Professional Documents
Culture Documents
716890727 TIỂU LUẬN QTNH PHAN TICH VCB
716890727 TIỂU LUẬN QTNH PHAN TICH VCB
HỒ CHÍ MINH
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, ngành ngân hàng ngày càng tỏ rõ vị trí quan trọng
hàng đầu của mình đối với sự phát triển của đất nước. Thực tế những năm qua, trong sự đổi
mới của bộ mặt đất nước hoạt động không thể không kể đến công lao của các “mạch máu của
nền kinh tế này”. Cụ thể là đáp ứng một lượng vốn lớn cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu, đẩy mạnh sản xuất hàng trong nước,
phát triển nông nghiệp và nông thôn.Với vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế đất
nước, các ngân hàng nói chung đã không ngừng hoàn thiện mình để hoạt động có hiệu quả
hơn. Tuy nhiên vẫn có những khó khăn gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngành ngân
hàng. Ngoài những nguyên nhân khách quan, thì những vấn đề liên quan mật thiết đối với kết
qủa hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng, đặc biệt là việc nâng cao hiệu qủa hoạt động
của ngân hàng cần được hoàn thiện hơn nữa.
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 1
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 2
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nguồn: báo cáo thường niên của Vietcombank - Đơn vị tính: tỷ đồng
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có gần 14.000 cán bộ
nhân viên, với hơn 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên
trong và ngoài nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1 Trung tâm Đào tạo, 90
chi nhánh và hơn 350 phòng giao dịch trên toàn quốc,2 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty
con và 1 văn phòng đại diện tại nước ngoài, 6 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó,
Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn 2.100 máy ATM và trên 49.500
điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ
bởi mạng lưới hơn 1.800 ngân hàng đại lý tại trên 155 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi trường kinh
doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các
tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo khách hàng cá nhân.
1.2. Các cột mốc chính của Vietcombank từ 1963 – 2013:
GIAI ĐOẠN 1963 - 1975:
Khai sinh trong khói lửa và tham gia tích cưc vào công cuôc kháng chiến thống nhất đất
nước.
Ngày 01/04/1963, Vietcombank chính thức khai trương hoạt đông theo Nghị định số
115/CP ngày 30/10/1962 do Hôi đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cuc Ngoại hối
trưc thuôc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong giai đoạn 1963 - 1975, thời kỳ chiến tranh
chống Mỹ ác liệt, Vietcombank đã đảm đương thành công nhiệm vu lịch sử lớn lao là môt
Ngân hàng Thương mại đối ngoại duy nhất tại Việt Nam, góp phần xây dưng và phát triển
kinh tế miền Bắc, đồng thời hỗ trơ chi viện cho chiến trường miền Nam.
Quỹ Ngoại tệ đặc biệt
Để tiếp nhận nguồn vốn viện trơ ngoại tệ, tháng 4/1965 theo chỉ thị của Bô Chính trị,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thành lập môt tổ chức chuyên trách nghiệp vu thanh toán
đặc biệt với bí danh B29 tại Vietcombank. Ra đời với môt cơ cấu tổ chức rất gon nhẹ, B29
hoạt đông đơn tuyến và bảo mật đến mức tối đa đươc đặt dưới sư chỉ đạo trưc tiếp của Bô
Chính trị và Thường vu Trung ương Cuc Miền Nam. Với trên 10 người hoạt đông trong thời
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 3
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
gian 10 năm, Quỹ Ngoại tệ đặc biệt B29 đã tham gia vận chuyển và chuyển khoản môt lương
lớn ngoại tệ, chi viện cho chiến trường miền Nam.
GIAI ĐOẠN 1976 - 1990:
Lớn mạnh trong gian khó.
