Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

Dựa theo 5 đặc điểm để phân chia thành 5 nhóm thị trường tài chính khác nhau
1. Thị trường Tiền tệ và Thị trường Vốn
DỰA VÀO THỜI HẠN CHUYỂN GIAO VỐN
- Hiểu đơn giản là thời hạn cho vay, cho vay ngắn hay trung- dài hạn
- Ngắn hay trung- dài hạn
+ Ngắn: Dưới 1 năm
+ Trung - Dài hạn: Trên 1 năm
 TẠI SAO LẠI LẤY MỐC THỜI GIAN LÀ 1 NĂM
 Bởi 1 năm đó chính là 1 năm tài chính. Như đã học trong môn Nguyên
lý kế toán, 1 năm tài chính được hiểu đơn giản là thời kỳ hạch toán, báo
cáo của doanh nghiệp.
 Ở Việt nam Chính phủ quy định năm tài chính là năm dương lịch bắt
đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm hoặc năm 12 tháng
khác với năm dương lịch mà Bộ tài chính cho phép doanh nghiệp được
áp dụng.
 Nếu khoản vay vốn diễn ra trong 1 năm đó thì sẽ là ngắn hạn, lớn hơn 1
năm là trung-dài hạn.
- Ngắn hạn không gọi là thị trường ngắn hạn mà gọi là thị trường tiền tệ, thị
trường tiền tệ => khoản vay ngắn hạn, Khoản vay trung- dài hạn => Thị
trường vốn
 Thị trường tiền tệ
- Là thị trường tài chính trong đó diễn ra việc mua bán những công cụ tài
chính ngắn hạn
- Đặc điểm
+ Thời hạn chuyển giao vốn ngắn hơn
+ Các công cụ được giao dịch có rủi ro thấp hơn, độ biến động giá ít hơn,
tính thanh khoản cao hơn.
 GIẢI THÍCH:

