Tailieuthue SV 6832 4426

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 206

Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

LỜI NÓI ĐẦU

Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế cho phù hợp với sự
phát triển kinh tế của từng thời kỳ. Thông qua chính sách thuế, Nhà nước khuyến
khích đầu tư, sản xuất và tiêu dùng đối với nh ững mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực
trọng điểm được ưu đãi; đồng thời hạn chế đầu tư, sản xuất đối với những ngành nghề
Nhà nước chủ trương thu hẹp trong từng giai đoạn nhất định. Chính sách thuế ảnh
hưởng sâu sắc đến các quyết định về đầu tư, tiết kiệm của các tầng lớp dân cư. Có thể
nói kiến thức về thuế là cần thiết và hữu ích cho tất cả các chủ thể trong nền kinh tế và
cho toàn xã hội.
Ngoài Chương mở đầu, giáo trình gồm 5 chương trình bày những vấn đề cơ bản
vê thuế và kế toán thuế trong doanh nghiệp:
Chương mở đầu: Tổng quan về thuế và kế toán thuế.
Chương I: Kế toán thuế giá trị gia tăng.
Chương II: Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chương III: Kế toán thuế xuất – nhập khẩu.
Chương IV: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương V: Kế toán các loại thuế khác.

1
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT VIẾT NGUYÊN VĂN


GTGT Giá trị gia tăng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
HHDV Hàng hóa, dịch vụ
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
TM Tiền mặt
TGNH Tiền gửi ngân hàng
NXB Nhà xuất bản
CCDC Công cụ dụng cụ
NSNN Ngân sách nhà nước
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNCN Thu nhập cá nhân
DN Doanh nghiệp
NN Nhà nước
CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức

2
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

MỤC LỤC

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế.....................................................................1
2. Các yếu tố cấu thành của một sắc thuế........................................................................6
3. Phân loại thuế..............................................................................................................8
4. Kế toán thuế................................................................................................................9
5. Sự tác động của thuế đối với kế toán tài chính..........................................................10

CHƯƠNG I
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mục tiêu của Chương I:
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG..........15
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng.................................................15
1.1.1.1. Khái niệm.........................................................................................................15
1.1.1.2. Đặc điểm..........................................................................................................16
1.1.1.3. Ưu điểm............................................................................................................18
1.1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT hiện hành.................................................19
1.1.2.1. Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế......................................................20
1.1.2.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT.........................................................22
1.1.2.3. Hoàn thuế giá trị gia tăng.................................................................................33
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.....................34
1.2.1. Chứng từ sử dụng................................................................................................34
1.2.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng................................................................................34
1.2.2.1. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ..................................................................34
1.2.2.2. Kế toán thuế phải nộp Nhà nước......................................................................39
1.2.2.3. Kế toán thuế GTGT được giảm trừ..................................................................45
1.2.2.4. Kế toán hoàn thuế giá trị gia tăng.....................................................................45

3
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

CHƯƠNG II
KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Mục tiêu của Chương II:
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT.......53
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế tiêu thụ đặc biệt.....................................................53
2.1.1.1. Khái niệm.........................................................................................................53
2.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt.................................................54
2.1.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành................................55
2.1.2.1. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt................................................................56
2.1.2.2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt...............................................................56
2.1.2.3. Đối tượng không chịu thuế...............................................................................57
2.1.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc biệt..........................................58
2.1.2.5. Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế................................................................63
2.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT..................65
2.2.1. Chứng từ sử dụng................................................................................................65
2.2.2. Tài khoản sử dụng...............................................................................................66
2.2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.................................66
2.2.3.1. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu..........................................66
2.2.3.2. Kế toán thuế TTĐB của hàng hóa dịch vụ sản xuất trong nước......................68

CHƯƠNG III
KẾ TOÁN THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU
3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ XUẤT - NHẬP KHẨU.......75
3.1.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, nhập khẩu.................................................................75
3.1.2. Đặc điểm và vai trò thuế xuất – nhập khẩu.........................................................76
3.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU HIỆN HÀNH 77
3.2.1. Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế........78
3.2.2. Đối tượng chịu thuế.............................................................................................78
3.2.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế................................................................79
3.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế xuất - nhập khẩu............................................79
3.2.4.1. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm................................79

4
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

3.2.4.2. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối..................................................90
3.2.5. Hoàn thuế, miễn thuế và giảm thuế.....................................................................91
3.2.5.1. Các trường hợp được hoàn thuế.......................................................................91
3.2.5.2. Miễn thuế..........................................................................................................93
3.2.5.3. Giảm thuế.........................................................................................................94
3.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ XUẤT - NHẬP KHẨU TRONG
DOANH NGHIỆP.........................................................................................................94
3.3.1. Chứng từ sử dụng................................................................................................94
3.3.2. Tài khoản sử dụng...............................................................................................94
3.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.................................95
3.3.3.1. Kế toán thuế xuất khẩu.....................................................................................95
3.3.3.2. Kế toán thuế nhập khẩu....................................................................................96

CHƯƠNG IV
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.107
4.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp......................................108
4.1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................108
4.1.1.2. Đặc điểm........................................................................................................108
4.1.2 Nội dung cơ bản của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành....................109
4.1.2.1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.........................................................109
4.1.2.2. Thu nhập chịu thuế.........................................................................................110
4.1.2.3. Thu nhập được miễn thuế...............................................................................111
4.1.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp.............................112
4.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP...130
4.2.1. Chứng từ sử dụng..............................................................................................130
4.2.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành................................................130
4.2.2.1. Tài khoản sử dụng..........................................................................................130
4.2.2.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu............................132
4.2.3. Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả........133
4.2.3.1. Tài khoản sử dụng..........................................................................................136

5
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

4.2.3.2. Một số nghiệp vụ về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại................138

CHƯƠNG V
KẾ TOÁN CÁC LOẠI THUẾ KHÁC
5.1. KẾ TOÁN THUẾ NHÀ ĐẤT..............................................................................147
5.1.1. Khái niệm..........................................................................................................147
5.1.2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế..........................................................149
5.1.3. Căn cứ tính thuế và mức thuế thuế....................................................................151
quản lý sử dụng...........................................................................................................155
5.1.4. Kế toán thuế nhà đất..........................................................................................155
5.2. KẾ TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN.......................................................................156
5.2.1. Khái niệm..........................................................................................................156
5.2.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.......................................................157
5.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế......................................................................159
5.2.4. Kế toán thuế tài nguyên.....................................................................................165
5.3. KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN.........................................................166
5.3.1. Khái niệm và đối tượng nộp thuế......................................................................166
5.3.2. Các khoản thu nhập chịu thuế và không thuộc diện chịu thuế..........................168
5.3.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế......................................................................169
5.3.4. Kế toán thuế thu nhập cá nhân..........................................................................171
5.4. THUẾ MÔN BÀI.................................................................................................172
5.4.1. Khái niệm..........................................................................................................172
5.4.2. Đối tượng nộp thuế............................................................................................173
5.4.3. Mức nộp thuế môn bài.......................................................................................173
5.4.4. Kế toán thuế Môn bài........................................................................................175

6
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ

Mục tiêu của Chương mở đầu:


- Hiểu được khái niệm, đặc điểm vai trò của thuế.
- Hiểu được các yếu tố cấu thành sắc thuế: tên gọi của một sắc thuế, đối tượng
nộp thuế, đối tượng chịu thuế thuế và thuế suất.
- Phân loại thuế: theo phương thức đánh thuế, phân loại theo đối tượng chịu
thuế và theo phạm vi thẩm quyền thuế.
- Khái niệm kế toán thuế và nhiệm vụ kế toán thuế.
- Tác động của thuế đối với kế toán tài chính về: chứng từ kế toán tài chính, tài
khoản và sổ kế toán, phương pháp ghi sổ kép, phương pháp tính giá và báo cáo tài chính.

1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế


1.1. Khái niệm
Ở nước ta trước cải cách chế độ thu ngân sách Nhà nước, Luật thuế chỉ áp dụng
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể và cá thể. Ðể
thực hiện chế độ thu ngân sách Nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường, phát huy vai
trò của các hình thức thu ngân sách Nhà nước, cuộc cải cách chế độ thu ngân sách
Nhà nước được thực hiện trên cơ sở Nghị quyết Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ IV
năm 1989. Kết quả của cuộc cải cách này đưa đến việc áp dụng thống nhất chế độ thu
thuế đối với tất cả các thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu, hình thức
kinh doanh. Từ đây thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
và thuế chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế
có nhiều quan điểm về thuế khác nhau.
Adam Smith (1723 – 1790) nói về thuế là: “Các công dân của mỗi Nhà nước
phải đóng góp cho Chính phủ theo tỷ lệ khả năng của mỗi người, nghĩa là tỷ lệ với lợi

1
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

tức mà họ được thụ hưởng do sự bảo vệ của Nhà nước”. Khẳng định tính chất bắt buộc
các công dân phải nộp thuế cho Nhà nước theo tỷ lệ thu nhập của mỗi người.
David Ricardo (1772 – 1823) cho rằng “Thuế được cấu thành từ phần chủa
Chính phủ lấy trong sản phẩm đất đai và lao động trong nước và xét cho cùng thì thuế
được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế”. Xác định nguồn thu thuế phát
sinh từ nền kinh tế quốc dân và thực chất thì thuế đã điều tiết một phần thu nhập của
người chịu thuế.
Friedrich Engels (1820 – 1895) khẳng đinh: “…để duy trì quyền lực công cộng,
cần phải có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế”. Mọi Nhà nước đều
sử dụng quyền lực để quy định sự đóng góp của nhân dân cho Nhà nước.
V.Lenin (1870 – 1924) cho rằng: “... thuế là cái Nhà nước thu của dân mà
không bù lại”. Khẳng định tính chất của thuế là không hoàn lại trực tiếp cho người nộp
thuế dựa trên số tiền đã nộp cho Nhà nước.
Theo Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển tin học – 1998 thì: “Thuế là khoản
tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập,
nghề nghiệp... buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định”.
Từ những quan điểm trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm về thuế: Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân (tổ chức, cá nhân) trong xã
hội cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng.
1.2. Đặc điểm của thuế
Thuế có các đặc điểm cơ bản sau:
- Thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung thuế trên
phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các sắc
thuế, vì vậy thế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh. Cho nên,
trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp và phải chịu xử
phạt về hành chính hoặc nhân sự.
Đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân, không phải là
hành động xuất hiện khi có biểu hiện phạm pháp, cho nên tính bắt buộc không có nội
dung hình sự.

2
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

`- Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp: Nộp thuế cho Nhà nước không có
nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc là mua
một dịch vụ công. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân.
Trước khi nộp thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ
công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi
hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
Người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ
không được hoặc ít được hưởng những lợi ích trực tiếp từ Nhà nước. Lợi ích từ việc
nộp thuế sẽ được hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà nước
cho cộng đồng và xã hội.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt rõ giữa thuế và các khoản phí, lệ phí bởi những
khoản này có tính chất đối ứng rõ rệt và phần nào đó mang tính chất tự nguyện, trao
đổi ngang bằng giữa khoản phải trả và lợi ích dịch vụ mà họ nhận được.
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.
1.3. Vai trò của thuế
- Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước, đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thể hiện ở những đặc điểm: Phạm vi thu thuế rất rộng,
đối tượng nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát
sinh nguồn thu nhập phải nộp thuế. Nguồn thu nhập tập trung thông qua thuế là tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các
pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất cuả sự điều chỉnh quan hệ pháp
luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập qũy ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia,
thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách Nhà nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ
của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi

3
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế để
tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu
chi ngày càng tăng.
- Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của
từng thời kỳ. Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách thuế để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Vì lợi ích xã hội, Nhà nước có thể tăng thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập
của các tầng lớp dân cư và với doanh nghiệp. Để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển
các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế.
Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước
trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ
cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế... Nhà nước
chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế
được thể hiện ở chổ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu
tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa
vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng.
Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến
cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu của
nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động tích cực đến cung - cầu của
nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến
khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định khuyến
khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng hóa. Sự khuyến khích
hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với
các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tất
yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh nghiệp. Ðối với những
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngoài các quy định
chung, pháp luật thuế còn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự
suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp.

4
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước có tác động
tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng hợp lý
và có hiệu qủa các nguồn lực cuả đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu
kinh tế.
- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân
phối. Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công
bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân.
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống
nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt
động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.
Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp
luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải sử
dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt xã
hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm công cụ
để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chổ thông qua các
quy định của pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối
tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ
cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, vế thuế suất... đều có tác động đến thu nhập và
sử dụng thu nhập trong xã hội.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp luật
thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế suất...Tuy
vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt tiêu vai trò của pháp luật thuế là
công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
- Thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua báo cáo thuế của các doanh nghiệp và thông qua công tác kiểm tra,
kiểm soát của cơ quan thuế, có thể kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế có thể nắm
được tình trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó phát hiện ra những vấn
đề gian lận thương mại, lậu thuế, khai báo sai với tình hình thực tế.

5
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

2. Các yếu tố cấu thành của một sắc thuế


Một sắc thuế được cấu thành bởi các yếu tố cơ bản sau:
2.1. Tên gọi của một sắc thuế
Tên gọi của một sắc thuế thường phản ánh nội dung chính của nó và để phân
biệt với những loại thuế khác. Vì vậy, các nhà làm luật thường chọn tên ngắn, gọn, dễ
hiểu, để đặt cho một sắc thuế và sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, sắc
thuế đó sẽ được ban hành và công bố ra toàn xã hội. Đặt tên cho thuế ngoài mục đích
quản lý còn nhằm bảo vệ dân chúng không nộp thuế trùng lặp.
Cách đặt tên thuế được sử dụng phổ biến là:
+ Tên theo đối tượng đánh thuế. Ví dụ: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân...
+ Đặt tên theo nội dung. Ví dụ: Thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
2.2. Đối tượng nộp thuế
Trong một luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó được gọi
là đối tượng nộp thuế.
Đối tượng nộp thuế có thể là những thể nhân hoặc pháp nhân mà được pháp luật
xác định có trách nhiệm phải nộp thuế cho nhà nước gọi là người nộp thuế.
Ví dụ 1: Một cá nhân không kinh doanh những hàng hóa nhận được nhận quà
tặng từ nước ngoài để tiêu dùng vào mục đích cá nhân, nhưng vì hàng hóa nhận được
có giá trị cao hơn mức miễn thuế của Chính phủ thì cũng phải nộp thuế nhập khẩu và
thuế thu nhập cá nhân.
Phân biệt người nộp thuế và người chịu thuế. Người nộp thuế là người đem tiền
thuế nộp cho Nhà nước, người chịu thuế là người có thu nhập bị thuế điều tiết.
2.3. Đối tượng chịu thuế
Chỉ rõ thuế đánh vào cái gì: hàng hóa, thu nhập hay tài sản… Mỗi một luật thuế
có một đối tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa và
dịch vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước, còn đối tượng chịu thuế TTĐB là hàng hóa
và dịch vụ tiêu dùng có tính chất đặc biệt; đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
là thu nhập từ hoạt động kinh doanh; còn đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là thu
nhập của các cá nhân.

6
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

2.4. Thuế suất


Thuế suất được coi là “linh hồn” của các sắc thuế, thể hiện nhu cầu cần tập
trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong thời
kỳ phát triển kinh tế.
Thuế suất xác định mức động viên của sắc thuế đó trên một đơn vi cơ sở tính
thuế. Các mức thuế suất của một sắc thuế hợp thành một biểu thuế. Có hai loại cơ bản:
thuế suất tuyệt đối và thuế suất tỷ lệ (tương đối).
+ Thuế suất tuyệt đối: là mức thuế suất tính bằng số tuyệt đối cho đối tượng
tính thuế. Loại thuế này có ưu điểm là minh bạch và cố định, nên Nhà nước dự toán
trước số thu, còn đối tượng nộp thuế biết số thuế phải nộp hàng năm, từ đó họ có thể
phấn đấu gia tăng doanh thu và hưởng trọn vẹn phần trăm tăng thêm mà không bị điều
chế bởi thuế. Nhược điểm, không phản ánh được chính xác diễn biến hoạt động kinh tế
của đất nước và của từng doanh nghiệp, nên có thể gây thiệt hại cho Nhà nước khi hoạt
động kinh tế gia tăng hoặc làm doanh nghiệp khó khăn hơn khi hoạt động sản xuất
kinh doanh thu hẹp.
Ví dụ 2: Thuế Môn bài thuế suất bằng số tuyệt đối: 1.000.000 đồng; 2.000.000
đồng; 3.000.000 đồng,…
+ Thuế suất tỷ lệ (tương đối): là mức thuế suất tính bằng tỷ lệ phần trăm quy
định cho mỗi đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này rất linh hoạt và phù hợp với nền
kinh tế nhiều biến động. thuế suất tỷ lệ được sử dụng phổ biến trong nhiều sắc thuế ở
các nước trên thế giới như: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
Ví dụ 3: Đối với thuế GTGT có 3 mức thuế suất 0%, 5%, 10%.
Có 2 loại thuế suất tương đối:
Thuế suất tỷ lệ cố định là thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất định như nhau
trên cơ sở tính thuế. Dù cho cơ sở tính thuế cao hay thấp khác nhau thì người nộp thuế
cũng chỉ phải nộp mức thuế theo tỷ lệ ổn định.
Ví dụ 4: Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam được quy định bằng tỷ lệ ổn
định 25% trên thu nhập chịu thuế.

7
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

3. Phân loại thuế


Tùy theo điều kiện hoàn cảnh của mỗi quốc gia mà hệ thống thuế bao gồm
nhiều hay ít các loại thuế khác nhau. Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong
hệ thống thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
3.1. Phân loại theo phương thức đánh thuế
Các hình thức thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của người nộp thuế.
Căn cứ vào phương thức đánh thuế (trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập) phân ra:
- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người
nộp thuế. Vì người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở là thu nhập nhận được.
Chúng có thể gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,...
- Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của
người nộp thuế mà đánh gián tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng thông qua giá cả
hàng hóa và dịch vụ, là một yếu tố cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ.
Thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu…
3.2. Phân loại theo đối tượng chịu thuế
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế, chia thành 3 loại:
- Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập nhận
được. Thuế thu nhập được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao động
tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận,
cổ phần,... Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau: Thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,...
- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được
mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới
nhiều dạng như tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng...
- Thuế tài sản là các loại thuế đánh vào đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài
sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính gồm tiền mặt, tiền gửi, chứng
khoán,... Tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc,... Tài sản vô hình như nhãn
hiệu, kỹ thuật và lợi thế thương mại.

8
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

3.3. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền thuế


Tùy theo phạm vi và thẩm quyền trong việc ban hành chính sách, chế độ thuế,
hệ thống thuế có thể được chia thành thuế Trung ương và thuế địa phương.
- Thuế Trung ương là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền
Nhà nước ở Trung ương ban hành.
- Thuế Địa phương là do chính quyền địa phương ban hành. Là loại thuế được
Nhà nước quy định thu trên phạm vi lãnh thổ được phân công quản lý, được điều tiết
vào ngân sách Nhà nước ở địa phương.
Thuế Trung ương bao gồm các khoản thu lớn từ hoạt động sản xuất kinh doanh
có phạm vi rộng lớn trên lãnh thổ quốc gia, hoặc thu từ các tài nguyên lớn thuộc sở
hữu Nhà nước. Thuế Địa phương bao gồm các nguồn thu phát sinh trên địa bàn, phần
lớn có quy mô vừa và nhỏ, đối tượng nộp thuế nhiều và quản lý phức tạp.
4. Kế toán thuế
4.1. Khái niệm kế toán thuế
Kế toán thuế là quá trình thu nhập, xử lý các thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị để lập báo cáo thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Kế toán thuế mục đích giúp cho người làm công tác hiểu rằng kế toán thuế là
thực hiện theo đúng các quy định về thuế, còn kế toán tài chính là hướng người làm kế
toán đến sự trung thực và hợp lý. Trong bất kỳ quốc gia nào thì cũng có quy định các
sắc thuế trong một hệ thống thuế của quốc gia đó, các doanh nghiệp tùy theo lĩnh vực
hoạt động của mình mà có thể chịu sắc thuế này hay sắc thuế khác. Nhưng dù sắc thuế
nào thì kế toán vẫn phải hạch toán dựa trên cơ sở tính thuế và sổ sách kế toán
Sự khác biệt giữa kế toán thuế và kế toán tài chính:
Chỉ tiêu Kế toán thuế Kế toán tài chính
Đối tượng cung cấp thông tin Cơ quan thuế và cơ quan hải quan Các chủ thể bên ngoài doanh nghiệp

Mẫu biểu báo cáo Theo mẫu biểu do cơ quan quản Theo chế độ và chuẩn mực kế toán
lý thu ban hành
Căn cứ lập báo cáo Các thông tin được kế toán thu Các thông tin kế toán được thu thập,
thập, xử lý theo các quy định hiện xử lý theo các chuẩn mực và nguyên
hành của các luật thuế. tắc kế toán được chấp nhận chung.
Thời điểm lập báo cáo Theo quy định của cơ quan thuế Theo kỳ kế toán

9
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

4.2. Nhiệm vụ của kế toán thuế


Kế toán thuế là một bộ phận trong phòng kế toán với nhiệm vụ lập hồ sơ, báo
cáo theo quy định của các luật thuế mà các đơn vị có trách nhiệm phải nộp loại thuế
đó. Nhiệm vụ cụ thể:
- Lập hồ sơ đăng ký thuế: theo đúng các quy định và nộp cho cơ quan thuế đúng
thời hạn, tất cả các loại thuế đều được đăng ký cùng một bộ hồ sơ.
- Hạch toán doanh thu, chi phí theo đúng quy định của luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, lập tờ khai các loại thuế có phát sinh tại đơn vị.
- Lập dự toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cả năm và từng quý.
- Lập giấy nộp tiền và ngân sách Nhà nước chuyển cho bộ phận kế toán tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước theo đúng thời hạn quy định.
- Lập báo cáo quyết toán thuế cuối năm.
- Giải trình các căn cứ lập tờ khai, báo cáo quyết toán thuế theo yêu cầu của cơ
quan thuế.
5. Sự tác động của thuế đối với kế toán tài chính
Kế toán là công cụ phản ánh và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính gắn liền
với một tổ chức nhất định nên chịu sự chi phối trực tiếp của cơ chế quản lý điều hành
hoạt động của các tổ chức nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc tạo ra nguồn thu cho ngân
sách cũng như việc thực hiện điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng
phát triển của Nhà nước. Do vậy, các Luật thuế tác động trực tiếp đến các nội dung cấu
thành hệ thống kế toán tài chính. Nói cách khác chính Luật thuế là một trong những
yếu tố quan trọng tạo nên tính chất pháp lý của các hoạt động kinh tế tài chính của các
doanh nghiệp mà các nội dung kinh tế pháp lý này sẽ được kế toán thực hiện, thu thập,
xử lý, tổng hợp để cung cấp thông tin cho những đối tượng khác nhau.
5.1. Về chứng từ kế toán tài chính
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý quan trọng hàng đầu trong việc xác định tính
hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà dựa vào đó cơ quan thuế thực
hiện việc thu thuế, kiểm tra thuế, cũng như giúp cho doanh nghiệp làm căn cứ để
chứng minh tính trung thực hợp pháp trong việc thực hiện Luật thuế của Nhà nước. Do

10
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

vậy, việc sử dụng chứng từ kế toán luôn trở thành công cụ có vai trò quan trọng hàng
đầu để thực hiện các Luật thuế.
Do vậy, một khi có sự thay đổi về Luật thuế thì chứng từ kế toán là bộ phận có
tính nhạy cảm nhất trong hệ thống kế toán. Chứng từ kế toán luôn được sự quan tâm
nghiên cứu và thay đổi một cách thích ứng để phục vụ tốt cho yêu cầu thu thuế và
kiểm tra kiểm soát của Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Có thể nói Luật thuế đã
góp phần quy định chứng từ kế toán mà doanh nghiệp phải sử dụng, cũng như quy
định về loại chứng từ, mẫu biểu chứng từ, nội dung và phương pháp lập chứng từ.
5.2. Về tài khoản và sổ kế toán
Để phản ánh từng loại thuế theo quy định của Luật thuế cũng như phục vụ cho
yêu cầu kiểm soát thuế theo quá trình phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp thì
các tài khoản cũng phải được quy định. Các tài khoản dùng để phân loại các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo từng loại thuế cụ thể bao gồm: số phải nộp, số đã nộp và số còn
phải nộp cho Nhà nước.
Các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước dù là
thuế gián thu hay thuế trực thu thì về bản chất chúng đều là những khoản nợ phải trả
ngắn hạn nên được thiết kế theo loại tài khoản theo nguồn vốn. Riêng khoản thuế giá
trị gia tăng được khấu trừ được xem là khoản doanh nghiệp nộp trước cho Nhà nước
nên thuộc về khoản nợ phải thu của doanh nghiệp và được thiết kế thuộc loại tài khoản
tài sản.
Thích ứng với các tài khoản được quy định sử dụng kế toán sẽ mở các sổ tài
khoản tổng hợp và chi tiết để ghi chép theo thứ tự thời gian và theo hệ thống quá trình
phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các thuế khác nhau nhằm phục vụ
cho việc lập báo cáo cũng như yêu cầu kiểm soát của cơ quan thuế và các đối tượng
khác có liên quan.
Các sổ kế toán không chỉ phản ánh số thuế mà doanh nghiệp phải nộp, đã nộp
mà còn phản ánh số thuế được miễn hoặc giảm.
5.3. Phương pháp ghi sổ kép
Các Luật thuế cũng quy định các mối quan hệ khách hàng giữa các đối tượng kế
toán có liên quan khi phát sinh các nghiệp vụ về thuế và do vậy chi phối đến phương
pháp ghi chép của kế toán. Các quan hệ đối ứng liên quan đến thuế hầu như được quy

11
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

định chặt chẽ trong các Thông tư giải thích, hướng dẫn về mặt kế toán thuế được Nhà
nước ban hành, điều này có thể nhận thấy ở hầu hết các nghiệp vụ liên quan đến thuế
như thuế giá trị gia tăng đầu vào, thuế GTGT đầu ra, thuế TNDN,…
5.4. Phương pháp tính giá
Các Luật thuế cũng chi phối đến phương pháp tính giá và việc sử dụng phương
pháp tính giá. Khi doanh nghiệp mua sắm tài sản, vật tư, hàng hóa đều có liên quan
đến các loại thuế nằm trong giá thanh toán cho bên bán. Tùy theo đối tượng nộp thuế
mà thuế phát sinh khi mua tài sản có thể nằm trong giá trị hoặc không nằm trong giá trị
của tài sản, khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thì thuế cũng là một bộ phận nằm
trong giá thanh toán mà khách hàng phải chịu và cũng tùy theo đối tượng nộp thuế mà
thuế có thể nằm trong doanh thu bán hàng hoặc ngoài doanh thu bán hàng.
Các Luật thuế cũng ảnh hưởng đến đầu vào cũng như đầu ra của quá trình sản
xuất kinh doanh nên nó cũng chi phối đến việc tính giá để phản ánh tình hình tài sản
cũng như tình hình kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Vấn đề khác cần được lưu ý nữa là thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp còn phụ
thuộc vào việc sử dụng phương pháp tính giá nên yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp
phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán trong tính giá các đối tượng kế toán.
Ngoài ra, Luật thuế còn chi phối đến việc định giá chuyển giao và chuyển giá
của các công ty đa quốc gia có đầu tư tại quốc gia mình thông qua các công ty con.
5.5. Báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính cũng chịu sự chi phối chặt chẽ của các Luật thuế. Biểu
hiện cụ thuể là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Trong Bảng cân đối kế toán có hai chỉ tiêu liên quan đến thuế cần phải cung
cấp cho người nhận thông tin đó là thuế GTGT được khấu trừ (TK 133) và chỉ tiêu
thuế và các khoản còn phải nộp Nhà nước (TK 333).
- Đặc biệt trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn phản ánh cụ thể tình
hình thực hiện nghĩa vụ các loại thuế khác nhau trong kỳ bao gồm: số phải nộp, số đã
nộp, số còn nợ kỳ trước chuyển sang, số còn nợ cuối kỳ này. Ngoài ra, còn bao gồm
các chỉ tiêu phản ánh các khoản thuế được miễn, giảm. Các thông tin về thuế trong báo
cáo rất cần cho nhiều đối tượng sử dụng thông tin bởi qua đó giúp đánh giá khả năng
thanh toán, thực trạng tài chính cũng như tình hình chấp hành luật pháp của DN.

12
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Ngoài Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chúng
ta còn tìm thấy các chỉ tiêu liên quan đến thuế hoặc những thông tin phục vụ yêu cầu
kiểm tra, kiểm soát thuế, còn được thể hiện ở Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bảng
thuyết minh bổ sung.
Kế toán tài chính là nguồn thông tin quan trọng để thực hiện quá trình thu và
kiểm soát thuế. Sự quan trọng và cần thiết của kế toán tài chính biểu hiện ở tất cả các
khâu trong quá trình thực hiện công tác kế toán ở doanh nghiệp: từ khâu lập chứng từ,
tính giá, ghi sổ và lập báo cáo kế toán. Do vậy, việc nâng cao chất lượng của kế toán
tài chính không chỉ là mục tiêu của doanh nghiệp để phục vụ cho công tác quản lý,
điều hành doanh nghiệp mà còn là yêu cầu và là mối quan tâm thường xuyên của các
cơ quan chức năng thực hiện quản lý các doanh nghiệp trong đó có cơ quan thuế.
Để đảm bảo vai trò của thuế là công cụ quan trọng điều tiết hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN, đồng thời thực hiện tốt các mục tiêu của thuế thì các Luật thuế
được ban hành áp dụng cho các doanh nghiệp phải được thực thi dựa trên những căn
cứ pháp lý và thực tế. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng nội dung mà kế toán phản ánh
gắn liền với nội dung được quy định trong Luật thuế có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp. Có thể nói, Luật thuế tạo ra các nội dung kinh tế - pháp lý được kế toán
thu thập, xử lý, tổng hợp để cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau.
Việc nghiên cứu kế toán tài chính trong mối quan hệ với thuế để tăng cường
được khả năng thu và kiểm soát thuế là vấn đề lý luận quan trọng cần được làm sáng tỏ
từ các nhà nghiên cứu, từ các cơ quan chức năng soạn thảo chính sách, chế độ về thuế
và kế toán.

TÓM TẮT CHƯƠNG MỞ ĐẦU

Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thông qua chính sách thuế, Nhà nước khuyến khích đầu tư, sản xuất và tiêu dùng đối
với những mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm được ưu đãi; đồng thời hạn chế
đầu tư, sản xuất đối với những ngành nghề Nhà nước chủ trương thu hẹp trong từng
giai đoạn nhất định.

13
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Kế toán thuế mục đích giúp cho người làm công tác hiểu rằng kế toán thuế là
thực hiện theo đúng các quy định về thuế, còn kế toán tài chính là hướng người làm kế
toán đến sự trung thực và hợp lý. Trong bất kỳ quốc gia nào thì cũng có quy định các
sắc thuế trong một hệ thống thuế của quốc gia đó, các doanh nghiệp tùy theo lĩnh vực
hoạt động của mình mà có thể chịu sắc thuế này hay sắc thuế khác. Nhưng dù sắc thuế
nào thì kế toán vẫn phải hạch toán dựa trên cơ sở tính thuế và sổ sách kế toán.

CHƯƠNG I
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Mục tiêu của Chương I:


- Sơ lược về lịch sử ra đời và phát triển của thuế giá trị gia tăng
- Khái niệm, đặc điểm và ưu điểm của thuế GTGT
- Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT hiện hành:
+ Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
+ Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT.
+ Hoàn thuế giá trị gia tăng.

