KTQTCL - Nguyễn Huy Hoàng - 31211024150

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 12

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH DOANH


KHOA QUẢN TRỊ

TỰ LUẬN KHÔNG THUYẾT TRÌNH


MÔN: KỸ THUẬT QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

ĐỀ TÀI: CÁC CÔNG CỤ DÙNG ĐỂ KIỂM SOÁT VÀ CẢI


TIẾN QUÁ TRÌNH TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Giảng viên: ThS. Nguyễn Hoàng Kiệt


Lớp học phần: 23C1MAN50202601
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Huy Hoàng
MSSV: 31211024150
Lớp: CL001

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2023


Tiểu luận KTQTCL
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Kiệt

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................1
PHẦN 1: KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH BẰNG THỐNG KÊ (STATISTICAL
PROCESS CONTROL – SPC).......................................................................................1
1.1. Khái niệm SPC.....................................................................................................1
1.2. Những đặc điểm của SPC....................................................................................1
1.3. Lợi ích của việc áp dụng SPC.............................................................................2
PHẦN 2: 7 CÔNG CỤ THƯỜNG DÙNG TRONG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG. 3
PHẦN 3: PHÂN TÍCH CHI TIẾT BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT (CONTROL CHART) 4

3.1 Khái niệm của biểu đồ kiểm soát (Control Chart).............................................5

3.2 Các thành phần trong biểu đồ kiểm soát............................................................5

3.3 Phân loại biểu đồ kiểm soát..................................................................................5

3.4 Cách sử dụng biểu đồ kiểm soát..........................................................................6

3.5 Những lợi ích khi xây dựng biểu đồ kiểm soát...................................................7

PHẦN 4: ỨNG DỤNG BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
GẠCH XÂY DỰNG.........................................................................................................7

KẾT LUẬN.......................................................................................................................9

SV: Nguyễn Huy Hoàng


MSSV: 31211024150
Tiểu luận KTQTCL 1
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Kiệt

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Hoàng Kiệt – Giảng viên môn Kỹ
thuật quản trị chất lượng I đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn sinh viên trong suốt thời gian
qua. Nhờ những lời khuyên và chỉ bảo đúng lúc của thầy, em đã vượt qua những khó khăn khi
thực hiện bài luận của mình.

Tiếp đến, em xin gửi lời tri ân tới các thầy cô Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh –
Những người đã cùng góp sức truyển đạt kiến thức để giúp em có được nền tảng tốt như ngày
hôm nay. Ngoài ra, không thể không nhắc tới gia đình, bạn bè, người thân đã là hậu phương
vững chắc, là chỗ dựa tinh thần của em trong thời gian qua. Sự thành công của bài tiểu luận
không thể không kể đến công ơn của mọi người.

Nhưng sau tất cả, em nhận thức rằng với lượng kiến thức và kinh nghiệm ít ỏi của bản
thân, chắc chắn bài luận sẽ khó tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quý thầy cô thông cảm và góp
ý dể em ngày càng hoàn thiện hơn.

PHẦN 1: KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH BẰNG THỐNG KÊ (STATISTICAL


PROCESS CONTROL – SPC)

1.1. Khái niệm SPC.

Kiểm soát quá trình bằng thống kê (Statistical Process Control - SPC) là một hệ thống
phương pháp và kỹ thuật được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý chất lượng để kiểm
soát và cải thiện hiệu suất của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ.

SPC sử dụng các công cụ thống kê và kỹ thuật để giám sát, đánh giá và kiểm soát quá trình
sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm đảm bảo rằng chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
duy trì ở một mức đủ cao và ổn định.

Quá trình này bao gồm việc sử dụng dữ liệu thống kê để theo dõi hiệu suất của quá trình,
phát hiện sự biến đổi, và đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu để cải thiện quá trình.