Thời kì này, Vietcombank đã trở thành ngân hàng đối ngoại duy nhất của Việt Nam trên
cả 3 phương diện: nắm giữ ngoại hối của quốc gia, thanh toán quốc tế, cung ứng tín dung xuất
nhập khẩu. Sau 1975, Vietcombank tiếp quản hệ thống ngân hàng của chế đô cũ, tham gia đàm
phán giảm, hoãn thành công nơ Nhà nước tại Câu lạc bô Paris, London. Trong điều kiện bị bao
vây cấm vận kinh tế, Vietcombank tiếp tuc nhận viện trơ, tìm kiếm các nguồn vay ngoại tệ,
đẩy mạnh thanh toán quốc tế để phuc vu sư nghiệp khôi phuc đất nước sau chiến tranh và xây
dưng Chủ nghĩa Xã hôi.
GIAI ĐOẠN 1991 - 2007:
Vững bước trong thời kỳ hội nhập và đổi mới.
Vietcombank đã chính thức chuyển từ ngân hàng chuyên doanh đối ngoại trở thành môt
ngân hàng thương mại nhà nước có hệ thống mạng lưới trên toàn quốc và quan hệ ngân hàng
đại lý trên khắp thế giới. Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên triển khai và hoàn thành Đề
án tái cơ cấu (2000 - 2005) mà trong tâm là nâng cao năng lưc tài chính, quản trị điều hành,
đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm, dịch vu ngân hàng hiện đại, đóng góp cho sư ổn định
và phát triển kinh tế, đồng thời tạo dưng uy tín đối với công đồng tài chính khu vưc và toàn
cầu.
GIAI ĐOẠN 2007 - 2013:
Tiên phong cổ phần hóa, là ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
Năm 2007, Vietcombank tiên phong cổ phần hóa trong ngành ngân hàng và thưc hiện
thành công kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 02/06/2008,
Vietcombank đã chính thức hoạt đông theo mô hình ngân hàng thương mại cổ phần. Ngày
30/6/2009, Vietcombank chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh. Tháng 09/2011 Vietcombank ký kết Hop đồng cổ đông chiến lưoc với
Mizuho Corporate Bank.
Ngày 01/04/2013, Vietcombank đã tổ chức Lễ kỷ niệm 50 năm thành lập (1963 - 2013)
và đón nhận Huân chương Đôc lập Hạng Nhất do Đảng và Nhà nước trao tặng. Nhân sư kiện
đặc biệt này, Vietcombank cũng đã chính thức công bố hệ thống nhận diện thương hiệu mới
cùng với thông điệp/lời hứa của thương hiệu "Chung niềm tin vững tương lai", khẳng định
cam kết của Vietcombank luôn sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trên con đường hướng tới
tương lai, khẳng định sư đổi mới toàn diện của Vietcombank cả về hình ảnh và chất lưong hoạt
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 4
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
đông để tiếp tục phát triển bền vững, giữ vững vị thế là ngân hàng hàng đầu trong nước và
từng bước vươn xa trên trường quốc tế.
1.3. Tầm nhìn và chiến lược hoạt động :
Mục tiêu tổng thể trong chiến lược của Vietcombank là xây dựng Vietcombank thành
một tập đoàn ngân hàng tài chính đa năng, có phạm vi hoạt động quốc tế, có vị thế hàng đầu
tại Việt Nam; mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất; hài hòa lợi ích giữa khách
hàng, cổ đông và người lao động.
Tầm nhìn 2020 của Vietcombank là phấn đấu trở thành một trong hai ngân hàng hàng
đầu tại Việt Nam có sức ảnh hưởng trong khu vực và là một trong 300 tập đoàn ngân hàng tài
chính lớn nhất thế giới vào năm 2020. Hiện nay, Vietcombank là ngân hàng Việt Nam đầu tiên
và duy nhất lọt vào bảng xếp hạng Top 500 ngân hàng hàng đầu thế giới do Tạp chí The
Banker vừa công bố tháng 7 năm 2013.
Để thực hiện chiến lược của mình, về mặt định hướng chung, Vietcombank đề ra lộ trình
phát triển thành tập đoàn chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (2011- 2015): Duy trì và phát triển
Mô hình Công ty mẹ con; Giai đoạn 2 (2016 – 2020): Hoàn thiện các điều kiện để trở thành
Tập đoàn ngân hàng – tài chính đa năng. Theo đó:
+ Tiếp tục khẳng định vị thế đối với mảng hoạt động kinh doanh lõi của Vietcombank là
hoạt động ngân hàng thương mại.