14
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Nội dung của kế toán thuế giá trị gia tăng: Chứng từ sử dụng, tài khoản sử
dung và phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm thuế GTGT: Thuế GTGT là loại thuế tính trên phần giá trị tăng
thêm của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
Thuế giá trị gia tăng (gọi tắt là VAT – Value Added Tax) có nguồn gốc từ thuế
doanh thu. Năm 1918, người đầu tiên nghĩ ra thuế này là một người Đức tên là Carl
Friendrich Von Siemens. Mặc dù vậy, ông không thuyết phục được Chính phủ Đức áp
dụng vào thời bấy giờ. Nước đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT là Pháp, ban
đầu áp dụng thí điểm từ 01/07/1954 trong một số ngành cá biệt và đến 01/01/1968 đưa
vào áp dụng chính thức. Ngay từ buổi đầu thuế GTGT được áp dụng ở Pháp đã đáp
ứng được hai mục tiêu cơ bản là đảm bảo số thu kịp thời vào NSNN và khắc phục tình
trạng trùng lắp của thuế doanh thu trước đây.
Sự ra đời của thuế GTGT là một hiện tượng chưa từng có trong lịch sử thuế và
thuế GTGT được áp dụng trên tất cả châu lục, mỗi năm lại có thêm những nước ban
hành loại thuế này. Từ năm 1947 – 1988, hơn 120 nước hiện nay đã đưa thuế GTGT
vào hệ thống của mình với tên gọi khác nhau, như: TVA (Pháp), VAT (Anh),.., thuế
hàng hóa, dịch vụ (Úc, New Zealan, singapoor,...), thuế tiêu dùng (Nhật Bản)... Thuế
GTGT cũng được áp dụng tại nhiều nước như Trung Quốc, Việt Nam, Nga,...
Ở Việt Nam, thuế giá trị gia tăng được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách
thuế bước 1 (1990). Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua
ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Luật thuế GTGT là một
luật thuế mới nên việc áp dụng sắc thuế này ở nước ta đã gặp không ít khó khăn,
vướng mắc.
Sau 4 năm thực hiện, nhằm khắc phục những tồn tại, của Luật thuế GTGT năm
1997, đảm bảo Luật thuế GTGT thực sự là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước, tại
kỳ hợp thứ 3, khóa IX ngày 17/06/2003 Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

15
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Việt Nam đã thông qua Luật số 07/2003/QH11 – Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004.
Gần 2 năm sau Luật thuế GTGT được tiếp tục sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT, được Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ VIII thông qua số
57/2005/QH11 ngày 29/11/2005, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.
Luật thuế GTGT ở nước ta đã thực sự đi vào cuộc sống, tác động tích cực đến
nhiều mặt kinh tế, xã hội của đất nước và đạt được mục tiêu đề ra, đồng thời cũng phát
sinh một số nội dung chưa phù hợp với tình hình thực tế ở nước ta. Do vậy, tại kỳ họp
thứ 3 đại hội khóa XII đã thông qua bản sửa đổi, bổ sung gần đây nhất là Luật số
13/2008/QH12, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Đi kèm với luật này thì
Chính phủ, Bộ Tài chính cũng ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn cụ thể thi
hành. Việc sửa đổi làm cho sắc thuế này hoàn thiện hơn, nâng cao tính khả thi của nó,
góp phần tháo gỡ khó khăn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu: Đối tượng nộp thuế GTGT là người
cung ứng HHDV, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Với tư cách là người
bán hàng, các nhà sản xuất kinh doanh sẽ cộng số thuế GTGT vào giá bán HHDV mà
người mua phải trả khi mua HHDV. Tiền thuế GTGT ẩn trong giá thanh toán của hàng
hóa dịch vụ được các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng thu qua nhiều giai đoạn nhưng không trùng
lặp: Thuế GTGT thu vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng
chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm. Vì vậy, chỉ người bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ
lần đầu nộp thuế trên toàn bộ doanh thu, còn các khâu sau chỉ phải nộp thuế trên phần
giá trị tăng thêm.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó,
không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy, nếu so
sánh giữa số thuế phải trả và thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này
thấp hơn và ngược lại.

16
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Thuế
Năm 2008 2009 2010 Ước 2011
GTGT có tính
Thuế GTGT 91,506 106,524 148,736 181,793
trung lập
Tổng thu thuế 363,020 370,033 459,568 526,329
cao: thuế
Tỷ lệ 25,21% 28,79% 32,36% 34,54
GTGT không
phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung
cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả sản xuất kinh doanh của
người nộp thuế.
Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi sự tổ chức phân chia các chu trình kinh
tế. Sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải
nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
Tổng số thuế Giá mua của người
= x Thuế suất
phải nộp tiêu dùng cuối cùng
Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về
thu nhập hay tài sản, vì vậy thuế GTGT thường có ít mức thuế suất.
- Thuế GTGT có khả năng đem lại số thu lớn, thường xuyên và ổn định cho
ngân sách Nhà nước.
Biểu đồ 1.1: Tổng thuế giá trị gia tăng và tổng thu thuế của Ngân sách nhà nước

17
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

(Nguồn thu và viện trợ của Chính phủ - Bộ Tài chính)


- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, nó chỉ áp dụng cho người tiêu dùng trong phạm
vi lãnh thổ quốc gia. Nó có diện điều chỉnh rộng áp dụng với tất cả các loại sản phẩm,
hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Ví dụ 2: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có nhà máy sợi, nhà máy dệt và nhà
máy may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ NM sợi cho NM dệt để sản xuất vải, sau đó
xuất vải từ NM dệt sang NM may để may áo. Ta có giá bán ra với mặt hàng Áo sơ mi
là 176.000 đồng, giá bán sợi là 33.000 đồng, giá bán vải là 88.000 đồng, nhà máy may
bán với giá 154.000 đồng. Yêu cầu: Tính thuế GTGT phải nộp ở từng khâu. Biết rằng
giá bán đã có thuế GTGT 10%.
Bài giải: ĐVT: đồng.
Giá bán sợi 33.000 đ: giá chưa thuế GTGT là 30.000, thuế GTGT: 3.000
Nhà máy dệt bán vải: 88.000đ: giá chưa thuế là 80.000, thuế GTGT: 8.000
=> NM dệt nộp thuế GTGT : 8.000 – 3.000 = 5.000
Nhà máy may bán 154.000: giá chưa thuế GTGT là 140.000, thuế GTGT 14.000
=> NM may nộp thuế GTGT là: 14.000 – 8.000 = 6.000
Khâu thương mại bán Áo sơ mi với giá: 176.000đ: giá chưa thuế GTGT là
160.000, thuế GTGT 16.000.
=> Khâu thương mại nộp thuế GTGT : 16.000 – 14.000 = 2.000
Như vậy, người tiêu dùng trả 16.000 đồng tiền thuế GTGT: tại khâu sản xuất
sợi nộp 3.000, khâu dệt nộp 5.000, khâu may nộp 6.000 và khâu thương mại là 2.000.
1.1.1.3. Ưu điểm
- Do thuế GTGT có ưu điểm hơn thuế doanh thu là không bị trùng lặp cho nên
góp phần khuyến khích chuyên môn hóa sản xuất, hợp tác hóa để nâng cao chất lượng,
hạ giá thành sản phẩm.
- Góp phần khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu hàng hóa, thuế suất thuế giá trị
gia tăng hàng xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0%.
- Việc quản lý, thu thuế tương đối đơn giản, chỉ tính trên giá bán hàng hóa dịch
vụ. Do đó không phải đi sâu xem xét tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào.

18
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Thuế GTGT góp phần đảm bảo sự công bằng giữa hàng hóa sản xuất trong
nước với hàng hóa nhập khẩu. Đồng thời nó kết hợp với thuế nhập khẩu góp phần bảo
vệ nền sản xuất kinh doanh nội địa.
- Thuế GTGT góp phần chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao và tạo ra sự ràng
buộc giữa các chủ thể kinh tế. Vì thuế GTGT được tập trung thu ngay ở khâu đầu tiên
là khâu sản xuất hoặc nhập khẩu, ở khâu sau còn kiểm tra được việc thu nộp thuế ở
khâu trước.
- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế toán và chế độ
hóa đơn chứng từ.
Thuế GTGT được thực hiện thống nhất, chặt chẽ căn cứ vào hóa đơn, chứng từ
mua hàng hóa để khấu trừ phần đã nộp thuế ở khâu trước. Nếu không có hóa đơn mua
hàng ghi rõ thuế GTGT đã nộp ở khâu trước thì không được khấu trừ thuế. Vì vậy,
khuyến khích các cơ sở kinh doanh khi mua hàng phải nhận hóa đơn và khi bán hàng
cũng phải xuất hóa đơn theo quy định. Tạo cho doanh nghiệp cơ chế tự kiểm tra chi
phí sản xuất và kết quả kinh doanh của mình, hạn chế kinh doanh trốn thuế; nâng cao ý
thức tự giác chấp hành luật thuế của doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT hiện hành
Các văn bản pháp luật hiện hành quy định về thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Căn cứ vào Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội về thuế giá
trị gia tăng.
Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định
số 123/2008/NĐ-Chính phủ ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
1.1.2.1. Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
a. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.

19
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

b. Người nộp thuế


Căn cứ vào Điều 3, Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội về
thuế giá trị gia tăng.
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ
nước ngoài chịu thuế GTGT (người nhập khẩu) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các
tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập
pháp nhân tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác
có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường
hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
c. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT
Căn cứ vào Điều 5, Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội về
thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm của một số ngành đang gặp khó khăn cần tạo điều kiện phát triển:
+ Sản phẩm nông nghiệp: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi bao gồm cả sản phẩm
rừng trồng, thủy sản nuôi trồng đánh bắt chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc
sơ chế thông thường do các tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt và bán ra hoặc ở
khâu nhập khẩu.
+ Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền. Sản phẩm giống vật

20
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ
sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi,
giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp.
+ Hoạt động tưới tiêu phục vụ nông nghiệp: tưới, tiêu nước, cày bừa đất, nạo
vét kênh, mương nội đồngt phục vụ sản xuất hàng hóa, dịch vụ thu hoạch sản phẩm
nông nghiệp.
+ Sản xuất muối: được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt.
- Sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống cộng đồng như: Dịch vụ y
tế, giáo dục đào tạo, thông tin đại chúng, vận chuyển hành khách công cộng bằng xe
bus,...
- Sản phẩm của một số ngành, lĩnh vực đang khuyến khích, cần khuyến khích,
hoặc liên quan đến vốn đầu tư: nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.
- Những hàng hóa, dịch vụ hoạt động không mang tính chất kinh doanh vì lợi
nhuận hoặc thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội: dịch vụ chiếu sáng
công cộng, dịch vụ vệ sinh thoát nước đường phố và khu dân cư, dịch vụ tang lễ, dịch
vụ công ích khác. Hoạt động sửa chữa, xây dựng các công trình văn hóa nghệ thuật
bằng nguồn vốn nhân dân đóng góp hoặc vốn viện trợ nhân đạo hoặc hàng hóa nhập
khẩu có tính chất viện trợ, quà tặng.
- Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng
thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước
theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm
việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và
các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.

1.1.2.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT


a. Căn cứ tính thuế
* Giá tính thuế:
Căn cứ vào Điều 5, Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội về thuế
giá trị gia tăng và Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.

21
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra thì giá tính
thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được ghi trên hóa đơn bán hàng của người
bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ
của hàng hóa nhập khẩu.
Nếu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính
thuế bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ví dụ 1: Cơ sở X nhập khẩu xe ô tô 4 chỗ ngồi nguyên chiếc, giá tính thuế nhập
khẩu là 300.000.000 đồng/chiếc. Thuế suất thuế nhập khẩu là 82%, thuế suất thuế
TTĐB là 50%, thuế suất thuế GTGT là 10%.
Bài làm:
Thuế nhập khẩu phải nộp: 300.000.000 x 82% = 246.000.000 đồng
Thuế TTĐB phải nộp: (300.000.000 + 246.000.000) x 50% = 273.000.000 đồng
Giá tính thuế GTGT là: 300.000.000 + 246.000.000 + 273.000.000 = 819.000.000 đồng
- Thuế GTGT phải nộp là: 819.000.000 x 10% = 81.900.000 đồng
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc để trả
thay lương (trừ trường hợp hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình
sản xuất, kinh doanh). Thì giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp may mặc X dùng 1.000 bộ quần áo để trao đổi với cơ sở
Y để lấy vải, giá bán chưa thuế GTGT của một bộ quần áo cùng loại là 200.000
đồng/bộ, thuế suất thuế GTGT là 10%. Xác định thuế GTGT đầu ra?
Thuế GTGT đầu ra: 1.000 x 200.000 x 10% = 20.000.000 đồng.
- Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế GTGT:
Giá nhập khẩu Thuế NK Thuế TTĐB
Giá tính thuế = + +
tại cửa khẩu (nếu có) (nếu có)
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản giá tính thuế như cho thuê nhà, văn phòng,
xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho
thuê chưa có thuế GTGT, không phân biệt hình thức thuê, loại tài sản cho thuê.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có
thuế GTGT. Bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi
phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.

22
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng,
lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, chưa có thuế
GTGT.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình
hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị
hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có
thuế GTGT.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất
nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa
hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
- Đối với một số hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như Vé
xe khách, xe bus, tem thư, ... ghi sẵn giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính
thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán
Giá tính thuế =
1 + Thuế suất
Ví dụ 3: Bưu điện Tỉnh Thái Nguyên bán 1.000 con tem, giá mỗi con tem là
2.000 đồng. Giá tính thuế và thuế GTGT của số tem này?
Bài giải: ĐVT: đồng
Giá đã có thuế của 1.000 tem = 1.000 x 2.000 = 2.000.000
2.000.000
Giá tính thuế = = 1.818.182
1 + 10%
Thuế GTGT phải nộp = 1.818.182 x 10% = 181.818 đồng
- Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi
có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương
phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không

23
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định
được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch
vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định giá bán điện thương
phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của năm sau.
- Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt
cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã
trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:

Số tiền thu được


Giá tính thuế =
1+ thuế suất

- Đối với sách, báo, tạp chí bán theo giá bìa, theo quy định của Luật xuất bản thì
giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT. Các trường hợp bán không theo giá
bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
Ví dụ 4: NXB Văn học bán sách văn học cho Công ty phát hành sách: giá in trên
bìa (giá đã có thuế GTGT) là 100.000 đồng/quyển, phí phát hành 25%. Có 2 trường hợp:
1. Nhà xuất bản phát hành xuất bản phẩm qua cơ sở phát hành.
2. Nhà xuất bản xuất bản phẩm trực tiếp cho người sử dụng.
Yêu cầu: Xác định giá tính thuế ở các khâu, biết rằng thuế GTGT là 5%.
Bài giải: Phí phát hành: 100.000 x 25% = 25.000 (đồng/quyển)
(1) NXB phát hành xuất bản phẩm qua cơ sở phát hành:
Giá tính thuế ở Giá ghi trên bìa – Phí phát hành 100.000 – 25.000
= =
khâu xuất bản 1 + Thuế suất 1 + 5%
= 71.429 (đồng/quyển)
Giá tính thuế ở khâu phát hành (ở Công ty phát hành sách):
100.000
= 95.238 (đồng/quyển)
1 + 5%
(2) NXB xuất bản phẩm trực tiếp cho người sử dụng:
Giá tính thuế Giá ghi trên bìa 100.000
= = = 95.238 (đồng/quyển)
ở khâu XB 1 + Thuế suất 1 + 5%
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế

24
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại
thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
* Thuế suất: Có 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10%.
Căn cứ vào Điều 8, Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội về thuế
giá trị gia tăng và Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.
(1) Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng
miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi
xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
- Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
+ Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;
+ Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
+ Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương
mại như: Hàng hoá gia công chuyển tiếp; Hàng hóa gia công xuất khẩu tại chỗ; Hàng
hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
- Dịch vụ xuất khẩu bao gồm: dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Các hàng hóa, dịch vụ khác:
+ Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất.
+ Vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng
quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam. Trường hợp hợp
đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa thì vận tải quốc tế gồm cả chặng nội địa;
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các
trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
+ Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
+ Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở
hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra
nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước

25
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản
phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong
khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Xăng, dầu bán cho xe ôtô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua
tại nội địa;
+ Xe ôtô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
+ Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh nội địa cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở
trong khu phi thuế quan nhưng địa điểm cung cấp và tiêu dùng dịch vụ ở ngoài khu phi
thuế quan như: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận
chuyển, đưa đón người lao động.
(2) Thuế suất 5%: áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản
xuất, tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi như:
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng
chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%.
- Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích
thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
- Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại đã
qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương và
các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi.
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ,
tách hạt, cát lát, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông
thường khác.
- Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ), chăn
nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, phơi, sấy khô,
bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông
thường khác ở khâu kinh doanh thương mại.

26
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế;
lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi,
dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.
- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương
mại, trừ gỗ, măng.
- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây
và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là
các loại sản phẩm như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng
đay, cói, dây thừng, mành bằng tre, trúc, chổi tre, nón lá; bông sơ chế; giấy in báo…
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp: máy cày,
máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu
hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.
- Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như:
các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên
dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương;…
- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập.
- Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất
phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
- Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT.
- Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ;…
(3) Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp
áp dụng thuế suất 0%, 5%.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên đây được áp dụng thống nhất cho từng
loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh
thương mại.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác
nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng
hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải

27
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất,
kinh doanh.
b. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương
pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên GTGT.
(1) Phương pháp khấu trừ thuế:
Phương pháp khấu trừ thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10, Luật số
13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội về thuế giá trị gia tăng và Thông tư số
129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.
* Đối tượng áp dụng:
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp
dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
* Xác định số thuế phải nộp:
Thuế GTGT Số thuế GTGT Số thuế GTGT
= -
phải nộp đầu ra đầu vào

- Thuế GTGT đầu ra:


Thuế GTGT Giá bán chưa có thuế GTGT Thuế suất
= x
đầu ra của HH, DV chịu thuế bán ra thuế GTGT

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi
lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế,
thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi
giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa
có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi
trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá; Nếu
thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn

28
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất
thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào: bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT đầu
vào hoặc ghi trên chứng từ nộp GTGT của hàng hóa nhập khẩu.
- Xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu
trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính
vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng.
+ Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng
vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có
trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương
ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.
Trong đó trị giá trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ thuế là giá chưa có thuế
giá trị gia tăng.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thì thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ được xác định theo tỷ lệ % giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với
tổng doanh thu thực hiện.
Ví dụ 1: Tại cơ sở sản xuất A, trong kỳ tính thuế có các số liệu như sau: Tổng
giá trị chưa có thuế GTGT của vật tư B mua vào là 500 triệu đồng (Thuế GTGT là
10%). Trong kỳ số vật tư này sử dụng cho cả hoạt động trồng mía và chế biến đóng gói
đường. Biết rằng: doanh thu của hoạt động bán mía là 400 triệu đồng và doanh thu từ
hoạt động bán đường là 600 triệu đồng.
Yêu cầu: Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ (kế toán không
hạch toán riêng được số thuế được khấu trừ và không được khấu trừ).
Bài làm: ĐVT: triệu đồng.
Mía (không chịu thuế): 400
Đường (chịu thuế): 600

29
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

=> Tỷ lệ khấu trừ = 600/1.000 = 0,6


=> Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 0,6 x 50 = 30
+ Thuế GTGT đầu vào hàng hóa, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị hỏng do
thiên tai hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, mất trộm nếu xác định được tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm phải bồi thường thì thuế GTGT của số hàng hóa không được khấu trừ mà
tính vào giá trị bồi thường.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng để khiếu nại, quảng cáo
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được khấu trừ.
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào thì cơ sở kinh
doanh được kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác định VAT phải nộp của tháng đó, không
phân biệt hàng đã xuất dùng hay chưa.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện thuế GTGT đầu vào khi kê khai khấu
trừ còn sót thì đơn vị được kê khai khấu trừ bổ sung, thời gian để kê khai bổ sung tối
đa là 6 tháng kể từ tháng phát sinh hóa đơn, chứng từ bị bỏ sót.
+ Văn phòng các Tổng công ty không trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh,
các đơn vị phụ thuộc (bệnh viện, trạm xá, nhà điều hành, viện, trường đào tạo,...) không
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế đầu vào.
Ví dụ 2: Tại Công ty thương mại B, trong kỳ tính thuế có các số liệu như sau:
Mua 20.000 sản phẩm X của một cơ sở sản xuất với giá chưa 10% thuế GTGT là
100.000 đ/sản phẩm. Công ty bán 18.000 sản phẩm cho cửa hàng bách hóa C với giá
chưa thuế GTGT là 120.000 đồng/sản phẩm. Bán cho khu chế xuất D 1.000 sản phẩm
với giá 140.000 đ/sản phẩm. Tính thuế GTGT phải nộp vào cuối kỳ của Công ty
thương mại B, biết rằng thuế suất thuế GTGT là 10%.
Bài giải:
Khi mua 20.000 sản phẩm X, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là:
20.000 x 100.000 x 10% = 200.000.000 đồng
Bán 15.000 sản phẩm cho cửa hàng bách hóa C, thuế GTGT đầu ra là:
18.000 x 120.000 x 10% = 216.000.000 đồng
Bán 1.000 sản phẩm cho khu chế xuất D, thuế GTGT đầu ra là:
1.000 x 140.000 x 0% = 0 đồng
 Thuế GTGT Số thuế GTGT Số thuế GTGT
= -

30
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

phải nộp đầu ra đầu vào


= 216.000.000 – 200.000.000 = 16.000.000 đồng.
(2) Phương pháp trực tiếp
* Điều kiện áp dụng:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân là người nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành lập
pháp nhân tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy
định để làm căn cứ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
* Xác định số thuế phải nộp:
Thuế GTGT Giá trị gia tăng của HH, Thuế suất thuế
= x
phải nộp DV chịu thuế GTGT

GTGT của Doanh số của hàng hóa, Giá vốn của


= -
hàng hóa, DV dịch vụ bán ra hàng hóa bán ra

- Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm các khoản phụ thu phí và phí
thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu tiền
hay chưa.

- Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả các khoản phí và thuế tính
trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán được số vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua
vào, tương ứng với doanh số bán ra thì xác định:
Giá vốn Doanh số Doanh số Doanh số tồn
= + -
hàng bán tồn đầu kỳ mua trong kỳ cuối kỳ

* Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế:


- Đối với doanh nghiệp thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có
hóa đơn chứng từ ghi chép sổ sách thì GTGT được xác định căn cứ giá mua bán ghi
trên chứng từ.
Ví dụ: Một cơ sở sản xuất A, trong tháng sản xuất được 500 sản phẩm A, xuất
bán được 450 sản phẩm với giá bán 500 triệu đồng. Giá vật tư mua vào sản xuất 500
sản phẩm gồm:

31
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Nguyên vật liệu chính: mua của doanh nghiệp B áp dụng theo phương pháp
khấu trừ với giá mua chưa thuế GTGT là 300 triệu đồng, thuế suất GTGT 10%.
Vật liệu và dịch vụ mua ngoài có hóa đơn bán hàng là 50 triệu đồng.
Yêu cầu: Tính thuế GTGT mà cơ sở A phải nộp, biết thuế suất thuế GTGT của
sản phẩm A là 10%.
Bài làm: Giá trị gia tăng của hàng hóa bán ra:
300 x (1 + 10%) + 50
500 - 450 x = 158 triệu đồng
500
Thuế GTGT phải nộp: 158 x 10% = 15,8 triệu đồng.
- Đối với các cá nhân hay hộ kinh doanh chưa thực hiện hay thực hiện chưa đầy
đủ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào tình hình kinh
doanh của từng hộ để ấn định mức doanh thu tính thuế GTGT.
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng,
xác định được đúng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhưng không có đủ hóa
đơn mua hàng. Khi đó GTGT sẽ được tính:
GTGT = Doanh thu (theo hóa đơn) x Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu.
GTGT được tính = Doanh thu ấn định x Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu.
Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu được quy định như sau:
+ Đối với kinh doanh thương mại: 10%
+ Ngành sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 30%
+ Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%

1.1.2.3. Hoàn thuế giá trị gia tăng


Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế
đã nộp cho ngân sách Nhà nước trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn, hoàn
thuế GTGT là việc ngân sách Nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá
nhân mua hàng hóa, dịch vụ về số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ
mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế. Hoặc hàng hóa, dịch
vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.

32
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Cơ sở sản xuất – kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ được hoàn
thuế trong các trường hợp:
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế
nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có lũy kế số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn
hơn số thuế GTGT đầu ra được xét hoàn thuế.
Ví dụ: Doanh nghiệp X kê khai thuế GTGT có số thuế GTGT đầu ra, đầu vào
như sau: ĐVT: triệu đồng
Nhìn vào bảng dưới, Doanh nghiệp X lũy kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào
lớn hơn số thuế đầu ra  Doanh nghiệp X thuộc đối tượng hoàn thuế GTGT với số thuế 150
triệu đồng.
Thuế đầu vào Thuế đầu ra Lũy kế số
Tháng kê Thuế phải
được khấu trừ phát sinh trong thuế đầu vào
khai thuế nộp
trong tháng tháng chưa khấu trừ
(1) (2) (3) (4) (5)

Tháng 01/2010 300 200 -100 -100

Tháng 02/2010 400 450 +50 -50

Tháng 03/2010 400 300 -100 -150

+ Cơ sở có hoạt động xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 200
triệu trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng hoặc theo chuyến hàng.
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập đang trong giai đoạn đầu tư đã đăng ký nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng chưa phát sinh doanh thu để tính thuế
GTGT đầu ra từ 1 năm trở lên thì được xét hoàn thuế theo năm. Trường hợp tài sản
đầu tư có giá trị lớn, số thuế GTGT đầu vào lớn thì được xét hoàn thuế theo quý.
- Các tổ chức sử dụng tiền viện trợ nhân đạo hoặc viện trợ không hoàn lại để
mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam thì được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào khi mua
hàng hóa, dịch vụ.
- Các cơ sở kinh doanh trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, giải thể, phá sản,
chuyển đổi hình thức sở hữu có số thuế GTGT nộp thừa.
- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

33
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.2.1. Chứng từ sử dụng
Tờ khai thuế GTGT (01/GTGT); Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra
(01-1/GTGT); Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (01-2/GTGT);
Các loại chứng từ đặc thù (in sẵn giá thanh toán đã có thuế)...
1.2.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng
1.2.2.1. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ và còn lại được khấu trừ.
Nợ Tài khoản 133 Có
Số dư đầu kỳ

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có


Dư Nợ
- Bên Nợ:
Số dư đầu kỳ: Số thuế GTGT chưa được khấu trừ, chưa được hoàn lại đầu kỳ.
Số phát sinh: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Bên Có:
Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua
vào nhưng đã trả lại, được giảm giá; Số GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
- Dư Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT
đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách Nhà nước chưa hoàn trả.
TK 133 có 2 tài khoản cấp 2: TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của HHDV;
TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
b. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
(1) Khi mua hàng hóa, dịch vụ dùng để sản xuất HHDV chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Nợ TK 152,153, 156, 211...: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thanh toán

34
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

+ Mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng luôn cho hoạt động SXKD.
Nợ TK 621, 627, 641,...: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thanh toán
+ Khi hàng hoá mua được gửi bán hoặc chuyển thẳng cho khách hàng và chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 157, 632: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,...: Tổng số tiền thanh toán
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A có tình hình phát sinh trong kỳ như sau:
a. Mua hàng hóa nhập kho giá mua chưa thuế GTGT là 5.000.000 đồng, thuế
GTGT 10%. Doanh nghiệp đã dùng tiền mặt thanh toán.
b. Mua vật liệu đưa vào sản xuất sản phẩm: giá mua chưa thuế 10.000.000
đồng, thuế GTGT 5%. Doanh nghiệp chưa thanh toán tiền cho người bán.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ trên.
Bài giải: ĐVT: đồng
a. Nợ TK 156: 5.000.000
Nợ TK 133: 500.000
Có TK 111: 5.500.000
b. Nợ TK 621: 10.000.000
Nợ TK 133: 500.000
Có TK 331: 10.500.000

(2) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD
Nợ TK 152, 153, 156, 211: Vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhật kho
Có TK 333 (3332, 3333): Thuế và các khoản phải nộp NN.
Có TK 111, 112, 331: Thanh toán bằng TM, TGNH, phải trả
- Đồng thời phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ:
+ Trường hợp: doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: hàng
hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

35
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Có TK 33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu


+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152, 156, 211:
Có TK 3331:
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A nhập khẩu một số hàng hóa có giá mua tính ra tiền
Việt Nam là 100.000.000 đồng chưa thanh toán cho người bán, thuế suất thuế nhập
khẩu là 60.000.000, chi phí vận chuyển bốc dỡ 2.000.000 trả bằng tiền mặt. Thuế
GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu là 10%. Doanh nghiệp đã dùng TGNH thanh toán
thuế nhập khẩu và thuế GTGT đầu vào. Yêu cầu: Hạch toán nghiệp vụ phát sinh.
Bài giải: ĐVT: đồng.
- BT1: Khi nhập khẩu hàng hóa
Nợ TK 156: 160.000.000
Có TK 331: 100.000.000
Có TK 3333: 60.000.000
- BT2: Chi phí vận chuyển bốc dỡ
Nợ TK 156: 2.000.000
Có TK 111: 2.000.000
- BT3: Đồng thời phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 133: 16.00.000
Có TK 33312: 16.000.000
- BT4:
Nợ TK 3333: 60.000.000
Nợ TK 33312: 16.000.000
Có TK 112: 76.000.000
(3) Hàng mua nhưng trả lại, hoặc hàng đã mua được giảm giá:
Nợ TK 111, 112, 331: Tổng số tiền
Có TK 152, 156,...: NVL, HH chưa thuế GTGT.
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
- Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế
GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.

36
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Khi doanh nghiệp nhận được tiền hoàn thuế từ ngân sách Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền nhận về.
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
(4) Trường hợp mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, bất động sản đầu tư dùng chung cho hoạt
động SXKD hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; và hàng hóa
không chịu thuế nhưng không tách riêng ra được, kế toán ghi:
- Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, BĐS đầu tư:
Nợ TK 152, 156, 211, 217: Vật tư, hàng hóa nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Số tiền phải thanh toán.
- Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được
khấu trừ trên cơ sở phân bổ tỷ lệ doanh thu
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ:
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- Số thuế đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán hoặc ghi vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 632:
Có TK 133: Số thuế GTGT không được khấu trừ
- Trường hợp số thuế đầu vào không được khấu trừ lớn, tính vào giá vốn hàng
bán của kỳ kế toán sau:
Nợ TK 142, 242: Chi phí trả trước
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- Kỳ sau sẽ phân bổ theo bút toán trên, kết chuyển GVHB của kỳ kế toán sau:
Nợ TK 632:
Có TK 142, 242:
Ví dụ 3: Doanh nghiệp A mua một số vật liệu để sản xuất ra 2 mặt hàng A, B;
Mặt hàng A chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, mặt hàng B chịu thuế
TTĐB. Tổng trị giá vật liệu mua về nhập kho dùng để sản xuất ra sản phẩm A và B là
10.000.000 đồng (giá chưa có thuế GTGT 10%), doanh nghiệp thanh toán bằng tiền

37
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

gửi ngân hàng. Cuối kỳ kế toán đã phân bổ thuế GTGT đầu vào cho mặt hàng A và B.
Biết rằng: Doanh số bán hàng A và B lần lượt là: 23.000.000 và 27.000.000 đồng.
Yêu cầu: Hạch toán nghiệp vụ phát sinh.
Bài giải: ĐVT: đồng
- BT1: Khi mua vật liệu:
Nợ TK 152: 10.000.000
Nợ TK 133: 1.000.000
Có TK 111: 11.000.000
- BT2: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ:
Mức phân bổ thuế GTGT 23.000.000
đầu vào cho mặt hàng A = x 1.000.000 = 460.000
23.000.000 + 27.000.000
Nợ TK 3331: 460.000
Có TK 133: 460.000
- Phân bổ thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (mặt hàng B):
Nợ TK 632: 540.000
Có TK 133: 540.000
(5) Vật tư, hàng hóa, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, bị mất xác định do trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường.
- Khi chưa có quyết định xử lý:
Nợ TK 138 (1381): Phải thu khác
Có TK 133 (1331, 1332): Thuế GTGT được khấu trừ
- Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK 111: Thu bằng tiền mặt
Nợ TK 334: Khấu trừ vào tiền lương
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 138: Phải thu khác (1381)
(6) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để xuất khẩu được khấu trừ, hoàn thuế GTGT
đầu vào khi đảm bảo đủ điều kiện, thủ tục làm hồ sơ để khấu trừ hoàn thuế GTGT đầu
vào theo quy định
- Khi mua hàng hóa, vật tư:
Nợ TK 152, 156: Vật tư, hàng hóa
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

38
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền


- TH 1: Khi được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
Nợ TK 111, 112: Nhận bằng TM, TGNH
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
- TH 2 : Có quyết định nhưng chưa được hoàn tiền:
Nợ TK 138: Phải thu khác
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
(7) Cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT
đầu ra. Xác định số thuế phải nộp
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
(8) Ngân sách Nhà nước hoàn thuế GTGT đầu vào: TH doanh nghiệp được hoàn thuế:
Nợ TK 111, 112: Nhận bằng TM, TGNH
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
1.2.2.2. Kế toán thuế phải nộp Nhà nước
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3331 áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế và cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Nợ Tài khoản 3331 Có
Dư đầu kỳ Dư đầu kỳ

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có


Dư Nợ Dư Có
- Bên Nợ: Số dư đầu kỳ: Thuế GTGT nộp thừa đầu kỳ
Số phát sinh: Thuế GTGT đã được khấu trừ; Số thuế GTGT đã nộp vào ngân
sách Nhà nước; Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
- Bên Có: Số dư đầu kỳ: Thuế GTGT phải nộp đầu kỳ
Số phát sinh: Thuế GTGT đầu ra; Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Dư Có: Số thuế GTGT còn phải nộp.

