đó liên hệ đến lời khuyên nhân vật
Huấn Cao dành cho viên quản ngục trong cảnh cho chữ (Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân),
nhận xét về vai trò, sứ mệnh của nghệ thuật đích thực theo nhiều cách nhưng phải hợp lí, có
sức thuyết phục. Dưới đây là một số gợi ý:
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận
* Phân tích hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng
Là người kể chuyện; vốn là một người lính giải ngũ, giờ là một nghệ sĩ nhiếp ảnh, đến
vùng biển này để chụp một bức ảnh bổ sung cho bộ lịch năm ấy. Truyện được kể bởi chính
Phùng, người tham gia câu chuyện nên sẽ xác thực hơn và giúp cho việc thể hiện chủ đề (liên
quan đến nghệ thuật) tốt hơn.
Phát hiện thứ nhất
- Giây phút ấy đã tới, đôi mắt nhà nghề của người nghệ sĩ đã phát hiện ra một cảnh đắt trời
cho trên mặt biển sớm mờ sương, một cảnh đẹp mà cả đời bấm máy có lẽ anh chỉ bắt gặp
được một lần. Nó đẹp như một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ:
+ Một con thuyền ngư phủ đang từ từ hướng vào bờ. Mũi thuyền chạm vào bầu sương mù
trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào.
+ Vài bóng người ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum.
+ Tất cả khung cảnh được Phùng nhìn qua những cái mắt lưới của tấm lưới nằm giữa hai
gọng vó như cánh một con dơi.
Vẻ đẹp của bức tranh: hài hòa (thiên nhiên - con người, bóng tối - ánh sáng, màu sắc -
đường nét - chuyển động, tĩnh - động), giản dị, bình yên.
- Cảm nhận của Phùng trước bức ảnh nghệ thuật của tạo hóa:
+ Đứng trước một sản phẩm nghệ thuật tuyệt vời của hóa công, người nghệ sĩ trở nên bối
rối và trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào - niềm xúc động mãnh liệt, cảm xúc thẩm mĩ
trong tâm hồn người nghệ sĩ.
+ Nhận ra chân lí: Bản thân cái đẹp chính là đạo đức.
Quan niệm của Nguyễn Minh Châu về tác động của nghệ thuật của cái đẹp cũng tương
đồng với quan niệm của nhiều nhà văn khác: Cái đẹp đã có tác dụng thanh lọc tâm hồn con
người.
Phát hiện thứ nhất - phát hiện về cái đẹp trong cuộc đời: Con thuyền ngư phủ trong
buổi sớm mờ sương trên biển.
Phát hiện thứ hai
- Từ chính chiếc ngư phủ đẹp như trong mơ ấy bước ra một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi,
cam chịu; một lão đàn ông thô kệch, dữ dằn, độc ác, coi việc đánh vợ là một phương thức để
giải tỏa những uất ức, đau khổ; đứa con vì thương mẹ đã đánh lại cha để rồi nhận lấy hai cái
bạt tai của bố ngã dúi xuống cát…
Cảnh tượng đầy rẫy trong thực tế cuộc sống hiện nay, gợi đến vấn đề bạo lực trong gia
đình.
- Chứng kiến cảnh đó, anh kinh ngạc đến sững sờ, không tin vào những gì đang nhìn thấy
trước mắt trong mấy phút đầu, tôi cứ đứng há mồm ra mà nhìn.
Sở dĩ anh có thái độ như vậy vì lúc trước anh từng có cái khoảnh khắc hạnh phúc tràn
ngập tâm hồn do cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh mang lại, anh đã từng chiêm nghiệm bản
thân cái đẹp chính là đạo đức vậy mà cảnh anh vừa bắt gặp trên mặt biển lại chẳng phải là
đạo đức, là chân lí của sự toàn thiện. Đó là cảnh tượng thật xấu, thật ác.
Phát hiện thứ hai: Cuộc đời không chỉ có cái đẹp, cái thiện mà còn có cái xấu, cái ác;
cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lí.
- Khoảng cách của Phùng với con thuyền ngư phủ trong hai phát hiện:
+ Phát hiện thứ nhất: khoảng cách xa, lại bị gián cách bởi lớp sương mù trắng như sữa.
+ Phát hiện thứ hai: khoảng cách gần sát.
Khoảng cách đó cùng với trình tự của hai phát hiện (phát hiện về cái đẹp trước, phát hiện
về cái ác, cái xấu sau) góp phần chuyển tải thông điệp của truyện một cách sâu sắc:
+ Cuộc sống luôn tồn tại những mặt đối lập, những mâu thuẫn: đẹp - xấu, thiện - ác…
Nghệ thuật không chỉ phản ánh cái đẹp mà còn phải vạch trần cái xấu, cái ác. Nghệ thuật
không thể vị nghệ thuật mà phải vị nhân sinh.
+ Nhà văn có dụng ý khi để cảnh tượng trời cho hiện ra trước như là vỏ bọc bên ngoài
hòng che giấu cái bản chất thực của đời sống ở bên trong. Nghệ sĩ chỉ có thể thấy được cái
xấu, cái ác khi đến gần hơn với cuộc đời.
* Liên hệ đến lời khuyên nhân vật Huấn Cao dành cho viên quản ngục trong cảnh
cho chữ, nhận xét về vai trò, sứ mệnh của nghệ thuật đích thực
- Trong Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân), Huấn Cao sau khi cho chữ viên quản ngục còn
khuyên quản ngục nên thay chốn ở đi để giữ thiên lương cho lành vững. Ông cho rằng, nhà tù
tăm tối, tàn ác không phải là nơi treo những con chữ vuông, tươi tắn, nói lên cái hoài bão
tung hoành của một đời con người. Trước lời khuyên của Huấn Cao, viên quản ngục đã xúc
động, cúi xuống vái lạy, dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng: "Kẻ mê muội này xin bái lĩnh!".
Như vậy, Huấn Cao không chỉ cho chữ (trao gửi lại cái đẹp) mà còn cứu giữ "thiên lương"
của quản ngục. Người nghệ sĩ, dù cận kề cái chết vẫn cố công thực hiện sứ mệnh của mình là
truyền bá cái đẹp và cái thiện.
Thông điệp nghệ thuật: Cái Đẹp không bao giờ chung sống với cái Xấu, cái Ác. Cái
Đẹp luôn gắn liền với cái Thiện.
- Cả Nguyễn Tuân và Nguyễn Minh Châu nhận thức sâu sắc về vai trò, sứ mệnh của nghệ
thuật trong cuộc đời: Nghệ thuật phải phản ánh cái Đẹp và dùng chính cái Đẹp để thanh lọc
tâm hồn con người, để làm cuộc đời trở nên tốt đẹp hơn. Quan niệm đúng đắn của những
người nghệ sĩ chân chính.