1.2. Những đặc điểm của SPC.

Kiểm soát quá trình: Mục tiêu chính của SPC là đảm bảo quá trình sản xuất hoặc cung
ứng dịch vụ hoạt động ổn định và trong giới hạn kiểm soát. Nó không chỉ dừng lại ở việc
kiểm tra sản phẩm hoặc dịch vụ sau khi chúng đã được tạo ra, mà còn theo dõi và kiểm soát
quá trình tạo ra chúng. SPC giúp đảm bảo rằng sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn
chất lượng và yêu cầu của khách hàng.

SV: Nguyễn Huy Hoàng


MSSV: 31211024150
Tiểu luận KTQTCL 2
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Kiệt

Sử dụng dữ liệu thống kê: SPC dựa vào dữ liệu thống kê để phân tích và đánh giá quá
trình. Dữ liệu thống kê giúp nhận biết sự dao động trong quá trình và đánh giá tính ổn định
của nó. Dữ liệu này có thể là kích thước sản phẩm, trọng lượng, thời gian sản xuất, hoặc bất
kỳ thông số đo lường nào khác. Sử dụng dữ liệu thống kê giúp tạo ra một cơ sở khoa học cho
quyết định và hành động.

Phát hiện biến đổi: Một phần quan trọng của SPC là phát hiện sự biến đổi trong quá trình
sản xuất. Biến đổi có thể là sự dao động tự nhiên hoặc sự thay đổi do nguyên nhân đột ngột.
SPC giúp phân biệt giữa biến đổi bình thường và biến đổi đột ngột. Biến đổi bình thường
thường là một phần của quá trình sản xuất và không cần can thiệp. Biến đổi đột ngột thường
cần can thiệp để ngăn chặn sự cố.

Xác định nguyên nhân và can thiệp: Khi phát hiện biến đổi không mong muốn, SPC cho
phép tìm hiểu nguyên nhân gây ra nó. Các biện pháp kiểm soát có thể được áp dụng để can
thiệp và đưa quá trình trở lại trạng thái ổn định.

Hệ thống hóa quá trình quản lý chất lượng: SPC là một phần quan trọng của việc hệ
thống hóa quy trình quản lý chất lượng (Quality Management System). SPC không chỉ kiểm
soát sản phẩm cuối cùng mà còn theo dõi và kiểm soát quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch
vụ. Nó quan tâm đến việc đảm bảo rằng quá trình sẽ tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng
yêu cầu chất lượng, giúp tổ chức xác định, đo đạc và cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc dịch
vụ một cách liên tục.

Ra quyết định dựa trên dữ liệu: SPC khuyến khích việc ra quyết định dựa trên dữ liệu
thay vì dụa trên cảm quan. Điều này giúp tối ưu hóa quá trình, đưa ra những quyết định,
phương pháp cụ thể, hiểu quả hơn và kiểm soát, giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện.

1.3. Lợi ích của việc áp dụng SPC:

Tập hợp dữ liệu dễ dàng: SPC cho phép tổ chức dễ dàng thu thập và hệ thống hóa dữ liệu
từ quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ. Dữ liệu được thu thập theo thời gian giúp tạo ra
sự nắm bắt toàn diện về quá trình. Ngoài ra, SPC còn giúp tạo ra một cơ sở dữ liệu chứa lịch
sử của quá trình, giúp dễ dàng theo dõi thay đổi và tiến bộ theo thời gian.

Xác định được vấn đề: Dựa trên việc theo dõi dữ liệu, SPC giúp phát hiện sự biến đổi bất
thường trong quá trình. Khi dữ liệu ra khỏi giới hạn kiểm soát, tổ chức có thể xác định ngay
vấn đề đang xảy ra và can thiệp, xử lý kịp thời để ngăn chặn sự cố lan rộng.