39
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Dư Nợ: Tài khoản này có số dư Nợ trong trường hợp số thuế GTGT phải nộp
nhỏ hơn số thuế đã nộp hoặc số thuế được xét miễn giảm.
Tài khoản 3331 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 3:
TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra
TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
b. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Khi bán hàng hóa hay cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT: Có 2 trường hợp:
- TH1: Nếu đơn vị tính GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền đã thu bằng TM, TGNH, Pthu KH
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- TH2: Nếu đơn vị tính GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán bao gồm cả GTGT
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Cuối kỳ, khi tính được thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 511: Số thuế GTGT phải nộp trừ vào doanh thu
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
(2) Cho thuê TSCĐ hữu hình, vô hình, BĐS đầu tư và nhận tiền trước nhiều kỳ:
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền thanh toán
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- Định kỳ kế toán tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt động
tài sản trong kỳ:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
- Trường hợp hợp đồng cho thuê không thực hiện được nữa
Nợ TK 3387: Đối tượng tương ứng với kỳ chưa thực hiện được
Nợ TK 3331: Số thuế tương ứng.
Có TK 111, 112: Tổng số tiền trả lại bằng ...
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh như sau:

40
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

a. Nhận tiền của khách hàng, trả trước về hoạt động cho thuê TSCĐ bằng tiền gửi
ngân hàng, tổng số tiền nhận được 165 triệu trong đó thuế 15 triệu thuê trong vòng 15 năm.
b. Giả sử hết năm thứ 10, hợp đồng cung cấp dịch vụ cho thuê không thực hiện
tiếp DN A đã trả lại bằng tiền mặt cho bên đi thuê là 55 triệu trong đó thuế 5 triệu.
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ phát sinh.
Bài giải:
a. BT1: Nợ TK 112: 165
Có TK 3331: 15
Có TK 3387: 150
BT2: Định kỳ:
Nợ TK 3387: 10
Có TK 5113: 10
b. Nợ TK 3387: 50
Nợ TK 3331: 5
Có TK 111: 55
(3) Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh nghiệp áp dụng theo phương
pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Ví dụ 2: Doanh nghiệp X bán 1 lô sản phẩm theo phương thức trả góp giá xuất
kho là 40 triệu, giá bán trả 1 lần là 60 triệu chưa có thuế GTGT, lãi trả chậm trong
vòng 6 tháng là 1,8 triệu, thuế suất thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán lần đầu
cho doanh nghiệp bằng tiền mặt tại thời điểm mua hàng.
Bài giải: Tổng số tiền khách hàng trả = 60 + 60 x 10% + 1,8 = 67,8 triệu đồng.
Số tiền khách hàng trả từng tháng = 67,8/6 = 11,3 triệu đồng
BT1: Nợ TK 632: 40
Có TK 156: 40
BT2: Nợ TK 111: 11,3
Nợ TK 131: 56,5
Có TK 511: 60

41
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Có TK 3331: 6
Có TK 3387: 1,8
BT3: Hàng tháng:
Nợ TK 3387: 0,3
Có TK 515: 0,3
(4) Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
- Dùng vật tư, hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ để đổi lấy
hàng hóa sử dụng cho hoạt động SXKD HHDV chịu thuế theo phương pháp khấu trừ:
+ Căn cứ vào hóa đơn lập cho khách hàng:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT của HHDV đưa đi trao đổi.
+ Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng của số hàng nhận về:
Nợ TK 152, 153, 156...: Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
- Dùng vật tư, hàng hóa nhận về để sử dụng cho hoạt động không chịu thuế
GTGT
Nợ TK 152, 153, 156: Nhập kho NVL, CCDC, HH
Có TK 131: Phải thu khách hàng
(5) Kế toán thanh lý BĐSĐT:
- Trường hợp theo phương pháp khấu trừ:
+ BT1: Giảm nguyên giá BĐS đầu tư
Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 632: Giá trị còn lại
Có TK 217: Bất động sản đầu tư
+ BT2: Doanh thu bất động sản đầu tư:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
- Phương pháp trực tiếp:
+ BT1: Giảm nguyên giá BĐS đầu tư

42
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ


Nợ TK 632: Giá trị còn lại
Có TK 217: BĐS đầu tư
+ BT2: Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền
Có TK 5117: Doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
+ BT3: Cuối kỳ tính ra số thuế phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
(6) Xuất hàng hóa, sản phẩm tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi phục vụ cho hoạt động
SXKD HHDV chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phản ánh giá vốn của hàng hóa, sản phẩm:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156: Thành phẩm, hàng hóa.
- Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 621, 627, 641, 642: Dùng cho sản xuất kinh doanh
Có TK 512: theo giá vốn hoặc giá xuất kho của hàng hóa, SP.
- Đồng thời kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
(7) Xuất sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
- Phản ánh giá vốn của hàng hóa, sản phẩm xuất dùng:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156: thành phẩm, hàng hóa
- Đồng thời ghi doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ TK 621, 627, 641, 642...: dùng cho sản xuất kinh doanh
Có TK 512: Theo giá vốn hoặc CPSX của sản phẩm, hàng hóa đó
Có TK 3331: Thuế GTGT
Ví dụ 3: Doanh nghiệp X tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong
kỳ, doanh nghiệp xuất 1 lô sản phẩm dùng để sản xuất sản phẩm A là sản phẩm không
chịu thuế GTGT, giá xuất kho là 50 triệu. Biết giá bán của sản phẩm tương đương trên

43
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

thị trường tại cùng thời điểm phát sinh là 70 triệu, giá chưa có thuế GTGT với thuế
suất thuế GTGT là 10%. Yêu cầu: Hạch toán nghiệp vụ phát sinh.
Bài giải:
- Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: 50
Có TK 155: 50
- Đồng thời ghi doanh thu bán hàng nội bộ
Nợ TK 621: 57
Có TK 512: 50
Có TK 3331: 7
(8) Xuất sản phẩm, hàng hóa để trả thay lương thưởng cho cán bộ công nhân viên và
người lao động, kế toán ghi:
- Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156: Thành phẩm, hàng hóa
- Phản ánh giá bán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán
Có TK 512: Giá chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT
Ví dụ 4: (tiếp VD 3): Doanh nghiệp X dùng lô sản phẩm để trả thay lương cho
cán bộ công nhân viên. Yêu cầu: Hạch toán nghiệp vụ phát sinh.
Bài giải:
BT1: Nợ TK 632: 50
Có TK 155: 50
BT2: Nợ TK 334: 77
Có TK 512: 70
Có TK 3331: 7
(9) Trường hợp hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
- Ghi giảm nguyên giá:
Nợ TK 155, 156: Thành phẩm, hàng hóa
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Đồng thời:

44
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Nợ TK 531: Giá bán chưa thuế GTGT


Nợ TK 3331: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
(10) Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đến cuối kỳ
tính ra số thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 511, 515, 711: Số thuế GTGT phải nộp
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
1.2.2.3. Kế toán thuế GTGT được giảm trừ
Căn cứ vào quyết định giảm trừ thuế GTGT phải nộp của cơ quan chức năng và
các chứng từ thu tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 3331: Số thuế được trừ vào số phải nộp kỳ tiếp theo
Nợ TK 111, 112: Số tiền thuế được ngân sách Nhà nước trả lại
Có TK 711: Tổng số thuế được giảm trừ
1.2.2.4. Kế toán hoàn thuế giá trị gia tăng
Căn cứ vào quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 3331: Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Nợ TK 111, 112: Số tiền hoàn thuế GTGT được nhận lại trong kỳ
Có TK 133: Giảm thuế GTGT được hoàn lại hoặc được khấu trừ

TÓM TẮT CHƯƠNG I


Thuế GTGT là loại thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
ở Việt Nam, trừ các đơi tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.

45
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế tùy từng trường
hợp cụ thể, thuế suất thuế GTGT được quy định có 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10%.
Về phương pháp tính thuế GTGT gồm 2 phương pháp: phương pháp khấu trừ
thuế và phương pháp trực tiếp.
- Phương pháp khấu trừ thuế:
Thuế GTGT Số thuế GTGT Số thuế GTGT
= -
phải nộp đầu ra đầu vào
Trong đó: Thuế GTGT đầu ra:
Thuế GTGT Giá bán chưa có thuế GTGT Thuế suất
= x
đầu ra của HH, DV chịu thuế bán ra thuế GTGT
Thuế GTGT đầu vào: bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT đầu vào
hoặc ghi trên chứng từ nộp GTGT của hàng hóa nhập khẩu.
- Phương pháp trực tiếp:
Thuế GTGT Giá trị gia tăng của Thuế suất thuế
= x
phải nộp HH, DV chịu thuế GTGT
GTGT của Doanh số của hàng Giá vốn của
= -
hàng hóa, hóa, dịch vụ bán ra hàng hóa bán
DV ra
Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế
đã nộp cho ngân sách Nhà nước trong một số trường hợp nhất định.

BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG I


I. Câu hỏi trắc nghiệm
1. Công ty X bán cho Công ty Y lô hàng A với giá bán chưa thuế GTGT là
50.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Vậy giá tính thuế GTGT của lô hàng là:
a, 50.000.000
b, 5.000.000

46
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

c, 55.000.000
d, Các câu trên đều sai
2. Công ty X bán cho Công ty Y lô hàng A với giá 50.000.000 đồng, thuế
GTGT 10%. Công ty X ghi nhận tài khoản bên:
a, Nợ TK 133 với số tiền 50.000.000 đồng
b, Có TK 3331 với số tiền 5.000.000 đồng
c, Có TK 3331 với số tiền 55.000.000 đồng
d, Các câu trên đều đúng.
3. Công ty X ở Việt Nam thuê một Công ty ở nước ngoài sửa chữa tàu biển, giá
thanh toán theo hợp đồng phải trả Công ty ở nước ngoài là 400.000.000 thì Công ty X
phải tính và nộp thuế GTGT 10% trên 400.000.000 đồng. Thuế GTGT phải nộp và
được khấu trừ là:
a, Nợ TK 133: 4.000.000
Có TK 3331: 4.000.000
b, Nợ TK 3331: 40.000.000
Có TK 133: 40.000.000
c, Nợ TK 133: 40.000.000
Có TK 3331: 40.000.000
d, Nợ TK 3331: 4.000.000
Có TK 133: 4.000.000
4. Công ty A thuê Công ty B thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng sản xuất. Tổng
giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 120 tỷ, trong đó: Giá trị xây lắp: 48 tỷ, giá trị
thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt 72 tỷ. Vậy, bên B sẽ tính thêm phần thuế GTGT:
a, 4.800.000.000 đồng
b, 7.200.000.000 đồng
c, 12.000.000.000 đồng
d, Tất cả các câu trên đều sai
5. Công ty A thuê Công ty B thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng sản xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 120 tỷ, trong đó: Giá trị xây lắp: 48 tỷ,
giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt 72 tỷ. Khi nhận bàn giao nhà xưởng, tổng số
tiền bên A phải thanh toán cho bên B là:

47
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

a, 132.000.000.000 đồng
b, 124.800.000.000 đồng
c, 127.200.000.000 đồng
d, Các câu trên đều sai.
6. Nhà xuất bản Thống kê bán sách A cho Công ty phát hành sách B. Giá bán in
trên bìa (giá có thuế GTGT) với giá 126.000 đồng/quyển, phí phát hành 25% là 31.5000
đồng/quyển. Nhà xuất bản xuất bản phẩm trực tiếp cho người sử dụng (bán trực tiếp
không qua cơ sở phát hành), giá tính thuế GTGT của hoạt động xuất bản được xác định:
a, 126.000 đồng
b, 90.000 đồng
c, 120.000 đồng
d, 94.500 đồng
7. NXB Thống kê bán sách A cho Công ty phát hành sách B. Giá bán in trên bìa (đã
có thuế GTGT) với giá 126.000 đồng/quyển, phí phát hành 25% là 31.5000 đồng/quyển.
NXB phát hành sản phẩm qua cơ sở phát hành thì giá tính thuế của xuất bản phẩm:
a, 126.000 đồng
b, 90.000 đồng
c, 120.000 đồng
d, 94.500 đồng
8. Doanh nghiệp Z sản xuất sản phẩm A, gồm: mua từ Công ty X 15.000 kg
nguyên liệu với giá chưa thuế 10%, thuế GTGT 75.000 đồng/kg. Mua từ Công ty Y theo
hóa đơn GTGT, tiền thuế GTGT là 380.000.000 đồng. Tập hợp các hóa đơn bán hàng
trong kỳ, trị giá hàng hóa dịch vụ mua vào là 520.000.000 đồng, thuế GTGT là 10%.
Thuế GTGT đầu vào của sản phẩm A là:
a, 380.000.000 đồng
b. 492.500.000 đồng
c, 112.500.000 đồng
d, 520.000.000 đồng
9. Doanh nghiệp Z sản xuất sản phẩm A, gồm: mua từ Công ty X 15.000 kg
nguyên liệu với giá chưa thuế 10%, thuế GTGT 75.000 đồng/kg. Mua từ Công ty Y theo
hóa đơn GTGT, tiền thuế GTGT là 380.000.000 đồng. Tập hợp các hóa đơn bán hàng

48
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

trong kỳ, trị giá hàng hóa dịch vụ mua vào là 520.000.000 đồng, thuế GTGT là 10%.
Hạch toán thuế GTGT đầu vào của sản phẩm A bằng cách ghi bên:
a, Nợ TK 133: 380.000.000 đồng
b, Nợ TK 133: 492.000.000 đồng
c, Có TK 3331: 492.500.000 đồng
d, Tất cả các câu trên đều sai
10. Doanh nghiệp X để sử dụng cho sản xuất sản phẩm B: Mua từ Công ty M: trị
giá hàng hóa dịch vụ mua vào chưa thuế GTGT 10% là 120.000.000 đồng. Mua từ Công
ty N: trị giá hàng hoas dịch vụ mua vào bao gồm 10% thuế GTGT là 330.000.000 đồng.
Tập hợp các Hóa đơn bán hàng trong kỳ, trị giá hàng hóa dịch vụ mua vào 350.000.000
đồng, thuế GTGT 10%. Thuế GTGT đầu vào của sản phẩm B:
a, 12.000.000 đồng
b, 33.000.000 đồng
c, 42.000.000 đồng
d, 35.000.000 đồng
II. Bài tập
Bài 1: Doanh nghiệp X trong tháng 10/2010 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1. Ngày 1/10, nhập khẩu một lô hàng hóa, giá trị phải thanh toán cho người bán
là 100.000.000đ, thuế nhập khẩu 30%, thuế GTGT 10%, đã nhập kho hàng hóa.
2. Ngày 5/10, doanh nghiệp thanh toán toàn bộ số tiền ngày 1/10 cho người bán
và thuế bằng chuyển khoản.
3. Ngày 10/10, xuất kho bán lô hàng ở NV1, giá bán bao gồm cả thuế GTGT là
200.000.000 đồng.
4. Doanh nghiệp thanh toán tiền điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
tháng theo giá cả VAT 10% là 20.000.000 đồng bằng tiền mặt. Trong đó, dùng cho bộ
phận sản xuất là 60%, cho bộ phận bán hàng 20%, QLDN là 20%.
5. Các chi phí bán hàng khác:
Khấu hao TSCĐ: 10.000
Lương: 25.000
Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Chi phí khác bằng tiền mặt 6.000 (chưa thuế GTGT)

49
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

6. Chi phí quản lý doanh nghiệp:


Khấu hao TSCĐ: 20.000
Lương: 30.000
Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Chi phí khác bằng tiền mặt 16.500 (bao gồm thuế GTGT)
7. Doanh thu tiêu thụ các loại hàng hóa phát sinh trong tháng chưa bao gồm
thuế GTGT là 200.000.000 đồng, khách hàng đã thanh toán ½ bằng chuyển khoản, số
còn lại khách hàng chưa thanh toán. Giá vốn của hàng hóa là 110.000.000 đồng.
Yêu cầu:
1. Tính số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp.
2. Định khoản.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài 2: Tại doanh nghiệp thương mại và dịch vụ Hoa Lan áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên, trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. Nhập kho công cụ, dụng cụ A mua của đơn vị A với giá mua 330.000.000
đồng, gồm thuế GTGT 10%, đã chuyển khoản cho người bán 50% số tiền.
2. Nhập kho 5.000 sản phẩm đơn giá 4.290 đồng/sản phẩm, gồm 10% thuế
GTGT chưa thanh toán cho người bán X. Chi phí vận chuyển bốc dỡ 500.000 đồng,
thuế 5% đã thanh toán bằng tiền mặt.
3. Nhập kho công cụ, dụng cụ B mua của đơn vị Dũng Thành với giá mua
180.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán tiền cho người bán.
4. Xuất kho công cụ, dụng cụ A có trị giá 100 triệu đồng cho phân xưởng sản
xuất. Biết rằng trị giá CCDC xuất dùng được phân bổ dần vào CPSX trong vòng 10 kỳ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh.
Bài 3: Tại doanh nghiệp thương mại X hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Nhập kho 10.000 USD lô hàng, thuế nhập khẩu, thuế GTGT phải nộp là 10%
tiền chưa thanh toán cho khách hàng. Tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh 19.000
đồng/USD. Chi phí vận chuyển lô hàng về kho của doanh nghiệp là 1.500.000 đồng,
thuế GTGT là 10%, doanh nghiệp thanh toán cho bên vận chuyển hàng bằng tiền mặt.

50
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

2. Doanh nghiệp mua một số sản phẩm nhập kho với giá mua 50.000.000 đồng,
thuế GTGT 10%, chưa thanh toán tiền cho người bán Y.
3. DN mua một lô hàng với tổng giá thanh toán gồm 10% thuế GTGT, phải trả
cho nhà cung cấp B là 110.000.000 đồng, đề xuất bán thẳng cho khách hàng C.
4. Hàng hóa của người bán Y (NV2) có một số không đạt yêu cầu chất lượng
(trị giá 3.000.000) nên DN đã trả lại và được người bán Y cho trừ vào số tiền còn nợ.
5. Doanh nghiệp ứng trước cho đơn vị Hoa Lan 100.000.000 đồng bằng chuyển
khoản để đặt mua dàn máy cho phân xưởng sản xuất.
Yêu cầu: Định khoản.
Bài 4: Công ty Du lịch A, trong tháng 10/20xx có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh sau:
1. Thực hiện hợp đồng với Công ty A đưa 100 nhân viên của Công ty A đi tham
quan từ Hà Nội đến Sapa về về lại Hà Nội trong vòng 3 ngày với giá trọn gói là
3.300.000 đồng/người.
2. Thực hiện hợp đồng với Công ty B đưa 50 nhân viên của Công ty B đi tham
quan từ Việt Nam sang Nam Ninh - Trung Quốc và về lại Việt Nam trong vòng 5 ngày
với giá trọn gói là 10.000.000 đồng/khách. Công ty du lịch A đã ký hợp đồng với
Công ty du lịch Nam Ninh với giá 7.800.000 đồng/khách và Công ty du lịch Nam
Ninh phải lo toàn bộ vé máy bay, ăn, ở và tham quan theo chương trình thỏa thuận tại
Nam Ninh.
3. Thực hiện hợp đồng với Công ty du lịch X ở Thái Lan theo hình thức trọn
gói đưa một đoàn du khách Thái Lan đến tham quan Việt Nam và về lại Thái Lan
trong vòng 9 ngày, với tổng giá thanh toán quy ra đồng Việt Nam là 960 triệu đồng.
Công ty du lịch A phải lo toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, tham quan theo chương trình thỏa
thuận. Riêng vé máy bay từ Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại hết 300 triệu đồng.
- Yêu cầu: Xác định thuế GTGT phát sinh ở từng nghiệp vụ và thuế GTGT phải
nộp trong tháng của Công ty du lịch A.
Biết rằng: Thuế GTGT của các dịch vụ là 10%; Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
trong tháng 20 triệu đồng.

51
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

CHƯƠNG II
KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Mục tiêu của Chương II:
Khái quát về thuế TTĐB;
Khái niệm, đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nôi dung cơ bản của luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành: Đối tượng nộp thuế,
đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, căn cứ và phương
pháp tính thuế TTĐB, hoàn thuế TTĐB.
Nội dung công tác kế toán thuế GTGT: chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng và
phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế tiêu thụ đặc biệt
2.1.1.1. Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với
những tên gọi khác nhau: ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt, ở Thụy Ðiển gọi là
thuế đặc biệt; ở nước ta, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế hàng hóa
được ban hành năm 1951. Lúc này Nhà nước đánh thuế hàng hóa với nhiều mức khác
nhau, những hàng hóa là tư liệu sản xuất và hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
thiết yếu của người dân, Nhà nước không đánh thuế hoặc đánh thuế rất thấp. Ngược
lại, Nhà nước lại đánh thuế rất cao đến các mặt hàng xa xỉ, cao cấp, chưa cần thiết:
vàng mã, rượu, bia,...
Ðến năm 1990, Bộ ài chính soạn thảo dự án luật thuế mới, đổi thuật ngữ “thuế
hàng hóa” thành “thuế tiêu thụ đặc biệt” và được Quốc hội thông qua ngày
30/06/1990. Sau đó được sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa 9 và thông
qua ngày 05/07/1993. Lần sửa đổi năm 1993, diện hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
thu hẹp lại còn 4 nhóm hàng: thuốc lá điếu, rượu, bia, pháo các loại. Thời kỳ này, thuế
TTĐB không đánh vào hàng hóa nhập khẩu vì chúng được tính trong Luật thuế xuất
khẩu, nhập khẩu. Nhưng đến năm 1995, sau lần sửa đổi này, nhằm thực hiện công
bằng giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu, thuế TTĐB mới đánh vào
hàng nhập khẩu.

52
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Thuế TTĐB tại nước ta đã được điều chỉnh sửa đổi, bổ sung nhiều lần. Hiện
nay, để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội nước ta trong giai đoạn mới, tại kỳ họp
thứ 4 Quốc hội khóa XII ngày 14/11/2008 QH đã thông qua Luật thuế TTĐB số
27/2008/QH12.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào hoạt động tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ đặc biệt trong danh mục Nhà nước quy định.
Một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt là hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu,
thậm chí xa xỉ đối với đại bộ phận dân cư hiện nay. Thông thường hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không nhiều và thay đổi tùy theo điều kiện kinh tế xã hội và
mức sống dân cư.
Ví dụ: Hàng hóa: thuốc lá, rượu,…; Dịch vụ: chơi Gols, casino,…
2.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt
Bên cạnh những đặc điểm vốn có của thuế gián thu, thuế tiêu thụ đặc biệt còn
có các đặc trưng riêng biệt sau:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế một giai đoạn, loại thuế này chỉ thu một lần
trong quá trình lưu thông của hàng hóa qua các giai đoạn sản xuất (nhập khẩu) hàng
hóa, cung ứng dịch vụ.
- Danh mục các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không nhiều và có
thể thay đổi phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội, chính sách định hướng
tiêu dùng và mức sống của dân cư.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt có mức động viên cao với mức thuế suất cao hơn so với
thuế tiêu dùng thông thường.
Thuế TTĐB có thể được xác định trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo
lường khác và thường được thu với mức thuế suất cao hơn so với thuế tiêu dùng thông
thường. Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước thông qua thuế tiêu
thụ đặc biệt.
* Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt góp phần định hướng sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng
xã hội. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thường là những mặt hàng khó có
thể thay thế được đối với người tiêu dùng nên số thuế tiêu thụ đặc biệt dễ được nhà
cung cấp chuyển sang cho người tiêu dùng gánh chịu thông qua việc tăng giá bán. Tuy

53
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

nhiên, hoạt động kinh doanh của nhà cung cấp cũng chịu sự tác động của thuế do sự
tăng giá làm thay đổi hành vi của người tiêu dùng. Biến động của giá cả hàng hóa, dịch
vụ khi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt tác động đến cung và cầu hàng hóa dịch vụ chịu
thuế, từ đó góp phần hướng dẫn hoạt động sản xuất, nhập khẩu hay kinh doanh dịch vụ
thuộc diện chịu thuế cũng như tiêu dùng xã hội nói chung.
- Huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tuy phạm vi chi phối không lớn
và chỉ thu một lần đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế nhưng với thuế suất cao cùng
với đặc điểm khó thay thế của hàng hóa, dịch vụ về thuế nên số thu về thuế tiêu thụ
đặc biệt chiếm một tỉ lệ đáng kể trong số thu thuế của ngân sách nhà nước. Mặt khác,
do thu một lần và thu tập trung ở khâu sản xuất hay nhập khẩu nên số thu thuế được
huy động một cách thuận lợi.
Tỷ đồng

50,000 40,112
35,706
40,000
29,058
30,000 22,120 Thuế TTĐB
20,000

10,000

0
2008 2009 2010 Dự toán 2011

Biểu đồ 2.1: Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước
(Nguồn thu và viện trợ của Chính phủ)
- Điều tiết thu nhập của các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế,
đặc biệt là người tiêu dùng có thu nhập cao. Đây có thể xem như một giải pháp kết
hợp, bên cạnh thuế thu nhập cá nhân, nhằm làm giảm nhẹ tính lũy thoái của thuế giá trị
gia tăng, có thể điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.
2.1.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành
Các văn bản pháp luật hiện hành quy định về thuế TTĐB bao gồm:
Luật số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội về thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của luật thuế TTĐB.

54
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Thông tư số 64/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng.
2.1.2.1. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng
hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không
xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất
khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
2.1.2.2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 2
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Điều 2 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP
ngày 16/3/2009 của Chính phủ.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm 10 loại hàng hóa và 6 loại dịch vụ:
- Hàng hóa:
+ Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai,
ngửi, ngậm.
+ Rượu
+ Bia
+ Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng
ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.
+ Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3.
+ Tàu bay, du thuyền.
+ Xăng các loại, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng.
+ Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống.
+ Bài lá
+ Vàng mã, hàng mã.
- Dịch vụ:
+ Kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke.
+ Kinh doanh casino; trò chơi điện tử.

55
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

+ Kinh doanh đặt cược.


+ Kinh doanh golf bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
+ Kinh doanh xổ số.
2.1.2.3. Đối tượng không chịu thuế
Thuế TTĐB cũng có tính lãnh thổ giống như thuế GTGT, những hàng hóa
không tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam sẽ không phải chịu thuế TTĐB. Các trường
hợp hàng hóa không thuộc diện chịu thuế TTĐB:
Các hàng hóa, dịch vụ trong danh mục chịu thuế TTĐB sẽ không phải chịu thuế
trong các trường hợp sau:
(1) Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài
bao gồm cả hàng hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ
ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.
- Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái
nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải
nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB.
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu
để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
Đối với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua, nhận uỷ thác xuất khẩu để xuất khẩu
nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê
khai, nộp thuế TTĐB đối với các hàng hoá này khi tiêu thụ (bán) trong nước.
- Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
(2) Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu.
- Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng
hóa chuyển khẩu.
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn
không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong
thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.

56
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao
theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.
- Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá
nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu VN.
- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo
quy định của pháp luật.
(3) Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa
bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua
bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
(4) Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá,
hành khách và kinh doanh du lịch.
Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành
khách và kinh doanh du lịch thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo giá trị còn lại sau
khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định.
(5) Xe ô tô không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB là các loại xe theo thiết kế của
nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế
vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu
vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.
(6) Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của
nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm: ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền,
tàu bay.
2.1.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế
suất thuế TTĐB:
Thuế TTĐB Giá tính thuế Thuế suất thuế
= x
phải nộp TTĐB TTĐB
a. Giá tính thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng
dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT,

57
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ nếu có
mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa sản xuất trong nước
Giá tính thuế Giá bán chưa có thuế GTGT
=
TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB
Ví dụ 1: Cơ sở sản xuất A bán bài lá (là hàng hóa chịu thuế TTĐB), giá bán
một bộ bài chưa thuế GTGT là 14.000 đồng/sản phẩm, thuế suất thuế TTĐB là 40%.
Xác định giá tính thuế TTĐB và thuế TTĐB phải nộp?
Bài làm:
Giá tính 14.000
= = 10.000 (đồng/sản phẩm)
thuế TTĐB 1 + 40%
Thuế TTĐB phải nộp = 10.000 x 40% = 4.000 (đồng/sản phẩm)
Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bán hàng qua các chi
nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do các chi
nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT.
Chú ý: Đối với rượu chai, bia chai, bia lon khi tính thuế TTĐB không được trừ
giá trị vỏ bao bì.
Mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất
và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương
ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
Ví dụ 2: Quý I năm 2011, Công ty A bán 2.000 chai bia cho khách hàng B và
có thu tiền cược vỏ chai với mức 1.000đ/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược là 2.000.000đ.
Hết quý Công ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 1.800
vỏ chai, số vỏ chai không thu hồi được là 200 vỏ chai. Yêu cầu:
+ Số tiền phải trả lại cho khách hàng là bao nhiêu?
+ Tính thuế TTĐB số vỏ chai không thu hồi được?
Bài làm:
Công ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là: 1.800 x 1.000 = 1.800.000 đồng
Thuế TTĐB số vỏ chai không thu hồi được: (200 x 1.000) x 45% = 90.000 đồng

58
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Số tiền đặt cược tương ứng số vỏ chai không thu hồi được là 200.000 đ, Công
ty A phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
- Đối với hàng nhập khẩu:
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác
định:
Giá tính Giá tính thuế Thuế nhập
= +
thuế TTĐB nhập khẩu khẩu
Ví dụ 3: Doanh nghiệp A nhập khẩu xe ô tô từ 16 đến 24 chỗ ngồi là mặt hàng
chịu thuế TTĐB và thuế nhập khẩu, giá tính thuế nhập khẩu là 30.000 USD/chiếc và
thuế suất thuế nhập khẩu là 70%, thuế suất thuế TTĐB là 15%.
Doanh nghiệp có phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hay không? Tính số
thuế GTGT phải nộp?
Bài làm: Doanh nghiệp phải nộp thuế ở khâu nhập khẩu, ĐVT: USD
Giá tính thuế = Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB
= 30.000 + 30.000 x 70% + (30.000 + 30.000 x 70%) x 15% = 58.650
Thuế GTGT phải nộp = 58.650 x 10% = 5.865
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp thuế nhập khẩu được miễn hoặc giảm thì giá tính
thuế TTĐB tính theo số thuế sau khi được miễn hoặc giảm.
- Đối với hàng hóa gia công:
Là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của
sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế
GTGT và chưa có thuế TTĐB.
Ví dụ 4: Cơ sơ A nhận gia công 1.000 cây thuốc lá cho nhà máy thuốc lá Sài
Gòn, giá nhận gia công là 8.000 đồng/cây. Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá là 65%,
giá bán chưa có thuế GTGT của thuốc lá thành phẩm tại nhà máy thuốc lá Sài Gòn là
150.000 đồng/cây. Xác định giá tính thuế TTĐB khi cơ sở A xuất trả hàng gia công?
Bài làm:
Giá tính thuế TTĐB:
[1.000 x 150.000 / (1 +65% )] = 90.909.091 đồng.