Chuyển giao vốn ngắn => rủi ro thấp => đồng nghĩa với việc lãi suất
thấp hơn
(Gửi tiết kiệm hay cho vay càng ngắn hạn thì lãi suất càng thấp. Trong
đầu tư có 1 nguyên tắc hay chiến lược mà các nhà đầu tư sử dụng để tìm
kiếm cơ hội sinh lời lớn: High risk, high return => Rủi ro càng cao, lợi
nhuận càng cao. Rủi ro đo bằng
+ Thời hạn: thời hạn càng ngắn thì càng ít rủi ro
+ Đối tượng vay: Cho chính phủ vay an toàn hơn cho ngân hàng vay,
cho ngân hàng vay an toàn hơn cho doanh nghiệp vay.
 Thị trường vốn
- Là thị trường tài chính trong đó diễn ra việc mua bán những công cụ tài
chính trung và dài hạn
- Hàng hoá: Trái phiếu, cổ phiếu, vay thế chấp
VAY THẾ CHẤP:
+ Vay tín chấp: Dựa vào uy tín để cho vay => không đảm bảo => Vay được
số tiền nhỏ => Thời gian vay ngắn
+ Vay thế chấp: Có tài sản bảo đảm.
VD: Muốn bạn muốn vay tiền của ngân hàng, bạn phải đưa sổ đỏ nhà, đăng
ký xe vào thế chấp tại ngân hàng. Trong trường hợp, bạn không có khả năng
trả nợ, ngân hàng sẽ bán đấu giá các tài sản đó để thu hồi nợ về
- Đặc điểm:
+ Thời hạn chuyển giao vốn dài hơn => Rủi co cao hơn=> Lãi suất cao hơn
Các công cụ được giao dịch có rủi ro cao hơn, độ biến động giá nhiều hơn, tính
thanh khoản thấp hơn.
2. Thị trường Nợ và thị trường Vốn cổ phần
 DỰA VÀO TÍNH CHẤT CỦA CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
Trong môn Kinh tế vĩ mô, mình đã được học 2 công cụ tài chính: Cổ phiếu
và trái phiếu.
+ Trái phiếu là giấy tờ vay mượn. Cho chính phủ vay gọi là trái phiếu chính
phủ, cho ngân hàng vay gọi là trái phiếu ngân hàng, cho doanh nghiệp vay
gọi là trái phiếu doanh nghiệp.
Trái phiếu là bạn cho công ty vay, không cần biết công ty làm ăn tốt hay
không tốt, đến hạn công ty phải trả nợ bạn kèm theo tiền lãi, trừ khi công ty
làm ăn xấu, phá sản
+ Cổ phiếu: Khi bạn mua cổ phiếu của 1 công ty thì không phải bạn cho
công ty đó vay mà bạn đang góp vốn, đầu tư vào công ty đó. Hoạt động
kinh doanh của công ty ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu của bạn. Nếu công ty
làm ăn tốt => Giá trị cổ phiếu tăng => Bạn có lời
Công ty làm ăn không tốt => Cổ phiếu giảm => Bạn lỗ
 Thị trường Nợ: Các công cụ giống như trái phiếu, tức là các công cụ CHO
VAY
- Là thị trường diễn ra việc trao đổi và mua bán các công cụ nợ
- CÔNG CỤ NỢ
- Đặc điểm
+ Mối quan hệ tín dụng
 TÍN DỤNG TỨC LÀ CHO VAY
+ Các công cụ nợ có kỳ hạn xác định => BẠN CHO VAY CẦN BIẾT
CHO VAY BAO LÂU, BAO GIỜ TRẢ
+ Thu nhập thường được biết trước => BẰNG TIỀN GỐC + LÃI NÊN CÓ
THỂ TÍNH TRƯỚC ĐƯỢC
+ Độ rủi ro thấp hơn => KHÔNG CẦN QUÁ QUAN TÂM ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY, CÔNG TY PHẢI CAM KẾT
TRẢ NỢ CHO TÔI, ít biến động về giá hơn
 Thị trường vốn: Công cụ GÓP VỐN
- Là thị trường diễn ra việc mua bán các loại cổ phiếu
- Đặc điểm:
+ Mối quan hệ đồng sở hữu => HAY CÒN GỌI LÀ QUAN HỆ CỔ
ĐÔNG
+ Các công cụ tài chính không có kỳ hạn xác định => BẠN MUA CỔ
PHIẾU BẠN THÍCH BÁN LÚC NÀO THÌ BÁN LÚC ĐÓ
+ Thu nhập thường không được biết trước => CỔ PHIẾU LÊN XUỐNG
HÀNG NGÀY, HÀNG GIỜ trên thị trường
+ Độ rủi ro cao hơn=> LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG VÀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY , thường biến động về giá hơn
 Thị trường cấp Một và Thị trường cấp Hai
CĂN CỨ VÀO QUÁ TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ LƯU THÔNG CỦA
CÔNG CỤ TÀI CHÍNH.
Quá trình phát hành:
- Phát hành lần đầu
- Phát hành lại
Không phải tất cả các công ty trên thị trường đều bán cổ phiếu hay trái
phiếu ra thị trường. Ví dụ công ty bán trái phiếu khi cần vay tiền thì mới
đưa trái phiếu ra ngoài thị trường để những người mua trái phiếu sẽ là
những người đưa tiền cho công ty, cho công ty vay và nhận lại tờ trái phiếu
đó. Nhưng mà không phải công ty nào cũng cần vay, có những công ty còn
thừa tiền để đi gửi tiết kiệm=> Tuỳ vào từng nhu cầu của công ty
- Không phải công ty cứ muốn phát hành cổ phiếu, trái phiếu là được mà còn
phải tuân thủ những quy định của nhà nước. Công ty phải đảm bảo những
điều kiện nào, loại hình công ty phải là công ty gì thì công ty mới được
phép bán cổ phiếu trái phiếu.
- Với 1 công ty lần đầu tiên bán cổ phiếu (trước đây họ chưa từng bán cổ
phiếu)
VD: Ngân hàng Vietcom Bank, trước đây là Ngân hàng Thương mại
Vietcom Bank thuộc sở hữu của nhà nước giống Viettin Bank, AgriBank,
BIDV (Big 4), sau đó VietcomBank, ViettinBank, BIDV được cổ phần hoá
=>Nhà nước không nắm 100% cổ phần nữa mà bán cổ phiếu ra thị trường
để cho mọi người, các cá nhân tổ chức có thể mua cổ phiếu và trở thành
đồng sở hữu ngân hàng đó
 Vậy bây giờ ngân hàng Vietcom Bank gọi là ngân hàng thương mại cổ
phần, có cả vốn nhà nước và các cổ đông khác.
 Với việc trước đây họ đang là ngân hàng do nhà nước sở hữu, nhưng sau
đó nhà nước muốn chia quyền sở hữu đấy cho các đối tác khác bằng
cách bán cổ phiếu ra thị trường thì lần đầu bán cổ phiếu ra thị trường
đấy phải thông qua Thị trường Cấp Một (Thị trường sơ cấp)
- Sau khi hoạt động trên thị trường Cấp Một 1 thời gian, nó bán cổ phiếu ra
thị trường và lượng người mua, lượng cổ phiếu đã đạt tới 1 con số nhất định
rồi => Nâng cấp lên thị trường Cấp Hai (Thị trường thứ cấp)