SV: Nguyễn Huy Hoàng


MSSV: 31211024150
Tiểu luận KTQTCL 3
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Kiệt

Phỏng đoán và nhận biết các nguyên nhân: SPC không chỉ giúp xác định sự cố mà còn
hỗ trợ phân tích các nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến sự cố. Qua đó, tổ chức có cái nhìn sâu hơn
về nguyên nhân cụ thể và có thể thực hiện các biện pháp sửa lỗi. SPC sử dụng các phân tích
thống kê để xác định mối quan hệ giữa các biến, giúp tìm ra các nguyên nhân gây ra biến đổi
và sự cố.

Loại bỏ nguyên nhân: Dữ liệu từ SPC giúp tổ chức xác định nguyên nhân gây ra sự cố
hoặc biến đổi và đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu thay vì cảm quan. SPC hỗ trợ tổ chức xác
định và loại bỏ các nguyên nhân gây ra sự cố, từ đó ngăn chặn sự cố tái phát trong tương lai.

Ngăn ngừa các sai lỗi: SPC khuyến khích việc thực hiện kiểm tra chất lượng liên tục
trong quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ để ngăn ngừa lỗi và sự cố. SPC giúp tổ chức
xây dựng các quy trình kiểm soát chất lượng để đảm bảo rằng quá trình luôn duy trì tính ổn
định và đạt được chất lượng đáng tin cậy.

Xác định hiệu quả của cải tiến: SPC cho phép tổ chức đo lường và đánh giá hiệu quả của
các biện pháp cải tiến đã thực hiện. Dữ liệu thống kê giúp xác định liệu cải tiến đã mang lại sự
cải thiện hay chưa và nếu có thể tiếp tục tối ưu hóa quá trình.

Tóm lại, việc áp dụng SPC dựa trên việc tập hợp và phân tích dữ liệu thống kê không chỉ
giúp tổ chức xác định vấn đề và nguyên nhân một cách chính xác mà còn giúp ngăn chặn lỗi,
cải thiện quá trình, và đo lường hiệu quả của các biện pháp cải tiến. SPC là một công cụ mạnh
mẽ trong việc quản lý chất lượng và tối ưu hóa hoạt động của tổ chức.

PHẦN 2: 7 CÔNG CỤ THƯỜNG DÙNG TRONG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG

Trong Kiểm soát quá trình bằng thống kê (SPC), có 7 công cụ quan trọng thường được sử
dụng để giám sát và cải thiện chất lượng quá trình. Dưới đây là tóm tắt ngắn về mỗi công cụ:

Phiếu kiểm tra (Check sheet): Phiếu kiểm tra là một công cụ đơn giản để ghi lại thông tin
quan trọng trong quá trình. Nó giúp tổ chức tập hợp dữ liệu dễ dàng, thường bằng cách đánh
dấu hoặc đánh số các sự kiện hoặc lỗi khi chúng xảy ra.

Biểu đồ Pareto (Pareto chart): Biểu đồ Pareto được sử dụng để xác định và ưu tiên các
vấn đề quan trọng dựa trên tần suất xuất hiện, bao gồm những được gấp khúc được thêm vào
để chỉ ra tấn suất tích lũy. Nó giúp tổ chức tập trung vào các nguyên nhân chính gây ra sự cố
hoặc lỗi.

SV: Nguyễn Huy Hoàng


MSSV: 31211024150
Tiểu luận KTQTCL 4
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Kiệt

Biểu đồ nhân quả (Cause-effect diagram): Biểu đồ nhân quả, còn gọi là biểu đồ
Ishikawa hoặc biểu đồ xương cá, giúp tổ chức phân tích các nguyên nhân tiềm ẩn gây ra sự cố
hoặc lỗi bằng cách xác định các "xương" của con cá đại diện cho các nguyên nhân khác nhau.

Biểu đồ phân bố (Histogram): Biểu đồ phân bố thể hiện sự phân phối của dữ liệu. Nó
giúp tổ chức nhận biết mức độ biến đổi trong quá trình và đánh giá tính đồng nhất của sản
phẩm hoặc dịch vụ. Các dữ liệu được biểu hiện dưới dạng các cột với đường ngang biểu thị
khoảng cách giữa các dữ liệu và chiều cao biểu thị cho tần suất mỗi kiểu dữ liệu.