+ An toàn và Hiệu quả trong kinh doanh là mục tiêu hàng đầu; “Hướng tới một ngân
hàng xanh, phát triển bền vững vì cộng đồng” là mục tiêu xuyên suốt.
+ Phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại với nguồn nhân lực chất lượng cao và quản
trị theo chuẩn mực quốc tế.
+ Phát triển và mở rộng quy mô hoạt động thông qua Mua bán sáp nhập và Hợp nhất khi
có đủ điều kiện.
Về định hướng kinh doanh:
+ Tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường hiện có trong nước và phát triển ra thị trường
quốc tế. Lĩnh vực kinh doanh lấy hoạt động ngân hàng thương mại là cốt lõi trên cơ sở củng cố
phát triển bán buôn và đẩy mạnh bán lẻ - làm cở sở nền tảng phát triển bền vững.
+ Giữ vững vị trí hàng đầu của Vietcombank về các mảng nghiệp vụ: Thẻ, Ngân hàng
điện tử, Tài trợ thương mại, Kinh doanh vốn và Ngân hàng bán buôn.
+ Mở rộng và từng bước phát triển các mảng nghiệp vụ ngân hàng đầu tư một cách phù
hợp.
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 5
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 6
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 7
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Tiếp tục nhận được nhiều giải thưởng, bình chọn quan trọng trong nước và quốc tế
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 8
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Trong năm 2013, với những hiệu quả nổi bật trên nhiều lĩnh vực hoạt động, đóng góp
tich cực đối với sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng, nền kinh tế quốc gia nói chung,
nhiều tổ chức uy tín trong nước và quốc tế đã bình chọn và trao giải cho Vietcombank.
Có thể kể đến các giải thưởng và danh hiệu uy tín như:” Top 50 doanh nghiệp kinh doanh
hiệu quả nhất Việt Nam” do Hội đồng tư vấn chương trình khảo sát “50 công ty kinh doanh
hiệu quả nhất Việt Nam năm 2013” và Tạp chí Nhịp cầu Đầu tư thực hiện; “Ngân hàng cung
cấp dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam 6 năm liên tiếp” (2008-2013) do Tạp chí
Trade Finance trao tặng) Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2013” do Tạp chí Finance Asia tao
tặng) “Ngân hàng có bảng cân đối vững mạnh nhất 2013” do Tạp chí The Asian Banker trao
tặng.
Đặc biệt, trong năm Tạp chí The Banker cũng đã công bố bảng xếp hạng 1.000 ngân
hàng đứng đầu thế giới, trong danh sách này cùng với việc được bình chọn xếp hạng 1 quốc
gia, Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam xuất hiện tại nửa trên
của bảng xếp hạng.
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 9
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
2. Phân tích tài chính Ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2008-2013
2.1. Tăng trưởng tài sản
Biểu đồ thể hiện chất lượng tài sản – đơn vị tính triệu đồng
500,000,000
468,994,032
450,000,000
414,488,317
400,000,000
366,722,279
350,000,000
100,000,000 105,005,05978,521,304
91,737,049
79,653,830
64,463,096
50,000,000 65,712,726
32,811,215 29,456,514
-
2010 2011 2012 2013
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 10
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
2012 2011
Đối với khoản mục tiền gửi và cho vay tại TCTD khác chúng ta thấy có sự tăng đột biến
trong năm 2011 . Khi tăng tới hơn 100 ngàn tỷ đồng, theo đó khoản tăng đột biến năm 2011 là
do khoản mục cho vay các tổ chức tín dụng khác đã tăng lên tới 33 ngàn tỷ đồng. Điều này
được lý giải là do vào năm 2011 hiện tượng thiếu thanh khoản đã dẫn tới việc các NH lớn như
Vietcombank sẽ đứng ra để cho các NH nhỏ lẽ vay lại nhằm đảm bảo thanh khoản.
2.2. Tăng trưởng nguồn vốn
Biểu đồ thể hiện nguồn vốn – đơn vị tính triệu đồng
45,000,000
41,546,850 42,386,065
40,000,000
35,000,000
30,000,000 28,638,696
25,000,000 tổng vốn chủ sỡ hữu
23,174,171 23,174,171
20,000,000 20,736,739 19,698,045 Vốn điều lệ
Thặng dư vốn cổ phần
15,000,000
13,223,715
10,000,000 9,201,397 9,201,397
5,000,000
- 987,000 995,952
2010 2011 2012 2013
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 11
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
đã thoái vốn tại nhiều đơn vị bao gồm 589,4 tỷ đồng tại Shinhanvina, và 14% vốn đầu tư dài
hạn gồm 116,8 tỷ từ Ngân hàng Gia Định, SPT là 138 tỷ, PVTran Pacific là 120 tỷ đồng. Đặc
biệt, trong năm 2011, Vietcombank cũng đã hoàn thành việc ký kết hợp đồng với NH chiến
lược là Ngân hàng TNHH Mizuho lên tới 15% giá trị cổ phần. Tuy nhiên, việc chào bán cũng
như chuyển tiền chỉ được ghi nhận trong năm 2012, chính vì vậy trong năm 2012 vốn của
Vietcombank tăng lên đáng kể.
2.3. Hệ số an toàn vốn CAR
Hệ số an toàn vốn
16% 14.63%
14% 13.13%
12% 11.14%
10% 9.00% Hệ số an toàn vố n
8%
6%
4%
2%
0%
2010 2011 2012 2013
Như đã phân tích ở phần nguồn vốn của Vietcombank, việc tăng vốn liên tục của VCB đã
cải thiện đáng kể chỉ số an toàn vốn của Vietcombank. Bắt đầu từ tháng 8/2010 , tổ chức tín
nhiệm nổi tiếng thế giới Fitch hạ bậc tín nhiệm của Vietcombank từ D xuống D/E, tiệm cận
mức đánh giá dành cho các ngân hàng có vấn đề nghiêm trọng, cần đến sự trợ giúp từ bên
ngoài. Fitch cho rằng, hoạt động củaVietcombank trong 2009 và nửa đầu 2010 bộc lộ sự mất
cân đối khi tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng vọt đe dọa chất lượng tài sản, trong khi đó hệ số
an toàn vốn (CAR - vốn điều lệ trên tổng tài sản) không đạt yêu cầu.
Chính vì vậy, với việc rút vốn đầu tư ngoài ngành, kết hợp việc tăng vốn qua đối tác
chiến lược là thước đo để Công ty xếp hạng tín nhiệm quốc tế Standard & Poor’s - Standard &
Poor’s Ratings Services (S&P) xếp triển vọng đối với hạn mức tín nhiệm dài hạn của
Vietcombank đã được nâng lên mức ổn định từ mức tiêu cực trước đó; điểm đối tác tín dụng
của Vietcombank được duy trì ở mức B+/B; mức xếp hạng riêng (SACP – stand alone credit
profile) của Vietcombank cũng được nâng lên mức “b+” từ mức “b”.
2.4. Tình hình thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro đặc trưng và phổ biến trong hoạt động ngân hàng thương mại.
Rủi ro thanh khoản là khả năng thanh toán do không có khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền.
hoặc không có khả năng huy động. vay mượn để đáp ứng các hợp đồng đã cam kết trước đó.
Để xác định rủi ro thanh khoản ta xác định tỷ lệ cho vay/tiền gửi:
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 12
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Biểu đồ thể hiện tỷ lệ dự cho vay/ huy động vốn – Đơn vị tính %
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 13
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tỷ -1.384 -3.474 -3.303 -3.520
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 14
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh , ta nhận thấy lợi nhuận sau thuế của
Vietcombank biến động không lớn qua các năm, nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng vẫn là
từ thu nhập lãi thuần khi chiếm gần 80% lợi nhuận hằng năm. Tuy nhiên nến nhìn vào khoản
mục lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước trích dự phòng thì thấy rằng nó thay đổi
đáng kể. Ở khoản mục này thì NH đã có bước nhảy vọt trong lợi nhuận từ năm 2011, do hoạt
động từ thu nhập lãi thuần tăng cao và duy trì tốt ở các năm 2012 và 2013. Ngoài ra, lãi thuần
từ kinh doanh ngoại hối ngày một tốt hơn cũng đã giúp cho NH đa dạng về nguồn thu.