59
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: giá tính thuế
TTĐB là giá bán chưa có thuế TTĐB và thuế GTGT của hàng hóa bán ra theo phương
thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản trả lãi góp.
Ví dụ 5: Công ty TNHH A sản xuất xe ô tô 4 chỗ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt với thuế suất 50%, Công ty A có 2 phương thức bán xe:
+ Nếu trả chậm trong vòng 12 tháng với giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng là
350.000.000 đồng/chiếc, lãi suất 1 triệu đồng/tháng.
+ Nếu trả ngay 1 lần thì bán với giá 330.000.000 đồng/chiếc.
Trong tháng Công ty bán được 10 chiếc xe, trong đó có 3 chiếc xe theo phương
thức trả chậm.
Yêu cầu: Xác định giá tính thuế TTĐB?
Bài làm:
Giá tính thuế TTĐB: 10 x 330.000.000/(1 + 50%) = 2.200.000.000 đồng
- Đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB:
Giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế
TTĐB và thuế GTGT.
Giá tính thuế Giá bán chưa có thuế GTGT
=
TTĐB
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối
với một số dịch vụ quy định:
+ Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên,
giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có).
+ Kinh doanh casinô, trò chơi điện tử có thưởng là doanh thu từ hoạt động này
trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
+ Kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke, giá tính thuế là doanh thu của các
hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát xa, karaoke, bao gồm cả
doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ: tắm, xông hơi trong
cơ sở mát-xa).
Ví dụ 6: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh ở Cơ sở mát xa A trong kỳ tính thuế là
280.000.000 đồng (bao gồm cả ăn uống). Tính giá tính thuế TTĐB và thuế TTĐB?

Giá tính thuế 260.000.000

60
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

TTĐB = 1 + 30% = 200.000.000 (đồng)


Thuế TTĐB = 200.000.000 x 30% = 60.000.000 (đồng)
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
Là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
b. Thuế suất
Thực hiện theo quy định tại điều 7 Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

TT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%)


I Hàng hoá
1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá 65
2 Rượu
a) Rượu từ 20 độ trở lên
Từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2012 45
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50
b) Rượu dưới 20 độ 25
3 Bia
Từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2012 45
Từ ngày 01/01/2013 50
4 Xe ô tô dưới 24 chỗ
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy
định tại điểm 4đ, 4e và 4g
Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45
3
Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm đến 3.000
50
cm3
Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 60
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại
30
quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại
15
quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy
15
định tại điểm 4đ, 4e và 4g
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, Bằng 70% mức thuế
năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng suất AD cho xe cùng
không quá 70% số năng lượng sử dụng. loại QĐ tại điểm 4a, 4b,
4c và 4d

61
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

TT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%)


Bằng 50% mức thuế
suất AD cho xe cùng
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học
loại QĐ tại điểm 4a, 4b,
4c và 4d
g) Xe ô tô chạy bằng điện
Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 25
Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 15
Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10
Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10
Xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh có dung tích xi lanh
5 20
trên 125cm3
6 Tàu bay 30
7 Du thuyền 30
Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế
8 10
phẩm khác để pha chế xăng
9 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống 10
10 Bài lá 40
11 Vàng mã, hàng mã 70
II Dịch vụ
1 Kinh doanh vũ trường 40
2 Kinh doanh mát xa, karaoke 30
3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 30
4 Kinh doanh đặt cược 30
5 Kinh doanh gôn 20
6 Kinh doanh xổ số 15

2.1.2.5. Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế


a. Hoàn thuế
Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:
 Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi
tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước
ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương

62
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các
phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ.
- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm
nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương
ứng với số hàng tái xuất khẩu.
- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài
được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để
phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái
xuất khẩu được hoàn thuế.
Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu
trong thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất.
- Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít
hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý
do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.
- Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp
đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ
quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép
nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu
có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.
 Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu
được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để
sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.
 Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể,
phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà
nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn
lại số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.
b. Khấu trừ thuế
Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
bằng nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu

63
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ
đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng
với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu sử dụng để sản xuất ra hàng hóa chịu thuế
TTĐB xuất bán.
Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc
biệt theo công thức sau:
Số thuế TTĐB phải nộp Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu NL
Số thuế TTĐB
= của hàng chịu thuế TTĐB - mua vào tương ứng với số hàng
phải nộp
xuất kho tiêu thụ trong kỳ xuất kho tiêu thụ trong kỳ
Ví dụ 1: Cơ sở A nhập khẩu rượu 390 về sản xuất rượu thuốc và bán rượu thuốc
ra ngoài thị trường. Doanh nghiệp có phải nộp thuế TTĐB ở khâu thương mại không?
Ví dụ 2: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 20.000 lít rượu 420, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 500 triệu đồng.
+ Xuất kho 15.000 lít để sản xuất 18.000 chai rượu.
+ Xuất bán 10.000 chai rượu, số thuế TTĐB phải nộp của 10.000 chai rượu
xuất bán là 600 triệu đồng.
Yêu cầu: Xác định số thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ?
Bài làm:
Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu rượu phân bổ cho 10.000 chai rượu đã
bán ra là: 500.000.000 x 15.000/20.000 x 10.000/18.000= 208.333.333 đồng.
Thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ là: 600.000.000 - 208.333.333 = 391.666.667 đ
c. Giảm thuế
Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp
khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.
Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất
ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không
vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
2.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
2.2.1. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn bán hàng; Tờ khai thuế TTĐB (mẫu số 01/TTĐB); Bảng kê bán hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế (01-1/TTĐB); Thông báo nộp thuế TTĐB; Phiếu thu, phiếu
chi,...

64
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

2.2.2. Tài khoản sử dụng


Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Nợ Tài khoản 3332 Có
Dư đầu kỳ

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có


Dư Có
Số dư đầu kỳ (Bên Có): Thuế TTĐB phải nộp
Bên Nợ: Thuế TTĐB đã nộp vào ngân sách Nhà nước
Bên Có: Thuế TTĐB phát sinh trong kỳ
Dư Có: Thuế TTĐB phải nộp
2.2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
2.2.3.1. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu
(1) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, kế
toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo của cơ quan Hải quan để
phản ánh giá trị hàng nhập khẩu và thuế nhập khẩu, thuế TTĐB phải nộp. Kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156, 211,...: Giá nhập khẩu, thuế nhập khẩu và thuế TTĐB phải nộp.
Có TK 111, 112, 331: Giá nhập khẩu
Có TK 3332: Thuế TTĐB phải nộp
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp
Ví dụ 1: Công ty A nhập khẩu 1 lô hàng X với giá 20.000.000 đồng, lô hàng
chịu thuế TTĐB 45%, thuế nhập khẩu 20%, thanh toán bằng TGNH.
Nợ TK 156: 34.000.000
Có TK 112: 20.000.000
Có TK 3333: 4.000.000
Có TK 3332: 10.800.000
(2) Khi nộp thuế, căn cứ vào chứng từ nộp thuế nhập khẩu và thuế TTĐB của
hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 3332: Thuế TTĐB phải nộp

65
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Có TK 111, 112: Số tiền nộp thuế.


Ví dụ 2: DN A nhập khẩu lô hàng rượu trên 40 0 của DN B, giá nhập khẩu 2.000
USD, thuế suất thuế nhập khẩu 51%, thuế suất thuế TTĐB 45%, thuế GTGT 10%, DN
chưa thanh toán tiền mua hàng, thuế nộp bằng tiền gửi ngân hàng. Tỷ giá giao dịch
liên ngân hàng 21.000 VND/USD.
Bài làm:
BT1: Nợ TK 156: 91.959.000
Có TK 331: 42.000.000
Có TK 3333: 21.420.000
Có TK 3332: 28.539.000
BT2: Thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133: 9.195.900
Có TK 33312: 9.195.900
BT3: Nợ TK 3333: 21.420.000
Nợ TK 3332: 28.539.000
Nợ TK 33312: 9.195.900
Có TK 112: 59.154.900
(3) Nếu doanh nghiệp nộp thuế nhập khẩu và thuế TTĐB cho hàng nhập khẩu,
khi tái xuất khẩu sẽ được hoàn lại số thuế nhập khẩu và thuế TTĐB đã nộp tương ứng
với số hàng xuất khẩu. Số thuế TTĐB được NSNN hoàn lại, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền được hoàn lại
Nợ TK 3332: Số tiền được trừ vào số thuế TTĐB phải nộp
Có TK 632, 711: Số tiền thuế được hoàn lại.
(4) Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế TTĐB cho hàng nhập khẩu theo khai
báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo (do hàng hóa bị hư hỏng, mất có
lý do xác đáng,...) thì số thuế TTĐB nộp thừa sẽ được hoàn lại. Phản ánh số thuế
TTĐB nộp thừa được hoàn lại:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thuế được hoàn lại
Nợ TK 3332: Số tiền thuế được trừ vào số thuế TTĐB phải nộp
Có TK 152, 156, 211,...: Ghi giảm giá của hàng hóa chưa xuất khẩu
Có TK 632: Ghi giảm giá của hàng hóa đã xuất bán

66
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

(5) Đối với thuế TTĐB của hàng nhập khẩu bị buộc phải xuất trả lại nước ngoài
thì số thuế TTĐB đã nộp của lô hàng này sẽ được hoàn lại hoặc được trừ vào số thuế
phải nộp trong kỳ:
- Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu trả lại người bán:
Nợ TK 331: Giảm số tiền phải trả người bán
Có TK 152, 156, 211,...: Giá nhập khẩu của hàng trả lại
- Phản ánh số thuế TTĐB đã nộp được hoàn lại bằng tiền hoặc trừ vào số thuế
TTĐB phải nộp trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thuế được hoàn lại
Nợ TK 3332: Số tiền thuế được trừ vào số thuế TTĐB phải nộp
Có TK 152, 156, 211,...: Ghi giảm giá của hàng hóa chưa xuất kho.
Ví dụ 3: DN A buộc phải xuất trả lại toàn bộ số hàng cho bên DN B ở nước ngoài
vì một số lý do, số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu đã nộp được hoàn lại bằng tiền
gửi ngân hàng.
BT1: Giá trị hàng xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại:
Nợ TK 331: 42.000.000
Có TK 156: 42.000.000
BT2: Thuế TTĐB đã nộp được hoàn lại:
Nợ TK 112: 49.959.000
Có TK 156: 49.959.000
2.2.3.2. Kế toán thuế TTĐB của hàng hóa dịch vụ sản xuất trong nước
(1) Khi bán HHDV thuộc diện chịu thuế TTĐB, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT
Nợ TK 111, 112, 131,...: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Ví dụ 4: Xuất bán 1 lô hàng hóa trị giá xuất kho là 100.000.000 đồng, giá bán
chưa có 10% thuế GTGT là 200.000.000 đồng, đã thu 1/2 bằng TGNH.
BT1: Giá vốn:
Nợ TK 632: 100.000.000
Có TK 156: 100.000.000

67
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

BT2: Xuất bán:


Nợ TK 131: 110.000.000
Nợ TK 112: 110.000.000
Có TK 511: 200.000.000
Có TK 3331: 20.000.000
(2) Căn cứ vào Tờ khai thuế TTĐB hàng tháng hoặc định kỳ, kế toán phản ánh
số thuế TTĐB phải nộp:
Nợ TK 511:
Có TK 3332: Số thuế TTĐB phải nộp
(3) Căn cứ vào chứng từ nộp thuế TTĐB vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 3332:
Có TK 111, 112: Số thuế TTĐB đã nộp
Nếu doanh nghiệp SXKD hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn
thuộc diện được miễn giảm thuế TTĐB, căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền
về số thuế TTĐB được miễn giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 3332: Số thuế TTĐB chưa nộp được miễn giảm
Có TK 511: Ghi tăng doanh thu
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác
(4) Căn cứ vào quyết toán hoàn thuế TTĐB của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, kế toán ghi:
Nợ TK 138:
Có TK 711: Số thuế TTĐB được hoàn lại
(5) Căn cứ vào chứng từ ngân hàng phản ánh số tiền thuế TTĐB được hoàn lại:
Nợ TK 112: Số tiền đã nhận
Có TK 138:
- Trường hợp doanh nghiệp bị truy thu thuế TTĐB khi quyết toán, căn cứ vào
quyết định truy thu, kế toán phản ánh số tiền thuế bị truy thu:
Nợ TK 421:
Có TK 3332: Số thuế TTĐB phải nộp
- Khi nộp thuế bị truy thu vào NSNN, căn cứ vào giấy nộp tiền kế toán ghi:
Nợ TK 3332:
Có TK 111, 112: Số thuế TTĐB đã nộp.

68
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

TÓM TẮT CHƯƠNG II


Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào hoạt động tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ đặc biệt trong danh mục Nhà nước quy định.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được thực hiện theo quy định tại
Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Điều 2 Nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ. Gồm 10 loại hàng hóa và 6 loại dịch
vụ: Hàng hóa (thuốc lá, rượu, bia, vàng mã, hàng mã...) và dịch vụ (Kinh doanh vũ
trường, mát xa, karaoke; kinh doanh casino; trò chơi điện tử; kinh doanh đặt cược...)
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT
và thuế suất thuế TTĐB:
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:Đối
với hàng hóa sản xuất trong nước
Giá tính thuế Giá bán chưa có thuế GTGT
=
TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB
Đối với hàng nhập khẩu:
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được
xác định:
Giá tính Giá tính thuế Thuế nhập
= +
thuế TTĐB nhập khẩu khẩu
Tính thuế TTĐB:
Số thuế Giá tính thuế Thuế suất
= x
TTĐB TTĐB thuế TTĐB

69
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG II

I. Câu hỏi trắc nghiệm


Câu 1: Thuế TTĐB là:
a. Thuế trực thu đánh trên những hàng hóa không thiết yếu, xa xỉ đối với đại
bộ phận dân cư
b. Thuế trực thu đánh trên những hàng hóa thiết yếu
c. Thuế gián thu đánh trên những hàng hóa thiết yếu
d. Thuế gián thu đánh trên những hàng hóa không thiết yếu, xa xỉ đối với đại
bộ phận dân cư.
Câu 2: Các hàng hóa và dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB tại các khâu:
a. Sản xuất hàng hóa
b. Kinh doanh dịch vụ
c. Nhập khẩu hàng hóa
d. Cả a, b, c đều đúng
Câu 3: Hàng hóa nào sau đây không thuộc diện chịu thuế TTĐB:
a. Bia hơi
b. Rượu
c. Nguyên liệu dùng để sản xuất rượu
d. Xe ô tô 4 chỗ
Câu 4: Hàng hóa nào sau đây thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB:
a. Rượu thuốc
b. Vàng mã
c. Bài là
d. Cả a, b, c đều đúng
Câu 5: Dịch vụ nào sau đây không thuộc diện chịu thuế TTĐB
a. Kinh doanh casino
b. Kinh doanh nhà hàng
c. Kinh doanh vũ trường
d. Kinh doanh xổ số

70
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Câu 6: Dịch vụ nào sau đây thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
a. Kinh doanh Golf
b. Kinh doanh mát xa
c. Kinh doanh Karaoke
d. Cả a, b, c đều đúng
Câu 7: Đối tượng nào sau đây không thuộc diện chịu thuế TTĐB:
a. Các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
bán cho doanh nghiệp khu chế xuất.
b. Các tổ chức, cá nhân gia công hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
bán cho doanh nghiệp khu chế xuất.
c. Các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
mang hàng hóa ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 8: Đối tượng nào sau đây thuộc diện nộp thuế TTĐB:
a. Các tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
b. Các tổ chức, cá nhân có sản xuất, gia công hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế TTĐB trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài.
c. Các tổ chức, cá nhân có sản xuất hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế TTĐB
d. Cả a, b đều đúng
Câu 9: Doanh nghiệp khi nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB phải
nộp các thuế sau:
a. Thuế nhập khẩu.
b. Thuế TTĐB.
c. Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB
d. Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT
Câu 10: Doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB phải
nộp các thuế sau:
a. Thuế xuất khẩu
b. Thuế TTĐB
c. Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB
d. Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT

71
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Câu 11: Doanh nghiệp sản xuất bán 50 lít rượu 40 0 với giá chưa thuế GTGT là
100.000 đồng/lít, thuế suất thuế TTĐB là 45%. Thuế TTĐB phải nộp đối với cơ sở
kinh doanh:
a. 1.000.000 đồng
b. 1.551.724 đồng
c. 3.250.000 đồng
d. 3.448.276 đồng
Câu 12: Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB, thời hạn nộp thuế
TTĐB là:
a. Nộp ngay khi làm thủ tục nhập khẩu
b. Cùng thời hạn nộp thuế nhập khẩu
c. 15 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan
d. 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan
Câu 13: Một Công ty xuất nhập khẩu mua 20.000 hộp bia hộp của nhà máy bia
để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán số bia đó ở trong nước. Theo quy định
của luật thuế hiện hành, Công ty XNK và nhà máy bia phải chịu thuế như sau:
a. Được miễn thuế TTĐB và thuế GTGT vì hàng có giấy phép xuất khẩu
b. Nhà máy bia chỉ khai nộp lại số thuế TTĐB trên số hàng đó
c. Công ty xuất nhập khẩu phải khai nộp thuế GTGT trên doanh thu bán số
lượng bia đó.
d. Công ty xuất nhập khẩu phải khai nộp thuế TTĐB thay cho nhà máy bia và
phải khai nộp thuế GTGT trên doanh thu bán bia.
Câu 14: Đại lý bán bia phải nộp loại thuế gián thu nào sau đây:
a. Thuế TTĐB và thuế GTGT
b. Chỉ nộp thuế GTGT
c. Chỉ nộp thuế TTĐB
d. Không có thuế gián thu
Câu 15: Vũ trường A trong tháng 10/2010 thu được tổng doanh thu bao gồm
thuế GTGT: 770 triệu đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, thuế suất thuế TTĐB là 40%.
Giá tính thuế TTĐB là:
a. 500 triệu đồng

72
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

b. 700 triệu đồng


c. 770 triệu đồng
d. 550 triệu đồng
II. Bài tập
Bài 1: Quý I/2011, tính thuế TTĐB phải nộp trong kỳ của công ty sản xuất rượu
A, trong quý có các tài liệu sau:
1. Nhập khẩu 1.800 lít rượu 420 để sản xuất 540.000 chai rượu A, giá tính thuế
nhập khẩu là: 50.000 đồng/lít, thuế suất thuế nhập khẩu rượu là 51%.
2. Xuất khẩu 300.000 chai rượu A theo giá FOB là 200.000 đồng/sản phẩm.
3. Bán trong nước 240.000 chai rượu A, với đơn giá chưa có thuế GTGT là
300.000 đồng/lít.
Biết rằng: Thuế suất thuế TTĐB của rượu 42 0 là 45%, thuế suất thuế TTĐB của
rượu A là 25%.
Yêu cầu: Tính thuế TTĐB
Bài 2: Cơ sở sản xuất kinh doanh thương mại A, nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, kinh doanh các mặt hàng chịu thuế TTĐB, trong kỳ có các tài liệu sau:
Số dư đầu tháng 2/2011:
TK 133: 30.000.000
TK 155 (10.000 lít bia): 100.000.000
TK 3332: 150.000.000
Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh:
1. Doanh nghiệp nộp thuế TTĐB bằng tiền mặt
2. Nhập kho 20.000 lít bia, giá thành đơn vị 10.000 đồng/lít.
3. Nhập kho 15.000.000 đồng vật liệu phụ, thuế GTGT 10%, thuế TTĐB 30%,
thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt.
4. Doanh thu chưa có thuế GTGT về kinh doanh vũ trường của doanh nghiệp
trong kỳ là 420.000.000 đồng, thuế suất thuế TTĐB 40%, đã thu bằng tiền mặt.
5. Chi phí phát sinh thanh toán bằng tiền mặt phân bổ cho hoạt động vũ trường
là 120.000.000 đồng, phân bổ cho hoạt động kinh doanh bia 60.000.000 đồng và phân
bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp 20.000.000 đồng.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

73
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

CHƯƠNG III
KẾ TOÁN THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU
Mục tiêu của Chương III hiểu rõ:
Khái quát chung về thuế xuất – nhập khẩu
Khái niệm, đặc điểm thuế xuất – nhập khẩu
Nội dung cơ bản của luật thuế xuất – nhập khẩu: đối tượng nộp thuế, đối tượng
chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế
xuất, nhập khẩu.
Nội dung công tác kế toán thuế thuế xuất – nhập khẩu: chứng từ sử dụng, tài
khoản sử dụng, phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.

3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ XUẤT - NHẬP KHẨU


3.1.1. Khái niệm thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Trong lịch sử phát triển, tồn tại hai trường phái về việc sử dụng thuế xuất - nhập
khẩu. Các nước có nền kinh tế phát triển, có nhu cầu xuất khẩu tư bản và hàng hóa lớn
thì muốn xóa bỏ hàng rào thuế xuất - nhập khẩu để củng cố và tăng cường kinh tế.
Ngược lại, ở các nước kém phát triển, không muốn bị lệ thuộc hoặc bị thống trị bởi các
thế lực kinh tế bên ngoài thì muốn duy trì và củng cố hàng rào thuế xuất khẩu, nhập
khẩu để bảo vệ sản xuất trong nước. Hai quan điểm sử dụng thuế xuất - nhập khẩu đã
thể hiện rõ nét thông qua tiến trình phát triển kinh tế thế giới.
Ở Việt Nam, thuế xuất - nhập khẩu phát triển qua nhiều giai đoạn: năm 1946, sau
khi giành được độc lập và tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp, Nhà nước đã ban
hành thuế quan đánh vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới và
trao đổi hàng hóa giữa vùng tự do và vùng tạm chiến.
Giai đoạn 1965 – 1988, đây là thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước thực
hiện độc quyền thương mại nên chỉ có các tổ chức kinh tế Nhà nước mới được phép
trao đổi hàng hóa với nước ngoài thông qua các tổ chức xuất khẩu, nhập khẩu.
Ngày 26/12/1991, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa 8, Luật thuế xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông qua, thống nhất chính sách thuế đối với mọi hình thức xuất khẩu,
nhập khẩu.

74
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Luật thuế xuất nhập khẩu đã được điều chỉnh sửa đổi, bổ sung nhiều lần cho
phù hợp với tình hình kinh tế. Hiện nay, nước ta đang áp dụng Luật số 45/2005/QH11
ngày 14/06/2005 của Quốc hội về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2006.
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến các quan hệ mua bán trao đổi
hàng hoá giữa các quốc gia diễn ra ngày càng tăng. Mỗi một quốc gia độc lập có chủ
quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu,
biên giới nước mình, thuế này được gọi chung là thuế quan. Ở Việt Nam, thuế quan có
tên gọi là thuế xuất – nhập khẩu.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng được
phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
3.1.2. Đặc điểm và vai trò thuế xuất – nhập khẩu
* Đặc điểm của thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
- Thuế xuất, nhập khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế xuất - nhập
khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả
của hàng hóa xuất, nhập khẩu. Vì vậy, thuế xuất, nhập khẩu là một yếu tố cấu thành
trong giá của hàng hóa xuất - nhập khẩu.
- Thuế xuất, nhập khẩu là một công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm kiểm
soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thuế xuất - nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế, sự
biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế ảnh hưởng trực tiếp tới hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các quốc gia.
Sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế trong từng thời kỳ
sẽ tác động trực tiếp tới hàng hóa xuất, nhập khẩu của các quốc gia, nhất là trong xu
thế tự do hóa thương mại, mở cửa và hội nhập kinh tế như hiện nay. Từ đó, các yếu tố
quốc tế sẽ ảnh hưởng tới chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu từng quốc gia.
* Vai trò của thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
- Thiết lập hàng rào thuế quan nhằm bảo hộ hàng hóa nội địa:
Thuế XNK là hàng rào thuế quan nhằm bảo hộ hàng hóa trong nước trước sự
cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu. Bảo hộ lợi thế cạnh trang của hàng hóa nội địa

75
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

chính là đặc điểm nổi bật của thuế XNK đặc biệt trong đó thuế nhập khẩu đóng vai trò
quyết định.
Thuế nhập khẩu đánh vào giá trị của hàng hóa nhập khẩu từ thị trường nước
ngoài vào thị trường trong nước, thông qua việc tác động vào giá cả của hàng hóa nhập
khẩu trên thị trường, thuế nhập khẩu bảo hộ sự xâm nhập của hàng hóa ngoại vào thị
trường trong nước, thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nội địa.
- Góp phần kiểm soát và điều tiết hàng nhập khẩu nhằm cân bằng cán cân
thương mại, điều tiết cung cầu hàng hóa và tiết kiệm ngoại tệ.
Thuế XNK với mức thuế suất được điều chỉnh linh hoạt góp phần điều tiết hàng
nhập khẩu theo hướng ngăn cản hoàn toàn, ngăn cản vừa phải hoặc không ngăn cản
tùy theo từng mặt hàng, xuất xứ hàng hóa và mối quan hệ thương mại song phương
hay đa phương.
Điều tiết được lượng hàng xuất nhập khẩu hay nói cách khác là kiểm soát được
cán cân XNK của quốc gia đã góp phần hạn chế nhập khẩu, gia tăng xuất khẩu. Giúp
cho quốc gia cân bằng cán cân thương mại và tiết kiệm lượng ngoại tệ chi ra trong
nhập khẩu, tăng lượng ngoại tệ thu được từ xuất khẩu từ đó gia tăng ngoại tệ dự trữ
của quốc gia nhất là các quốc gia kém phát triển.
Ngoài ra việc điều tiết lượng hàng hóa XNK còn góp phần điều tiết quan hệ
cung - cầu hành hóa trên thị trường trong nước. Từ đó thiết lập quan hệ cân đối giữa
cung - cầu hàng hóa, góp phần bình ổn giá cả thị thị trường.
- Tạo khoản thu cho ngân sách nhà nước:
Thuế XNK góp phần tạo khoản thu đáng kể cho ngân sách nhà nước thông qua
việc thu thuế vào hàng hóa XNK của quốc gia. Đặc biệt trong trường hợp hạn chế xuất
khẩu hay nhập khẩu với thuế suất cao và điều chỉnh linh hoạt.
3.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ XUẤT – NHẬP KHẨU HIỆN HÀNH
Các văn bản pháp luật chính về thuế xuất - nhập khẩu hiện hành bao gồm:
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/06/2005.
Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu thay thế Nghị định số
149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.

76
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Thông tư 184/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15 tháng 11 năm 2010, quy
định mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh
mục mặt hàng chịu thuế Bãi bỏ Thông tư 216/2009/TT-BTC.
Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 hướng dẫn về thủ tục hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3.2.1. Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế
Căn cứ vào Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11 và Điều 3
Nghị định số 87/2010/NĐ - Chính phủ ngày 13/8/2010 của Chính phủ.
- Người nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
+ Tất cả tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng
chịu thuế đều là đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu.
+ Trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác chịu trách
nhiệm nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hộ cho tổ chức ủy thác xuất, nhập khẩu.
- Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế:
+ Các đại lý làm thủ tục hải quan được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thuế.
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc
tế trong trường hợp nộp thay thế cho đối tượng nộp thuế.
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo
quy định của pháp luật quản lý thuế.
3.2.2. Đối tượng chịu thuế
Căn cứ vào Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11 và Điều 1
Nghị định số 87/2010/NĐ - CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm:
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng
hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải
quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu
phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

77
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

3.2.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế


Căn cứ vào Điều 3 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11 và Điều 2
Nghị định số 87/2010/NĐ - Chính phủ ngày 13/8/2010 của Chính phủ.
Theo nguyên tắc thuế xuất khẩu, nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa thực sự xuất
khẩu, nhập khẩu. Vì vậy, các trường hợp hàng hóa nước ngoài chỉ đi qua cửa khẩu
biên giới, lãnh thổ Việt Nam nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam sẽ không phải chịu
thuế xuất nhập khẩu. Theo quy định, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện
chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu sau khi làm thủ tục hải quan gồm:
- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của Chính phủ,
các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các
tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người
nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại nhằm phát triển kinh tế – xã hội, hoặc các mục
đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên,
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp
nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
- Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu
từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa
đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
- Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
3.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế xuất - nhập khẩu
3.2.4.1. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng hàng hóa, giá tính
thuế và thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được tính:
Số thuế XK Trị giá tính thuế
Số lượng từng mặt Thuế suất của
hay NK phải = x trên một đơn vị x
hàng XK hay NK từng mặt hàng
nộp HH
Trong đó:

78
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

+ Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai
hải quan: Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so
với hóa đơn thương mại do tính chất của hàng hóa, phù hợp với điều kiện giao hàng và
điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Thì số thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
+ Trị giá tính thuế trên một đơn vị hàng hóa: Căn cứ vào Thông tư
205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày
16/03/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
Tỷ giá xác định trị giá tính thuế: Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước
ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A nhập khẩu mặt hàng xăng, trong hóa đơn thương mại
có ghi trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa NK là:
100 lít xăng x 15.000đ/lít = 1.500.000 đồng.
Khi làm thủ tục hải quan thì số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu là 95 lít xăng
phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng
hoá. Trị giá tính thuế được xác định như thế nào?
a. Giá tính thuế
Trường hợp có hợp đồng mua bán ngoại thương và các chứng từ hợp lệ theo
quy định của Bộ Thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng cụ thể:
- Đối với hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng: Giá tính thuế là giá FOB - Là giá
bán tại cửa khẩu xuất không bao gồm phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I), được xác
định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu.
FOB = CIF – I – F
Ví dụ 2: DN A trực tiếp xuất khẩu lô hàng gồm 5.000 sẩn phẩm A, theo hợp
đồng giá FOB là 5 USD/sp, tỷ giá thuế 20.000 VND/USD. Thuế suất thuế xuất khẩu A
20%. XĐ số thuế xuất khẩu phải nộp?

79
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Bài làm:
Trị giá tính thuế theo nguyên tệ USD: 25.000$
Trị giá tính thuế theo VND: 25.000$ x 20.000 VND/USD = 500 triệu đồng
Số thuế xuất khẩu phải nộp:
500 x 20% = 100 triệu đồng.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu: giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa
khẩu nhập khẩu đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp
xác định trị giá tính thuế dưới đây và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá
tính thuế.
Ví dụ 3: Công ty B NK một lô hàng 5.000kg NLA, giá mua theo điều kiện giá
CIF (giao hàng tại cảng TP.HCM) 20USD/kg, thuế suất thuế nhập khẩu 20%, tỷ giá
tính thuế 20.000đ/USD.
Yêu cầu: Xác định số thuế nhập khẩu phải nộp?
Bài làm:
Trị giá tính thuế theo nguyên tệ:
5.000 kg x 20 USD/kg = 100.000 USD
 Trị giá tính thuế: 100.000 USD x 20.000 đ/USD = 2.000 triệu đồng
 Thuế nhập khẩu phải nộp: 2.000 trđ x 20% = 400 trđ
6 phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu:
+ Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu.
+ Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt.
+ Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự.
+ Phương pháp trị giá khấu trừ.
+ Phương pháp trị giá tính toán.
+ Phương pháp suy luận.
Căn cứ vào Điều 13, 15, 16, 17, 18, 19 của Thông tư số 205/2010/TT-BTC của
Bộ Tài chính.
(1) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu:
Trị giá giao dịch được xác định bằng tổng số tiền người mua thực tế đã thanh
toán hay sẽ phải thanh toán trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa
nhập khẩu.