VD:
- 1 công ty phát hành 1000 cổ phiếu ra thị trường, ban đầu người ta phát hành
=> Thị trường sơ cấp (cấp một)
 Khi mua bán trên thị trường sơ cấp, có tác dụng làm TĂNG VỐN CHỦ
SỞ HỮU CỦA CÔNG TY LÊN (CÀNG NHIỀU NGƯỜI MUA CỔ
PHIẾU NGHĨA LÀ NGƯỜI TA GÓP TIỀN VÀO CÔNG TY ĐÓ).
- Sau khi bán hết 1000 cổ phiếu, quá trình chưa dừng lại, cổ đông muốn bán
lại cổ phiếu cho người khác => BẮT ĐẦU CÓ HOẠT ĐỘNG MUA ĐI
BÁN LẠI => KHÔNG LÀM TĂNG VỐN CHỦ SỞ HỮU mà chỉ chuyển
đổi quyền sở hữu cổ phiếu (KHÔNG LÀM TĂNG TIỀN CHO CÔNG TY
VÀ CHỈ TRAO ĐỔI TIỀN VỚI NHAU) => Thị trường thứ cấp (cấp 2)
1. Thị trường cấp Một:
- Là thị trường tài chính trong đó diễn ra việc mua bán chứng khoán phát
hành lần đầu
VD: Initial publuc offering (IPO): Lần đầu tiên bán chứng khoản ra thị
trường
VINFAST bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) TRÊN SÀN CHỨNG
KHOÁN MỸ
20h ngày 15/8/2023 (giờ Việt Nam), VinFast đã rung chuông ra mắt trên
Nasdaq Global Select Market, chính thức trở thành công ty niêm yết đại
chúng có tầm vóc toàn cầu. Công ty có giá trị vốn hoá hơn 23 tỷ USD, hoạt
động dưới pháp nhân VinFast Auto Ltd. (“VinFast”) với mã giao dịch
“VFS”. Cổ phiếu VFS mở cửa phiên giao dịch đầu tiên trên Nasdaq với giá
22 USD. Với khoảng 2,3 tỷ cổ phiếu đang lưu hành, ước tính quy mô vốn
hóa của VinFast đạt xấp xỉ 50 tỷ USD. Theo đó, VinFast đã chính thức trở
thành công ty niêm yết đại chúng có giá trị vốn hoá lớn nhất niêm yết trên
sàn chứng khoán Mỹ tính đến hiện tại.
Nguồn: VnEconomy
https://vneconomy.vn/vinfast-chinh-thuc-niem-yet-tren-san-chung-khoan-
my-voi-von-hoa-50-ty-usd.htm

2. Thị trường cấp Hai:


Là thị trường tài chính trong đó diễn ra việc mua bán lại những chứng
khoán đã phát hành (chứng khoán cũ)

Thực tế về thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thị trường sơ cấp còn là một điều xa lạ đối với đa số nhà đầu tư. Do đó
thị trường này hoạt động ít sôi nổi và người tham gia chủ yếu là các nhà quản lý.

Ngược lại, thị trường thứ cấp thu hút được lượng lớn các nhà đầu tư giao dịch trên thị
trường. Đặc biệt là trong năm 2020 và 2021, lượng lớn tiền nhàn rỗi đổ vào TTCK,
nơi mà nhà đầu tư có thể kiếm được tiền trong mùa dịch. Những năm gần đây, TTCK
Việt Nam có những bước tiến đáng kể. Các nhà đầu tư F0 mở tài khoản, tham gia vào
thị trường trong năm 2021 lên đến 956,081 tài khoản. Con số này giúp nâng lũy kế số
tài khoản chứng khoán trong nước lên đến 3,68 triệu đơn vị. Đây là một tín hiệu tốt
với thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nguồn: dnse. Com


https://www.dnse.com.vn/hoc/thi-truong-so-cap-va-thi-truong-thu-cap

You might also like