Một điểm lưu ý, ở khoản mục trích dự phòng rủi ro tín dụng, với nguồn lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh trước dự phòng ở năm 2010 chỉ có 6.593 tỷ đồng, nên Vietcombank
trích dự phòng chỉ có 1.384. Bắt đầu từ năm 2011, khi lợi nhuận thuần tăng lên 9.171 tỷ đồng
thì Vietcombank bắt đầu trích dự phòng gấp 3 lần năm 2010. Điều này chứng tỏ, 1 tỷ lệ nợ xấu
ngân hàng đang tăng cao và ngân hàng đã bắt đầu có động thái đảm bảo rủi ro hoạt động. Đặc
biệt, khi thông tư 02 và thông tư 09 của NHNN có hiệu lực khi phân loại lại nợ thì sẽ có rất
nhiều khoản nợ xấu trong khối NHTMCP phát sinh, bắt buộc các NH phải trích lập dự phòng
nhiều hơn. Vì thế nhóm đánh giá động thái tăng trích lập dự phòng của Vietcombank là điều
tốt trong việc đảm bảo rủi ro hoạt động.
2.6. Tình hình cho vay
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại doanh thu và lợi nhuận chính cho VCB. Năm
2012 hoạt động tín dụng đem lại 73% thu nhập hoạt động của VCB
Tăng trưởng tín dụng ở mức thấp: Năm 2012, tăng trưởng tín dụng của VCB là 15% có
cao hơn so với mặt bằng tăng trưởng tín dụng 8.91% của toàn ngành Ngân hàng nhưng thấp
hơn so với mức tăng 23% của năm 2011.
VCB cho vay chủ yếu là các tổ chức kinh tế, chiếm 88% tổng dư nợ trong đó cho vay
doanh nghiệp nhà nước chiếm 24%, công ty TNHH chiếm 20% và cho vay khác chiếm khoảng
35% tổng dư nợ. VCB thời gian qua có sự chuyển dịch cơ cấu khách hàng từ cho vay DNNN
sang hướng cho vay cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ khi mà năm 2010 tỷ lệ cho vay
DNNN và các tập đoàn lớn là 62% dư nợ. Đây là sự chuyển dịch khá hợp lý trong thời gian
qua khi mà các DNNN làm ăn kém hiệu quả và cho vay phân khúc này cũng có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn.
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 15
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Cá nhân
Doanh nghiệp
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 16
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
274.314.20 176.813.90
Cho vay và ứng trước khách hàng 241.167.308 209.417.633
9 6
468.994.03 307.621.33
Tổng tài sản có 414.488.317 366.722.279
2 8
250,000,000
4
200,000,000
3
VI Cho vay và ứ ng trướ c khách
150,000,000 hàng
2 Tỷ lệ nợ xấu
100,000,000
1
50,000,000
- 0
2010 2011 2012 2013
Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2012, thực hiện chủ trương chia sẻ khó khăn cùng
doanh nghiệp, ngay từ đầu năm 2012, VCB đã điều chỉnh giảm lãi suất cho vay, đồng thời đưa
ra các gói tín dụng với lãi suất ưu đãi (thấp hơn lãi suất cho vay thông thường khoảng 1-1,5%)
để hỗ trợ Doanh nghiệp. Với các chương trình ưu đãi lãi suất và các đợt cắt giảm lãi suất, thu
nhập của VCB trong năm 2012 bị ảnh hưởng khá nhiều.