80
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Tổng số tiền người mua đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán trực tiếp hoặc
gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa nhập khẩu, bao gồm các khoản sau:
Các khoản tiền ngsười Các
Trị giá Giá mua
mua phải trả chưa tính khoản
tính = trên hóa + +
vào giá mua trên hóa điều
thuế đơn
đơn chỉnh
+ Giá mua ghi trên hóa đơn thương mại. Trường hợp giá mua ghi trên hóa đơn
thương mại có bao gồm các khoản giảm giá cho lô hàng nhập khẩu phù hợp với thông
lệ thương mại quốc tế, thì các khoản này được trừ ra để xác định trị giá tính thuế. Với
điều kiện việc giảm giá được lập thành văn bản trước khi xếp hàng lên phương tiện
vận chuyển và có số liệu, chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tách khoản giảm giá này ra
khỏi giá hóa đơn và các chứng từ đó phải nộp cùng với tờ khai hải quan.
+ Các khoản tiền người mua phải thanh toán nhưng chưa tính vào giá mua ghi
trên hóa đơn thương mại, bao gồm: tiền trả trước, tiền ứng trước, tiền đặt cọc cho việc
sản xuất, mua bán, vận tải, bảo hiểm hàng hóa; các khoản thanh toán gián tiếp cho
người bán như khoản tiền mà người mua trả cho người thứ ba theo yêu cầu của người
bán; khoản tiền được thanh toán bằng cách bù trừ nợ.
+ Các khoản điều chỉnh: các khoản phải cộng và các khoản được trừ khi xác
định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu.
o Các khoản phải cộng khi xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu: chỉ điều
chỉnh các khoản phải cộng khi các khoản này liên quan trực tiếp đến hàng hóa nhập
khẩu, do người mua thanh toán và chưa được tính vào tổng số tiền người mua đã trả
hay sẽ phải trả. Các khoản phải cộng khi xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu:
Tiền hoa hồng bán hàng, phí môi giới, nếu các chi phí này bao gồm cả các
khoản thuế phải nộp ở Việt Nam thì không phải cộng các khoản thuế đó vào vị trí tính
thuế của hàng nhập khẩu.
Chi phí bao bì được coi là đồng nhất với hàng hóa nhập khẩu.
Chi phí đóng gói hàng hóa, bao gồm cả chi phí vật liệu và công nhân đóng gói.
Trị giá hàng hóa, dịch vụ do người mua cung cấp cho người bán miễn phí hoặc
giảm giá để sản xuất hoặc bán hàng hóa xuất khẩu đến Việt Nam.

81
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Tiền bản quyền, phí cấp giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ liên quan
đến hàng hóa nhập khẩu mà người mua phải trả như một điều kiện của việc mua bán
hàng hóa nhập khẩu.
Các khoản tiền mà người mua thu được sau khi định đoạt, sử dụng hàng hóa
nhập khẩu được chuyển cho người bán nhập khẩu dưới mọi hình thức.
Chi phí vận tải, bốc xếp, vận chuyển hàng có liên quan đến việc vận chuyển
hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập.
Chi phí bảo hiểm để vận chuyển hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu.
o Các khoản được trừ khi xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu: nếu các
khoản được trừ đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu và có các số liệu khách quan
dựa trên tài liệu, chứng từ hợp pháp hợp lệ có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính
thuế thì được trừ để xác định trị giá tính thuế. Các khoản được trừ bao gồm:
Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa, bao gồm
chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật, tư vấn kỹ
thuật, chi phí giám sát và các chi phí tương tự.
Chi phí vận tải, bảo hiểm trong nội địa Việt Nam.
Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ở Việt Nam đã nằm trong giá mua hàng
hóa nhập khẩu.
Các khoản giảm giá thực hiện trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển ở
nước xuất khẩu hàng hóa, được lập thành văn bản và nộp cùng cơ quan hải quan hàng
hóa nhập khẩu.
Các chi phí do người mua chịu, liên quan đến tiếp thị hàng hóa nhập khẩu, bao
gồm: chi phí nghiên cứu, điều tra thị trường về sản phẩm sắp nhập khẩu; chi phí quảng
cáo nhãn hiệu, thương hiệu hàng nhập khẩu, trưng bày, giới thiệu sản phẩm,…
Khoản lãi suất theo thỏa thuận tài chính của người mua và có liên quan đến việc
mua hàng hóa nhập khẩu.
- Điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch:
+ Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hóa sau khi
nhập khẩu, ngoại trừ các hạn chế sau: Hạn chế về việc mua bán, sử dụng các hàng hóa
theo quy định của pháp luật Việt Nam; hạn chế về nơi tiêu thụ hàng hóa sau khi nhập
khẩu; những hạn chế khác nhưng không làm ảnh hưởng đến trị giá của hàng hóa.

82
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Ví dụ 4: Người bán yêu cầu người mua không được bán hoặc trưng bày hàng
hóa nhập khẩu trước khi giới thiệu hàng hóa này ra thị trường.
+ Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay những
khoản thanh toán mà vì chúng không thể xác định được trị giá của hàng hóa cần xác
định trị giá tính thuế.
Ví dụ 5: Vở và bút được đóng gói chung để bán lẻ, người mua và bán thỏa
thuận đơn giá cho từng gói hàng để bán lẻ. Vì vậy không thể xác định được đơn giá
của từng mặt hàng bút, vở.
+ Sau khi bán lại, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu, người
mua không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt
hoặc sử dụng hàng hóa mang lại.
+ Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt nào, nếu có thì mối
quan hệ đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.
(2) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu giống hệt:
Hàng hóa nhập khẩu giống hệt là những hàng hóa giống nhau về mọi phương
diện: Đặc điểm vật chất: bề mặt sản phẩm, vật liệu cấu thành; phương pháp chế tạo;
tính chất, mục đích sử dụng; chất lượng sản phẩm, danh tiếng sản phẩm,…
Khi xác định giá tính thuế theo phương pháp này, nếu không có lô hàng nhập
khẩu được sản xuất bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng hóa được sản xuất
bởi các nhà sản xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng hóa nhập khẩu
giống hệt.
- Điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch
của hàng hóa nhập khẩu giống hệt là trường hợp không xác định được trị giá tính thuế
theo trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu.
(3) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự:
- Hàng hóa nhập khẩu tương tự là hàng hóa dù không giống hệt nhau về mọi
phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, bao gồm: được làm từ nguyên
liệu, vật liệu giống nhau; có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong giao
dịch thương mại; được sản xuất ở một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản
xuất được ủy quyền.

83
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Khi áp dụng phương pháp này nếu không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất
bởi cùng một nhà sản xuất thì mới xét đến hàng hóa được sản xuất bởi các nhà sản
xuất khác, nhưng phải đảm bảo các quy định về hàng hóa nhập khẩu tương tự.
- Điều kiện áp dụng: Hàng hóa nhập khẩu nếu không xác định được trị giá theo
hai phương pháp trên thì áp dụng theo phương pháp này. Với điều kiện hàng hóa nhập
khẩu tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận xác định trị giá tính thuế theo trị
giá giao dịch, và có cùng các điều kiện mua bán, điều kiện về thời gian xuất khẩu với
hàng hóa nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế.
(4) Phương pháp trị giá khấu trừ
Trị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hóa nhập khẩu,
hàng hóa nhập khẩu giống hệt, hàng hóa nhập khẩu tương tự trên thị trường Việt Nam
trừ các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu.
- Điều kiện áp dụng: nếu không xác định được trị giá tính thuế theo 3 phương pháp
trên thì trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu được xác định theo trị giá khấu trừ.
Phương pháp này không áp dụng đối với người mua hàng trong nước là người
cung cấp các khoản trợ giúp (đó là trị giá của hàng hóa, dịch vụ do người mua cung
cấp miễn phí hoặc giảm giá, được chuyển trực tiếp hoặc gián tiếp cho người sản xuất
hoặc người bán hàng, để sản xuất và bán hàng hóa nhập khẩu đến Việt Nam) có liên
quan đến hàng hóa được lựa chọn để xác định đơn giá bán.
- Điều kiện lựa chọn đơn giá bán trên thị trường Việt Nam:
+ Đơn giá bán trên thị trường Việt Nam phải là đơn giá bán của chính hàng hóa
nhập khẩu đang được xác định trị giá tính thuế, hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc
hàng hóa nhập khẩu tương tự, được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu.
+ Đơn giá bán được lựa chọn là đơn giá tương ứng với lượng hàng hóa được
bán ra với số lượng lũy kế lớn nhất ở mức đủ để hình thành đơn giá; hàng hóa được
bán ra ngay sau khi nhập khẩu, nhưng không quá 90 ngày theo lịch sau ngày nhập
khẩu của hàng hóa đang được xác định trị giá tính thuế; người mua hàng trong nước và
người bán không có mối quan hệ đặc biệt.
Ví dụ 6: Lô hàng A gồm nhiều mặt hàng trong đó mặt hàng B phải xác định trị
giá tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Lô hàng A được nhập khẩu vào ngày
1/10/2010. Một lô hàng khác trong đó có mặt hàng giống hệt với mặt hàng B nhập

84
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

khẩu trước đó và được bán cho nhiêu người mua trong nước theo các mức giá và thời
điểm khác nhau:

Đơn giá Số lượng/lần bán Thời gian bán Số luỹ kế


50 chiếc 28/12/2010
1.000 đồng/chiếc 30 chiếc 15/10/2010 100 chiếc
20 chiếc 03/12/2010
200 chiếc 20/10/2010
450 chiếc
900 đồng/chiếc 250 chiếc 12/11/2010
Tổng cộng: 550 chiếc

Đơn giá bán được lựa chọn để khấu trừ là 900 đồng/chiếc, tương ứng với số
lượng bán ra lớn nhất, ở mức đủ để hình thành đơn giá. Đơn giá này thỏa mãn các điều
kiện về lựa chọn đơn giá bán: Có số lượng lũy kế lớn nhất và thời gian bán là trong
vòng 90 ngày kể từ ngày nhập khẩu.
- Các khoản được khấu trừ khỏi đơn giá bán hàng: là những chi phí hợp lý và
lợi nhuận thu được sau khi bán hàng trên thị trường Việt Nam. Việc xác định các
khoản khấu trừ phải dựa trên cơ sở các số liệu kế toán, chứng từ hợp pháp, có sẵn và
được ghi chép, phản ánh theo các quy định, chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Các
khoản được khấu trừ phải là những khoản được phép hạch toán vào chi phí hợp lý của
doanh nghiệp theo pháp luật về kế toán Việt Nam. Gồm các khoản sau:
+ Chi phí vận tải, phí bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan đến
việc vận tải hàng hoá sau khi nhập khẩu.
+ Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp tại Việt Nam khi nhập khẩu và bán
hàng hoá nhập khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam.
+ Hoa hồng (trường hợp người nhập khẩu là đại lý bán hàng cho thương nhân
nước ngoài) hoặc chi phí chung và lợi nhuận (trường hợp nhập khẩu theo phương thức
mua đứt bán đoạn) liên quan đến các hoạt động bán hàng hoá nhập khẩu tại Việt Nam.
Chi phí chung bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp phục vụ cho việc
nhập khẩu và bán hàng hoá trên thị trường nội địa, như: Chi phí về tiếp thị hàng hoá,
chi phí về lưu giữ và bảo quản hàng hoá trước khi bán hàng, chi phí về các hoạt động
quản lý phục vụ cho việc nhập khẩu và bán hàng,...

85
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Lợi nhuận thu được sau khi bán hàng nhập khẩu được xác định căn cứ vào
doanh thu bán hàng trừ chi phí chung và chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm và chi phí
cho các hoạt động liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa sau khi nhập khẩu; các
khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp tại Việt Nam khi nhập khẩu và bán hàng hóa nhập
khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam.
- Đối với hàng hoá được bán không còn nguyên trạng như khi nhập khẩu:
+ Trường hợp không tìm được đơn giá bán của hàng hoá được bán nguyên
trạng như khi nhập khẩu thì lấy đơn giá bán hàng hoá nhập khẩu đã qua quá trình gia
công, chế biến thêm ở trong nước và trừ đi các chi phí gia công, chế biến làm tăng
thêm giá trị của hàng hoá. Với điều kiện có thể định lượng được các chi phí gia tăng
do quá trình gia công, chế biến thêm ở trong nước và các khoản khấu trừ khỏi đơn giá
bán như đã nêu ở trên.
+ Trường hợp sau khi gia công, chế biến mà hàng hoá nhập khẩu vẫn giữ
nguyên được đặc điểm, tính chất, công dụng như khi nhập khẩu, nhưng chỉ còn là một
bộ phận của hàng hoá được bán ra trên thị trường trong nước thì không được áp dụng
phương pháp trị giá khấu trừ và phải chuyển sang phương pháp tiếp theo.
+ Nếu sau khi gia công, chế biến mà hàng hoá nhập khẩu bị thay đổi đặc điểm,
tính chất, công dụng và không còn nhận biết được hàng hoá nhập khẩu ban đầu thì
không được áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phải chuyển sang phương pháp
tiếp theo.
(5) Phương pháp giá thanh toán
Điều kiện áp dụng: Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương
pháp trên thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo phương pháp
trị giá tính toán.
Trị giá tính toán của hàng hoá nhập khẩu bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí trực tiếp để sản xuất ra hàng hoá nhập khẩu: Giá thành hoặc trị giá
của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công khác được
sử dụng vào sản xuất hàng nhập khẩu.
+ Chi phí chung và lợi nhuận phát sinh trong hoạt động bán hàng hoá cùng
phẩm cấp hoặc cùng chủng loại với hàng hoá nhập khẩu đang xác định trị giá, được
sản xuất ở nước xuất khẩu để bán hàng đến Việt Nam.

86
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

+ Các chi phí vận tải, bảo hiểm và các chi phí có liên quan đến việc vận tải
hàng hoá nhập khẩu.
- Căn cứ để xác định trị giá tính toán: Là số liệu được ghi chép và phản ánh trên
chứng từ, sổ sách kế toán của người sản xuất trừ khi các số liệu này không phù hợp các
số liệu thu thập được tại Việt Nam. Số liệu này phải tương ứng với những số liệu thu
được từ những hoạt động sản xuất, mua bán hàng hoá nhập khẩu cùng phẩm cấp hoặc
cùng chủng loại do người sản xuất tại nước xuất khẩu sản xuất ra để xuất khẩu đến
Việt Nam.
Trường hợp người khai hải quan có đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng
các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo phương pháp thứ 4 và thứ 5 có thể thay
đổi cho nhau.
(6) Phương pháp suy luận
- Điều kiện áp dụng: Nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương
pháp trên thì trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu được xác định theo phương pháp
suy luận, căn cứ vào các tài liệu, số liệu khách quan, có sẵn tại thời điểm xác định trị
giá tính thuế.
- Xác định trị giá tính thuế: Trị giá tính thuế theo phương pháp suy luận được xác
định bằng cách áp dụng tuần tự và linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế
từ (1) đến (5) ở trên và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá tính thuế, với
điều kiện người khai hải quan và cơ quan hải quan không được sử dụng các trị giá
dưới đây để xác định trị giá tính thuế: Giá bán trên thị trường nội địa của mặt hàng cùng
loại được sản xuất tại Việt Nam; Giá bán hàng hoá ở thị trường nội địa nước xuất khẩu;
Giá bán hàng hoá để xuất khẩu đến nước khác; Chi phí sản xuất hàng hoá, trừ các chi
phí sản xuất hàng hoá được sử dụng trong phương pháp tính toán; Trị giá tính thuế tối
thiểu; Các loại giá áp đặt hoặc giả định; Sử dụng trị giá cao hơn trong hai trị giá thay
thế để làm trị giá tính thuế.
Ví dụ 7: DN A nhập khẩu hàng hóa X được xác định trị giá tính thuế theo trị giá
giao dịch có số liệu liên quan đến lô hàng nhập khẩu như sau:
Giá mua trên hóa đơn 5.000 triệu đồng;
Giảm giá hàng NK 50 triệu đồng;

87
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Chi phí không có trong HĐ mua hàng khi NK: CPVC, bảo hiểm đến cửa khẩu
nhập 120 triệu đồng; CPVC từ của khẩu về kho của DN là 20 triệu đồng.
Hoa hồng bán hàng: 50 triệu đồng
Biết rằng: Doanh nghiệp có đầy đủ các hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hơp lý
Bài làm:
Trị giá giao dịch của hàng hóa NK: 5.000 – 50 + 120 = 5.070 triệu đồng.
b. Thuế suất
Thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy đinh đối với từng loại hàng hóa
được xác định dựa trên biểu thuế suất của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (ban
hành kèm thông tư số 184/2010/TT-BTC quy định mức thuế suất của Biểu thuế xuất
khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế). Biểu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu được xác định dựa trên nguyên tắc:
+ Phân biệt đối với từng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tùy theo yêu cầu
điều tiết của Nhà nước trong từng thời kỳ. Cụ thể: hàng hóa nào cần khuyến khích xuất
khẩu, nhập khẩu thì thuế suất thấp. Hàng hóa nào không khuyến kích xuất khẩu, nhập
khẩu thì thuế suất cao.
+ Biểu thuế nhập khẩu phân biệt theo khu vực thị trường hoặc các hiệp định
thương mại về đối xử tối huệ quốc. Thuế suất thuế nhập khẩu gồm: thuế suất thông
thường, thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt.
- Thuế suất ưu đãi: Là thuế suất chỉ áp dụng đối với những hàng hoá nhập khẩu
có xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ
thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng
tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành.
- Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Là thuế suất được áp dụng cho những hàng hoá
nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam có thoả thuận ưu đãi đặc
biệt về thuế nhập khẩu theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh quan thuế
hoặc tạo cho giao lưu thương mại biên giới và trong các trường hợp đặc biệt khác.
Bộ Thương mại Việt Nam khi cấp giấy phép xuất nhập khẩu, có ghi rõ số lượng
mặt hàng nào được áp dụng thuế suất ưu đãi và giấy phép chuyển hàng. Hải quan căn
cứ vào giấy phép đã có xác nhận của Bộ Thương mại để thu thuế xuất nhập khẩu theo
thuế suất ưu đãi.

88
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Thuế suất thông thường: Là thuế suất được áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu
có xuất xứ từ các nước hoặc khối nước không có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong
quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông thường bằng 150% so với thuế suất
ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng trong Biểu thuế xuất khẩu và nhập khẩu.
Thuế suất Thuế suất
= x 150%
thông thường ưu đãi
Ví dụ 1: Công ty A nhập khẩu 10.000 kg nguyên liệu B, giá mua theo điều kiện
CIF quy ra đồng Việt Nam là 100.000 đồng/kg, thuế suất thuế nhập khẩu là 10%. Xác
định thuế nhập khẩu phải nộp của lô hàng (giả sử giá tính thuế được xác định theo
phương pháp thứ nhất – Phương pháp trị giá giao dịch).
Bài làm:
Số thuế nhập khẩu phải nộp = 10.000 x 100.000 x 10% = 100.000.000 đồng
3.2.4.2. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối
Số lượng từng đơn vị mặt Mức thuế tuyệt đối
Số thuế XK,
= hàng thực tế XK, NK ghi x quy định trên một
NK phải nộp
trong tờ khai hải quan đơn vị hàng hóa
Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng
mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan thuộc Danh mục
hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A nhập khẩu 20 chiếc ô tô 4 chỗ ngồi, dung tích xilanh
1.600cc cũ với giá 200 triệu đồng/chiếc, thuế suất 12.000 USD/ chiếc, tỷ giá giao dịch
là 20.000 đồng/USD. Tính số thuế nhập khẩu phải nộp của lô hàng trên?
Bài làm:
Số thuế NK phải nộp là: 20 x 12.000 x 20.000 = 4.800.000.000 đồng.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp A nhập khẩu một xe ô tô 4 chỗ ngồi, giá quy ra Việt
Nam đồng là 300.000.000 đồng, thuế suất thuế nhập khẩu là 82%.
Yêu cầu: Xác định giá tính thuế, thuế nhập khẩu? Biết rằng thuế nhập khẩu
được giảm 30%.
Bài làm:
- Thuế nhập khẩu được giảm 30%:
300.000.000 x 82% x 30% = 73.800.000 đồng

89
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Giá tính thuế nhập khẩu:


300.000.000 + 300.000.000 x 82% - 73.800.000 = 472.200.000 đồng
3.2.5. Hoàn thuế, miễn thuế và giảm thuế
3.2.5.1. Các trường hợp được hoàn thuế
- Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại
cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng
không xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu
hoặc nhập khẩu ít hơn.
- Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại
Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài
trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam
trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ;
- Hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu đã nộp thuế nhập
khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A nhập khẩu 20.000 kg NVL để sản xuất hàng xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp của 20.000 kg NVL là 200 triệu đồng. Doanh nghiệp xuất
kho 16.000 kg NVL để sản xuất 100.000 SP B; trong 100.000 SPB sản xuất đã xuất
khẩu được 80.000 SP. Xác định thuế nhập khẩu được hoàn lại là bao nhiêu?
Bài làm:
Thuế nhập khẩu đã nộp của 1 kg NVL: 200 trđ/20.000 kg = 0,01 triệu đồng.
Số kg NVL nhập khẩu cấu thành trong 1 sản phẩm:
16.000 kg/100.000 SP = 0,16 kg.
=> Số thuế nhập khẩu được hoàn: 0,16 kg x 80.000 sp x 0,01 trđ = 128 triệu
- Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái
nhập khẩu theo phương thức kinh doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất; hàng hoá tạm
xuất, tái nhập và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã
nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu.
- Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét
hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.

90
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất
sang nước thứ ba thì được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng
hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân
được phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư,
thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái
xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi
thuế quan hoặc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài) sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu.
a) Trường hợp khi nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):

Thời gian sử dụng và lưu lại tại VN Số thuế nhập khẩu được hoàn lại
Từ 6 tháng trở xuống 90% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 6 tháng đến 1 năm 80% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 1 năm đến 2 năm 70% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 2 năm đến 3 năm 60% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 3 năm đến 5 năm 50% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 5 năm đến 7 năm 40% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 7 năm đến 9 năm 30% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 9 năm đến 10 năm 15% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 10 năm Không được hoàn

b) Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời gian sử dụng và lưu lại tại VN Số thuế nhập khẩu được hoàn lại
Từ 6 tháng trở xuống 60% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 6 tháng đến 1 năm 50% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 1 năm đến 2 năm 40% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 2 năm đến 3 năm 35% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 3 năm đến 5 năm 30% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 5 năm Không được hoàn
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua đường dịch vụ bưu chính, chuyển phát
nhanh quốc tế mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này đã nộp thuế thay cho chủ hàng

91
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

nhưng không giao được hàng hoá cho người nhận phải tái xuất, tái nhập hoặc trường
hợp hàng hoá bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền
thuế đã nộp.
- Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan, hàng hoá
đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan là tang vật vi phạm, bị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế
xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đã nộp.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế,
hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế.
3.2.5.2. Miễn thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất
hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;
- Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ;
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định
phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa
xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng
gia công;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người
xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định;
- Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự
án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); để phục vụ hoạt động
dầu khí; sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh
mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ
khi bắt đầu sản xuất;

92
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử
dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì
khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó;
3.2.5.3. Giảm thuế
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải
quan, nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng
nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
3.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ XUẤT - NHẬP KHẨU TRONG
DOANH NGHIỆP
3.3.1. Chứng từ sử dụng
Bộ chứng từ tùy theo từng trường hợp có thể bao gồm các loại sau:
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ (HQ/2010-TC); Phiếu theo dõi
xuất – nhập khẩu từng lần (Mẫu 04A-PTD/2010);… Giấy chứng nhận xuất xứ; Giấy
chứng nhận kiểm dịch đối với hàng nông sản, thực phẩm; Phiếu đóng gói; Một số
chứng từ cần thiết khác như: tờ khai hải quan, biên lai thuế và phí các loại… Phiếu
thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có; Phiếu nhập, phiếu xuất,…
3.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3333 – Thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Số dư đầu kỳ (bên Có): Thuế xuất nhập khẩu phải nộp
Bên Nợ: Thuế xuất nhập khẩu đã nộp Nhà nước
Bên Có: Thuế xuất nhập khẩu phát sinh trong kỳ.
Dư Có: Thuế xuất nhập khẩu phải nộp.
Nợ Tài khoản 3333 Có
Dư đầu kỳ

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có


Dư Có

93
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

3.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.3.3.1. Kế toán thuế xuất khẩu
(1) Khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế nhập khẩu:
Nợ TK 111, 112, 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ví dụ 1: DN A xuất khẩu một lô hàng hóa X với giá gốc 80.000.000 đ, giá bán
chưa thuế 100.000.000 đ, thuế xuất khẩu 0% chưa thu tiền.
BT1: Nợ TK 632: 80.000.000
Có TK 156: 80.000.000
BT2: Nợ TK 131: 100.000.000
Có TK 511: 100.000.000
- Khi tính ra số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
Ví dụ 2: DN A xuất kho chuyển HH ra cảng xuất khẩu bán cho DN B ở nước X,
giá kho 200.000.000, giá bán là 15.000 USD, giá FOB, thuế XK 5%, tỷ giá thực tế
20.000 đồng/USD, chưa nộp thuế, doanh nghiệp B chưa thanh toán tiền hàng. Cuối kỳ
khách hàng đã nhận được hàng.
BT1: Xuất kho chuyển hàng:
Nợ TK 157: 200.000.000
Có TK 156: 200.000.000
BT2: Hàng đã XK:
Nợ TK 632: 200.000.000
Có TK 157: 200.000.000
BT3: Doanh thu:
Nợ TK 131: 300.000.000
Có TK 511: 300.000.000
BT4: Thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511: 15.000.000
Có TK 3333: 15.000.000
- Khi nộp thuế:

94
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Nợ TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu


Có TK 111, 112: Tổng số tiền
Ví dụ 3: Chi tiền gửi ngân hàng nộp thuế xuất khẩu ở VD2:
Nợ TK 3333: 15.000.000
Có TK 112: 15.000.000
(2) Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đấy buộc nhập khẩu trở lại được
xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp:
BT1: Phản ánh giá trị hàng xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại:
Nợ TK 151, 155, 156: Hàng mua đang đi đường, thành phẩm, hàng hóa.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
BT2: Phản ánh tiền phải trả người mua về hàng xuất khẩu bị trả lại:
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131: Phải thu của khách hàng
BT3: Thuế xuất khẩu được hoàn lại bằng tiền hoặc trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau:
Nợ TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu (nếu trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau)
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền (nếu được hoàn lại bằng tiền)
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Ví dụ 4: Do hàng bị lỗi nên DN B trả lại toàn bộ số hàng bị lỗi, doanh nghiệp A
nhận lại hàng, số thuế xuất khẩu đã nộp được hoàn lại bằng tiền gửi ngân hàng.
BT1: Giá trị hàng xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại:
Nợ TK 156: 200.000.000
Có TK 632: 200.000.000
BT2: Hàng xuất khẩu bị trả lại:
Nợ TK 531: 300.000.000
Có TK 131: 300.000.000
BT3: Thuế xuất khẩu được hoàn lại:
Nợ TK 112: 15.000.000
Có TK 511: 15.000.000
3.3.3.2. Kế toán thuế nhập khẩu
(1) Khi nhập khẩu vật liệu, hàng hóa:
Nợ TK 152, 153, 156, 211...:

95
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Có TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu


Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền
(2) Khi nộp thuế:
Nợ TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 111, 112: Tổng số tiền
Ví dụ 5: Nhập khẩu một số công cụ trị giá 400 USD, thuế suất thuế nhập khẩu
20%, thuế suất GTGT 10%, tỷ giá thanh toán 21.000 VND/USD. Tiền chưa thanh
toán, chi TGNH nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu.
a. Nợ TK 153: 10.080.000
Có TK 331: 8.400.000
Có TK 3333: 1.680.000
b. Nợ TK 133: 1.008.000
Có TK 33312: 1.008.000
c. Nợ TK 3333: 1.680.000
Nợ TK 33312: 1.008.000
Có TK 112: 2.688.000
(3) Trường hợp hoàn thuế nhập khẩu:
Nợ TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 152, 156: Nguyên vật liệu, hàng hóa
(4) Đã nhập khẩu nhưng vì lý do nào đó phải xuất trả lại chủ hàng nước ngoài,
được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
- Giá trị hàng nhập khẩu xuất trả lại chủ hàng nước ngoài:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán (giá nhập khẩu không có thuế nhập khẩu)
Có TK 152, 156, 211…: NVL, hàng hóa, TSCĐ,…
- Được hoàn thuế nhập khẩu nhưng trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau:
Nợ TK 3333: hoàn thuế nhập khẩu nhưng trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau.
Nợ TK 111, 112: Hoàn thuế nhập khẩu bằng tiền
Có TK 152, 156, 211…: Số thuế nhập khẩu đã nộp
(5) Khi được giảm thuế:
Nợ TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 711: Thu nhập khác

96
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

TÓM TẮT CHƯƠNG III

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng được
phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Đối tượng nộp thuế xuất, nhập khẩu là tổ chức cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa hoặc nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
Đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu là hàng hóa được phép xuất, nhập khẩu
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước
vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng hàng hóa, giá tính
thuế và thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
 Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được tính:
Số thuế XK hay Số lượng từng mặt Trị giá tính thuế Thuế suất của
= x x
NK phải nộp hàng XK hay NK trên một đơn vị HH từng mặt hàng
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai
hải quan
Giá tính thuế: Đối với hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng: Giá tính thuế là giá
FOB - Là giá bán tại cửa khẩu xuất không bao gồm phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I);
Đối với hàng hoá nhập khẩu: giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu
nhập khẩu đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác
định trị giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.
Thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy đinh đối với từng loại hàng hóa,
được xác định dựa trên biểu thuế suất của luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
 Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối
Số lượng từng đơn vị mặt Mức thuế tuyệt đối
Số thuế XK,
= hàng thực tế XK, NK ghi x quy định trên một
NK phải nộp
trong tờ khai hải quan đơn vị hàng hóa

97
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

BÀI TẬP CHƯƠNG III


I. TRẮC NGHIỆM
1. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế đánh vào:
a. Các mặt hàng xuất, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam
b. Các mặt hàng được phép xuất, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam
c. Các mặt hàng đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và ngược lại.
d. Cả b, c đều đúng
2. Hàng hóa đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan thuộc diện:
a. Không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu
b. Chịu thuế xuất khẩu
c. Chịu thuế nhập khẩu
d. Cả b, c đều đúng
3. Hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc diện:
a. Không thuộc diện chịu thuế nhập khẩu
b. Chịu thuế xuất khẩu
c. Chịu thuế nhập khẩu
d. Cả b, c đều đúng
4. Hàng hóa đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và ngược lại
thuộc diện:
a. Không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
b. Chịu thuế xuất khẩu, không thuộc diện chịu thuế nhập khẩu
c. Chịu thuế nhập khẩu; không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu
d. Thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
5. Hàng hóa nào sau đây là đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu:
a. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu
từ nước ngoài vào khu phi thuế quan.
b. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam.
c. Hàng là quà biếu, quà tặng của tổ chức nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở
Việt Nam.
d. Cả a, b, c đều sai.