Biểu đồ kiểm soát (Control chart): Biểu đồ kiểm soát thể hiện giá trị trung bình của các
đặc tính, tỷ lệ khuyết tật hoặc số khuyết tật dưới dạng đường gấp khúc, dùng để kiểm tra
những thay đổi lên xuống của quá trình dụa trên sự thay đổi của đặc tính. Biểu đồ kiểm soát
bao gồm 2 loại đường kiểm soát: đường trung tâm và các đường giới hạn kiểm soát. Biểu đồ
kiểm soát sử dụng để giám sát hiệu suất của quá trình theo thời gian. Nó thể hiện giới hạn
kiểm soát và cảnh báo khi quá trình ra khỏi giới hạn.

Biểu đồ phân tán (Scatter diagram): Biểu đồ phân tán giúp xác định mối quan hệ giữa
hai biến. Nó thể hiện điểm dữ liệu trên biểu đồ để tìm hiểu tương quan hoặc tương tác giữa
chúng. Từ đó biểu đồ phân tán giúp tổ chức giải quyết các vấn đề và xác định được điều kiện
tối ưu.

Biểu đồ quá trình hay Lưu đồ (Flow chart): Biểu đồ quá trình là một biểu đồ dùng hình
ảnh để mô tả theo trình tự tự nhiên quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ. Nó giúp tổ chức
hiểu rõ quá trình từ đầu đến cuối và xác định điểm yếu có thể cải thiện, tạo điều kiện cho việc
nghiên cứu tìm ra những cơ hội cải tiến.

Các công cụ này đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi, đánh giá và cải thiện chất
lượng quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong SPC. Chúng giúp tổ chức xác định vấn
đề, ưu tiên các nguyên nhân, phân tích sự cố và hiệu suất, và tối ưu hóa quá trình để đảm bảo
chất lượng và hiệu suất tốt nhất

PHẦN 3: PHÂN TÍCH CHI TIẾT BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT (CONTROL CHART)

Biểu đồ kiểm soát (Control chart) là một công cụ quan trọng trong Kiểm soát quá trình bằng
thống kê (SPC). Nó được sử dụng để giám sát và kiểm soát quá trình sản xuất hoặc cung ứng
dịch vụ theo thời gian. Biểu đồ kiểm soát giúp tổ chức xác định khi nào quá trình nằm trong
giới hạn kiểm soát và khi nào nó bắt đầu biến đổi không mong muốn. Dưới đây là chi tiết về

SV: Nguyễn Huy Hoàng


MSSV: 31211024150
Tiểu luận KTQTCL 5
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Kiệt

khái niệm, các thành phần trong biểu đồ kiểm soát, phân loại, cách sử dụng và những lợi ích
khi xây dựng biểu đồ kiểm soát.