Cụ thể, Vietcombank đã giải ngân hơn 2.000 tỷ đồng hỗ trợ các doanh nghiệp để tạm trữ
thóc, gạo vụ Đông Xuân, ổn định nguồn hàng cho xuất khẩu; gói hỗ trợ 9.000 tỷ đồng và 269,3
triệu USD cho vay sản xuất kinh doanh, chế biến xuất khẩu.... Đồng thời cho vay kinh doanh,
mua và sửa chữa nhà thông qua gói hỗ trợ 2.000 tỷ đồng với lãi suất 12%/năm để kích cầu.
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 17
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY ƯU ĐÃI ĐÃ KẾT THÚC ĐÃ GIẢI NGÂN
Cho vay tạm trữ thóc, gạo vụ Đông Xuân 2011-2012 (tỷ đồng) 2.204
Chương trình cho vay ưu đãi lãi suất ngắn hạn gói 300 triệu USD 443
Chương trình cho vay ưu đãi lãi suất ngắn hạn gói 9.000 tỷ đồng 7.288
Chương trình cho vay thu mua tạm trữ thóc gạo vụ Hè Thu (tỷ 1.253
đồng)
Tỷ lệ Nợ xấu/dư nợ tăng: Trong bối cảnh nợ xấu của toàn hệ thống tăng mạnh thì nợ xấu
của VCB cũng có diễn biến tương tự. Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tại thời điểm cuối năm 2012 là 2,4%,
tăng nhẹ so với 2% cuối năm 2011. Nợ xấu tăng 20% so với năm 2011 trong đó chủ yếu tăng
nợ nhóm hai (nợ cần chú ý ) tăng 149%. Mặc dù vậy chúng tôi đánh giá khá cao VCB trong
hoạt động kiểm soát nợ xấu: Thứ nhất, VCB đã tiến hành áp dụng hệ thống đánh giá tín dụng
theo phương pháp định tính mới giúp phân loại tín dụng dựa trên cả chất lượng và số lượng
nên tỷ lệ nợ xấu có sự gia tăng đáng kể từ năm 2011. VCB đã tiến hành trích lập dự phòng khá
nhiều với tỷ lệ trích lập dự phòng/nợ xấu năm 2012 vào khoảng 91% nên quỹ dự phòng hoàn
toàn có thể bù đắp các khoản nợ xấu. Thứ hai, nợ các nhóm ít có sự biến động trong đó nợ có
khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) lại giảm. Mặc dù điều này chưa khẳng định được chất lượng tín
dụng của VCB nhưng so với các ngân hàng khác năm 2012 nợ có khả năng mất vốn đều có sự
tăng vọt thì đây cũng là dấu hiệu báo trước nợ xấu của VCB trong thời gian tới có khả năng
không tăng mạnh.
Dự phòng rủi ro giảm: Lợi nhuận trước dự phòng giảm nhẹ 0.85% và dự phòng rủi ro
cho vay khách hàng giảm 0.67% so với năm 2011. Tỷ lệ dự phòng rủi ro/nợ xấu giảm mạnh từ
125% xuống còn 91% điều này là do nợ xấu tăng trong khi tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro giảm
nhẹ.
Ngoài ra, dư nợ cho vay các tổ chức tín dụng khác cũng có những thay đổi đáng kể. VCB
đã đề ra các kế hoạch phát triển cũng như những biện pháp an toàn để ứng phó với những biến
động của nền kinh tế. Điều dễ nhận thấy nhất, trong năm 2012, VCB đã hạn chế đến mức tối
đa khi cho các tổ chức tín dụng khác vay. Một mặt, thu hồi vốn để dự phòng cho các khoản
vay mục tiêu, mặt khác tránh rủi ro khi tình hình kinh doanh cũng như uy tín của các ngân
hàng khác đang sụt giảm nghiêm trọng.