98
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

6. Các đối tượng nào sau đây không thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu:
a. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
b. Hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
c. Hàng hóa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
d. Cả a, b, c đều đúng
7. Đối tượng nộp thuế xuất, nhập khẩu là:
a. Tất cả các tổ chức, cá nhân xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế theo quy định qua biên giới Việt Nam.
b. Tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối
tượng chịu thuế theo quy định qua biên giới Việt Nam.
c. Tất cả các tổ chức xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế theo
quy định qua biên giới Việt Nam.
d. Tất cả các tổ chức xuất, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới Việt Nam.
8. Số lượng hàng hóa làm căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu là:
a. Số lượng của từng mặt hàng thực tế xuất, nhập khẩu ghi trong tờ khai Hải quan.
b. Số lượng của từng mặt hàng trên hợp đồng của doanh nghiệp.
c. Số lượng của từng mặt hàng ghi trong tờ khai Hải quan
d. Số lượng của từng mặt hàng ghi trong tờ khai Hải quan nếu số lượng của
từng mặt hàng ghi trong tờ khai Hải quan lớn hơn số lượng của từng mặt hàng thực tế
xuất, nhập khẩu.
9. Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa là:
a. Giá FOB (không bao gồm phí vận chuyển (F) và bảo hiểm (I))
b. Giá CIF (bao gồm phí vận chuyển (F) và bảo hiểm (I))
c. Giá FOB (bao gồm phí vận chuyển (F) và bảo hiểm (I))
d. Giá CIF (không bao gồm phí vận chuyển (F) và bảo hiểm (I))
10. Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa là:
a. Giá FOB (không bao gồm phí vận chuyển (F) và bảo hiểm (I))
b. Giá CIF (bao gồm phí vận chuyển (F) và bảo hiểm (I))
c. Giá FOB (bao gồm phí vận chuyển (F) và bảo hiểm (I))
d. Giá CIF (không bao gồm phí vận chuyển (F) và bảo hiểm (I))

99
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

11. Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu không có hợp đồng mua bán
hàng hóa hoặc hợp đồng không hội đủ các điều kiện theo quy định là:
a. Giá do cơ quan Hải quan quy định
b. Giá ghi trong tờ khai Hải quan
c. Giá của hàng hóa tương đương xuất, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
d. Không tính thuế xuất nhập khẩu
12. Giá tính thuế xuất, nhập khẩu được tính bằng:
a. Tiền đồng Việt Nam
b. Tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ dùng để thanh toán trên hợp đồng của
doanh nghiệp
c. Tiền USD
d. Đồng tiền khác do doanh nghiệp ghi trong tờ khai Hải quan
13. Thuế xuất nhập khẩu nộp cho Nhà nước bằng phương thức
a. Thanh toán tiền mặt bằng tiền đồng Việt Nam
b. Thanh toán chuyển khoản bằng tiền đồng Việt Nam
c. Thanh toán chuyển khoản bằng USD và quy ra đồng Việt Nam
d. Cả a, b, c đều đúng
14. Khi xuất khẩu rượu nhà sản xuất rượu phải nộp
a. Miễn thuế
b. Thuế xuất khẩu
c. Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB
d. Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT
15. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là:
a. Ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với
cơ quan Hải quan theo quy định của Luật Hải quan.
b. Ngày ký hợp đồng mua bán của doanh nghiệp với nước ngoài.
c. Ngày đối tượng nộp thuế nhận được hàng đối với trường hợp nhập khẩu,
hoặc đưa hàng ra khỏi cảng, cửa khẩu đối với trường hợp xuất khẩu.
d. Ngày hàng hóa nhập khẩu cập cảng hoặc hàng hóa xuất khẩu đưa ra khỏi cảng.
16. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu là:
a. Nộp xong thuế trước khi nhận hàng

100
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

b. 15 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai Hải quan
c. 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai Hải quan
d. 275 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai Hải quan
17. Đối với đối tượng nộp thuế chấp hành tốt luật pháp về thuế, có hàng hóa nhập
khẩu là vật tư, vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế nhập khẩu là:
a. Nộp ngay khi làm thủ tục nhập khẩu.
b. 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai Hải quan
c. 275 ngày kể từ ngày hàng nhập khẩu cập cảng đến đầu tiên
d. 275 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai Hải quan
18. Đối với đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế, có hàng hóa
kinh doanh theo phương thức tạm nhập – tái xuất hoặc tạm xuất – tái nhập thì thời hạn
nộp thuế xuất, nhập khẩu là:
a. Nộp ngay khi làm thủ tục nhập khẩu
b. 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai Hải quan
c. 15 ngày kể từ ngày hết hạn của cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập –
tái xuất hoặc tạm xuất – tái nhập
d. 30 ngày kể từ ngày hết hạn của cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập –
tái xuất hoặc tạm xuất – tái nhập.
19. Những hàng hóa nào sau đây thuộc diện miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu
a. Hàng hóa viện trợ không hoàn lại
b. Hàng hóa tạm nhập – tái xuất hoặc tạm xuất – tái nhập để tham dự hội chợ,
triển lãm.
c. Hàng hóa tư các tổ chức, cá nhân nước ngoài gởi tặng cho tổ chức, cá nhân
trong nước hoặc ngược lại.
d. Cả a, b đều đúng
20. Các trường hợp nào sau đây được hoàn thuế xuất, nhập khẩu
a. Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu nhưng không xuất khẩu nữa
b. Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu nhưng thực tế xuất khẩu ít hơn
c. Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
d. Cả a, b, c đều đúng

101
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

II. BÀI TẬP


Bài 1: Nhà máy thuốc lá A, trong tháng có các số liệu sau:
1. Nhập khẩu thuốc lá đã cắt thành sợi để làm nguyên liệu sản xuất thuốc lá
điếu có đầu lọc. Tổng giá trị hàng nhập khẩu theo điều kiện CIF quy ra đồng Việt Nam
là 20 tỷ đồng, nhà máy sử dụng 60% nguyên liệu đưa vào chế biến tạo ra 500.000 cây
thuốc lá thành phẩm.
2. Nhà máy xuất khẩu 300.000 cây thuốc lá thành phẩm với giá CIF tính ra
đồng Việt Nam là 120.000 đồng/cây thuốc thành phẩm, bán trong nước 100.000 cây
thuốc lá thành phẩm với giá chưa thuế GTGT là 150.000 đồng/cây thuốc thành phẩm.
Yêu cầu: Xác định các loại thuế: nhập khẩu, xuất khẩu, thuế TTĐB, các thuế
được hoàn (nếu có) liên quan cho nhà máy thuốc lá A.
Biết rằng:
Thuế suất thuế xuất khẩu là 5%.
Thuế suất thuế nhập khẩu là 30%.
Thuế suất thuế TTĐB của thuốc lá là 65%.
Phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế chiếm 2% CIF.
Trị giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo phương pháp thứ nhất.
Bài 2: Tại Công ty thương mại X nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
trong kỳ tính thuế có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
I/ Mua hàng:
1. Mua 20.000 sản phẩm A với giá chưa thuế GTGT là 50.000 đồng/sản phẩm.
2. Mua 5.000 sản phẩm B với giá đã có thuế GTGT là 60.000 đồng. Sản phẩm,
2.000 sản phẩm B với giá chưa có thuế là 55.000 đồng/sản phẩm.
3. Mua của một doanh nghiệp chế xuất 10.000 sản phẩm với giá 80.000
đồng/sản phẩm, của Công ty K 3.000 sản phẩm B với giá chưa thuế là 90.000 đồng/sp.
II/ Tiêu thụ:
1. Bán lẻ 10.000 sản phẩm A với giá đã gồm thuế GTGT là 55.000 đồng/sản
phẩm, 5.000 sản phẩm A với giá chưa thuế GTGT là 52.000 đồng/sản phẩm.
2. Xuất khẩu ra nước ngoài theo giá FOB 6.000 sản phẩm B với giá 80.000
đồng/sản phẩm, và bán trong nước 1.000 sản phẩm B với giá chưa thuế GTGT là
75.000 đồng/sản phẩm.

102
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

3. Bán cho siêu thị trong nước 8.000 sản phẩm C với giá: 5.000 sản phẩm v ới
giá chưa thuế GTGT là 95.000 đồng/sản phẩm và 3.000 sản phẩm với giá chưa thuế là
98.000 đồng/sản phẩm.
- Yêu cầu: Xác định thuế nhập khẩu, xuất khẩu, phải nộp của Công ty thương mại X.
- Biết rằng:
Thuế GTGT của các mặt hàng là 10%.
Các sản phẩm A, B, C không thuộc diện chịu thuế TTĐB,
Thuế nhập khẩu của sản phẩm C là 10%.
Thuế xuất khẩu của sản phẩm B là 5%.
Bài 3: Tại Công ty xuất nhập khẩu A, trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh sau:
1. Nhập khẩu 3 lô hàng đều có xuất xứ từ nước X, cả 3 lô hàng đều mua theo
giá FOB, tổng chi phí vận chuyển cho cả 3 lô hàng từ cảng nước X đến cảng Việt Nam
là 9.000 USD..
Lô hàng A1 có tổng trị giá 20.000 USD, được mua bảo hiểm với giá 2% giá FOB.
Lô hàng A2 gồm 10.000 sản phẩm, đơn giá 5 USD/sản phẩm, được mua bảo
hiểm với giá là 1,5% giá FOB.
Lô hàng A3 gồm 2.000 sản phẩm, đơn giá 100 USD/sản phẩm, được mua bảo
hiểm với giá 1% giá FOB.
Tỷ giá tính thuế nhập khẩu là 20.000 đồng/USD, trị giá tính thuế nhập khẩu
được xác định là giá CIF. Thuế suất thuế nhập khẩu hàng A1 là 10%, hàng A2 là 15%
và hàng A3 là 20%.
2. Công ty ký hợp đồng nhận gia công cho nước ngoài, theo hợp đồng Công ty
nhập khẩu 100.000 kg nguyên liệu theo giá CIF là quy đổi ra đồng Việt Nam 30.000
đồng/kg. Theo định mức được giao thì phí Việt Nam phải hoàn thành 10.000 thành
phẩm từ số nguyên liệu trên. Tuy nhiên, khi giao hàng thì có 1.000 thành phẩm không
đạt tiêu chuẩn chất lượng nên bên nước ngoài trả lại. Biết rằng, thuế suất thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu là 10%, thuế suất thuế xuất khẩu đối với thành phẩm là 2%,
trị giá tính thuế nhập khẩu được xác định là giá CIF.
Yêu cầu: Xác định các thuế xuất khẩu, nhập khẩu mà Công ty xuất nhập khẩu A
phải nộp trong kỳ.

103
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Bài 4: Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu ABC, trong kỳ có các nghiệp vụ
phát sinh sau:
1. Nhập khẩu 15.000 sản phẩm A theo giá CIF quy ra đồng Việt Nam là 60.000
đồng/sản phẩm. Theo biên bản giám định của cơ quan chức năng có 1.000 sản phẩm bị
hỏng hoàn toàn do thiên tai trong quá trình vận chuyển.
2. Nhập khẩu 5.000 sản phẩm B theo giá CIF là 5 USD/sản phẩm. Qua kiểm tra
hải quan xác định thiếu 500 sản phẩm. Tỷ giá tính thuế là 20.800 đồng/USD.
3. Xuất khẩu 300 tấn sản phẩm C, giá bán tại kho là 5.000.000 đồng/tân, chi phí
vận chuyển từ kho đến cảng là 200.000 đồng/tấn.
Biết rằng: thuế suất thuế nhập khẩu sản phẩm A là 10%, B là 15%; thuế xuất
khẩu sản phẩm C là 2%; trị giá tính thuế nhập khẩu được xác định là giá CIF.
Yêu cầu: Xác định thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp trong kỳ của Công ty ABC.
Bài 5: Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu A hạch toán thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Dư đầu kỳ: (ĐVT: đồng)
TK 133: 50.000.000
TK 3332: 120.000.000
TK 3333: 60.000.000
Trong kỳ:
1. DN xuất bán một lô sản phẩm trị giá xuất kho 300.000.000, thuộc đối tượng
chịu thuế TTĐB với thuế suất 30%, giá bán 450.000.000, thuế GTGT 10%, thuế xuất
khẩu 0%, đã thu một nửa số tiền. Doanh nghiệp nộp thuế TTĐB bằng tiền mặt.
2. DN chuyển khoản nộp NSNN các khoản thuế TTĐB và thuế xuất nhập khẩu.
3. Nhập khẩu một lô nguyên liệu trị giá 500.000.000 thuộc đối tượng chịu thuế
TTĐB với thuế suất 60%, thuế suất thuế nhập khẩu 3%, thuế suất thuế GTGT 10%, đã
thanh toán cho người bán và nộp thuế bằng TGNH.
4. Xuất khẩu một lô sản phẩm giá xuất kho 350.000.000, giá bán 450.000.000,
thuế suất thuế xuất khẩu là 3%, đã thu 50% quan ngân hàng. Doanh nghiệp nộp thuế
xuất khẩu bằng chuyển khoản.
5. Nhập khẩu một dây chuyền sản xuất trị giá 50.000 USD chưa thanh toán cho
nhà cung cấp, thuế nhập khẩu phải nộp là 20%, thuế GTGT phải nộp được khấu trừ là

104
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

10%, tỷ giá thực tế phát sinh là 20.000 đồng/USD. Các chi phí phát sinh liên quan đến
TSCĐ này được kế toán tập hợp:
Xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất thử là 10.000.000
Dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán là 20.000.000
Chi phí khác phát sinh thanh toán bằng tiền mặt là 15.000.000
Chi phí thuê chuyên gia thanh toán bằng chuyển khoản 12.000.000
Các khoản giải chi tạm ứng liên quan đến dây chuyền sản xuất 2.000.000
6. Nhập khẩu một lô hàng trị giá 25.000 USD thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
với thuế suất 60%. Thuế suất thuế nhập khẩu 20%, thuế suất thuế GTGT 10%, đã
thanh toán cho người bán bằng TGNH. Tỷ giá thực tế phát sinh lúc đó là 20.200.000
đồng/USD.
7. Xuất khẩu chuyển hàng ra cảng xuất khẩu, giá xuất khẩu 150.000.000, giá
bán là 12.000 USD, giá FOB, thuế xuất khẩu 3%, tỷ giá thực tế 20.000 đồng/USD,
chưa nộp thuế. Cuối kỳ khách hàng đã nhận được hàng.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Kkkkk
K

K
K
K
K
K
K
k

k
k
k
k
k

105
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

CHƯƠNG IV
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Mục tiêu của chương IV:
Những vấn đề chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp: khái niệm, đặc điểm.
Nội dung cơ bản của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: Người nộp thuế TNDN,
thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Nội dung công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành; kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn
lại phải trả.

4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế.
Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân
phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết
thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ
yếu sau:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
+ Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính của
Nhà nước.
Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.
Qua 4 năm thực hiện, Luật thuế TNDN ngày 10/05/1997 được thay thế bởi Luật
09/2003/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ
họp thứ 3 thông qua ngày 17/06/2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Nhìn

106
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

chung, Luật thuế TNDN năm 2003 đã đạt mục tiêu đề ra, đánh dấu bước phát triển
quan trọng góp phần cải thiện môi trường đầu tư – kinh doanh, góp phần đảm bảo
nguồn thu quan trọng của NSNN, thúc đẩy cải cách hành chính trong quản lý thuế và
ưu đãi đầu tư.
Tuy nhiên, Luật thuế TNDN đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế. Bộ Tài chính đã
xây dựng Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03/06/2008, hiệu
lực từ ngày 01/01/2009
4.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
4.1.1.1. Khái niệm
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi trừ đi các
khoản chi phí được trừ liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau đây:
- Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm góp
phần đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước và
có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát
triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng lên
làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho Nhà nước thông qua thuế TNDN ngày
càng ổn định và vững chắc.
- Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong
từng thời kỳ nhất định thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu
thuế, sử dụng thuế suất và các ưu đãi thuế TNDN, Nhà nước thực hiện các mục tiêu
quản lý kinh tế vĩ mô.
4.1.1.2. Đặc điểm
- Thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp,
đồng thời cùng là “người” chịu thuế.
- Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền tăng thêm vào giá bán của hàng hóa,
dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người tập hợp thuế và nộp
vào NSNN, do đó nó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.

107
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh
nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới nộp thuế TNDN.
- Thuế TNDN là thuế khấu trừ trước Thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các
cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng, lợi
nhuận do góp vốn liên doanh,... là phần được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy,
thuế TNDN cũng có thể được coi là một biện pháp quản lý thuế thu nhập cá nhân.
4.1.2 Nội dung cơ bản của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam được quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật như sau:
Luật số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội về thuế TNDN.
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11-12-2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế TNDN.
Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26-12-2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số Điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11-12-2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế TNDN.
Quyết định số 3027/QĐ-BTC ngày 03/12/2009 của Bộ Tài chính về việc đính
chính Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số Điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng
dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11-12-2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế TNDN.
Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
4.1.2.1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

108
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

+ Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.
+ Các tổ chức công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.
+ Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (doanh
nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam nộp thuế TNDN theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính, trừ trường hợp doanh
nghiệp này có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế theo Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp.
4.1.2.2. Thu nhập chịu thuế
Căn cứ vào Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11-12-2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế TNDN.
- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
- Thu nhập khác bao gồm:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán
doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác
theo quy định của pháp luật;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
+ Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản
quyền dưới mọi hình thức, thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công
nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy
tờ có giá khác;
+ Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: lãi tiền gửi tại
các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật,

109
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn. Thu nhập từ
bán ngoại tệ;
+ Hoàn nhập các khoản dự phòng, các khoản trích trước vào chi phí nhưng
không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập.
+ Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.
+ Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
+ Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.
+ Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế
trừ trừ đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được, trừ khoản tài trợ.
+ Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn,
điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ
trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty
cổ phần.
+ Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
+ Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
4.1.2.3. Thu nhập được miễn thuế
Căn cứ vào Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Nghị
định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11-12-2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế TNDN.
- Đối với thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông
nghiệp được miễn thuế gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất, nạo vét
kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ
thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, thu nhập từ kinh doanh sản phẩm sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ
sản xuất sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời
gian miễn thuế tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất sản phẩm theo
hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản
xuất theo công nghệ mới.

110
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp có từ 51% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người
sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại phần này không bao gồm thu nhập khác
quy định tại phần thu nhập chịu thuế.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. Trường
hợp cơ sở dạy nghề có cả các đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được
xác định theo tỷ lệ giữa số người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội so với tổng số người học của cơ sở.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu,
liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang
được hưởng ưu đãi thuế.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa
học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ
trên thì phải nộp lại thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25% tính trên số
tiền nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán
thống kê.
4.1.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
(1) Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định dựa trên hai căn cứ: thu nhập tính
thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN Thu nhập Thuế suất thuế
= x
phải nộp tính thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì
thuế TNDN phải nộp được xác định:

111
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Thuế TNDN Thu nhập Phần trích lập quỹ Thuế suất
= ( - ) x
phải nộp tính thuế KH&CN thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tương tự thuế
TNDN ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế TNDN đã nộp nhưng tối
đa không quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN.
Kỳ tính thuế đối với doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch. Trường
hợp doanh nghiệp đang áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính
thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp
mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được
xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế TNDN từ năm
dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại thì kỳ tính thuế TNDN của năm chuyển
đổi không vượt quá 12 tháng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A kỳ tính thuế TNDN năm 2010 áp dụng theo năm dương
lịch, nhưng đầu năm 2011 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm
này sang ngày 31/03 năm sau, thì kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi được tính từ
ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/03/2011, kỳ tính thuế TNDN năm tài chính tiếp theo
được tính từ ngày 01/04/2011 đến hết ngày 31/03/2012.
(2) Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi thu
nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định:
Thu nhập Thu nhập Thu nhập được Các khoản lỗ được kết
= - -
tính thuế chịu thuế miễn thuế chuyển theo quy định
a. Thu nhập chịu thuế
Trong đó thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định:
Thu nhập Doanh Chi phí Các khoản
= - +
chịu thuế thu được trừ thu nhập khác
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các
hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
* Doanh thu:

112
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia
công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế :
+ Doanh thu bán hàng: là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho
khách hàng hoặc xuất hóa đơn bán hàng.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ: là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hóa
đơn cho khách hàng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán
hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
- Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ được xác
định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương.
- Đối với hoạt động gia công thì doanh thu là tiền gia công.
- Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo
hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp
đồng thuê.
Đối với hóa đơn cho thuê tài sản thu tiền trước nhiều kỳ có 2 cách xác định :
Tổng số tiền nhận trước
Doanh thu 1 kỳ =
Số kỳ nhận trước
Doanh thu = Tổng số tiền thu được
- Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay,
doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.
- Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng
hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước
sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hoá đơn tính tiền điện,
tiền nước sạch.

113
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

* Chi phí được trừ: Chi phí được trừ là các chi phí thực tế phát sinh liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; có đủ hóa đơn chứng từ hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
Trừ các khoản chi phí không được trừ, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi
nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí không được trừ: Căn cứ vào Khoản 2 Điều 9 của Luật thuế
TNDN số 14/2008/QH12, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26-12-2008 của Bộ
Tài chính và Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính
(1) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định trên, trừ phần giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
(2) Chi khấu hao TSCĐ thuộc một trong các trường hợp sau:
(2.1) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Riêng TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà
nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để
xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào
tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng được trích
khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
(2.2) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
(2.3) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch
toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và
hạch toán kế toán hiện hành.
(2.4) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp doanh nghiệp
có lãi, có nhu cầu về khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ đang áp dụng phương

114
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

pháp khấu hao theo đường thẳng là phần trích khấu hao vượt quá mức khấu hao nhanh
theo quy định.
(2.5) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ
đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch
toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận
tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu
bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng
hoá, hành khách, khách du lịch.
(2.6) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
(2.7) Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh
vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí hợp lý đối
với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
(2.8) Trường hợp TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho
SXKD nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 9 tháng;
tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo
định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó TSCĐ tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó doanh nghiệp được
trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao TSCĐ trong thời gian tạm dừng được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hoá đơn
chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn
được phép sử dụng đất theo quy định.
- Trường hợp doanh nghiệp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn
liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và
ghi nhận là TSCĐ vô hình, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên
giá là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
TSCĐ hữu hình vào sử dụng.

115
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

(3) Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức
tiêu hao hợp lý.
Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này
được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp
đồng thời xuất trình đầy đủ với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
Riêng định mức chính của những sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 3
tháng kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất, kinh doanh. Danh mục định mức chính của
những sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định.
Trường hợp doanh nghiệp trong thời gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh, bổ
sung định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã thông báo với cơ quan thuế thì phải thông
báo lại cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết. Thời hạn cuối cùng của việc thông báo
cho cơ quan thuế việc điều chỉnh, bổ sung định mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của năm quyết toán. Trường hợp
một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã ban hành định mức tiêu
hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
(4) Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được
phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN) nhưng
không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp
dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản của người
sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói,…
(5) Chi tiền lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chi tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động
nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật.
- Các khoản tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện
được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động;
Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;
Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định
theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

116
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động
nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp
doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau
liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào
mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không
quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết
toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số
tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
- Trường hợp quỹ tiền lương của doanh nghiệp đã được duyệt theo quy định thì
việc trích lập dự phòng quỹ tiền lương phải đảm bảo nguyên tắc số tiền trích lập dự
phòng cộng tổng số tiền lương, tiền công thực tế đã chi trả đến thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán không vượt quá tổng tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động theo
quỹ tiền lương đã được duyệt (nếu có).
- Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập doanh
nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Ví dụ 1: Quỹ tiền lương năm 2011 của Doanh nghiệp A phải trả cho người lao
động đã được duyệt là 10 tỷ đồng:
+ Trường hợp 1: Trong năm 2011, DNA đã trả tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp cho người lao động số tiền 8 tỷ đồng, như vậy đến cuối ngày 31/12/2011
còn dư lại 2 tỷ đồng so với quỹ tiền lương đã được duyệt. Trong quý I/2012 đơn vị tiếp
tục sử dụng quỹ tiền lương năm 2011 để chi trả tiền lương tiền công của năm 2011 là
300 triệu đồng. Như vậy, quỹ tiền lương thực hiện năm 2011 đến thời hạn cuối cùng nộp
hồ sơ quyết toán là 8,3 tỷ đồng. Để đảm bảo việc trả lương năm sau không bị gián đoạn,
DNA được trích lập quỹ dự phòng mức tối đa là: 8,3 tỷ đồng x 17% = 1,411 tỷ đồng.
Tổng số tiền lương được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của
năm 2011 = 8,3 tỷ đồng + 1,411 tỷ đồng = 9,711 tỷ đồng.
+ Trường hợp 2: Tính đến cuối ngày 31/3/2012 DNA đã chi trả tiền lương, tiền
công trong năm 2011 và chi bổ sung trong 3 tháng đầu năm 2012 tổng cộng là 9,5 tỷ
đồng. Vậy để đảm bảo việc trả lương không bị gián đoạn, DNA được trích lập quỹ dự
phòng mức tối đa là: 9,5 tỷ đồng x 17% = 1,615 tỷ đồng.

117
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Tổng số tiền lương năm 2011 nếu tính đúng 17% trên quỹ lương thực hiện bằng
(=) 9,5 tỷ đồng + 1,615 tỷ đồng = 11,115 tỷ đồng.
Tuy nhiên, do quỹ lương phải trả cho người lao động đã được duyệt theo quy
định là 10 tỷ đồng, do vậy tổng số tiền lương được tính vào chi phí khi xác định thu
nhập chịu thuế của năm 2011 là 10 tỷ đồng.
- Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương
nhưng đến ngày 31/12 của năm sau doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không
hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải ghi giảm chi phí của năm sau.
Ví dụ 2: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2011 Doanh nghiệp B có trích quỹ
dự phòng tiền lương là 20 tỷ đồng, đến ngày 31/12/2012, DN B mới chi số tiền từ quỹ
dự phòng tiền lương năm 2011 là 15 tỷ đồng thì DN B phải ghi giảm chi phí tiền lương
năm sau (năm 2012) là 5 tỷ đồng. Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2012 nếu DN B có
nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy định.
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm
hữu hạn 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên,
thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều
hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
(6) Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá đơn,
chứng từ; phần chi trang phục bằng hiện tiền, vật cho người lao động vượt quá 5 triệu
đồng/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người
lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế không vượt quá 05 triệu đồng/người/năm.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực
hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
(7) Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định
cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến,
cải tiến.
(8) Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
(9) Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao
động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt

118
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

quá 2 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức,
viên chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ
hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người
lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo
quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
(10) Các khoản chi sau không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức
chi vượt quá quy định.
- Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
+ Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ
không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của
doanh nghiệp. Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch
bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
+ Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo
do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
+ Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp,
mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
+ Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
+ Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan
người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho
doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương bằng sản
phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
- Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ
bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo
100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ
quy định.
(11) Phần trích nộp các quĩ bảo hiểm bắt buộc cho người lao động vượt mức quy
định, phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động vượt mức quy định. Phần
chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên vượt quá mức quy định của

119
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

cơ quan quản lý cấp trên; chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này
được thành lập theo quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định của hiệp hội.
Phần đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên là phần đóng góp
của doanh nghiệp thuộc các Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Công ty TNHH một thành
viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được thành lập theo quy định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền; phần đóng góp của các doanh nghiệp thuộc các Tổng công ty thành lập
theo Quyết định số 90, Quyết định số 91 của Thủ tướng Chính phủ; phần đóng góp của
doanh nghiệp trực thuộc các Bộ chủ quản.
(12) Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở
hữu cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện,
nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh
toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có bảng kê (theo mẫu số
02/TNDN) kèm theo các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa
điểm sản xuất kinh doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền
điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu
số 02/TNDN) kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa
điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp
đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
(13) Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà
bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê là:
400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào
chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên
100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý
khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản
quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí
sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào
chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.

120
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Trường hợp chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và
sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn
hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh... được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng
tối đa không quá 3 năm.
(14) Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
(15) Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng
với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của
doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
(16) Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng
bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ
Tài chính về trích lập dự phòng.
(17) Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ cấp
thôi việc cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành.
(18) Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn mà đến kỳ hạn chưa chi hoặc chi
không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo
chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp
tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và các khoản trích trước khác.
Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi
nhận doanh thu tính thuế TNDN nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích
trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã
ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp
phải tính toán điều chỉnh, xác định chính xác số thuế TNDN phải nộp dựa trên các hoá
đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh theo đúng quy định.
Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp
được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi
sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí
được trừ số chênh lệch này.

121
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

(19) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi
báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần
chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ
không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động
thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
(20) Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt,
tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ; lỗ chênh lệch tỷ giá
phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ mà TSCĐ này
chưa đưa vào sản xuất kinh doanh (không phân biệt doanh nghiệp chưa đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh hay đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh).
(21) Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng hoặc không có hồ sơ xác
định khoản tài trợ nêu dưới đây:
- Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư
thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà
khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ
cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các
hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc
các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học
được quy định tại Luật Giáo dục trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật; Tài trợ cho
các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia
dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định
của pháp luật về giáo dục đào tạo.
- Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài
trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở
giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN); kèm theo hoá đơn,
chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ
bằng tiền).

122
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

(22) Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại khoản a mục này
hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại điểm b dưới đây:
- Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định
pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong
các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài
trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền
cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo
quy định của pháp luật.
- Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có
chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ
(hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư 130/2008 kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài
trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
(23) Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng hoặc
không có hồ sơ xác định khoản tài trợ dưới đây:
- Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để
khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
- Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên
bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ,
đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy
động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư 130/2008) kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật)
hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
(24) Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo không đúng đối tượng hoặc
không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu dưới đây:
- Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà tình nghĩa cho hộ nghèo
bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ
theo quy định của pháp luật.

123
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo gồm: Biên
bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ,
người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên
nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa
phương; kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc
chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
(25) Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
CP quản lý kinh
Tổng số chi phí
doanh do công ty ở DT tính thuế của cơ sở thường
quản lý kinh doanh
nước ngoài phân bổ trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
= x của công ty ở nước
cho cơ sở thường Tổng DT của công ty ở nước ngoài, bao
ngoài trong kỳ tính
trú tại VN trong kỳ gồm cả DT của các cơ sở thường trú ở
thuế.
tính thuế các nước khác trong kỳ tính thuế
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ
sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được
thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài
chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập
trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở
nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú
tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì
không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở
nước ngoài phân bổ.
(26) Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản đã được
chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
(27) Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế.
(28) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh
doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện
đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

124
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

(29) Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao
thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm
pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của
pháp luật.
(30) Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành TSCĐ;
chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài doanh nghiệp; chi
từ thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà
tình nghĩa cho người nghèo; chi phí mua thẻ hội viên sân golf, chi phí chơi golf.
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh
thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành
TSCĐ) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
(31) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn; thuế thu nhập
doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế thu nhập cá nhân không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế là số tiền thuế do doanh nghiệp khấu trừ trên thu nhập của người nộp
thuế để nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động
quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá
nhân thì thuế thu nhập cá nhân doanh nghiệp nộp thay là khoản chi phí tiền lương
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Thuế TNDN nộp thay nhà thầu nước ngoài (thuế nhà thầu) được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong trường hợp thoả thuận tại hợp đồng
nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận
được không bao gồm thuế TNDN (thuế nhà thầu).
* Thu nhập khác: Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có
trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản:
(1) Thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán.
(2) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

125
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

(3) Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về
bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu về
quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
(4) Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các
loại giấy tờ có giá khác.
(5) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức
tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn khoản
chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào thu
nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn
khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
(6) Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ:
Trong năm tính thuế DN có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch
tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính.
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại
tệ trừ tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
(7) Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất
các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng bảo
hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã trích nhưng hết thời gian trích lập
không sử dụng hoặc sử dụng không hết.
(8) Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.
(9) Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
(10) Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
do doanh nghiệp phát hiện ra.
(11) Thu về tiền phạt hợp đồng: Doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền
bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt,
tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào
thu nhập khác.

126
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Trường hợp DN có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi
phạm hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm
hợp đồng, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác.
Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu
nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
(12) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn,
để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước
thành công ty cổ phần.
(13) Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền,
bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng
khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
(14) Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi trừ các
khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại
của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có).
(15) Thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính
trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn
uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
(16) Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm được xác định bằng thu nhập từ
việc bán phế liệu, phế phẩm trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ phế liệu, phế phẩm.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm
được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế
TNDN thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm
được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế
TNDN thì khoản thu nhập nhập này được tính vào thu nhập khác, không được áp dụng
ưu đãi thuế TNDN.
(17) Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
(18) Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
ở nước ngoài.

