Professional Documents
Culture Documents
Đ Án THHDC
Đ Án THHDC
---------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TỔNG HỢP HỆ ĐIỆN CƠ
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Ngọc Thái
Tên đề tài: Thiết kế hệ thống TBĐ – TĐH cho máy sản xuất (với các yêu cầu và số
liệu cho trước)
Nội dung:
I. Thuyết minh
1. Lựa chọn cấu trúc hệ thống; tính toán, quy đổi thông số về trục động cơ;
2. Thiết kế mạch động lực;
3. Thiết kế mạch điều khiển;
4. Khảo sát chất lượng hệ thống;
5. Thuyết minh sơ đồ nguyên lý.
II. Các bản vẽ: 03 bản vẽ khổ A0
1. Sơ đồ nguyên lý;
2. Giản đồ điện áp, dòng điện mạch lực và mạch điều khiển;
3. Đặc tính hệ thống.
Số liệu và yêu cầu thêm như sau
-Để thiết kế hệ thống truyền động cho một đối tượng truyền động ta phải căn cứ vào
đặc điểm công nghệ của nó, căn cứ vào các chỉ tiêu chất lượng mà có các phương án hợp lý.
Với mỗi đối tượng truyền động có thể thực hiện bằng các cách khách nhau. Mỗi phương án
lại có một ưu điểm và nhược điểm riêng nhưng phương án đưa ra phải đảm bảo các yêu cầu
của đối tượng chuyển động . Phải đảm bảo được các chỉ tiêu về mặt kỹ thuật cũng như về
mặt kinh tế , trong đó chỉ tieu kỹ thuật là quan trọng hàng đầu. Thông thường một hệ thống
tốt hơn về mặt kỹ thuật cũng như tốn kém hơn về mặt kinh tế . Do vậy tùy thuộc yêu cầu
chất lượng và độ chính xác của sản phẩm ta chọn hệ thống truyền động điện nhằm đưa ra
một hệ thống đảm bảo yêu cầu mong muốn
Sơ đồ khối hệ truyền động.
NL (Nhiễu loạn)
THĐ
R BĐ M MX
-
ĐL
-M là động cơ điện dùng để truyền động cho máy sản xuất M X, BĐ là thiết bị biến đổi
điện năng, toàn bộ các thiết bị trên được gọi là phần lực. Các thiết bị đo lường ĐL và bộ
điều chỉnh R được gọi là phần điều khiển. Tín hiệu đầu vào hệ thống THĐ để điều khiển hệ
thống được gọi là tín hiệu đặt (chủ đạo), NL là các tín hiệu nhiễu (nhiễu loạn) tác động lên
hệ.
Trong đó:
+ Uf: Là giá trị hiệu dụng của điện áp pha stato.
+ R2, R1 l: Là điện trở roto và stato đã quy đổi.
+ S: Hệ số trượt của động cơ.
+ Sth: Hệ số trượt tới hạn.
ω 1−ω R2
S= Sth =
ω1 X nm
;
3.U
f2
Mth=
Trong đó: √
2 .ω 1 .( R1 ± R 2 + X nm )
1 2
Sơ đồ nguyên lý
Giả thiết động cơ không tải (I=0 hoặc M=0) thì tốc tộ không tải lý tưởng sẽ vô cùng
lớn. Nhưng thực tế do có ma sát, các tổn thất phụ và động cơ có từ dư: nên
khi không tải thì tốc độ không tải của động cơ vẫn có giá trị là :
Tốc động thường rất lớn so với tốc độ định mức, nên thực tế không cho phép động
cơ một chiều KTNT làm việc ở chế độ không tải.
Từ phương trình đặc tính cơ ta thấy : có thể điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều kích
từ nối tiếp bằng cách thay đổi điện áp phần ứng hoặc thay đổi điện trở phần ứng bằng cách
mắc thêm điện trở phụ.
