Câu 1: Năng lực cốt lõi được hiểu là hệ thống con người, tri thức, công cụ, tài sản và quy trình có quan hệ mật thiết với nhau để giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh trong một ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh nào đó. Thành phần của năng lực cốt lõi: - Có giá trị: Năng lực cốt lõi phải mang lại giá trị thực sự cho khách hàng, gây ảnh hưởng khiến khách hàng phải chọn sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp. - Tính khan hiếm: Năng lực khan hiếm là năng lực mà rất ít đối thủ có được. Lợi thế cạnh tranh có được là do việc phát triển và khai thác những năng lực mà các doanh nghiệp khác không có - Khó sao chép và bắt chước: Năng lực cốt lõi rất khó sao chép, điều đó cho phép doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm tốt hơn đối thủ của mình. Đây là một lợi thế nếu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp không thể bắt chước hoặc nếu có bắt chước sẽ rất tốn kém về tài chính hoặc mất nhiều thời gian. - Khó thay thế: Những năng lực không thể thay thế là những năng lực mà không có một nguồn lực nào có giá trị chiến lược tương đương trong doanh nghiệp. Các năng lực càng khó nhận thấy thì càng khó tìm ra cách thức thay thế. Ví dụ: Năng lực cốt lõi của Epson: công nghệ in độc nhất So với 2 công nghệ in chính hiện nay là in phun và in laser, Epson - tên đầy đủ là tập đoàn Seiko Epson đến từ Nhật Bản lại ứng dụng một công nghệ hoàn toàn khác biệt, đó là in kim Micro Piezo. Công nghệ này đến nay vẫn đầy vượt trội và khó ai có thể bắt chước được. Máy in là sản phẩm được tiêu thụ nhiều nhất của hãng. Chất lượng của máy in Epson nằm ở công nghệ, đó là công nghệ Micro Piezo. Nói một cách dễ hiểu thì hãng dùng công nghệ điện áp áp dụng lên đầu phun của mình. Micro Piezo ra đời từ năm 1993 và đến nay, tất cả 100% sản phẩm máy in của Epson vẫn sử dụng công nghệ này dù là máy in cá nhân nhỏ gọn hay máy in màu cao cấp. Và trên toàn thế giới, Epson vẫn giữ bản quyền công nghệ Micro Piezo. Công nghệ này là niềm tự hào của Epson, là thành quả của đội ngũ hơn 80 kỹ sư lành nghề. Cụ thể, hãng dùng đầu in phun áp điện. Trong tên “Micro Piezo”, micro có nghĩa là tý hon, còn piezo viết gọn cho piezoelectricity- hiện tượng vật chất biến đổi hình dạng vì dòng điện kích thích. Trên mỗi vòi phun sẽ có một tinh thể piezoelectric. Thay vì làm nóng mực trên giấy như thông thường, nó phun mực trực tiếp lên giấy. Ưu điểm vượt trội của Micro Piezo là cực kỳ “dễ tính” trong việc chọn loại mực, hoạt động nhanh chóng và tối ưu chi phí vận hành. Với máy bình thường, việc chọn đúng loại mực (thường là do nhà sản xuất máy in bán luôn cho đảm bảo) là rất quan trọng. Nếu không có đúng mực sẽ dễ gây rủi ro khi máy chạy. Còn máy in kim Epson thì khác. Sau gần 30 năm, công nghệ Micro Piezo cũng đã có những cải tiến nhất định. Vào năm 2007, đầu phun mực được thiết kế nhỏ hơn hẳn, mật độ lại phun mực lại tăng lên gấp đôi. Đến năm 2010, hãng đã tạo ra được đầu in có thể phn được tới 98% màu có trong bảng màu Pantone tiêu chuẩn. Không chỉ nổi bật vì công nghệ in mà máy in Epson còn mang nhiều điểm mạnh khác: đa dạng mẫu mã, thân thiện môi trường, tốc độ in siêu nhanh, … Dù có công nghệ độc quyền độc nhất vô nhị, giá cả của máy in Epson vốn luôn được tín nhiệm bởi sự hợp lý và mang đến yên tâm cho người dùng. Nhờ vào công nghệ in độc nhất, máy in của Epson đã xuất hiện ở hàng triệu cửa hàng, văn phòng trên khắp thế giới, tham gia vào quá trình làm việc của biết bao doanh