3.1. Khái niệm của biểu đồ kiểm soát (Control Chart).


Biểu đồ Kiểm soát (Control Chart) là một công cụ thống kê được sử dụng trong Kiểm soát
quá trình bằng thống kê (Statistical Process Control - SPC) để theo dõi và đánh giá hiệu suất
của một quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ qua thời gian.
Mục tiêu chính của biểu đồ kiểm soát là theo dõi và kiểm soát quá trình sản xuất hoặc cung
ứng dịch vụ theo thời gian. Nó giúp xác định sự biến đổi bình thường và sự biến đổi không
bình thường trong quá trình. Biểu đồ kiểm soát cũng cung cấp cảnh báo khi sự biến đổi không
bình thường xảy ra, cho phép can thiệp kịp thời.
3.2. Các thành phần trong biểu đồ kiểm soát.
Biểu đồ kiểm soát bao gồm 5 đường thẳng nằm ngang trên một hệ tọa độ: USL, LSL,
UCL, LCL,CL.
- USL (Upper Specification Limit) và LSL (Lower Specification Limit): Đây là giới
hạn kỹ thuật trên và dưới, thường được xác định bởi yêu cầu kỹ thuật và giới hạn tối đa hoặc
tối thiểu mà sản phẩm hoặc quy trình phải đáp ứng. Khi các số liệu vượt ngoài khoảng này,
vấn đề xuất phát từ máy móc hoặc quy trình và cần phải can thiệp ngay lập tức để tránh chất
lượng kém.
- UCL (Upper Control Limit) và LCL (Lower Control Limit): Đây là giới hạn kiểm
soát trên và dưới, thường được tính dựa trên dữ liệu thống kê từ quá trình. Các giới hạn này
đại diện cho biên độ chấp nhận được của biến đổi trong quá trình. Khi các số liệu vượt quá
giới hạn này, quá trình có thể đang gặp vấn đề và cần được xem xét. Nếu nhiều số liệu vượt
giới hạn kiểm soát, quá trình sản xuất gặp nhiều khó khăn và cần can thiệp.
- CL (Central Line): Đường trung tâm thể hiện giá trị trung bình của dữ liệu thu thập từ
quá trình. Đường này dựa trên dữ liệu quá khứ và đại diện cho mức trung bình của quá trình.
Khi các số liệu dao động quanh đường trung tâm, quá trình được coi là ổn định và đang hoạt
động theo một cách bình thường.
3.3. Phân loại biểu đồ kiểm soát.
Dựa trên các đặc tính giá trị khác nhau biểu đồ kiểm soát được phân làm nhiều loại khác
nhau:
- Đặc tính giá trị liên tục (đo được) thì biểu đồ kiểm soát gồm 3 loại chính:
1. Biểu đồ X-R (Average control chart - Range control chart): Biểu đồ kiểm soát trung
bình và kiểm soát độ rộng của các nhóm con, dùng với cỡ mẫu nhóm con nhỏ hoặc tương đối

SV: Nguyễn Huy Hoàng


MSSV: 31211024150
Tiểu luận KTQTCL 6
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Kiệt

nhỏ ( nhỏ hơn hoặc bằng 10). Biểu đồ X-R dùng để đánh giá giá trị trung bình và khoảng sai
biệt.
2. Biểu đồ X-S (Average control chart - Standard deviation control chart): Biểu đồ
kiểm soát trung bình và kiểm soát độ lệch chuẩn của các nhóm con, dùng với cỡ mẫu nhóm
con lớn hơn 10. Biểu đồ X-S phản ánh những biến động trong quá trình cụ thể hơn so với biểu
đồ X-R. Biểu đồ X-S dùng để đánh giá giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
3. Biểu đồ X-MR (Average control chart - Moving range control chart) : Biểu đồ
kiểm soát trung bình và kiểm soát độ rộng truọt. Biểu đồ X-MR hữu ích khi nhóm con có duy
nhất một quan trắc nhưng hiệu quả trải của biểu đồ không lấy trọng số. Biểu đồ X-MR dùng
để đo lường đơn và khoảng sai lệch dịch chuyển
- Đặc tính giá trị rời rạc (đếm được) thì biểu đồ được chia làm 4 loại:
1. Biểu đồ np (Nnumber of categorized units control chart): Biểu đồ kiểm soát số đơn
vị phân loại, dùng để kiểm soát định tính số đơn vị của một phân loại nhất định với cớ mẫu
không đổi. Biểu đồ np thường dùng để xác định số sản phẩm khuyết tật.
2. Biểu đồ p (Proportion categorized units control chart) : Biểu đồ kiểm soát tỷ lệ
hoặc phần trăm đơn vị theo loại, dùng để kiểm soát định tính một phân loại nhất định trên
tổng số đơn vị trong mẫu. Biểu đồ thường dùng để xác định tỉ lệ sản phẩm khuyết tật.
3. Biểu đồ c (Count control chart): Biểu đồ kiểm soát định tính số lượng các sự cố với
số lượng cơ hội không đổi. Biểu đồ thường dùng để xác định số sai lỗi của một đơn vị với cở
mẫu không đổi.
4. Biểu đồ u (Count per Unit control chart): Biểu đồ kiểm soát định tính số lượng các
sự cố với số lượng cơ hội thay đổi. Biểu đồ thường dùng để xác định số sai lỗi của một đơn vị
với cở mẫu thay đổi.
3.4. Cách xây dựng biểu đồ kiểm soát.
- Xác định chỉ số chất lượng quan trọng: Đầu tiên, tổ chức cần xác định các chỉ số quan
trọng liên quan đến chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ. Ví dụ, độ đo có thể liên quan đến
kích thước, trọng lượng, hoặc thời gian thực hiện.
- Thu thập dữ liệu: Sau đó, tổ chức thu thập dữ liệu liên quan đến chỉ số chất lượng này
theo thời gian. Dữ liệu này thường được thu thập trong quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch
vụ.
- Xây dựng biểu đồ kiểm soát: Sử dụng dữ liệu đã thu thập, tổ chức xây dựng biểu đồ
kiểm soát. Biểu đồ này thể hiện giới hạn kiểm soát trên và dưới trung bình, cùng với các điểm
dữ liệu thể hiện hiệu suất thực tế của quá trình.

