Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

Chương 13: Tiết kiệm, đầu tư và hệ thống tài chính

Bài 9/312

Chính phủ vay thêm 20 tỷ USD so với năm nay:

a.

 Lãi suất tăng


b. Khi lượng vốn vay chính phủ tăng:
- Lãi suất tăng -> khoảng vay đắt đỏ hơn -> cầu vốn vay giảm  đầu tư giảm
- Tiết kiệm tư nhân: không ảnh hưởng
- Tiết kiệm chính phủ: giảm
- Tiết kiệm quốc gia: giảm
- Quy mo của những sự thay đổi này nhỏ hơn so với quy mô 20 tỷ USD vay them của chính phủ
c. Lãi suất tăng:
- Khi độ co giãn cung vốn vay lớn -> lãi suất sẽ tăng, tiết kiệm và đầu tư giảm với sự thay đổi nhỏ
vì độ dốc nhỏ
- Khi độ co giãn cung vốn vay nhỏ -> lãi suất sẽ tăng, tiết kiệm và đầu tư giảm với sự thay đổi nhỏ
vì độ dốc nhỏ
d. Lãi suất tăng:
- Khi độ co giãn cầu vốn vay lớn -> lãi suất sẽ tăng, tiết kiệm và đầu tư giảm với sự thay đổi nhỏ vì
độ dốc nhỏ
- Khi độ co giãn cầu vốn vay nhỏ -> lãi suất sẽ tăng, tiết kiệm và đầu tư giảm với sự thay đổi nhỏ vì
độ dốc nhỏ
e. Niềm tin này sẽ làm tăng lãi suất làm thay đổi hành vi của HGĐ và DN bởi cầu vốn
vay không được khuyến khích. Sự giảm sút đầu tư này chính là hiện tượng lấn át
do chính phủ đi vay.
Bài 10/312

a. Chi phí đầu tư tăng  lượng cầu vốn vay sẽ giảm tại bất kỳ mức lãi suất nào -> đường cầu dịch
chuyển sang trái. Đường cung không đổi
 Lãi xuất cân bằng giảm, tiết kiệm và đầu tư giảm
b. Tăng niềm tin của người tiết kiệm (khuyến khích tiết kiệm)  tiết kiệm nhiều hơn tại bất kỳ mức
lãi suất nào -> đường cung dịch chuyển sang phải. Đường cầu không đổi
 Lãi suất cân bằng giảm, tiết kiệm và đầu tư tăng

You might also like