nghiệp. Chỉ với dòng máy in kim ứng dụng công nghệ đặc biệt của Epson, hãng chiếm tới 58% thị phần máy in quầy thanh toán và giấy liên trên toàn thế giới, bất chấp các loại in phun, in laser của đối thủ. Tại sao một số doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động sản xuất – kinh doanh ra ngoài lĩnh vực chuyên môn truyền thống của mình? Một số doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động sản xuất – kinh doanh ra ngoài lĩnh vực chuyên môn truyền thống của mình để phát tán rủi ro, tạo ra những cơ hội và bước đột phá mới của doanh nghiệp. Khi đã thành công với lĩnh vực truyền thống và mức độ cạnh trnah của ngành truyền thống đó cũng tăng cao, nhu cầu khách hàng thay đổi, nền kinh tế thay đổi, lĩnh vực kinh daonh hiện tại của doanh nghiệp tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Vì vậy dựa trên nguồn lực về vốn và nhân lực sẵn có, doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác ít đối thủ cạnh tranh hơn hoặt tiềm năng phát triển cao hơn để phân tán rủi ro cho lĩnh vực kinh doanh truyền thống, đồng thời tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới, những bước đột phá mới để gia tăng lợi nhuận. Câu 2: Các mô hình sản xuất trong chuỗi cung ứng: - Mô hình sản xuất để dự trữ: các đơn đặt hàng của khách hàng được đáp ứng bằng lượng hàng dự trữ thành phẩm có sẵn. Việc sản xuất dựa vào dự đoán nhu cầu trong tương lai và bổ sung hàng hóa vào dự trữ thành phẩm dựa trên dự báo hoặc được kích hoạt theo điểm tái đặt hàng. - Mô hình sản xuất theo đơn hàng: là mô hình sản xuất theo đơn đặt hàng với các thiết kế đã định hình. Sản phẩm được sản xuất hầu như từ bắt đầu thành một sản phẩm hoàn chỉnh dựa trên yêu cầu đơn hàng đặt. Trong mô hình này, không có dự trữ thành phẩm mà dự trữ các bán thành phẩm, vật liệu, linh kiện và bộ phận. - Mô hình thiết kế theo đơn hàng: chế độ sản xuất tương tự sản xuất theo đơn đặt hàng nhưng ngoài việc sản xuất sản phẩm từ đầu, đơn hàng còn đòi hỏi về thiết kế kỹ thuật sản phẩm, các sản phẩm này chưa được thiết kế trước. - Mô hình lắp ráp theo đơn hàng: đơn đặt hàng của khách hàng kích hoạt yêu cầu lắp ráp từ các bán thành phẩm và linh kiện được lưu trữ trong bộ đệm sản xuất. Sau khi lắp ráp các sản phẩm được kiểm tra, đóng gói và giao cho khách hàng. Phân tích những khác biệt cơ bản của các mô hình Sản xuất để Lắp ráp theo Sản xuất theo Thiết kế theo dự trữ (MTS) đơn hàng (ATO) đơn hàng (MTO) đơn hàng (ETO) Đặc Sản xuất, lưu kho, Sản xuất phụ kiện tiêu Nhận đơn hàng, sản Sản phẩm được thiết điểm phân phối và bán chuẩn trước, đợi đơn xuất, giao hàng kế, chế tạo theo yêu hàng hàng mới lắp ráp cầu của khách hàng Dự trữ Dự trữ thành Dự trữ các phụ kiện Không dự trữ thành Không dự trữ thành phẩm lắp ráp phẩm, linh kiện lắp ráp phẩm, linh kiện lắp ráp Vật liệu Dự trữ tất cả vật Dự trữ tất cả vật liệu Một số linh kiện và vật Một số linh kiện và vật thô và liệu thô và linh thô và linh kiện liệu không dự trữ liệu không dự trữ linh kiện kiện Thiết kế Mẫu thiết kế sản Mẫu thiết kế đã hoàn Có một số chi tiết kĩ Bắt đầu từ thiết kế mẫu phẩm đã được thiện, đơn hàng cần cụ thuật cần thiết kế sản phẩm cụ thể theo hoàn thiện thể yêu cầu của khách Phân Phân phối đúng Phân phối dựa vào Phân phối dựa vào Phân phối dựa vào phối hạn và nhanh nhất năng lực sản xuất năng lực sản xuất và năng lực sản xuất và nguồn vật liệu nguồn vật liệu Sản Sản phẩm tiêu Máy tính, xe hơi, đồ Sản phẩm có giá trị Nhu cầu đặc thù như phẩm dùng thiết yếu, giá gỗ, dịch