SV: Nguyễn Huy Hoàng


MSSV: 31211024150
Tiểu luận KTQTCL 7
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Kiệt

- Xác định giới hạn kiểm soát: Các giới hạn kiểm soát thường dựa trên thống kê và đánh
giá phân phối của dữ liệu. Giới hạn trên và dưới thường được xác định bởi một số lần độ lệch
tiêu chuẩn (sigma) so với trung bình. Ví dụ, giới hạn 3 sigma (3σ) là phổ biến.
- Theo dõi và đánh giá: Khi quá trình bắt đầu hoạt động, tổ chức theo dõi biểu đồ kiểm
soát. Mọi điểm dữ liệu nằm ngoài giới hạn kiểm soát đều được xem xét là sự biến đổi không
bình thường và cần can thiệp.
3.5. Những lợi ích khi xây dựng biểu đồ kiểm soát.
- Theo dõi và đánh giá hiệu suất liên tục: Biểu đồ Kiểm soát giúp tổ chức theo dõi hiệu
suất của một quá trình qua thời gian. Điều này cho phép quản lý xác định sự biến đổi trong
quá trình và đảm bảo tính ổn định.
- Phát hiện sự biến đổi đột ngột: Khi quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ bị ảnh
hưởng bởi sự biến đổi không mong muốn, biểu đồ kiểm soát giúp phát hiện sự biến đổi này.
Khi có điểm dữ liệu nằm ngoài giới hạn kiểm soát, nó thường biểu thị một sự biến đổi đột
ngột.
- Can thiệp kịp thời: Khi biểu đồ kiểm soát cho thấy quá trình nằm ngoài giới hạn kiểm
soát, tổ chức có thể can thiệp kịp thời để ngăn chặn sự cố hoặc lỗi trước khi chúng trở nên
nghiêm trọng.
- Xác định xu hướng và biến đổi: Đường trung bình quá trình trên biểu đồ kiểm soát cho
phép quản lý xác định xu hướng chung của quá trình. Nếu đường trung bình thay đổi theo thời
gian, quản lý có thể xác định sự biến đổi trong quá trình và tìm hiểu nguyên nhân.
- Lựa chọn đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu: Biểu đồ Kiểm soát khuyến khích việc
đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu thay vì dựa vào cảm quan. Điều này giúp tối ưu hóa quy
trình và đảm bảo chất lượng.
- Tối ưu hóa quá trình: Sử dụng biểu đồ Kiểm soát giúp tổ chức tối ưu hóa quá trình sản
xuất hoặc cung ứng dịch vụ để đạt chất lượng tốt nhất và hiệu suất ổn định.