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 18
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
30,000,000
25,000,000
Cho vay các tổ chứ c tín
20,000,000 dụ ng khác
15,000,000
7,992,267
10,000,000 5,320,515
5,000,000 159,666
-
2010 2011 2012 2013
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 19
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
4.00%
3.41%
3.50%
2.90%
3.00% 2.83%
2.52%
2.50%
2.00% NIM
Series2
1.50%
1.00%
0.50%
0.00%
2010 2011 2012 2013
Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng VCB giai đoạn 2010-2013
Nhìn chung chỉ số ROE trong giai đoạn này của VCB giảm sút mạnh, trong vòng 3 năm
đã giảm gần 50% thể hiện sự giảm sút hiệu quả sử dụng vốn của VCB
2.7.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Tỷ lệ lãi cận biên (Net Interest Margin - NIM) được xác định bằng tổng doanh thu từ lãi
trừ tổng chi phí trả lãi (thu nhập lãi thuần) trên tổng tài sản có sinh lời bình quân. Trong đó,
tổng tài sản có sinh lời bình quân được xác định theo các khoản mục tiền gửi tại NHNN, tại
các tổ chức tín dụng, cho vay các tổ chức tín dụng khác, cho vay khách hàng, chứng khoán đầu
tư. Thông qua tỷ lệ này, ngân hàng có thể kiểm soát tài sản sinh lời và đánh giá nguồn vốn nào
có chi phí thấp nhất.
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 20
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
NIM
4.00%
3.50% 3.41%
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 21
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Nguồn: Báo cáo thường niên các ngân hàng giai đoạn 2010-2013
7000
6259 6170
6000 5808
5000
4236 4421 4378
4217 4051
3761 CTG
4000
3414 3319 VCB
3200 3208
BID
3000
2335 ACB
2320 2286
1915 MBB
2000 1745
0
2010 2011 2012 2013
Biểu đồ so sánh lợi nhuận VCB với các ngân hàng khác
So sánh với các ngân hàng đối thủ với VCB trong giai đoạn 2010-2013 ta có thể kết luận
rằng, trong gian đoạn từ 2010-2013 VCB có mức lợi nhuận ổn định, nhưng tình hình kinh
doanh của VCB đang có xu hướng xấu đi khi khả năng sinh lời giảm, nợ xấu tăng. Đây cũng là
xu hướng chung của ngành ngân hàng trong điều kiện kinh tế khó khăn. Tuy nhiên VCB vẫn
gia tăng về tổng tài sản và giữ vai trò là ngân hàng lớn của nền kinh tế. Dù vậy, VCB cần phải
có những biện pháp phục hồi và tăng trưởng để tăng khả năng cạnh trong trong giai đoạn sắp
tới. Khi các ngân hàng khác không ngừng lớn mạnh và phát triển.
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 22
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 23
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Vietcombank conect 24 Visa Debit, chủ thẻ có thế thực hiện thanh toán tại hàng triệu đơn vị
chấp nhận thẻ trên toàn thế giới mang thương hiệu Visa, MasterCard.
Với VCB-Mobile B@nking, khách hàng có thể dễ dàng thưc hiện được các giao dich:
+ Nạp tiền điện thoại trả trước (topup) cho các thuê bao di động của các nhà mạng
Mobifone, Vinaphone và Viertel;
+ Chuyển tiền trong hệ thống Vietcombank;
+ Thanh toán hóa đơn (billing) cho dịch vụ điện thoại di động trả sau của Viertel,
Mobifone, homophone và ADSL của Viertel Telecom, dịch vụ điện thoại của Trung tâm Điện
thoại Nam Sài Gòn (SST);
+ Truy vấn thông tin và lịch sử giao dịch của tài khoản thanh toán mở tại Vietcombank.
Mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất quốc gia.
Sau hơn nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có gần 14.000 cán bộ
nhân viên, với hơn 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên
trong và ngoài nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1 Trung tâm Đào tạo, 90
chi nhánh và hơn 350 phòng giao dịch trên toàn quốc,2 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty
con và 1 văn phòng đại diện tại nước ngoài, 6 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó,
Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn 2.100 máy ATM và trên 49.500
điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ
bởi mạng lưới hơn 1.800 ngân hàng đại lý tại trên 155 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Định hướng kinh doanh rõ ràng “Trở thành một tập đoàn tài chính đa năng”.