Nhận xét:
-Đặc tính cơ có dạng hypebol và mềm ở phạm vi dòng điện có giá trị nhỏ hơn định
mức. Ở vùng có dòng điện lớn hơn do mạch từ bão hòa nên từ thông hầu như không đổi và
8
-Đặc tính cơ điện và đặc tính cơ của ĐC một chiều KTĐL:
ω 0 được gọi là tốc độ không tải lý tưởng của động cơ. Còn khi ω=0 ta có:
U
I ư= =I nm
Rư + R f
Và M= K . ∅ . I nm= M nn
I nm và M nn được gọi là dòng điện ngắn mạch và momen ngắn mạch.
Mặt khác phương trình đặc tính cũng có thể được viết dưới dạng:
10
Nhận xét:
-Đặc tính cơ có dạng đường thẳng và có độ cứng cao .Khi động cơ làm việc với tốc độ
không đổi thì mô men điện từ bằng mô men cản trên trục động cơ . Điểm làm việc tương
ứng với điểm giao giữa đặc tính của động cơ và đặc tính mô men cản của phụ tải.
Ưu điểm
Có moment mở máy lớn, do vậy kéo được tải nặng khi khởi động.
Khả năng điều chỉnh tốc độ và quá tải tốt.
Tiết kiệm điện năng.
Tuổi thọ lớn.
Nhược điểm:
Bộ phân cổ góp có cấu tạo phức tạp, đắt tiền nhưng thường hư hỏng trong quá trình
vận hành nên cần bảo dưỡng thường xuyên.
Tia lửa điện trên cổ góp và chổi than sẽ gây nguy hiểm trong môi trường dễ cháy nổ.
Phạm vi ứng dụng:
Ứng dụng rất đa dạng và hầu hết trong mọi lĩnh vực của đời sống. Trong tivi, trong đài
FM, ổ đĩa DC, máy in- photo, máy công nghiệp, đặc biệt trong công nghiệp giao thông vận
tải, và các thiết bị cần điều khiển tốc độ quay liên tục trong phạm vi lớn (vd: trong máy cán
thép, máy công cụ lớn, đầu máy điện...)
1.2.4 Lựa chọn động cơ truyền động.
-Từ những phân tích về động cơ ở phí trên, kết hợp với yêu cầu từ đề tài:
Tải phản kháng
Momen cản là hằng số
Bộ truyền bánh răng
Không có đảo chiều
11
12
13
-Khi điều chỉnh từ thông người ta không đặt vấn đề tăng từ thông vì:
+Không cho phép nâng dòng kích từ lớn hơn định mức.Hơn nữa nếu ∅ = ∅ đm mà tiếp
tục tăng thì mạch từ bão hòa từ thông không thể tăng được nữa. Vì vậy khi điều chỉnh từ
thông người ta sẽ giảm từ ∅ đm trở xuống.
U dm R u U Ru
ωx = − . I = dm − .M
K φx K φx K φ x ( K φx )2
ω
-Khi giảm từ xuống do quán tính cơ chưa kịp thay đổi nên chưa thay đổi và
chuyển sang A’’ , M giảm xuống MA’’>Mc => tốc độ tăng và động cơ làm việc xác lập tại B’’.
-Như vậy khi giảm từ thông tốc độ có thể tăng hoặc giảm chứng tỏ phải có một giá trị
Ux R Ux R
ω= − . I= − .M
K φ dm K φ dm Kφ ( K φ dm )2
dm
15
Nhận xét:
-Đây là phương pháp được đánh giá tốt, nó là phương án điều chỉnh triệt để, nghĩa là
có thể điều chỉnh tốc độ trong bất kỳ vùng tải nào kể cả khi không tải lý tưởng, phương
pháp này đảm bảo sai số tốc độ nhỏ, khả năng quá tải lớn , dải điều chỉnh rộng và tổn thất
năng lượng ít.
-Phần tử điều khiển nằm ở mạch điều khiển bộ biến đổi nên độ tinh điều khiển cao,
thao tác nhẹ nhàng và khả năng tự động hóa cao.
-Khi thay đổi U độ cứng đặc tính cơ không thay đổi nên giảm sai lệch tĩnh.