PHẦN 4: ỨNG DỤNG BIỂU ĐỒ KIỂM SOÁT TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
GẠCH XÂY DỰNG.
Trong ngành sản xuất gạch xây dựng, việc kiểm soát chất lượng của sản phẩm là rất quan
trọng để đảm bảo rằng gạch đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và thẩm mỹ. Một trong những
chỉ số chất lượng quan trọng là độ thẳng và độ vuông của gạch. Điều này đặc biệt quan trọng
khi gạch được sử dụng trong việc lát nền và tường trong xây dựng.
Bước 1: Xác định Chỉ số Chất lượng và Xây dựng Biểu đồ Kiểm soát:

SV: Nguyễn Huy Hoàng


MSSV: 31211024150
Tiểu luận KTQTCL 8
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Kiệt

Trong trường hợp này, chỉ số chất lượng quan trọng là độ thẳng và độ vuông của gạch. Để
theo dõi sự biến đổi trong độ thẳng và độ vuông, biểu đồ kiểm soát được xây dựng với các
giới hạn quan trọng:
USL (Upper Specification Limit) và LSL (Lower Specification Limit): Đây là giới hạn
kỹ thuật trên và dưới, thường xác định bởi yêu cầu kỹ thuật về độ thẳng và độ vuông của
gạch.
UCL (Upper Control Limit) và LCL (Lower Control Limit): Các giới hạn kiểm soát
trên và dưới được xác định dựa trên dữ liệu lịch sử về độ thẳng và độ vuông của gạch.
CL (Central Line): Đường trung tâm thể hiện giá trị trung bình của độ thẳng và độ vuông
dựa trên dữ liệu quá khứ.
Bước 2: Thu thập và Theo dõi Dữ liệu:
Nhân viên sản xuất tiến hành đo và ghi lại độ thẳng và độ vuông của gạch sau mỗi gia
công. Dữ liệu này được ghi lại trên biểu đồ kiểm soát theo thời gian hoặc số mẫu.
Bước 3: Theo dõi và Can thiệp:
Nhà máy thường xuyên theo dõi biểu đồ kiểm soát. Khi độ thẳng và độ vuông của gạch
nằm trong khoảng giới hạn kiểm soát (UCL và LCL), quá trình được coi là ổn định và đang
hoạt động bình thường.
Tuy nhiên, nếu một số liệu vượt quá giới hạn kiểm soát, điều này có thể là dấu hiệu rằng
quá trình đang gặp vấn đề. Ví dụ, độ thẳng và độ vuông của gạch có thể biến đổi quá mức cho
phép, dẫn đến sản phẩm không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật hoặc thẩm mỹ trong xây dựng.
Trong trường hợp này, các biện pháp can thiệp được thực hiện. Các kỹ thuật viên và nhân
viên sản xuất kiểm tra và điều chỉnh máy móc hoặc quy trình sản xuất để đảm bảo rằng độ
thẳng và độ vuông của gạch duy trì trong giới hạn kiểm soát. Mục tiêu là đảm bảo chất lượng
sản phẩm và tính thẩm mỹ trong xây dựng.
Kết quả và Lợi ích:
Sử dụng biểu đồ kiểm soát giúp nhà máy duy trì tính ổn định và đảm bảo chất lượng sản
phẩm gạch xây dựng. Điều này giúp tránh các vấn đề về thẩm mỹ và tính an toàn trong việc
sử dụng gạch và đồng thời giảm thiểu lãng phí nguyên liệu và thời gian trong quá trình sản
xuất. Nó cũng tăng sự tin tưởng của khách hàng và đảm bảo danh tiếng tích cực cho nhà máy
trong ngành sản xuất gạch xây dựng.