127
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

(19) Các khoản thu nhập nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ
trừ khoản tài trợ.
(20) Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
(21) Khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hoá đã thực xuất khẩu,
thực nhập khẩu phát sinh trong năm quyết toán thuế TNDN được tính giảm trừ chi phí.
Trường hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hoá đã thực xuất
khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế TNDN trước thì tính vào
thu nhập khác.
Trường hợp khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh
doanh đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập này được hưởng ưu
đãi thuế TNDN. Trường hợp khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực
sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì khoản thu nhập này được tính
vào thu nhập khác, không được áp dụng ưu đãi thuế TNDN.
b. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ các trường hợp quy định
dưới đây.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% - 50%. Căn cứ
vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư
tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác gửi hồ sơ dự án đầu
tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ để quyết định mức thuế suất cụ thể
cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. (Tài nguyên quý hiếm khác này bao gồm: bạch
kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, đá quý, đất hiếm).
4.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp theo tài sản được quy định và doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai
báo, nộp thuế đầy đủ, kịp thời cho Nhà nước.
- Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

128
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ,
được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ
sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).
- Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành.
Giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán có sự khác biệt do thu nhập chịu
thuế được xác định dựa trên cơ sở doanh thu và chi phí hợp lý được quy định trong
Luật thuế, còn lợi nhuận kế toán được xác định trên cơ sở doanh thu và chi phí thực tế
phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp đã bỏ ra
và cần phải bù đắp trong kỳ. Sự khác biệt này làm dẫn đến các khoản chênh lệch tạm
thời và chênh lệch vĩnh viễn cần xác định một cách rõ ràng và đúng đắn để tính đúng
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành cũng như thuế thu nhập hoãn lại về tài sản thuế
thu nhập hoãn lại.
4.2.1. Chứng từ sử dụng
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tờ khai điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hoá đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý hợp
đồng, phiếu thu, phiếu chi,…
4.2.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
4.2.2.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán thuế TNDN hiện hành sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 8211 – chi phí thuế TNDN hiện hành

(1) Tài khoản 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp


Nợ Tài khoản 3334 Có
Dư đầu kỳ Dư đầu kỳ

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

129
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Dư Nợ Dư Có
- Bên Nợ: Số dư đầu kỳ: Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa đầu kỳ
+ Số phát sinh: Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp; Số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của các năm trước đã ghi nhận lớn hơn số thực tế phải nộp của những
năm đó, do phát hiện sai sót không trọng yếu của những năm trước được ghi nhận chi
phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại; Số thuế doanh nghiệp tạm nộp trong
năm lớn hơn số thuế thực tế phải nộp khi kết thúc năm tài chính.
- Bên Có: Số dư đầu kỳ: Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp đầu kỳ.
Số phát sinh: Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; Thuế TNDN của các năm
trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi
tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại.
- Dư cuối kỳ:
Dư bên Nợ: Số thuế TNDN nộp thừa.
Dư bên Có: Số thuế TNDN còn phải nộp
(2) Tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Nợ Tài khoản 8211 Có

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

- Bên Nợ: Số thuế TNDN phải nộp được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện
hành; Phản ánh thuế TNDN của những năm trước phải nộp bổ sung (phát hiện sai sót
không trọng yếu của những năm trước) được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành
của năm hiện tại.
- Bên Có: Số tạm nộp lớn hơn số thực tế phải nộp ghi giảm chi phí thuế TNDN
hiện hành; Phản ánh số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện ra sai sót
trọng yếu của những năm trước; Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành sang Nợ
TK 911.
- Tài khoản 8211 không có số dư.
4.2.2.2. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

130
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

(1) Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm phải nộp theo quy định của Luật
thuế TNDN, kế toán phản ánh số thuế TNDN tạm phải nộp vào TK 8211, kế toán ghi:
Nợ TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Khi nộp thuế:
Nợ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112:
(2) Cuối năm tài chính tính số thuế TNDN thực tế phải nộp:
- Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm
phải nộp thì số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí số thuế TNDN hiện hành, ghi:
Nợ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN phải
nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112: Số tiền thuế nộp thêm
(3) Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của những năm trước liên
quan đến khoản thuế TNDN.
- Số thuế TNDN hiện hành của các năm trước đã ghi nhận lớn hơn số thuế thực
tế phải nộp, ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại:
Nợ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Số thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận của các năm trước nhỏ hơn số thuế thực
tế phải nộp, ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại:
Nợ TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp tiền ghi:
Nợ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp

131
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Có TK 111, 112:
(4) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
- Số phát sinh bên Nợ lớn hơn phát sinh bên Có
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Phát sinh bên Nợ nhỏ hơn phát sinh bên Có
Nợ TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
4.2.3. Kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
* Chênh lệch tạm thời:
Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay nợ phải
trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này.
Chênh lệch tạm thời có thể là:
- Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các khoản chênh
lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải
trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán. Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh
khi: giá trị ghi sổ của tài sản lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó; giá trị ghi sổ của nợ
phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó.
Một số trường hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế:
+ Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh từ một khoản chi phí chỉ được ghi nhận
trong các năm sau nhưng đã được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm hiện tại.
Ví dụ 1: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ theo kế toán dài hơn thời gian sử
dụng hữu ích do cơ quan thuế xác định dẫn đến chi phí khấu hao TSCĐ theo kế toán trong
những năm đầu nhỏ hơn chi phí khấu hao được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế do cơ
quan thuế xác định.
+ Một khoản doanh thu được ghi nhận trong năm hiện tại nhưng tính vào thu nhập
chịu thuế năm sau.

132
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả
liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh khi: Giá trị ghi sổ của tài sản nhỏ hơn
cơ sở tính thuế của tài sản đó; giá trị ghi sổ của nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của nó.
Một số trường hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ:
+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ việc ghi nhận doanh thu trong
các năm sau nhưng thuế thu nhập được tính trong năm hiện tại.
Ví dụ 2: Trường hợp doanh nghiệp có khoản doanh thu nhận trước về tiền cho
thuê nhà hoặc cơ sở hạ tầng trong nhiều năm. Khoản doanh thu ghi nhận này được ghi
nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh một năm bằng số tiền nhận trước chia
cho tổng số thời gian thuê, nhưng doanh nghiệp thực hiện nộp thuế TNDN cho toàn bộ
số tiền nhận trước ngay trong năm thu được tiền.
+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ việc ghi nhận một khoản chi
phí trong năm hiện tại nhưng chỉ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế trong năm sau.
- Phân biệt chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn
Các khoản chênh lệch tạm thời: là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời
điểm doanh nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế TNDN
quy định tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế.
Ví dụ 3: Ghi nhận thu nhập vào một năm nhưng thuế thu nhập được tính ở một
năm khác, hoặc ghi nhận chi phí vào một năm nhưng chi phí đó chỉ được khấu trừ vào
thu nhập chịu thuế ở một năm khác.
Các khoản chênh lệch vĩnh viễn: Là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận
vào lợi nhuận kế toán nhưng lại không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu
nhập chịu thuế TNDN.
Ví dụ 4:
Thu nhập từ cổ tức được chia là khoản thu nhập không chịu thuế và được loại
trừ toàn bộ ra khỏi thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải

133
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

nộp. Tiền phạt không được pháp luật về thuế cho phép khấu trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
* Ghi nhận “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả” (nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 – “Thuế thu
nhập doanh nghiệp”.
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở:
Thuế thu nhập Tổng chênh lệch tạm thời chịu Thuế suất thuế TNDN
= x
hoãn lại phải trả thuế phát sinh trong năm hiện hành
- Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm thực hiện theo nguyên
tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm với thuế thu nhập hoãn lạo
phải trả phát sinh từ năm trước nhưng năm nay được hoàn. Cụ thể:
+ Nếu thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số được hoàn
nhập thì chênh lệch đó bổ sung thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi tăng chi phí thuế
TNDN hoãn lại.
+ Nếu thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số được
hoàn nhập thì ghi giảm thuế thu nhập hoàn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế TNDN
hoãn lại.
* Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại (nếu có) theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 – “Thuế thu nhập
doanh nghiệp”.
- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được xác định:

Giá trị được khấu trừ


Thuế suất thuế
Tài sản thuế Chênh lệch tạm chuyển sang năm sau
thu nhập doanh
thu nhập = thời được khấu + của các khoản lỗ tính x
{ } nghiệp hiện hành
hoãn lại trừ thuế và ưu đãi thuế chưa
sử dụng

134
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại được thực hiện theo nguyên tắc
bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được hoàn nhập trong năm.
Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn số được hoàn
nhập thì số chênh lệch được ghi bổ sung vào giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại và
ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành.
Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn số được hoàn
nhập thì số chênh lệch được ghi giảm giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi tăng
chi phí thuế TNDN hiện hành.
4.2.3.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
(1) Tài khoản 243– Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Nợ Tài khoản 243 Có
Dư đầu kỳ

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có


Dư Nợ
- Bên Nợ:
Dư đầu kỳ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại đầu kỳ.
Số phát sinh: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng.
- Bên Có: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm.
- Dư Nợ: Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối kỳ.

(2) Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Nợ Tài khoản 347 Có
Dư đầu kỳ

135
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có


Dư Có
- Bên Có:
Số dư đầu kỳ: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại đầu kỳ.
Số phát sinh: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ.
- Bên Nợ: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm (được hoàn nhập) trong kỳ.
- Dư Có: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ.
(3) Tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Nợ Tài khoản 8212

Tổng SPS Nợ Tổng SPS Có

- Bên Nợ:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh trong năm lớn hơn số được hoàn nhập trong năm).
Số hoàn nhập tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đã ghi nhận từ các
năm trước (chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm
lớn hơn số phát sinh trong năm).
Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có lớn hơn số phát sinh bên Nợ
TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911.
- Bên Có: Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (chênh lệch
giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn số được hoàn nhập
trong năm);
Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (chênh lệch giữa thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn số phát sinh trong năm);
Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có nhỏ hơn bên Nợ TK 8212 phát
sinh trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911.
- Tài khoản 8212 không có số dư cuối kỳ.

136
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

4.2.3.2. Một số nghiệp vụ về chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
(1) Nếu thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn
hơn số được hoàn nhập:
Nợ TK 8212:
Có TK 347:
(2) Nếu thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ
hơn số được hoàn nhập:
Nợ TK 347:
Có TK 8212:
(3) Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số hoàn nhập trong năm,
kế toán ghi nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số
tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 243:
Có TK 8212:
(4) Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế
thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập
hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số
được hoàn nhập trong năm, ghi :
Nợ TK 8212:
Có TK 243:
(5) Kết chuyển
- Nếu số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có của TK 8212
Nợ TK 911:
Có TK 8212:
- Nếu số phát sinh bên Nợ nhỏ hơn bên Có:
Nợ TK 8212:
Có TK 911:

TÓM TẮT CHƯƠNG IV


Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập sau khi trừ đi các
khoản chi phí được trừ liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

137
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định dựa trên hai căn cứ: thu nhập tính
thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN Thu nhập Thuế suất thuế
= x
phải nộp tính thuế TNDN
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ đi thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo
quy định:
Thu nhập Thu nhập Thu nhập được Các khoản lỗ được kết
= - -
tính thuế chịu thuế miễn thuế chuyển theo quy định
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định:
Thu
Chi phí Các khoản
nhập Doanh
= - được + thu nhập
chịu thu
trừ khác
thuế
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: 25%; riêng đối với hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% - 50%.

BÀI TẬP CHƯƠNG IV


I. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp là:
a. Thuế gián thu, được thu trực tiếp trên thu nhập của các tổ chức kinh doanh

138
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

b. Thuế trực thu, được thu trực tiếp trên thu nhập của các tổ chức kinh doanh
c. Thuế gián thu, được thu trực tiếp trên thu nhập của các tổ chức kinh doanh có
phát sinh thu nhập
d. Thuế trực thu, được thu trực tiếp trên thu nhập của các tổ chức kinh doanh có
phát sinh thu nhập.
2. Công ty TNHH A bán xe gắn máy, hóa đơn GTGT ghi giá bán chưa có thuế
GTGT là 30 triệu, thuế GTGT là 3 triệu, giá thanh toán là 33 triệu. Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế TNDN là:
a. 27 triệu
b. 30 triệu
c. 33 triệu
d. 36,3 triệu
3. Doanh nghiệp X nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. Hóa
đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 550.000 đồng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là:
a. 450.000 đồng
b. 500.000 đồng
c. 550.000 đồng
d. 605.000 đồng
4. Những khoản nào sau đây được xem là chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế TNDN
a. Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân
b. Tiền lương, tiền công trả cho người lao động có ký hợp đồng lao động có thời
hạn và đăng ký lao động theo đúng quy định
c. Tiền lương, tiền coogn doanh nghiệp không thực hiện đúng chế độ hợp đồng
lao động theo quy định
d. Cả a, b đều đúng
5. Những khoản nào sau đây được xem là chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế TNDN
a. Chi trợ cấp cho người lao động ốm đau, thai sản
b. Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động
c. Chi trả tiền phạt do vay nợ quá hạn

139
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

d. Chi phạt do vi pham Luật lệ giao thông


6. Các trường hợp nào sau đây không được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế TNDN
a. Chi ủng hộ đồng bào bị lũ lụt
b. Thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ trong nước thuộc diện chịu thuế TTĐB
c. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa và dịch vụ không đủ điều kiện được khấu
trừ, hoàn thuế theo quy định
d. Cả a, b đều đúng
7. Các trường hợp nào sau đây không được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế TNDN
a. Thuế xuất khẩu
b. Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ hiện hành
c. Tiền phạt vi phạm hành chính về thuế
d. Phạm vi phạt hợp đồng kinh tế
7. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN:
a. Là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả khoản trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
b. Là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả khoản trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng đã thu được tiền.
c. Là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ không bao gồm khoản trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
d. Là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm khoản trợ giá
nhưng không bao gồm phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
8. Công ty A bán điện thoại trong năm tính thuế có: thu nhập chịu thuế từ việc
bán điện thoại là 5.000 triệu đồng, thu tiền vi phạm hợp đồng kinh tế 600 triệu đồng,
chênh lệch mua bán ngoại tệ 100 triệu đồng, chi phí về tiền vi phạm hợp đồng kinh tế
do giao hàng không đúng thời hạn 400 triệu đồng. Thu nhập chịu thuế TNDN của
Công ty A trong năm là:
a. 5.000 triệu đồng
b. 5.200 triệu đồng

140
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

c. 5.300 triệu đồng


d. Cả a, b, c đều sai
9. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế TNDN là:
a. Là giá trị hàng hóa nhận được
b. Là toàn bộ trị giá hàng hóa trao đổi theo tính toán
c. Là toàn bộ chi phí để sản xuất sản phẩm đem trao đổi
d. Là doanh thu được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
10. Đối tượng nào sau đây không thuộc diện nộp thuế TNDN
a. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
b. Cơ quan hành chính sự nghiệp có tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
c. Hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao từ sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
d. Cả a, b, c đều dúng
11. Đối tượng nào sau đây không thuộc diện nộ thuế thu nhập doanh nghiệp:
a. Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
b. Đơn vị vũ trang nhân dân có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
c. Hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
d. Cả a, c đều dúng
12. Đối với doanh nghiệp đã thành lập trên 3 năm, chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi
phí hội nghị và các loại chi phí khác theo số thực chi nhưng bị khống chế:
a. Tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí được trừ
b. Tối đa không quá 15% tổng số các khoản chi phí được trừ
c. Tối đa không quá 20% tổng số các khoản chi phí được trừ
d. Không khống chế mức tối đa
13. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị theo:
a. Tháng

141
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

b. Năm dương lịch


c. Năm tài chính nếu được phép của cơ quan chức năng có thẩm quyền
d. Cả b, c đều đúng
14. Thuế TNDN là thuế:
a. Tính trên lợi nhuận của doanh nghiệp
b. Tính trên doanh thu của toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp
c. Tính trên thu nhập tính thuế của doanh nghiệp
d. Tính trên doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp
15. Thuế TNDN thuộc loại thuế:
a. Tiêu dùng
b. Tài sản
c. Trực thu
d. Gián thu
16. Đối tượng thuộc diện nộp thuế TNDN là:
a. Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt
b. Cá nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ nuôi trồng thủy sản
c. Hợp tác xã cho thuê nhà, đất, phương tiện vận tải có thu nhập chịu thuế
d. Hộ gia đình sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt.
17. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế TNDN
a. Cá nhân hành nghề độc lập: bác sĩ, luật sư, kế toán, kểm toán và những người
hành nghề độc lập khác
b. Cá nhân và nhóm kinh doanh
c. Hộ kinh doanh cá thể
d. Tất cả đều đúng
18. Thuế TNDN được xác định căn cứ vào:
a. Doanh thu trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp và thuế suất
b. Lợi nhuận của doanh nghiệp và thuế suất
c. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất
d. Thu nhập ròng của doanh nghiệp và thuế suất
19. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN đối với doanh nghiệp nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế là:

142
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

a. Là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT


b. Là doanh thu không bao gồm cả thuế GTGT
c. Là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp
d. Cả a, b, c đều sai
20. Thời điểm xác định doanh thu đối với hoạt động bán hàng là:
a. Là thời điểm xuất kho hàng hóa
b. Là thời điểm Doanh nghiệp thu đủ tiền từ các hoạt động kinh doanh
c. Là thời điểm giao đủ hàng hóa theo hợp đồng thương mại
d. Là thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hoặc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa
21. Thời điểm xác định doanh thu đối với hoạt động cung cấp dịch vụ là:
a. Là thời điểm thu đủ tiền cung ứng dịch vụ
b. Là thời điểm hoàn thành dịch vụ hoặc xuất hóa đơn bán hàng
c. Là thời điểm ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
d. Là thời điểm kết thúc năm tài chính
22. Cá nhân trong nước sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
a. Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh
b. Hộ kinh doanh cá thể
c. Hộ gia đình cho thuê tài sản
d. Cả a, b, c đều đúng
II. BÀI TẬP
Bài 1: Công ty X kinh doanh hàng hóa B có số liệu trong năm 2010 như sau:
A. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm:
1. Công ty X bán cho Công ty thương nghiệp nội địa A 500.000 sản phẩm giá
300.000 đồng/sản phẩm (giá chưa bao gồm thuế GTGT).
2. Nhận xuất khẩu ủy thác một lô hàng theo giá FOB là 10 tỷ đồng. Tỷ lệ hoa
hồng tính trên giá trị lô hàng là 5%.
3. Công ty X là đại lý tiêu thụ hàng cho Công ty nước ngoài có trụ sở tại TP
HCM. Tổng hàng nhập theo giá CIF là 100 tỷ đồng. Tổng giá hàng bán theo đúng quy
định là 120 tỷ đồng. Tỷ lệ hoa hồng 4,5% giá bán.
4. Nhậ 50 tỷ đồng vật tư để gia công cho nước ngoài. Công việc đã hoàn thành
100% và toàn bộ sản phẩm đã xuất trả, doanh nghiệp được hưởng tiền gia công 5 tỷ đồng.

143
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

5. Xuất bán ra nước ngoài 200.000 sản phẩm theo giá CIF là 250.000 đồng/sản
phẩm, phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế được tính bằng 2% giá FOB
6. Bán 20.000 sản phẩm cho doanh nghiệp chế xuất, giá bán 180.000 đồng/sản phẩm.
B. Tổng chi phí:
Tổng chi phí cả năm (chưa kể thuế xuất khẩu) liên quan đến các hoạt động phát
sinh là 150 tỷ đồng, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm là 10 tỷ đồng.
C. Thu nhập khác:
Lãi tiền gửi: 500 triệu đồng
Chuyển nhượng tài sản: 200 triệu đồng.
Biết rằng: thuế suất thuế GTGT các mặt hàng là 10%; thuế suất thuế TNDN là
25%; thuế suất thuế xuất khẩu các mặt hàng là 3%.
Yêu cầu: Tính các khoản thuế mà Công ty X phải nộp trong năm.
Bài 2: Nhà máy A, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong kỳ có các số liệu:
1. Bán ra nước ngoài 200.000 sản phẩm theo giá FOB quy đổi ra đồng Việt
Nam 250.000/sản phẩm. Bán 250.000 sản phẩm cho doanh nghiệp chế xuất với giá
250.000 đồng/sản phẩm..
2. Bán cho Công ty X trong nước 500.000 sản phẩm, với giá chưa thuế GTGT
là 200.000 đồng/sản phẩm.
3. Hợp đồng gia công trực tiếp 500.000 sản phẩm với Công ty nước ngoài, công việc
hoàn thành 80% và thành phẩm đã được xuất trả, giá gia công 15.000 đồng/sản phẩm.
4. Tổng chi phí hợp lý cả năm (chưa kể thuế xuất khẩu, chi phí vận chuyển và
bảo hiểm quốc tế) của hàng tiêu thụ là 200.500 triệu đồng.
5. Thu nhập chịu thuế khác ngoài doanh thu:
Thu nhập từ lãi tiền vay: 900 triệu đồng
Chuyển nhượng tài sản: 500 triệu đồng.
Biết rằng: Thuế suất xuất khẩu là 3%, thuế suất thuế GTGT 10%, thuế TNDN
25%. Tổng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 20.000 triệu đồng.
Yêu cầu: Tính thuế xuất khẩu, thuế GTGT và thuế TNDN?

144
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Bài 3: Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại A tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, trong kỳ có các số liệu:
1. Xuất bán một lô thành phẩm giá 35.200.000 đồng (giá bao gồm cả VAT
10%), khách hàng chưa thanh toán. Giá vốn của lô hàng là 20.000.000 đồng
2. Xuất kho tiêu thụ trực tiếp 1 lô sản phẩm giá bán 198.000.000 đồng (giá bao
gồm cả VAT 10%), khách hàng thanh toán 50% bằng TGNH. Giá vốn của lô hàng
117.000.000 đồng.
3. Khách hàng chuyển khoản thanh toán lô hàng gửi bán kỳ trước giá bán
44.000.000 đồng (giá bao gồm cả VAT 10%), giá vốn 20.500.000 đồng.
4. Chi phí bán hàng phát sinh
Chi phí tiền lương 20.000.000 đồng
Trích BHXH, y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định.
Khấu hao TSCĐ 6.000.000 đồng
Các chi phí khác đã chi bằng tiền mặt chưa thuế GTGT là 8.000.000 đồng.
Xuất công cụ dụng cụ loại phân bổ 2 lần 5.740.000 đồng.
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh:
Tiền lương 7.000.000 đồng.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Khấu hao TSCĐ 4.000.000 đồng
Chi phí khác bằng tiền mặt chưa thuế GTGT 10.000.000 đồng.
6. Thuế TNDN tạm nộp 5.000.000 đồng
7. Nộp thuế TNDN bằng tiền mặt 5.000.000 đồng
8. Cuối kỳ, xác định số thuế TNDN phải nộp
Yêu cầu: Định khoản và xác định kết quả kinh doanh.

145
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

CHƯƠNG V
KẾ TOÁN CÁC LOẠI THUẾ KHÁC

Mục tiêu của Chương V hiểu rõ:


- Thuế nhà đất:
Khái niệm; đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế; căn cứ và mức thuế.
Chứng từ sử dụng; tài khoản sử dụng; phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ
kinh tế chủ yếu.
- Thuế tài nguyên:
Khái niệm; đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế; căn cứ và phương pháp thuế.
Chứng từ sử dụng; tài khoản sử dụng; phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ
kinh tế chủ yếu.
- Thuế thu nhập cá nhân:
Khái niệm và đối tượng nộp thuế; các khoản thu nhập chịu thuế và không thuộc diện
chịu thuế; căn cứ và phương pháp thuế.
Chứng từ sử dụng; tài khoản sử dụng; phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ
kinh tế chủ yếu.
- Thuế môn bài:
Khái niệm; đối tượng nộp thuế; mức nộp thuế môn bài.
Chứng từ sử dụng; tài khoản sử dụng; phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ
kinh tế chủ yếu.

5.1. KẾ TOÁN THUẾ NHÀ ĐẤT


5.1.1. Khái niệm
Trong lịch sử nước ta thuế đất đã được áp dụng từ thời Pháp thuộc với tên gọi là
thuế "điền thổ" thu vào đất ở, đất vườn của các chủ đất. Sau cách mạng tháng tám năm
1945, thuế đất ở vùng tự do đã bị bãi bỏ. Năm 1956 Nhà nước ban hành thuế thổ trạch
đánh vào đất ở và nhà ở trong các thành phố, thị xã. Khi thực hiện xong công cuộc cải
tạo, ở thành phố, thị xã không còn đất thuộc sở hữu riêng nên từ năm 1961 nguồn thu
của thuế thổ trạch còn lại không đáng kể.

146
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Sau năm 1961, khi miền Bắc cơ bản hoàn thành công cuộc cải tạo công thương
nghiệp tư bản tư doanh (1958-1960), Nhà nước đã quản lý hầu hết các nhà thuộc diện
cải tạo và vắng chủ, nhà của tư nhân không còn nhiều nên nguồn thu bị giảm, do đó
các địa phương ít quan tâm đến khoản thuế này.
Từ sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, các Tỉnh, Thành phố phía Nam
được Nhà nước cho phép tạm thời áp dụng thuế phổ trạch của chế độ Sài Gòn, nhưng
do việc không thống nhất giữa các địa phương nên sự đóng góp thiếu sự công bằng và
hợp lý giữa các chủ gây thất thu cho ngân sách.
Trước tình hình đó, ngày 29/06/1991 Pháp lệnh về thuế nhà đất ở nước ta ban
hành và sau đó được thay thế bởi Pháp lệnh năm 1992 (ban hành ngày 31/07/1992, có
hiệu lực từ ngày 1/10/1992). Pháp lệnh thuế nhà đất đã được sửa đổi, bổ sung lần thứ
nhất ngày 19/05/1994.
Chính phủ đã có Nghị định số 94/CP ngày 25 tháng 8 năm 1994 quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh thuế nhà, đất.
Bộ Tài chính có Thông tư số 83-TC/TCT ngày 07 tháng 10 năm 1994 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Thông tư số 71/2002/TT-BTC ngày 19 tháng 8 năm 2002 của Bộ Tài chính về
sửa đổi Thông tư số 83-TC/TCT ngày 07/10/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh về thuế nhà, đất.
Thuế nhà, đất là loại thuế thu hàng năm đối với các đối tượng có quyền sử
dụng đất để ở hoặc để xây dựng công trình, mang ý nghĩa là thuế đánh vào việc sử
dụng đất cho mục đích phi sản xuất nông nghiệp.
Như vậy: Thuế đất hiện nay ở nước ta là thuế thu vào việc sử dụng đất vào việc
xây dựng công trình để ở và các công trình không sản xuất kinh doanh.
Thuế nhà đất là thuế đánh vào khả năng sinh lời của đất dùng vào việc xây
dựng nhà ở, xây dựng công trình, khả năng sinh lời của đất lại phụ thuộc vào vị trí của
đất. Căn cứ để đánh giá khả năng sinh lời của đất là giá cả quyền sử dụng đất hình
thành trên thị trường.

147
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Thuế nhà đất gắn với việc quản lý đất đai và xây dựng của chính quyền cơ sở.
Do đó, chính quyền cơ sở có trách nhiệm tổ chức thu loại thuế nhà đất.
Mục đích sử dụng thuế đất là:
+ Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
+ Thực hiện công bằng xã hội: trước đây chỉ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp,
chưa thu thuế đất để ở, đất xây dựng công trình. Ðối tượng nào sử dụng nhiều đất ở vị
trí tốt phải nộp thuế cao.
+ Khuyến khích sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả qũy đất ở, đất xây dựng công
trình, hạn chế việc chuyển qũy đất sản xuất nông nghiệp sang xây dựng nhà ở.
5.1.2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế
5.1.2.1. Đối tượng nộp thuế
Được quy định tại Điều 2 Pháp lệnh về thuế nhà đất.
- Các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây
dựng công trình, bao gồm:
+ Đất được uỷ quyền quản lý thì tổ chức, cá nhân uỷ quyền phải nộp thuế.
+ Đất bị tích thu để xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền khi giao đất
cho các tổ chức, cá nhân sử dụng thì tổ chức, cá nhân quản lý đất này phải nộp thuế.
+ Cán bộ công nhân viên chức, quân nhân (gọi chung là CBCNVC) mua nhà
đất từ các nguồn hoặc được cơ quan, xí nghiệp, đơn vị cấp đất (phân phối, trả tiền đến
bù thiệt hại đất...) để tự làm nhà ở, nay nhà này thuộc sở hữu riêng của CBCNVC thì
CBCNVC này phải nộp thuế đất.
- Các tổ chức, cá nhân có nhà đất cho thuê (kể cả nhà đất của các cơ quan, xí
nghiệp và cơ quan quản lý nhà đất phân phối hoặc cho CBCNVC thuê) thì tổ chức, cá
nhân cho thuê nhà đất phải nộp thuế đất, còn người đi thuê hoặc người được phân phối
nhà đất không phải nộp thuế đất, mà chỉ trả tiền thuê cho chủ cho thuê. Cụ thể:
+ Tổ chức, cá nhân cho tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài thuê nhà,
đất (kể cả nhà trọ, nhà khách, nhà nghỉ, khách sạn) thì tổ chức, cá nhân cho thuê phải
nộp thuế đất.
+ Công ty, xí nghiệp quản lý nhà, đất cho thuê nhà đất, thì công ty, xí nghiệp
này là đơn vị phải nộp thuế đất.

148
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

+ Cơ quan, xí nghiệp, đơn vị lực lượng quốc phòng an ninh quản lý quỹ nhà đất
cho CBCNVC thuê, thì các tổ chức này là đơn vị phải nộp thuế đất.
- Trong trường hợp còn có sự tranh chấp hoặc chưa xác định được quyền sử dụng
đất, kể cả trường hợp lấn chiếm trái phép (bao gồm cả phần diện tích đất lấn chiếm thêm
ngoài khuôn viên của tổ chức, cá nhân quản lý cho thuê đã nộp thuế đất), thì tổ chức, cá
nhân đang trực tiếp sử dụng đất phải nộp thuế đất. Việc nộp thuế đất trong trường hợp
này không có nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về quyền sử dụng đất.
- Trường hợp bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh được Nhà nước cho
góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định, thì tổ chức hoặc người đại
diện cho bên VN dùng đất để góp vốn hợp đồng đã ký kết là đối tượng nộp thuế đất.
Đối với các hình thức đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, thuê đất đã nộp tiền thuế vào NSNN do cơ quan thuế thu theo chế độ
Nhà nước quy định, thì không phải nộp tiền đất nữa.
- Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, người nước ngoài sử dụng đất ở, đất xây
dựng công trình phải nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất, trừ
trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
5.1.2.2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế là đất ở, đất xây dựng công trình không phân biệt đất có
giấy phép hay chưa có giấy phép sử dụng.
- Đất ở là đất thuộc khu dân cư ở các thành thị và nông thôn bao gồm: đất đã
xây cất nhà (kể cả mặt sông, hồ, ao, kênh rạch làm nhà nổi cố định), đất làm vườn, làm
ao, làm đường đi, làm sân, hay bỏ trống quanh nhà, trừ diện đất đã nộp thuế sử dụng
đất nông nghiệp; kể cả đất đã được cấp giấy phép, nhưng chưa xây dựng nhà ở.
- Đất xây dựng công trình là đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa
học, kỹ thuật, giao thông, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản, văn hóa, xã hội, dịch vụ, quốc
phòng, an ninh và các khoản đất phụ thuộc (diện tích ao hồ, trồng cây bao quanh các
công trình kiến trúc), không phân biệt công trình đã xây dựng xong, đang sử dụng,
đang xây dựng, hoặc đất đã được cấp giấy phép nhưng chưa xây dựng, hoặc dùng làm
bãi chứa vật tư, hàng hóa.