-Đặc biệt phương pháp này rất thích hợp với loại tải mang tính chất phản kháng và
bằng hằng số (Mc= const).
Kết luận:
Qua việc phân tích cấu tạo , đặc điểm cũng như các phương pháp điều chỉnh tốc độ đối
với từng loại động cơ . Đồng thời căn cứ vào yêu cầu công nghệ đòi hỏi thiết kế hệ truyền
động điện với chất lượng cao, Mc=const mang tính chất phản kháng với dải điều chỉnh rộng,
điều chỉnh tốc độ dễ dàng, quá trình quá độ xảy ra thường xuyên nên ta chọn động cơ một
chiều kích từ độc lập làm động cơ cho truyền động chính và chọn phương pháp điều chỉnh
tốc độ bằng cách thay đổi điện áp mạch phần ứng vì nhưng ưu điểu của nó.
Lựa chọn loại bộ điến đổi
Giới thiệu chung.
16
Nhận xét:
-Ưu điểm: Đây là một hệ thống cổ điển nhưng vẫn thường được sử dụng bởi:
+Đơn giản, dễ điều chỉnh, độ tin cậy cao,ít phụ thuộc vào sự thay đổi của nhiệt độ môi
trường.
+Điện áp ra bằng phẳng gần như không có sóng hài bậc cao.
+Dải điều chỉnh D=10/1÷ 30/1. Khi sử dụng các biện pháp ổn định tốc độ dải điều
chỉnh D có thể đạt D=100/1÷200/1.
+Có thể điều chỉnh tốc độ vô cấp.
+Hệ thống làm việc linh hoạt ở bốn góc phần tư.
+Thực hiện tốt việc đảo chiều và các chế độ hãm.
18
Điện áp đặt lên động cơ có dạng xung , muốn vậy phải có bộ nguồn một chiều, thông
thường bộ nguồn này lấy từ bộ biến đổi chỉnh lưu không điều khiển (chỉnh lưu điôt).
-Điện áp trung bình trên tải có dạng:
t1 t2
1 1 U .t1
Utb= . ∫ udt+ . ∫ udt= =U . γ
T ck 0 T ck t 1 T ck
Bằng cách thay đổi giá trị của γ ta sẽ thay đổi được giá trị của Utb và tốc độ động cơ
thay đổi theo.
Về lý thuyết có 3 cách thay đổiγ là:
+Giữ nguyên Tck và thay đổi t1.
+Giữ nguyên t1 và thay đổi Tck
+Kết hợp cả hai cách trên : Nhưng phức tạp và ít dùng thông thường dùng cách 1.
Nhận xét:
+Đặc điểm của bộ biến đổi xung là :Sử dụng các linh kiện bán dẫn nên tổn hao ít,
không phụ thuộc nhiệt độ môi trường, khả năng tự động hóa cao, tuy nhiên sơ đồ phức tạp,
mạch điều khiển cũng phức tạp.
19
20
Hệ thống điều tốc một chiều dùng hệ điều chỉnh lưu T-Đ
-Trong bộ biến đổi van , các van làm nhiệm vụ biến nguồn xoay chiều thành nguồn
một chiều cấp cho phần ứng động cơ và giá trị này có thể thay đổi được bằng cách thay đổi
Uđk.
-Nguyên lý điều khiển:Khi có Uđk thông qua bộ phát xung(FX) sẽ điều khiển các
Tiristor và nhận được điện áp chỉnh lưu, bằng việc thay đổi Uđk ta sẽ thay đổi đượcgóc mở
của T và thay đổi được giá trị điện áp đầu ra
Nhận xét:
-Ưu điểm:
+Ưu điểm nổi bật của hệ thống này là tính tác động nhanh hệ thống gọn nhẹ, dễ tạo ra
hệ thống vòng kín, hệ thống nâng cao được độ cứng đặc tính cơ và mở rộng phạm vi điều
chỉnh. Có thể điều chỉnh vô cấp , sai lệch tĩnh nhỏ.