KẾT LUẬN
Trong bài tiểu luận này, chúng ta đã tìm hiểu về Kiểm soát quá trình bằng thống kê
(Statistical Process Control - SPC) và các công cụ thường được sử dụng trong SPC. Chúng ta

SV: Nguyễn Huy Hoàng


MSSV: 31211024150
Tiểu luận KTQTCL 9
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Kiệt

đã xem xét một trong các công cụ quan trọng nhất trong SPC, đó là Biểu đồ Kiểm soát, và
cách nó được áp dụng để kiểm soát và cải tiến chất lượng trong quá trình sản xuất.
SPC là một phương pháp quản lý chất lượng quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp,
giúp đảm bảo rằng quá trình sản xuất đang hoạt động ổn định và đáp ứng các yêu cầu chất
lượng. Chúng ta đã thấy rằng SPC không chỉ giúp xác định vấn đề, mà còn cho phép dự đoán
và nhận biết nguyên nhân của sự biến đổi. Nó cung cấp các công cụ để loại bỏ nguyên nhân
và ngăn ngừa sai lỗi, đồng thời đánh giá hiệu quả của các cải tiến.
Trong phần tóm tắt 7 công cụ thường được sử dụng trong SPC, chúng ta đã xem xét Phiếu
kiểm tra, Biểu đồ Pareto, Biểu đồ nhân quả, Biểu đồ phân bố, Biểu đồ Kiểm soát, Biểu đồ
phân tán, và Biểu đồ quá trình hay Lưu đồ. Mỗi công cụ này có ứng dụng riêng biệt trong việc
kiểm soát và cải tiến chất lượng.
Trong phần lựa chọn chi tiết về Biểu đồ Kiểm soát, chúng ta đã nắm vững khái niệm, đặc
điểm, công dụng, cách sử dụng, các thành phần trong biểu đồ kiểm soát, cách đọc biểu đồ
kiểm soát và những lưu ý quan trọng. Biểu đồ Kiểm soát là một công cụ mạnh mẽ để theo dõi
sự biến đổi trong quá trình sản xuất và xác định khi quá trình cần can thiệp.
Cuối cùng, chúng ta đã xem xét một ví dụ cụ thể về việc áp dụng Biểu đồ Kiểm soát trong
quá trình sản xuất gạch xây dựng. Thông qua ví dụ này, chúng ta đã thấy cách SPC và Biểu đồ
Kiểm soát giúp duy trì chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính an toàn và thẩm mỹ trong xây
dựng, và giảm thiểu lãng phí.
Trong tương lai, SPC và các công cụ liên quan sẽ tiếp tục đóng một vai trò quan trọng
trong nỗ lực kiểm soát và cải tiến chất lượng trong sản xuất và dịch vụ. Hiểu biết về chúng và
cách sử dụng chúng có thể giúp các tổ chức duy trì sự cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của
khách hàng trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh.
Hết
--------
Cảm ơn quý thầy cô đã theo dõi

SV: Nguyễn Huy Hoàng


MSSV: 31211024150
Tiểu luận KTQTCL
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Kiệt

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Admin. (2020, January 23). Sản xuất gạch xây dựng xây dựng. Retrieved from
https://dicjsc.com/san-xuat-gach-xay-dung-xay-dung/

2. Luận văn Tóm tắt Hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
sản xuất gạch xây dựng - Trường hợp công ty cổ phần Đại Hưng - Luận văn, đồ án, đề
tài tốt nghiệp. (n.d.). Retrieved from https://luanvan.net.vn/luan-van/luan-van-tom-tat-
hoan-thien-cong-tac-kiem-soat-chi-phi-san-xuat-trong-doanh-nghiep-san-xuat-gach-
xay-dung-truong-hop-60922/

3. Đề tài Quản trị chất lượng bằng công cụ thống kê - Tài liệu, Luận văn. (n.d.).
Retrieved from https://www.thuvientailieu.vn/tai-lieu/de-tai-quan-tri-chat-luong-bang-
cong-cu-thong-ke-7717/

4. Tài liệu môn Kĩ Thuật Quản Trị Chất Lượng- Ths. Nguyễn Hoàng Kiệt - UEH, LMS

You might also like