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành ngân hàng
tầm cỡ quốc tể ở khu vực trong thập kỉ tới, hoạt động đa năng, kết hợp với điều kiện kinh tể thị
trường, thực hiện tốt phương châm “ Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt” trong bối
cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trong
quá trình hội nhập, Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển
với những nội dung chỉnh như sau :
+ Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh bàng việc phấn đấu nâng chỉ số an toàn
vốn tối thiểu (CAR) đạt 10-12% và các chỉ số tài chính quan trọng khác theo tiêu chuấn quốc
tế, phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp hạng quốc tế.
+ Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có 1 mô hình tổ chức hiện đại, khoa học,
phù hợp với mục tiêu và đảm bảo hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có khả năng
cung ứng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày
càng cao của nền kinh tể thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần.
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 24
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 25
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 26
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
trình cạnh tranh được thành công mang lại lợi ích thật sự cho nền kinh tế Việt Nam; nâng cao
năng lực tài chính (bằng cách bổ sung thêm vốn điều lệ); đầu tư mạnh cho các hoạt động phát
triển mạng lưới, thành lập các chi nhánh, phát triển hệ thống các phòng giao dịch, đầu tư công
nghệ, đầu tư lắp đặt hệ thống máy ATM tại các địa bàn để có thể phục vụ tăng cường chất
lượng dịch vụ, đa dạng hoá dịch vụ, cải tiến trang thiết bị... Bên cạnh đó Vietcombank cần
phải có các chiến dịch, chương trình quảng cáo, tiếp thị, quan hệ công chúng nhiều hơn nữa để
nâng cao vị thế và hình ảnh của mình trên thị trường nói riêng và giúp các ngân hàng có thể
đứng vững được trong sự xâm chiếm của các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam nói chung.
Cạnh tranh mạnh về vốn và cạnh tranh về huy dộng tiền gửi ngày càng tăng.
Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán dẫn đến những thay đổi lớn trong thói quen đầu
tư của khách hàng cũng như sự dịch chuyến của các luồng vốn ra khỏi ngân hàng.
Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn cuối năm 2007 phát triển mạnh đến nỗi ai ai
cũng đổ đi mua bán cổ phiếu trên thị trường. Từ đó làm cho nhu cầu rút vốn để mua cổ phiếu
từ khách hàng là rất lớn, làm cho hệ thống ngân hàng luôn trong tình trạng nóng bỏng về tiền.
Gây nên sự dịch chuyển luồng tiền từ thị trường tiền tệ sang thị trường chứng khoán, làm mất
cân đối giữa hai thị trường.
Yêu cầu về luật định và giám sát hoạt động ngân hàng chặt chẽ hơn theo các thông
lệ quốc tế tối ưu.
Các ngân hàng trong nước phải từng bước thiết lập và áp dụng đầy đủ các chuẩn mực
quốc tế về an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ - ngân hàng như : Chuẩn mực về tỉ lệ an
toàn trong hoạt động Ngân hàng, phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng bù đắp rủi ro, bảo
hiểm tiền gửi, phá sản tài chính tín dụng… thông qua việc tiến hành sửa đổi, bổ sung các văn
bản về môi trường pháp lý về hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế.
Chỉ số giá tiêu dùng và giá vàng biến động bất thường trong thời gian vừa qua đã
gây ra những ảnh hưởng bất lợi đến tâm lý người gửi tiền.
Trong thời gian vừa qua, sự biến động về giá rất lớn của các mặt hàng trên thị trường và
giá vàng, mà bắt nguồn từ sự tăng giá của dầu mỏ, đã làm cho tình hình lạm phát trong nước
tăng cao, ở mức 2 con số (trên 10% trong 4 tháng đầu năm 2008), cùng theo đó là sự giảm giá
của VNĐ đã làm cho tâm lý của ngươi gửi tiền không ổn định: họ chuyển sang mua vàng và
ngoại tệ để dự trì thay vì cầm tiền trong tay. Do đó gây ảnh hưởng tới hoạt động của các ngân
hàng trong nước, đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Và Vietcombank cũng không nằm
ngoài sự ảnh hưởng đó.
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 27
GVHD: PGS TS. Trương Quang Thông Nhóm 10 - K23
Phân tích Ngân Hàng TMCP NT Việt Nam giai đoạn 2008-2013 Trang 28