+Dễ tự động hóa hệ thống, tác động nhanh , hoạt động tin cậy, không gây ồn, không
cần nền móng đặc biệt và hiệu suất cao.
-Nhược điểm:
+Hệ thống chịu nhiều ảnh hưởng của nhiệt độ khi dòng nhỏ suất hiện vùng gián đoạn,
khả năng linh hoạt khi di chuyển trạng thái không cao, hệ thống đảo chiều phức tạp, khả
năng quá tải của các van kém.
+Do các van có tính phi tuyến điện áp chỉnh lưu ra có dạng đập mạch rất cao.
+Các tiristor rất nhạy cảm với trị số quá định mức của các đại lượng như điện áp, dòng
điện, tốc độ biến thiên của điện áp.
21
22
2 πn 2 π .250
Ta có : ω = = = 26,17 (rad/s)
60 60
Vậy: Ptải=M. =30.26.17=785,4 (W) =0,78 (kW)
Quy đổi công suất về trục động cơ Pđc = 0,78/0,9 = 0,86 (kW)
Tỉ số truyền n = 3 => nđc = nmax.n = 250.3 = 750 v/ph.
Dựa và thông số tính toán ta lựa chọn động cơ có các thông số sau:
Mã hiệu Pđm(Kw) Uđm(V) Iđm(A) nđm(v/ph) RƩ(Ω) LƩ(H) GD2(kg.m2)
1 220 6,8 750 5,64 0,2459 0,150
23
- BA là máy biến áp 3 pha dùng để cung cấp cho sơ đồ chỉnh lưu. Tổ nối dây của máy
biến áp có thể là Y/Y 0, /Y 0, Y/ Z 0 hoặc / Z 0
- Các thyristorT 1 , T 2, T 3 dùng để biến điện áp xoay chiều 3 pha bên thứ cấp máy biến
áp BA là ua, ub, uc thành điện áp một chiều trên tải ud và điều chỉnh thành phần một chiều
của ud .
- Rd Ld , Ed là các phần tử phụ tải của bộ chỉnh lưu.
- i A, i B , i C dòng các pha cuộn dây sơ cấp của BA.
- i a, i b, i cdòng các pha cuộn dây thứ cấp của BA
- i T 1, i T 2, i T 3 dòng các van chỉnh lưu.
- i d dòng điện chỉnh lưu tức thời.
Giản đồ điện áp và dòng điện như sau:
25
26
Khi π/3 ≥ α thì dòng tải liên tục. Sự chuyển mạch dòng điện trong các van nhóm
Cathode chung (có điều khiển) diễn ra ở thời điểm truyền xungđiều khiển đến các van. Sự
27
29
Kết luận:
-Năng lượng được trả lại lưới điện, động cơ lúc này làm việc như một máy phát .
- Hãm tái sinh xảy ra trong một số trường hợp:
+ Tại các cần trục, máy nâng khi hạ trọng tải nặng.
+ ở các hệ truyền động điều chỉnh khi giảm điện áp nguồn U ư , nghĩa là giảm đột ngột
tốc độ không tải lý tưởng ω 0khi tốc độ ω chưa kịp giảm.
b) Hãm ngược
-Trạng thái hãm ngược của động cơ xảy ra khi phần ứng dưới tác dụng của động năng
tích lũy trong các bộ phận chuyển động hoặc do momen thế năng quay ngược chiều với
momen điện từ của động cơ. Moomen sinh ra bởi động cơ khi đó chống lại sự chuyển đổi
của cơ cấu sản xuất.
Với bộ biến đổi Thyristor- Động cơ ta có thể thực hiện hãm ngược bằng các cách sau:
Đưa điện trở phụ vào mạch phần ứng
30
31
Với kiểu hãm này có nhược điểm là phải them thiết bị đóng cắt điện vào đúng thời
điểm tốc độ động cơ bằng 0, nếu không độn cơ MĐC>Mc sẽ quay ngược lại.
