Professional Documents
Culture Documents
LTCB Bai2 Kieudulieu
LTCB Bai2 Kieudulieu
Bài 2. Các kiểu dữ liệu cơ bản - phép toán trên các kiểu dữ liệu cơ bản
I. Các kiểu dữ liệu cơ bản
Kiểu dữ liệu / Data type là gì?
Trong lập trình C/C++ (hoặc các ngôn ngữ khác), kiểu dữ liệu chính là phần xác định các giá trị
mà một biến có thể nhận hay giá trị mà một hàm có thể trả về.
Kiểu dữ liệu của một biến, xác định kích thước (số byte) của biến đó.
Có 4 kiểu dữ liệu trong lập trình C/C++ là: Kiểu dữ liệu cơ bản, kiểu dữ liệu enum, kiểu void và
kiểu dữ liệu nâng cao.
Kiểu dữ liệu cơ bản
Kiểu dữ liệu cơ bản là kiểu dữ liệu số học, có thể là số nguyên (integer) hoặc số thực (float).
a. Kiểu số nguyên (integer)
Với kiểu dữ liệu số nguyên (integer) ta có các loại sau:
Kiểu Kích thước Vùng giá trị
int 2 hoặc 4 bytes -32,768 tới 32,767 hoặc -2,147,483,648 tới 2,147,483,647
int main() {
int age = 25;
int population = 85000000; // 85 triệu
printf("Storage size for int : %d \n", sizeof(int)); // kích thước kiểu int
printf("Storage size for float : %d \n", sizeof(float)); // kích thước kiểu float
return 0;
}
Kết quả: