Kinh tế vĩ mô bài tập ứng dụng chương 15

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Họ và tên: Trương Mỹ Hoa

MSSV: 31231027488
Lớp: KN0009

CHƯƠNG 15: THẤT NGHIỆP


BÀI TẬP ỨNG DỤNG
1. Vào trang web của Cục Thống kê Lao động (http://www.bls.gov). Tỷ lệ thất nghiệp quốc gia hiện
tại là bao nhiêu? Tìm tỷ lệ thất nghiệp cho nhóm dân cư có cùng yếu tố nhân khẩu học với bạn
( chẳng hạn dự vào tuổi, giới tính và chủng tộc). Tỷ lệ này cso hơn hay thấp hơn số trung bình
của quốc gia? Tại sao bạn nghĩ như vậy?
Giải
- Theo Cục Thống kê Lao động (BLS), tỷ lệ thất nghiệp quốc gia tính đến tháng 11 năm 2023 là
3,7%.
- Tỷ lệ thất nghiệp cho nhóm dân cư cùng yếu tố ( tuổi 18, nữ, chủng tộc da vàng) tính đến tháng
11 năm 2023 là 4,2%
- Tỷ lệ này cao hơn số trung bình của quốc gia
2. Cục thống kê lao động công bố vào tháng tư năm 2010, trong tất cả người trưởng thành ở Hoa
Kỳ, có 139.455.000 người có việc làm, 15.260.000 người thất nghiệp và 82.614.000 người không
trong lực lượng lao động. Sử dụng các thông tin này để tính:
a. Số người trưởng thành
b. Lực lượng lao động
c. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
d. Tỷ lệ thất nghiệp
Giải
a. Số người trưởng thành:
- Số người có việc làm + Số người thất nghiệp + Số người không trong lực lượng lao động
=139,455,000 + 15,260,000 + 82,614,000 = 237,329,000 người.
b. Lực lượng lao động:
- Số người có việc làm + Số người thất nghiệp = 139,455,000 + 15,260,000 = 154,715,000 người.
c. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động:
- (Số người có việc làm + Số người thất nghiệp) / Số người trưởng thành = (139,455,000 +
15,260,000) / 237,329,000 ≈ 0.69 or 69%.
d. Tỷ lệ thất nghiệp:
- Số người thất nghiệp / Lực lượng lao động = 15,260,000 / 154,715,000 ≈ 0.0987 or 9.87%.

3. Các nhà kinh tế sử dụng dữ liệu thị trường lao động để đánh giá cách thức nền kinh tế sử dụng
nguồn lực quý giá nhất của nó – con người – như thế nào. Hai chỉ số thống kê được quan sát cẩn
thận đó là tỷ lệ thất nghiệp và tỷ số việc làm – dân số. Giải thích điều gì sẽ xảy ra với từng chỉ số
trong những kịch bản sau. Theo bạn chỉ số thống kê nào có ý nghĩa hơn trong việc đo lường sức
khỏe của nền kinh tế?
a. Một công ty sản xuất ô tô phá sản và sa thải công nhân, những người này lập tức bắt dầu tìm
việc mới.
b. Sau khi tìm việc không thành công, một số công nhân đã từ bỏ không tìm việc nữa.
c. Nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học nhưng không thể tìm được việc.
d. Nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học và ngay lập tức bắt đầu công việc mới.
e. Thị trường chứng khoán bùng nổ làm cho những người giàu mới quyết định nghĩ hưu sớm ở
tuổi 60.
f. Tiến bộ trong chăm sóc sức khỏe kéo dài tuổi thọ của nhiều người nghĩ hưu
Giải
a. Trong trường hợp công ty sản xuất ô tô phá sản và sa thải công nhân, tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng do
số người thất nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, tỷ số việc làm - dân số sẽ không thay đổi nhiều vì họ
vẫn được xem xét là một phần của dân số
b. Khi một số công nhân từ bỏ việc tìm kiếm việc làm, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm vì họ không còn
được xem xét là một phần của lực lượng lao động. Tuy nhiên, tỷ số việc làm - dân số sẽ không
thay đổi nhiều vì họ vẫn được xem xét là một phần của dân số.
c. Nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học nhưng không thể tìm được việc, tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng do số
người thất nghiệp tăng lên. Tỷ số việc làm - dân số cũng sẽ giảm vì họ không còn được xem xét
là một phần của lực lượng lao động.
- Trong việc đo lường sức khỏe của nền kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp vẫn có ý nghĩa hơn vì nó tập
trung vào việc đo lường số người không có việc làm trong lực lượng lao động.
d. Nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học và ngay lập tức bắt đầu công việc mới, tỷ lệ thất nghiệp sẽ
giảm do số người thất nghiệp giảm đi. Tuy nhiên, tỷ số việc làm - dân số cũng sẽ tăng vì họ trở
thành một phần của lực lượng lao động.
- Trong việc đo lường sức khỏe của nền kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp vẫn có ý nghĩa hơn vì nó tập
trung vào việc đo lường số người không có việc làm trong lực lượng lao động.
e. Khi thị trường chứng khoán bùng nổ và những người giàu mới quyết định nghỉ hưu sớm ở tuổi
60, tỷ lệ thất nghiệp sẽ không thay đổi nhiều vì họ không được xem xét là một phần của lực lượng
lao động. Tuy nhiên, tỷ số việc làm - dân số sẽ giảm vì họ không còn là một phần của dân số lao
động.
- Trong việc đo lường sức khỏe của nền kinh tế, tỷ số việc làm - dân số có thể có ý nghĩa hơn
trong trường hợp này, vì nó phản ánh sự thay đổi trong lực lượng lao động và tác động của nó đối
với nền kinh tế.
f. Khi tiến bộ trong chăm sóc sức khỏe kéo dài tuổi thọ của nhiều người nghỉ hưu, tỷ lệ thất nghiệp
sẽ không thay đổi nhiều vì họ không được xem xét là một phần của lực lượng lao động. Tuy
nhiên, tỷ số việc làm - dân số sẽ tăng vì họ vẫn là một phần của dân số lao động.
- Trong việc đo lường sức khỏe của nền kinh tế, tỷ số việc làm - dân số có thể có ý nghĩa hơn
trong trường hợp này, vì nó phản ánh sự thay đổi trong lực lượng lao động và tác động của nó đối
với nền kinh tế.

5. Sử dụng đồ thị của thị trường lao động, chỉ ra tác động của việc tăng lương tối thiểu lên tiền
lương trả cho người lao động, lên số cung lao động, lên số cầu lao động và lên số lượng thất
nghiệp
Giải
Khi luật lương tối thiểu được áp dụng, nó làm tăng lượng cung lao động và làm giảm lượng cầu
lao động so vs mức cân bằng. Bởi vì có nhiều người sẵn sang làm việc hơn là số công việc, một
số người lao động lâm vào tình trạng thất nghiệp khiến tình trạng thất nghiệp gia tăng
6. Những công nhân sau có khả năng chịu thấy nghiệp dài hạn hay ngắn hạn? Giải thích?
a. Một công nhân xây dựng bị cho nghĩ việc vì thời tiết xấu
b. Một công nhân ngành công nghiệp chế tạo mất việc ở nhà máy đặt tại một khu vực biệt lập
c. Một công nhân xe khách mất việc vì cạnh tranh từ xe lửa
d. Một đâu bếp quán ăn nhanh bị mất việc khi có nhà hàng mới mở bên kia đường
e. Một thợ hàn lành nghề nhưng trình độ học vấn thấp mất việc khi công ty lắp đặt máy hàn tự
động
Giải
a. Một công nhân xây dựng bị cho nghỉ việc vì thời tiết xấu có thể chịu thất nghiệp ngắn hạn.
Khi thời tiết xấu, các dự án xây dựng có thể bị tạm dừng, dẫn đến việc cho nghỉ việc tạm thời.
Tuy nhiên, khi thời tiết cải thiện, công nhân có thể được mời trở lại làm việc.
b. Một công nhân ngành công nghiệp chế tạo mất việc ở nhà máy đặt tại một khu vực biệt lập có
thể chịu thất nghiệp dài hạn. Nếu nhà máy đóng cửa hoặc chuyển sản xuất đến nơi khác, công
nhân có thể mất việc lâu dài và cần phải tìm kiếm việc làm mới
c. Một công nhân xe khách mất việc vì cạnh tranh từ xe lửa có thể chịu thất nghiệp dài hạn. Nếu
cạnh tranh từ các phương tiện giao thông công cộng khác như xe lửa làm giảm nhu cầu sử
dụng xe khách, công nhân có thể mất việc lâu dài do sự suy giảm này
d. Một đầu bếp quán ăn nhanh bị mất việc khi có nhà hàng mới mở bên kia đường có thể chịu
thất nghiệp ngắn hạn. Khi có sự cạnh tranh từ nhà hàng mới, quán ăn nhanh có thể mất khách
hàng và do đó cần giảm nhân sự. Tuy nhiên, việc này có thể chỉ là tạm thời và có thể quay trở
lại bình thường sau khi thị trường ổn định.
e. Một thợ hàn lành nghề nhưng trình độ học vấn thấp mất việc khi công ty lắp đặt máy hàn tự
động có thể chịu thất nghiệp dài hạn. Khi công ty áp dụng công nghệ tự động hóa, nhân công
có trình độ học vấn thấp như thợ hàn có thể mất việc lâu dài do không còn phù hợp với yêu
cầu công việc mới.
7. Gỉa sử Quốc hội thông qua một đạo luật yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp cho người lao
động một số phúc lợi (như chăm sóc sức khỏe) từ đó làm chi phí cho một lao động tăng 4 đô la
một giờ .
a. Đạo luật này có tác động gì lên cầu lao động? ( Cố gắng trả lời câu hỏi này và những câu hỏi
tiếp theo theo hướng lượng hóa nếu có thể )
b. Nếu người lao động thu được giá trị phúc lợi bằng với chi phí thì đạo luật này coa tác động gì
lên cung lao động/
c. Nếu mức lương được thả tự do để cân bằng cung và cầu, đạo luật này tác động thể nào lên
mức lương và số việc làm? Người sử dụng lao động tốt hơn hay tệ hơn? Người lao động tốt
hơn hay tệ hơn?
d. Gỉa sử trước khi có đạo luật này, lương trên thị trường lao động là 3 đô la trên mức lương tối
thiểu. Trong trường hợp này, đạo luật tác động đến lương số việc làm và mức độ thất nghiệp
như thế nào?
e. Bây giờ giả sử người lao động không thấy đạo luật có giá trị gì cả. Gỉa định này làm thay đổi
câu trả lời của bạn cho câu b và c như thế nào?
Giải
a. Đạo luật phúc lợi lao động có thể làm tăng chi phí lao động cho người sử dụng lao động, có
khả năng dẫn đến giảm cầu lao động. Điều này có thể dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp cao hơn vì
người sử dụng lao động có thể ít sẵn sàng thuê công nhân hơn với chi phí tăng cao. Ngoài ra,
nó có thể dẫn đến tăng cường tự động hóa khi người sử dụng lao động tìm cách giảm chi phí
lao động.
b. Nếu giá trị lợi ích mà người lao động nhận được bằng với chi phí gia tăng thì luật pháp có thể
không có tác động đáng kể đến cung lao động. Tuy nhiên, nó vẫn có thể ảnh hưởng đến sự
phân phối thu nhập của lao động và có khả năng dẫn đến những thay đổi về loại công việc
hiện có hoặc các gói lương thưởng tổng thể mà người sử dụng lao động đưa ra.
c. Nếu tiền lương được phép điều chỉnh tự do để cân bằng cung và cầu lao động, luật này có thể
dẫn đến tăng tiền lương và có thể làm giảm số lượng việc làm hiện có. Điều này có thể khiến
người sử dụng lao động gặp khó khăn do chi phí lao động tăng cao, trong khi người lao động
có thể được hưởng lợi từ mức lương cao hơn nhưng có nguy cơ bị giảm cơ hội việc làm.
d. Trong kịch bản mức lương thị trường cao hơn 3 USD so với mức lương tối thiểu trước luật,
tác động của luật có thể sẽ dẫn đến tăng lương thị trường, có khả năng làm giảm số lượng
việc làm hiện có và tăng mức thất nghiệp.
e. Nếu người lao động không coi luật pháp là có giá trị thì điều đó có thể dẫn đến những kết quả
khác nhau. Nếu luật không tác động đến nguồn cung lao động và giá trị cảm nhận được của
lợi ích bằng với chi phí gia tăng thì nó có thể không ảnh hưởng đáng kể đến nguồn cung lao
động. Tuy nhiên, nếu tiền lương được phép điều chỉnh tự do, luật vẫn có thể dẫn đến việc
tăng lương và có thể làm giảm số lượng việc làm hiện có.

8. Xem xét một nền kinh tế có hai thị trường lao động – một cho lao động sản xuất và một cho lao
động dịch vụ. Gỉa sử lúc đầu không thị trường nào có công đoàn.
a. Nếu công nhân sản xuất hình thành công đoàn, bạn sẽ dự đoán công đòn tác động lên lương
và việc làm trong ngành sản xuất như thế nào?
b. Thay đổi trong thị trường lao động sản xuất tác động như thế nào lên cung lao động trong thị
trường lao động dịch vụ?Điều gì sẽ xảy ra cho mức lương cân bằng và việc làm trong thị
trường lao động này?
Giải
a. Nếu công nhân nhà máy thành lập công đoàn, điều đó có thể dẫn đến mức lương cao hơn và
cải thiện điều kiện làm việc trong lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên, nó cũng có thể dẫn đến giảm
số lượng việc làm hiện có do người sử dụng lao động phải đối mặt với chi phí lao động tăng
cao và có khả năng tìm cách tự động hóa một số nhiệm vụ nhất định để bù đắp mức lương
cao hơn
b. Những thay đổi trong thị trường lao động sản xuất, chẳng hạn như tiền lương tăng và cơ hội
việc làm có khả năng giảm, có thể tác động đến nguồn cung lao động trên thị trường lao động
dịch vụ. Nếu người lao động trong lĩnh vực dịch vụ nhận thấy những cơ hội tốt hơn trong lĩnh
vực sản xuất do mức lương cao hơn thì nguồn cung lao động trong lĩnh vực dịch vụ có thể
giảm. Điều này có khả năng dẫn đến giảm mức lương cân bằng và tăng cơ hội việc làm trên
thị trường lao động dịch vụ

9. Thất nghiệp cơ cấu đôi khi được cho là kết quả thực sự không ăn khớp giữa kỹ năng công việc
mà người sử dụng lao động cần và kỹ năng công việc mà người lao động có. Để khảo sát ý tưởng
này chúng ta xem xét một nền kinh tế có hai ngành công nghiệp sản xuất ô tô và sản xuất máy
bay.
a. Nếu công nhân trong 2 ngành công nghiệp này cần khối lượng huấn luyện như nhau và nếu
công nhân khi mới bắt đầu đi làm có thể chọn ngành công nghiệp để được huấn luyện ban dự
kiến chuyện gì sẽ xảy ra với mức lương trong 2000 công nghiệp này quá trình này kéo dài
bao lâu? Hãy giải thích.
b. Giả sử một nền kinh tế mở cửa với thương mại quốc tế và kết quả là sẽ bắt đầu nhập khẩu ô
tô và xuất khẩu máy bay điều gì sẽ xảy ra với cầu lao động trong hai nghành công nghiệp
này?
c. Giả sử công nhân trong một ngành công nghiệp không thể huấn luyện lại một cách nhanh
chóng để làm việc trong ngành công nghiệp kia sự di chuyển cầu này tác động đến mức
lượng cân bằng trong cả ngắn hạn và dài hạn như thế nào?
d. Nếu vì lý do nào đó lương không thể điều chỉnh về mức cân bằng mới điều gì sẽ xảy ra?
Giải
a. Ý tưởng cho rằng cơ cấu thất nghiệp đôi khi được coi là kết quả thực sự của sự không phù hợp
giữa kỹ năng công việc mà người sử dụng lao động cần và kỹ năng công việc mà người lao động
sở hữu có thể được xem xét trong bối cảnh nền kinh tế có hai ngành: sản xuất ô tô và sản xuất
máy bay. Một. Nếu người lao động ở cả hai ngành yêu cầu số lượng đào tạo như nhau và nếu
người lao động có thể chọn ngành để đào tạo khi họ bắt đầu làm việc thì điều gì sẽ xảy ra với
mức lương ở hai ngành này theo thời gian? Quá trình này sẽ kéo dài bao lâu? Mức lương ở hai
ngành này sẽ có xu hướng cân bằng theo thời gian do sự di chuyển tự do của người lao động giữa
các ngành. Nếu mức lương ở ngành này cao hơn ngành kia, người lao động sẽ chuyển sang ngành
đó, tăng cung lao động và giảm mức lương cho đến khi mức lương ở cả hai ngành bằng nhau.
Quá trình này sẽ tiếp tục cho đến khi mức lương ở cả hai ngành bằng nhau và nó sẽ kéo dài cho
đến khi đạt được trạng thái cân bằng
b. Nếu một nền kinh tế mở cửa thương mại quốc tế và bắt đầu nhập khẩu ô tô trong khi xuất khẩu
máy bay thì nhu cầu lao động trong hai ngành này sẽ bị ảnh hưởng. Cụ thể, nhu cầu lao động
trong ngành ô tô sẽ giảm do nhập khẩu ô tô tăng, trong khi nhu cầu lao động trong ngành máy
bay sẽ tăng do xuất khẩu máy bay tăng. Điều này sẽ dẫn đến sự thay đổi trong thị trường lao
động, với nhu cầu nhiều lao động hơn trong ngành công nghiệp máy bay và ít hơn trong ngành ô
tô.
c. Nếu người lao động trong một ngành không thể nhanh chóng được đào tạo lại để làm việc trong
ngành khác, điều này sẽ ảnh hưởng đến mức độ cân bằng lao động trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Trong ngắn hạn, ngành có nhu cầu lao động giảm sẽ có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn, trong khi ngành
có nhu cầu lao động tăng sẽ đối mặt với tình trạng thiếu lao động. Về lâu dài, điều này có thể dẫn
đến sự mất cân bằng dai dẳng trên thị trường lao động, trong đó một ngành dư thừa lao động và
ngành kia lại thiếu hụt lao động, có khả năng dẫn đến tình trạng thất nghiệp cơ cấu.
d. Nếu vì lý do nào đó tiền lương không thể điều chỉnh về mức cân bằng mới sẽ dẫn đến tình trạng
mức lương không phản ánh được cung cầu lao động của hai ngành. Kết quả là, sẽ có sự mất cân
bằng dai dẳng trên thị trường lao động, trong đó một ngành phải đối mặt với tình trạng thiếu lao
động và ngành kia lại dư thừa lao động. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu hiệu quả và các vấn đề
dài hạn tiềm ẩn trên thị trường lao động.

You might also like