Vì thông thường động cơ làm việc ở điểm a trên đặc tính tự nhiên với tải M c ta đổi
chiều điện áp phần ứng và đưa them điện trở phụ vào mạch, động cơ chuyển sang làm việc
ở điểm b trên đặc tính biến trở. Tại b moomen đã đổi chiều chống lại chiều quay của động
cơ nên tốc độ giảm theo đoạn bc, tại c tốc độ bằng không nếu ta cắt phần ứng ra khỏi điện
áp nguồn đặt vào động cơ thì động cơ sẽ dừng lại, còn nếu ta không cắt phần ứng ra khỏi
điện áp nguồn đặt vào động cơ thì tại c đọng cơ sẽ quay ngược lại và làm việc ỏn định tại d.
32
33
34
-Nó khắc phục nhược điểm của hãm động năng kích từ độc lập. Thật vậy hãm động
năng tự kích xảy ra khi động cơ đang quay ta cắt cả phần ứng lẫn cuộn kích thích ra khỏi
lưới điện để đóng vào một điện trở hãm.
-Theo sơ đồ nguyên lý ta có : I=In+Ikt
E −KFw
I u =- =
R . Rn R .R
R u + kt Ru + kt h
Rkt +Rn R kt + Rh
-Và các phương trình đặc tính là:
R kt . R h R kt . R h
Ru + Ru +
R kt + R h R kt + R h
w =- .Iu w =- .M
Kf và ( Kf )2
-Trong quá trình hãm tốc độ giảm dần, dòng kích từ giảm dần do đó từ thông giảm dần
và là hàm số của tốc độ. Vì vậy các đặc tính cơ khi hãm có dạng như đường đặc tính không
tải của máy phát điện tự kích phi tuyến.
-Nhược điểm của hãm động năng kích từ độc lập là nếu mất điện lưới thì không
thực hiện hãm được do cuộn dây kích từ vẫn phải nối với nguồn. Muốn khắc phục
nhược điểm này người ta thường sử dụng phương pháp hãm động năng tự kích.
35
Trong đó:
- ATM: Aptomat dung để bảo vệ và đóng cắt mạch điện.
- BA: mấy biến áp động lực có các nhiệm vụ sau:
+ Cung cấp điện áp phù hợp cho bộ chỉnh lưu
+ Cách ly về mặt điện giữa nguồn xoay chiều với mạch động lực bộ chỉnh lưu.
+ Nhờ có điện cảm nên có thể hạn chế tốc độ tăng dòng điện qua các van.
+ Hạn chế dòng ngắn mạch qua các van.
+ Giảm ảnh hưởng của bộ biến đổi đến lưới điện xoay chiều.
36
37
Vậy
Chọn điện áp thứ cấp máy biến áp
- Trị hiệu dụng dòng thứ cấp máy biến áp:
Với
Trong đó
Kr: Hệ số phụ thuộc vào sơ đồ chỉnh lưu và đặc điểm của tải, Tra bảng ∏-2 ta có
Trong đó là hệ số phụ thuộc vào sơ đồ chỉnh lưu và đặc tính phụ tải
+ Điện áp rơi trên điện trở máy biến áp
38
+ Điện áp rơi trên các van ( chọn sụt áp trên các van)
+ Điện áp rơi trên cuộn kháng bộ lọc = 2% điện kháng tải:
S(kVA) U1®m (V) U2®m (V) I1®m (A) I2®m (A) Uk%
1,57 380 290 5,96 7,82 10%
2.2.3. Chọn aptomat
Aptomat (AB) được sử dụng để bảo vệ sự cố ngắn mạch hoặc quá tải có thể xảy ra trên
các đường dây cung cấp điện chọn các bộ biến đổi và các đầu vào của máy biến áp. Ngoài
ra aptomat còn được sử dụng như một thiết bị đóng cắt nguồn cho hệ thống :
Điều kiện chọn:
U đmA ≥ U đm mạng
I đmA ≥ I lvmax
I max ≥ I xk
Từ kết quả ở trên ta chọn được aptomat có các thông số kỹ thuật sau:
Loại Số cực Iđm(A) Uđm(V) Khối lượng IN(kA)
(kg)
LS BKN 3P 3 20 600 0,5 6
20A
2.2.4. Tính chọn tiristor
-Thyristor là thiết bị bán dẫn để biến đổi nguồn điện xoay chiều thành nguồn điện 1
chiều cung cấp cho đọng cơ một chiều kích từ độc lập. Việc chọn các Thyristor phải dựa
vào sơ đồ chỉnh lưu. Muốn có các van chỉnh lưu làm việc tin cậy và an toàn lâu dài, thì cần
phải chọn các van chịu được trong điều kiện làm việc nặng nề nhất, cả khi phụ tải thay đổi
vẫn đảm bảo độ tin cậy, chính xác, cụ thể là khi điện áp chỉnh lưu lớn nhất ứng với góc điều
khiển α =α min.
-tính chọn dựa vào các yếu tố cơ bản dòng tải, điều kiện tỏa nhiệt, điện áp làm việc,
các thông số cơ bản của van được tính như sau:
39
Chọn
Vậy giá trị điện cảm của kháng lọc là:
40
41
42
43
Ur
U1 UđkT
ĐBH
SS GCX 44
FXRC Uđk
NGUYỄN NGỌC THÁI Khối 2 Khối 3
Khối 1
ĐAMH: THHĐC GVHD :Nguyễn Thị Thanh Nga
---------------------------------------------------------------------------------------------------
45
47
48
49
50
51
52
53
54
+
Quan hệ Ud=f(Uđk) xuất phát từ hai quan hệ: Ud = f() và = f(uđk)
+ Xây dựng quan hệ Ud = f(): coi hệ thống làm việc ở chế độ dòng điện liên tục.
+ Với sơ đồ chỉnh lưu tia 3 pha : Ud = Udo.cos
+ Trong đó:
+ Udo là điện áp chỉnh lưu không tải của bộ biến đổi
+ là góc điều khiển.
Cho biến thiên từ = (0 /2) ta được các trị số Ud lập thành bảng sau:
0 /12 /6 /4 /3 /2
Ud 340 328,4 294,44 240,4 170 0
1
+ Xây dựng quan hệ Uđk=f()
; với Uđkmax=5V
Tính Kd:
n dm
Kd=
U dm−R Σ I dm
R Σ =Ru + R BA + RT + RCK
56
- Hệ số với sơ đồ dùng cảm biến hall và encoder sẽ được tính như sau:
+ Với là hệ số quy đổi từ đại lượng dòng điện phần ứng chuyển về thành đại lượng
điện áp để arduino đọc được nên dải quy đổi từ 0-35A (dải đo của cảm biến dòng em đã
chọn) sang dải 0-5v, để đơn giản quá trình quy đổi thì em tuyến tính hóa mối quan hệ trên
nên
+ Hệ số truyền của máy phát tốc:
Chọn điện áp phản hồi khi tốc độ định mức là 5 (V)
Vậy
Vậy hệ số khuếch đại của bộ khuếch đại yêu cầu là :
57
Đặt
(*)
58
Với yêu cầu của đề bài D=10/1 và thì giá trị của K là:
Chọn , khi thì khâu âm dòng có ngắt tác động, xét tại thời điểm
chỉ có khâu phản hồi âm dòng có ngắt tham gia ( ) và khâu phản hồi âm tốc độ bão hòa
( ) và , vậy hệ số khuếch đại bộ điều chỉnh
dòng và hệ số khuếch đại tốc độ là:
59
61
62
63
Hình 4.2. Đặc tính dòng điện và tốc độ của hệ thống không tải khơi khởi động
2.2. Khảo sát hệ thống kín ( phản hồi âm tốc độ và âm dòng có ngắt)
64
65
Hình 4.5. Kết quả mô phỏng hệ thống kín khi không tải
- Chế độ có tải (Ic = 5A và thời gian đưa tải vào t = 1s)
66
67
Giả sử , chọn
Hay bộ điều khiển WI là khâu PI, từ bộ điều chỉnh liên tục ta thực hiện rời rạc hóa với
thời gian lấy mẫu là T, ta có:
Với
Đây là phương trình để xây dựng code bộ điều chỉnh dòng điện.
3.2. Tổng hợp bộ điều chỉnh tốc độ Wn
68
Giả sử , chọn
Hay bộ điều khiển Wn là khâu P, từ bộ điều chỉnh liên tục ta thực hiện rời rạc hóa với
thời gian lấy mẫu là T, ta có:
69
Với
Đây là phương trình để xây dựng code bộ điều chỉnh tốc độ.
4. Kết quả mô phỏng sau khi hiệu chỉnh hê thống
70
Hình 4.8. Đáp ứng tốc độ và dòng điện phần ứng sau khi hiệu chỉnh
5. Khảo sát chế độ tĩnh
Căn cứ vào hệ thống thiết kế ta có sơ đồ cấu trúc như sau:
Trong đó :
ucđ: Tín hiệu điện áp đặt tốc độ
KKĐ: Hệ số khuếch đại của mạch khuếch đại trung gian
Kb : Hệ số khuếch đại của bộ biến đổi
71
(2.21)
Với K = KKĐ.Kb.KĐ
+ Vùng 2 (đoạn 2)
(2.22)
Với K = Kn.KI.Kb.KĐ
+ Vùng 3 (đoạn 3)
(2.23)
Từ biểu thức 2.21 ta có:
72
;
-Biểu thức xác định tốc độ tại điểm giao của đoạn đặc tính số 2 và số 3 (tốc độ mà tại
đó khâu khuếch đại thứ nhất bắt đầu chuyển sang chế độ bão hòa).
Ta có:
5.2.1. Xây dựng đặc tính cao nhất
5.2.1.1. Tính điện áp chủ đạo lớn nhất (ucđmax)
5.2.1.2. Xây dựng đoạn đặc tính thứ nhất (từ Id=0 đến Id=Ing)
- Đoạn đặc tính sẽ đi qua 3 điểm: A1(0, n0max); B1(Iđm, nđm) và C1(Ing, nng1)
Vậy ta chỉ cần tính hai tham số là n0max và nng1:
Vậy đoạn đặc tính thứ nhất đi qua 3 điểm có tọa độ là:
A1 (0 ; 753,8)
B1 (6,8 ; 750)
C1 (8,84 ; 747,07)
5.2.1.3. Xây dựng đoạn đặc tính thứ 2 (từ n = nng1 đến n = nbh1)
- Đoạn đặc tính sẽ đi qua 2 điểm : C1(Ing, nng1) và D1(Ibh1, nbh1).
Vậy ta chỉ cần tính hai tham số là nbh1 và Ibh1:
nbh1 là tốc độ mà khâu khuếch thứ nhất bắt đầu bão hòa, khi đó:
Thay giá trị của nbh1 vào biểu thức 2.23 ta có:
73
5.2.2.2. Xây dựng đoạn đặc tính thứ nhất (từ Id=0 đến Id=Ing)
- Đoạn đặc tính sẽ đi qua 3 điểm: A2(0, n0min); B2(Iđm, nmin) và C2(Ing, nng2).
Vậy ta chỉ cần tính hai tham số là n0min và nng2:
Vậy đoạn đặc tính thứ nhất đi qua 3 điểm có tọa độ là:
A2 (0 ; 80,8)
B2 (6,8 ; 75)
C2 (8,84 ; 74,35)
5.2.2.3. Xây dựng đoạn đặc tính thứ 2 (từ n = nng2 đến n = nbh2)
- Đoạn đặc tính sẽ đi qua 2 điểm: C2(Ing, nng2) và D2(Ibh2, nbh2).
Vậy ta chỉ cần tính hai tham số là nbh2 và Ibh2:
nbh2 là tốc độ mà khâu khuếch thứ nhất bắt đầu bão hòa, khi đó:
74
Ta có :
Vậy hệ thống thiết kế đã đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng tĩnh.
75
76
77