vụ ăn nhanh cao, có thể lỗi thời nội thất, xây dựng rẻ, thị trường đại chúng FOXCONN – THÀNH CÔNG VỚI MÔ HÌNH ATO TRONG CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM ĐIỆN TỬ Foxconn – Tập đoàn công nghiệp Hồng Hải là một tập đoàn của Đài Loan nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực sản xuất thiết bị điện tử tiêu dùng. Foxconn có trụ sở tại Đài Loan, là đơn vị sản xuất hợp đồng lớn nhất thế giới, cung cấp các công ty từ Apple, HP, Dell, Amazon và Google cho Huawei và Xiaomi. Doanh thu chủ yếu của Foxconn đến từ việc sản xuất iPhone, iPad và một số thiết bị, phụ kiện cho Apple. Gã khổng lồ công nghệ nổi tiếng với vai trò là nhà lắp ráp chính các sản phẩm điện tử tiêu dùng như điện thoại thông minh. Khởi đầu từ một xí nghiệp gia công nhỏ, Foxconn trở thành nhà lắp ráp chính cho Apple, mệnh danh là “công xưởng sản xuất Iphone lớn nhất thế giới” Với kinh nghiệm tích lũy qua từng bước phát triển, đội ngũ công nhân làm việc hiệu quả, đáp ứng yêu cầu rất cao của Apple về độ chính xác của việc dán keo và kiểm soát các lỗi. Đồng thời, Foxconn không ngừng nghiên cứu cải tiến và áp dụng công nghệ, tự động hóa máy móc vào dây chuyền lắp ráp nhằm nâng cao độ chính xác trong tương lai. Foxconn hiện là hãng sản xuất điện tử theo hợp đồng lớn nhất thế giới với 700.000 công nhân ở Trung Quốc, giảm từ 1 triệu người sau khi tự động hóa nhiều quy trình. Với việc lắp ráp hầu hết chiếc iPhone tại thành phố Trịnh Châu, tỉnh Hà Nam, Trung Quốc. Theo Macquarie, ngân hàng đầu tư tại Úc, nhà máy của Foxconn tại thành phố này, với 90 dây chuyền sản xuất và 350.000 công nhân, có thể xuất xưởng đến 500.000 chiếc iPhone mỗi ngày. Theo hãng tư vấn Yuanta Investment Consulting ở Đài Loan, trong số 210 triệu chiếc iPhone bán vào năm ngoái, Foxconn lắp ráp khoảng 70% số đó. Các đối thủ nhỏ hơn của công ty tại Đài Loan, Pegatron và Wistron lắp ráp phần còn lại. Doanh nghiệp này hiện nay có 50 ngàn kỹ sư chế tạo, trong đó có hơn 2 ngàn công nhân lành nghề chuyên thiết kế vào chế tạo các bộ phận dập và tạo hình. Điều đó cho phép công ty có thể đẩy nhanh quá trình sản xuất hơn bất kỳ đối thủ nào khác, lợi thế đặc biệt trên thị trường chế tạo thiết bị điện tử cầm tay nơi những dòng sản phẩm mới liên tiếp được ra mắt. Để các linh kiện Foxconn chiếm tỉ lệ nhiều hơn trong sản phẩm của các hãng sản phẩm công nghệ, Foxconn không ngừng đa dạng hóa chuỗi cung cấp của mình, phát triển nhiều dạng vật liệu, linh kiện sẵn sàng đáp ứng các đơn hàng của khách hàng với tốc độ và độ chính xác cao. Bên cạnh iPhone, Foxconn còn sản xuất iPad, máy đọc sách Kindle cho Amazon.com, máy chơi game cầm tay cho Sony và Nintendo, robot có hình dáng người Pepper cho tập đoàn Softbank, và các máy chủ cho hãng HP. Foxconn là đối tác quan trọng và lớn nhất của Apple và hưởng lợi rất nhiều từ thành công của iPhone, MacBook trên thị trường toàn cầu. Câu 3: Khi quy mô sản xuất mở rộng thì doanh nghiệp nên kết hợp các mô hình sản xuất để gia tăng hiệu quả và hiệu năng trong chuỗi cung ứng. Doanh nghiệp có thể sản xuất để dự trữ một lượng hàng hóa nhất định dựa trên dự báo nhu cầu trong tương lai, và kết hợp sản xuất theo đơn đặt hàng thực tế của khách hàng. Điều này vừa giúp gia tăng sự sẵn có của sản phẩm, vừa giúp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, nhanh nhạy hơn trước những biến đổi của nhu cầu trong tương lai. Dựa vào lợi thế kinh tế theo quy mô và các yếu tố nguồn lực, doanh nghiệp hoàn toàn có thể thực hiện điều này.