149
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Không thu thuế đối với các trường hợp sau:


- Đất dùng vào mục đích công cộng, phúc lợi xã hội, hoặc từ thiện không vì
mục đích kinh doanh hoặc không dùng để ở như: đất làm đường xá, cầu cống, công
viên, sân vận động, trường học, nghĩa trang,…
- Đất dùng vào thờ cúng chung của các tôn giáo, các tổ chức không vì mục đích
kinh doanh hoặc không dùng để ở như: di tích lịch sử, đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ
(kể cả nhà thờ họ). Riêng đền, miếu, nhà thờ tư vẫn phải nộp thuế.
5.1.3. Căn cứ tính thuế và mức thuế thuế
5.1.3.1. Đối với đất đô thị (thuộc Thành phố, thị xã, thị trấn)
Căn cứ để tính thuế nhà đất là:
Thuế Diện Bậc thuế theo Mức thuế sử dụng
= x x
nhà đất tích đất vị trí đất đất nông nghiệp

- Diện tích (m2): là toàn bộ diện tích của các tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng.
Bao gồm: Diện tích mặt đất xây nhà ở, xây công trình, diện tích đường đi lại, diện tích
sân, diện tích bao quanh nhà, bao quanh công trình, diện tích ao hồ và các diện tích để
trồng trong phạm vi đất được phép sử dụng theo giấy phép cấp đất của cơ quan có
thẩm quyền.
Trường hợp chưa có giấy cấp đất thì theo diện tích thực tế sử dụng.
- Hạng đất: Hạng đất để xác định số lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp tính
thuế đất thuộc khu vực đô thị căn cứ vào loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất (bậc
thuế theo vị trí đất).
+ Loại đô thị: việc phân loại đô thị được vận dụng bảng phân loại đô thị theo
quy định của Chính phủ. Đối với các đô thị mới hình thành, chưa có tên trong bảng
danh mục xếp hạng đô thị, thì tạm thời sắp xếp theo quy định sau: các đô thị nơi có trụ
sở UBND Tỉnh được xếp vào đô thị loại IV; các đô thị khác (trừ thị trấn) xếp vào đô
thị loại V; thị trấn.
+ Loại đường phố hoặc khu phố:
Đô thị loại I, II, III, IV được phân tối đa 4 loại đường phố, hoặc khu phố;
Thị trấn được phân tối đa 2 loại đường phố, hoặc khu phố.
Tuỳ tình hình cụ thể, ở mỗi đô thị có thể phân số loại đường phố ít hơn mức
trên, nhưng phải xếp từ loại đường phố bậc cao trở xuống theo thứ tự 1, 2... Riêng đối

150
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

với thị xã, thị trấn thuộc các tỉnh miền núi, hải đảo phía bắc và Tây Nguyên quá nhỏ,
những thị trấn mới hình thành điều kiện sinh hoạt kém so với các thị trấn khác trong
địa phương có thể xếp loại đường phố từ bậc 2.
Căn cứ để phân loại đường phố dựa vào vị trí của đất ở, đất xây dựng công trình
từng khu vực (là trung tâm, cận trung tâm hay ven đô) các điều kiện thuận lợi trong
SXKD, trong sinh hoạt... Cục thuế phối hợp với Sở xây dựng, cơ quan quản lý ruộng
đất cùng cấp để phân các đường phố trong đô thị ra các loại khác nhau, trình UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
+ Vị trí đất: Căn cứ vào loại đường phố đã được UBND tỉnh, thành phố quyết
định, Chi cục thuế thực hiện phân loại vị trí đất cụ thể trong từng loại đường phố để
xếp mức thuế đất trình UBND quận, huyện hoặc cấp tương đương quyết định.
Mỗi loại đường phố được xếp tối đa theo 4 vị trí đất, cụ thể như sau:
Vị trí 1: Áp dụng đối với đất ở mặt tiền.
Vị trí 2: Áp dụng đối với đất trong ngõ, hẻm của đường phố có điều kiện sinh
hoạt thuận lợi (xe ôtô hoặc xe ba bánh vào tận nơi...).
Vị trí 3: Áp dụng đối với đất của những hộ độc lập nhưng phải đi qua nhà mặt
tiền, đất ở trong hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2 (ôtô hoặc
xe 3 bánh không vào được...).
Vị trí 4: Áp dụng đối với đất trong ngõ, trong hẻm của các ngõ, các hẻm thuộc
vị trí 2, vị trí 3 nêu trên và các vị trí còn lại khác mà điều kiện sinh hoạt rất kém.
Trong mỗi loại đường phố, không nhất thiết phải xếp đủ 4 vị trí đất, mà phải văn
cứ cụ thể vào từng đường phố để xếp, có thể xếp ít vị trí hơn, nhưng phải xếp từ vị trí 1
tương ứng với bậc thuế cao nhất trở xuống. Trong cùng vị trí đất nhưng do điều kiện
thuận lợi có khác nhau, thì có thể được hạ thấp mức thuế đất tối đa bằng 2 lần mức thuế
sử dụng đất nông nghiệp quy định trong biểu dưới đây đối với lô đất có điều kiện thấp
hơn.
- Mức thuế sử dụng đất nông nghiệp: mức thuế sử dụng đất nông nghiệp làm
căn cứ tính thuế đất thuộc vùng đô thị là mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất
trong vùng.

151
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Bảng phân bổ các bậc thuế đất đô thị theo Thông tư của Bộ Tài chính số 83 –
TC/TCT, ngày 07/10/1994 hướng dẫn thi hành nghị định số 94-CP ngày 25/08/1994
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh về thuế nhà, đất).
BẢNG PHÂN BỔ CÁC BẬC THUẾ ĐẤT ĐÔ THỊ THEO
VỊ TRÍ CỦA TỪNG LOẠI ĐƯỜNG PHỐ

Bậc thuế theo vị trí đất (số lần mức thuế sử


Loại đường
Loại đô thị dụng đất nông nghiệp)
phố
Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 32 28 23 17
2 30 26 21 14
Loại I
3 27 23 18 12
4 25 21 16 9
1 30 26 21 14
2 27 23 18 12
Loại II
3 25 21 16 9
4 22 18 13 8
1 26 22 17 11
2 25 21 16 10
Loại III
3 23 19 14 8
4 21 17 12 7
1 19 17 13 8
2 18 16 11 7
Loại IV
3 17 14 9 6
4 14 11 7 5
1 13 11 9 7
Loại V 2 12 10 8 6
3 11 8 7 5
1 13 11 8 5
Thị trấn
2 11 8 5 3
2
Ví dụ 1: Tính thuế nhà đất cho một căn nhà 100 m nằm ở đô thị loại 1, đường
phố loại 2, vị trí số 3. Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng
là 550 kg thóc/ha. Giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là 2.500 đồng/kg.
Bài làm: Bậc thuế theo vị trí đất: 21
Thuế Diện tích Bậc thuế theo Mức thuế sử dụng
= x x
nhà đất đất vị trí đất đất nông nghiệp

152
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

550
= 100 x 21 x x 2.500 = 288.750 (đồng)
10.000
5.1.3.2. Đối với đất ở, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị, ven đầu mối giao
thông, ven trục giao thông chính
- Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị loại I, là toàn
bộ xã ngoại thành có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thành. Mức thuế bằng 2,5 lần
mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong xã.
- Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven của đô thị
loại II, loại III, loại IV và loại V là toàn bộ diện tích của thôn, ấp có mặt tiếp giáp trực
tiếp với đất nội thị, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của
hạng đất cao nhất trong thôn, ấp.
- Đối với ven đầu mối giao thông, trục đường giao thông chính, đất khu thương
mại, khu du lịch không nằm trong đô thị mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế sử dụng
đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
5.1.3.3. Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn
- Diện tích đất tính thuế là toàn bộ diện tích đất thực tế quản lý sử dụng của tổ
chức, cá nhân không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: Diện tích
mặt đất xây nhà ở, xây công trình (chuồng trại, chăn nuôi, bếp, sân, bể nước...), đất
làm đường đi, diện tích đất để trống...
Xác định diện tích đất tính thuế ở nông thôn phải căn cứ vào sổ địa chính Nhà
nước. ở những nơi chưa có sổ địa chính thì trên cơ sở tờ khai nộp thuế đất, thuế sử
dụng đất nông nghiệp và ý kiến của cán bộ địa chính, được UBNN xã xác nhận.
Trường hợp hộ nộp thuế không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế thì cơ
quan thuế phối hợp với cơ quan địa chính có sự tham gia của Uỷ ban nhân dân xã kiểm
tra, xác định đúng diện tích đất chịu thuế.
- Mức thuế đất ở vùng nông thôn: Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc
vùng nông thôn, đồng bằng, trung du, miền núi, mức thuế bằng 1 lần mức thuế sử
dụng đất nông nghiệp ghi bình quân trong xã.

153
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

5.1.3.4. Phân bổ thuế đất đối với nhà nhiều tầng và khu tập thể nhiều tổ chức, cá
nhân quản lý sử dụng
Đối với đất xây dựng nhiều tầng, do nhiều tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng ở
các tầng khác nhau, thì từ tầng 5 (lầu 4) trở lên không phải nộp thuế đất. Từ tầng 4 (lầu
3) trở xuống, việc phân bổ phần diện tích đất sử dụng chung được xác định:
HỆ SỐ PHÂN BỔ CHO CÁC TẦNG
Hệ số các tầng (lầu)
Nhà Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3 Tầng 4
(lầu trệt) (lầu 1) (lầu 2) (lầu 3)
1 tầng 1
2 tầng 0,7 0,3
3 tầng 0,7 0,2 0,1
4 tầng 0,7 0,2 0,07 0,03

Ví dụ 2: Tính thuế nhà đất cho 1 căn nhà 60 m2 tại tầng 3 thuộc chung cư 3 tầng
nằm ở đô thị loại 1, đường phố loại 2, vị trí 3. Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông
nghiệp cao nhất trong vùng là 550 kg thóc/ha. Giá thóc tính thuế sử dụng đất nông
nghiệp là 2.500 đồng/kg
Bài làm:
Bậc thuế theo vị trí đất là: 21
Hệ số phân bổ theo tầng: 0,1
Thuế Diện Bậc thuế theo Mức thuế sử dụng Hệ số phân
= x x x
nhà đất tích đất vị trí đất đất nông nghiệp bổ theo tầng

550
= 60 x 21 x x 2.500 x 0,1 = 17.325 (đồng)
10.000
5.1.4. Kế toán thuế
nhà đất
5.1.4.1. Chứng từ sử dụng
Giấy thông báo nộp thuế nhà, đất (nếu có);
Tờ khai nộp thuế đất;
Phiếu thu, phiếu chi; ...

154
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

5.1.4.2. Tài khoản sử dụng


Nợ Tài khoản 3334 Có
Dư đầu kỳ

Tổng số phát sinh


Tổng số phát sinh Nợ Có
Dư Có
- Bên Có: Dư đầu kỳ: Thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp NSNN đầu kỳ.
Số phát sinh: Thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp phát sinh trong kỳ.
- Bên Nợ: Thuế nhà đất, tiền thuê đất đã nộp trong kỳ.
- Dư Có: Thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp vào NSNN đầu kỳ.
5.1.4.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Xác định số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp tính vào chi phí quản lý DN:
Nợ TK 642 (6425): Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
- Khi thực nộp thuế nhà đất, tiền thuê đất vào NSNN:
Nợ TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Có TK 111, 112: Nộp thuế nhà đất bằng tiền mặt, TGNH.
Ví dụ 3 (tiếp ví dụ 1): yêu cầu định khoản
BT1: Thuế nhà đất phải nộp:
Nợ TK 642: 288.750
Có TK 3337: 288.750
BT2: Khi nộp thuế:
Nợ TK 3337: 288.750
Có TK 111: 288.750
5.2. KẾ TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN
5.2.1. Khái niệm
Ở mỗi nước, thuế tài nguyên có tên gọi và được đánh giá khác nhau. Các nước
khác, phần lớn tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu tư nhân, nên thuế tài nguyên được
xác định dưới hình thức tiền thuê tài nguyên mà người khai thác, sử dụng phải trả cho

155
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

chủ tài nguyên. Ngoài ra, người thuê tài nguyên còn phải nộp cho chính quyền địa
phương một khoản tiền bắt buộc như một khoản lệ phí khi được cấp quyền khai thác
tài nguyên. Khoản tiền này được xác định căn cứ vào số lượng, chất lượng tài nguyên.
Thuế suất thuế tài nguyên có thể được xác lập theo một mức độ cố định hoặc
theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu khai thác.
Ở Việt Nam, trước năm 1990 chưa có chế độ thu thuế tài nguyên, nhưng cũng
đã có một số khoản thu mang bản chất thuế tài nguyên, như chế độ thu tiền nuôi rừng,
chế độ thu đối với vàng... Năm 1990, để bao quát các nguồn thu, Pháp lệnh thuế tài
nguyên đã được Quốc hội khóa VIII thông qua ngày 30/03/1990 và có hiệu lực ngày
01/01/1991. Qua quá trình thực hiện, Pháp lệnh thuế tài nguyên đã bộc lộ một số
nhược điểm, vì vậy ngày 16/4/1998 Pháp lệnh thuế tài nguyên đã được sửa đổi và
được Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa X ban hành.
Ngày 25 tháng 11 năm 2009 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12, Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/07/2010.
Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế tài nguyên.
Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/07/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số
50/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều luật của Luật Thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên là loại thuế thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân có
hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
5.2.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
5.2.2.1. Người nộp thuế
Căn cứ vào Điều 3 của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 của Quốc hội.
- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên
bao gồm: Công ty Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức, hộ gia đình

156
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

và cá nhân khác, không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động, có khai
thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam là đối tượng nộp
thuế tài nguyên.
- Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể:
+ Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì
doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
+ Bên Việt Nam và bên nước ngoài cùng tham gia thực hiện hợp đồng hợp tác
kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác
định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Trường hợp trong hợp đồng hợp tác
kinh doanh không xác định cụ thể bên có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên thì các bên
tham gia hợp đồng đều phải kê khai nộp thuế tài nguyên hoặc phải cử ra người đại
diện nộp thuế tài nguyên của hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm
đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng
văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ
chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
+ Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công, không có giấy phép tài nguyên, nhưng
trong quá trình thi công có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác tiêu thụ (như nhận
thầu nạo vét kênh, mương, hồ, đầm có phát sinh sản lượng cát, đất, bùn bán ra; khai
thác đá dùng chế biến làm vật liệu xây dựng thi công công trình) thì đều phải khai, nộp
thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương khai thác tài nguyên.
+ Tổ chức, cá nhân (gọi là nhà thầu) tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò,
khai thác dầu thô và khí thiên nhiên tại Việt Nam.
+ Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi được đầu tư bằng
nguồn vốn không thuộc NSNN hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước để phát điện
là đơn vị phải nộp thuế tài nguyên và tiền sử dụng nước theo quy định.
+ Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt
giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức
được giao bán phải nộp thuế tài nguyên trước khi trích các khoản chi phí liên quan đến
hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy định.

157
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

5.2.2.2. Đối tượng chịu thuế


Căn cứ vào Điều 2 của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 của Quốc hội.
Tài nguyên thiên nhiên thuộc diện chịu thuế là các tài nguyên thiên nhiên trong
phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc
chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gồm:
- Khoáng sản kim loại.
- Khoáng sản không kim loại.
- Dầu thô.
- Khí thiên nhiên, khí than.
- Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
- Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
- Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
- Yến sào thiên nhiên.
- Tài nguyên khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
5.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế đơn
vị tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.
Số thuế tài nguyên phải nộp được tính như sau:

Thuế tài nguyên Giá tính thuế Thuế suất


Sản lượng tài
phải nộp trong = x đơn vị tài x thuế tài
nguyên tính thuế
kỳ nguyên nguyên

Trường hợp cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một
đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định:
Thuế tài nguyên Sản lượng tài Mức thuế tài nguyên ấn định
phải nộp trong = nguyên tính x trên một đơn vị tài nguyên
kỳ thuế khai thác
5.2.3.1. Sản lượng tài nguyên tính thuế
Căn cứ vào Điều 5 của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 của Quốc hội.
Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên thực tế khai thác, được
xác định:

158
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của
tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Đối với loại tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp
độ, chất lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tính thuế được phân loại
theo sản lượng tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như nhau
hoặc quy đổi ra đơn vị sản lượng tài nguyên để làm căn cứ xác định sản lượng tính
thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác.
- Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài
nguyên được xác định trong một số trường hợp như sau:
+ Đối với tài nguyên khai thác phải chuyển qua khâu sàng tuyển, phân loại mới
bán thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại. Tài nguyên qua sàng
tuyển, phân loại vẫn ở trạng thái quặng, chưa thành sản phẩm khác. Đối với đất, đá,
phế thải,... thu được qua sàng tuyển nếu bán ra thì xác định sản lượng tính thuế tài
nguyên theo từng loại chất tương ứng.
+ Đối với tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau nhưng không qua
sàng, tuyển, phân loại và không xác định được sản lượng từng chất khi bán ra thì sản
lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định theo sản lượng tài nguyên thực
tế khai thác và tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên đã được kiểm định theo mẫu
quặng tài nguyên khai thác.
- Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác
nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai
thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản
xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
- Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài nguyên
tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất điện bán cho bên mua điện theo hợp
đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp
đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất
lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.

159
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên
dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng
m3 hoặc lít theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
- Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động,
không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị
dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa
vụ hoặc định kỳ để tính thuế.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân ký hợp đồng thu mua tài nguyên từ các tổ chức,
cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ lẻ và tổ chức, cá nhân đầu mối thu mua cam kết bằng
văn bản chấp thuận kê khai nộp thuế thay thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản
lượng tài nguyên thực tế thu mua.
5.2.3.2. Giá tính thuế tài nguyên
Căn cứ vào Điều 6 của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 của Quốc hội.
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá
nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và phải được thể hiện trên chứng từ
bán hàng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy
định; trường hợp giá bán tài nguyên khai thác thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do
UBND cấp Tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp Tỉnh quy
định. Giá tính thuế tài nguyên được xác định đối với từng trường hợp như sau:
- Trường hợp xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên:
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng (không phân biệt địa bàn tiêu thụ) và được áp dụng làm
giá tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm
cấp, chất lượng, không phân biệt một phần vận chuyển đi nơi khác tiêu thụ hoặc đưa
vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được
tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho
tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
- Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán tài nguyên khai thác thì
giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:
Giá bán thực tế trên thị trường khu vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng
loại, có giá trị tương đương, nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh

160
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

quy định.
Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế
xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên
khai thác, nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể:
Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện là giá
bán điện thương phẩm bình quân.
Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường hợp chưa xác
định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất
khẩu đơn vị sản phẩm tài nguyên (theo giá FOB); trường hợp tài nguyên khai thác vừa
tiêu thụ nội địa và xuất khẩu thì đối với phần tiêu thụ nội địa là giá bán đơn vị sản
phẩm tài nguyên chưa bao gồm thuế GTGT, đối với phần xuất khẩu là giá xuất khẩu.
Đối với dầu thô, khí thiên nhiên là giá bán được xác định là giá bán tại điểm giao
nhận. Điểm giao nhận là điểm được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô,
khí thiên nhiên được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.
Đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng vào sản
xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ, mà không có giá bán ra thì giá tính thuế tài nguyên
do UBND cấp tỉnh quy định.
- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không thực
hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá
nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên
xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do mô hình tổ chức, khai thác, sàng
tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu độc lập nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán tài
nguyên khai thác thì áp dụng giá bán đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh tại địa
phương có khai thác tài nguyên quy định cho từng thời kỳ để tính thuế tài nguyên.
5.2.3.3. Thuế suất
Căn cứ vào Điều 3 của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 của Quốc hội.

161
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Biểu mức thuế suất đối với các loại tài nguyên, trừ dầu thô và khí thiên nhiên,
khí than (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày 19/04/2010
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội):
BIỂU MỨC THUẾ SUẤT THUẾ TÀI NGUYÊN
TT Nhóm, loại tài nguyên Thuế suất (%)
I Khoáng sản kim loại
1 Sắt 10
2 Măng-gan 11
3 Titan 11
4 Vàng 15
5 Đất hiếm 15
6 Bạch kim 10
7 Bạc, thiếc 10
8 Wolfram, antimoan 10
9 Chì, kẽm 10
10 Nhôm, bouxite 12
11 Đồng, niken 10
12 Coban, molipden, thuỷ ngân, magie, vanadi 10
13 Khoáng sản kim loại khác 10
II Khoáng sản không kim loại
1 Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình 4
2 Đá, sỏi 6
3 Đá nung vôi và sản xuất xi măng 7
4 Cát 10
5 Cát làm thuỷ tinh 11
6 Đất làm gạch 7
7 Granite 10
8 Sét chịu lửa 10
9 Dolomite, quartzite 12
10 Cao lanh 10
11 Mica, thạch anh kỹ thuật 10
12 Pirite, phosphorite 7
13 Apatit, secpentin 3
14 Than antraxit hầm lò 5
15 Than antraxit lộ thiên 7
16 Than nâu, than mỡ 7
17 Than khác 5
18 Kim cương, rubi, sapphire 22

162
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

19 Emerald, alexandrite, opan quý màu đen 20


20 A-dít, rodolite, pyrope, berin, spinen, topaz 15
21 Thạch anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; cryolite; 15
opan
quý màu trắng, đỏ lửa; fenspat; birusa; nefrite
22 Khoáng sản không kim loại khác 5
III Sản phẩm của rừng tự nhiên
1 Gỗ nhóm I 35
2 Gỗ nhóm II 30
3 Gỗ nhóm III, IV 20
4 Gỗ nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác 15
5 Cành, ngọn, gốc, rễ 10
6 Củi 5
7 Tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô 10
8 Trầm hương, kỳ nam 25
9 Hồi, quế, sa nhân, thảo quả 10
10 Sản phẩm khác của rừng tự nhiên 5
IV Hải sản tự nhiên
1 Ngọc trai, bào ngư, hải sâm 10
2 Hải sản tự nhiên khác 2
V Nước thiên nhiên
1 Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên 8
nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp
2 Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện 2
3 Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ nước
quy định tại điểm 1 và điểm 2 Nhóm này
3.1 Sử dụng làm nguyên liệu chính hoặc phụ tạo thành yếu tố vật
chất trong sản xuất sản phẩm, trừ nước dùng cho sản xuất
nước sạch
a Sử dụng nước mặt 3
b Sử dụng nước dưới đất 5
3.2 Sử dụng chung phục vụ sản xuất (vệ sinh công nghiệp, làm
mát, tạo hơi, sản xuất nước sạch)
a Sử dụng nước mặt 1
b Sử dụng nước dưới đất 3
3.3 Dùng cho hoạt động dịch vụ, sản xuất công nghiệp, xây
dựng, khai khoáng
a Sử dụng nước mặt 3
b Sử dụng nước dưới đất 6
3.4 Dùng cho mục đích khác
a Sử dụng nước mặt 1

163
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

b Sử dụng nước dưới đất 3


VI Yến sào thiên nhiên 20
VII Tài nguyên khác 10

- Biểu mức thuế suất đối với dầu thô và khí thiên nhiên, khí than:

Thuế suất (%)


STT Sản lượng khai thác Dự án khuyến Dự án
khích đầu tư khác
I Đối với dầu thô
1 Đến 20.000 thùng/ngày 7 10
2 Trên 20.000 thùng đến 50.000 thùng/ngày 9 12
3 Trên 50.000 thùng đến 75.000 thùng/ngày 11 14
4 Trên 75.000 thùng đến 100.000 thùng/ngày 13 19
5 Trên 100.000 thùng đến 150.000 thùng/ngày 18 24
6 Trên 150.000 thùng/ngày 23 29
II Đối với khí thiên nhiên, khí than
1 Đến 5 triệu m3/ngày 1 2
2 Trên 5 triệu m3 đến 10 triệu m3/ngày 3 5
3 Trên 10 triệu m3/ngày 6 10

5.2.4. Kế toán thuế tài nguyên


5.2.4.1. Chứng từ sử dụng
Phiếu thu, phiếu chi;
Giấy báo nợ, giấy báo có;
Các chứng từ liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên.
5.2.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3336 - “Thuế tài nguyên”
Nợ Tài khoản 3336 Có
Dư đầu kỳ

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có


Dư Có
Số dư đầu kỳ (Bên Có): Thuế tài nguyên phải nộp đầu kỳ

164
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Bên Có: Thuế tài nguyên phát sinh trong kỳ


Bên Nợ: Thuế tài nguyên đã nộp vào ngân sách Nhà nước
Dư cuối kỳ bên Có: Thuế tài nguyên phải nộp cuối kỳ
5.2.4.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Xác định số thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 (6278): Chi phí sản xuất chung
Có TK 3336: Thuế tài nguyên
- Khi thực nộp thuế tài nguyên vào ngân sách Nhà nước
Nợ TK 3336: Thuế tài nguyên
Có TK 111, 112: Tổng số tiền
5.3. KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
5.3.1. Khái niệm và đối tượng nộp thuế
5.3.1.1. Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, thu trực tiếp trên thu nhập nhận
được của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định hoặc từng lần phát sinh.
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng
nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở
nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính
chất của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập
thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp.
Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế thu nhập cá nhân được đưa vào thực
hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh
chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản
phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903,
pháp 1916 và Liên Xô năm 1922.
Ở Việt Nam, ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội
thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, đã có 06 lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/03/1992, lần thứ hai vào ngày
01/06/1994, lần thứ ba vào ngày 06/02/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/06/1999 và lần thứ

165
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

năm vào ngày 13/06/2001 và lần thứ 6 là pháp lệnh sửa đổi, bổ sung số 14/2004/PL-
UBTVQH11 ban hàng năm 2004.
Để nâng cao hơn nữa tính chất quan trọng và phải có các biện pháp chế tài đủ
mạnh để việc thực hiện thu thuế TNCN được đi vào ổn định, có hiệu quả, công bằng,
tại kỳ họp Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật số 04/2007/QH12 - Luật thuế thu
nhập cá nhân. Luật này có hiệu lực thi hành chính thức từ ngày 01/01/2009.
Cùng với một số văn bản:
Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân.
Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số
Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
Thông tư 12/2011/TT-BTC ngày 20/01/2011, hướng dẫn sửa đổi Thông tư số
84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNCN và sửa đổi
Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn sửa đổi
bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
thi hành một số Điều của Luật Thuế TNCN và hướng dẫn thi hành Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/09/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân.
Và một số văn bản có liên quan khác có liên quan.
5.3.1.2. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định của
pháp luật Việt Nam:
- Công dân VN ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập.

166
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời
hạn tại Việt Nam có thu nhập.
- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, văn hóa, xã hội, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài tại
Việt Nam; các cá nhân hành nghề độc lập tại Việt Nam.
5.3.2. Các khoản thu nhập chịu thuế và không thuộc diện chịu thuế
5.3.2.1. Thu nhập chịu thuế
- Thu nhập thường xuyên:
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công các khoản thu nhập khác do tham gia các dự
án hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, các khoản phụ cấp, tiền thưởng có tính chất
thường xuyên.
Các khoản thu nhập từ hoạt động biểu diễn, tổ chức biểu diễn, trình diễn thời
trang, quảng cáo; các khoản thu nhập ngoài lương, công do tham gia hoạt đọng sản
xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.
- Thu nhập không thường xuyên:
Thu nhập từ chuyển giao công nghệ trừ trường hợp biếu tặng.
Thu nhập từ tiền trúng thưởng xổ số dưới các hình thức trúng thưởng trong các
hình thức cá cược, casino; kể cả trúng thưởng khuyến mại;
5.3.2.2. Các khoản thu nhập được miễn thuế
Căn cứ vào điều 4 của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12.
- Thu nhập từ chuyển nhượng hoặc nhận bất động sản giữa vợ với chồng; cha
đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con
dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với
đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

167
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
để sản xuất.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Thu nhập từ kiều hối.
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền
lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
- Thu nhập từ học bổng.
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi
thường tai nạn lao động, và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không
nhằm mục đích lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo
dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5.3.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập chịu thuế và thuế suất được quy
định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu
cầu điều tiết trong từng điều kiện cụ thể.
5.3.3.1. Thu nhập chịu thuế
* Thu nhập thường xuyên
Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân bình quân
tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao quy định.
Riêng đối với ca sỹ, diễn viên, cải lương, tuồng, chèo, dân ca; nghệ sỹ xiếc,
múa; cầu thủ bóng đá; vận động viên chuyên nghiệp có xác nhận của cơ quan quản lý
Nhà nước chuyên ngành, được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế.
Thu nhập thường xuyên chịu thuế được tính như sau:
Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài, cá
nhân khác định cư tại Việt Nam: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm kể cả thu
nhập phát sinh ở nước ngoài chia 12 tháng (theo năm dương lịch).

168
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm bao gồm thu nhập phát sinh tại
Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng.
Người nước ngoài ở tại Việt Nam dưới 183 ngày thì được coi là không cứ trú ở
Việt Nam, trong trường hợp này thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trong thời gian đó.
* Thu nhập không thường xuyên:
Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong
từng lần phát sinh thu nhập nằm trong mức giới hạn phải nộp thuế thu nhập do biểu
thuế quy định.
5.3.3.2. Thuế suất
- Thuế suất TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế
thu nhập cá nhân:

Bậc Phần thu nhập tính thuế/năm Phần thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất
thuế (triệu đồng) (triệu đồng) (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

- Biểu thuế suất toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại
khoản 2 Điều 21 của Luật thuế thu nhập cá nhân:

TT Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)


1 Thu nhập từ đầu tư vốn 5
2 Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
3 Thu nhập từ trúng thưởng 10

169
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

4 Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10


Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 20
TH cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế 0,1
5
theo biểu thuế toàn phần là 20% thì áp dụng 0,1% trên giá chuyển
nhượng chứng khoán từng lần
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 25
6 TH không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ sở xác 2
định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng

- Đối với cá nhân không cư trú, chỉ đóng thuế thu nhập đối với phần tiền lương
phát sinh tại Việt Nam, còn tiền lương phát sinh ở nước ngoài thì không phải đóng
thuế thu nhập theo Luật Thuế TNCN. Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân không cư trú được xác định bằng: thu nhập chịu thuế từ tiền lương
tiền công nhân với thuế suất 20%.
5.3.4. Kế toán thuế thu nhập cá nhân
5.3.4.1. Chứng từ sử dụng
Bảng kê thanh toán tiền lương; Tờ khai đăng ký nộp thuế; Hợp đồng lao động;
Phiếu thu, phiếu chi; Giấy báo nợ, giấy báo có…
5.3.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân
Nợ Tài khoản 3335 Có
Dư đầu kỳ

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có


Dư Có
Số dư đầu kỳ (Bên Có): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Bên Nợ: Thuế thu nhập cá nhân đã nộp vào ngân sách Nhà nước; Thù lao thuế
thu nhập được hưởng.
Bên Có: Thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong kỳ.
Dư bên Có: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
5.3.4.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Hàng tháng, khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp:

170
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Nợ TK 334: Phải trả người lao động


Có TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân
- Khi doanh nghiệp chi trả thu nhập được thù lao trích trên số tiền thuế đối với
người có thu nhập cao.
Nợ TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân
Có TK 711: Thu nhập khác
5.4. THUẾ MÔN BÀI
5.4.1. Khái niệm
Thuế môn bài là khoản thuế cố định mà các đơn vị kinh doanh phải nộp theo
năm tài chính nhằm trang trải chi phí về quản lý hành chính của Nhà nước đối với các
đơn vị kinh doanh.
Thuế môn bài là một loại thuế thu vào khai trương nghề nghiệp trong một năm,
được tính vào đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thực ra đây là một khoản thu lệ phí có tính chất thuế, một loại lệ phí nghề
nghiệp mà các thể nhân và pháp nhân phải nộp trước khi bắt đầu hành nghề. Sở dĩ gọi
tên là thuế môn bài vì khi đóng thuế, các cơ sở được cấp một thẻ để treo ở cửa tiệm,
nên người dân quen gọi theo chử Hán "môn là cửa", "bài" là thẻ, lâu ngày quen gọi là
thuế môn bài vì loại thuế này có từ lâu. Thuế môn bài là một loại thuế trực thu.
Thuế Môn bài được áp dụng theo:
Công văn số 3701/TCT-CS ngày 23/09/2010 của Tổng cục Thuế v/v hướng dẫn
thực hiện thu thuế Môn bài năm 2011.
Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/08/2002 của Chính phủ về điều chỉnh
mức thuế môn bài;
Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về việc điều
chỉnh mức thuế môn bài.
Thông tư số 113/2002/TT-BTC ngày 16/12/2002 hướng dẫn bổ sung thông tư số
96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh mức thuế môn bài.
Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện

171
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức
thuế môn bài.
5.4.2. Đối tượng nộp thuế
- Các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt nam không theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị –
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ
chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác.
- Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân dân (gọi
chung là các HTX).
- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc
thuộc chi nhánh).. . hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng nhận (đăng
ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế (loại 13 số).
- Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể.
5.4.3. Mức nộp thuế môn bài
5.4.3.1. Đối với các tổ chức kinh doanh
Các tổ chức kinh doanh nộp thuế Môn bài theo 4 bậc căn cứ vào vốn đăng ký
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu sau:
BẬC THUẾ VỐN ĐĂNG KÝ MỨC THUẾ MÔN
MÔN BÀI BÀI CẢ NĂM
- Bậc 1 Trên 10 tỷ 3.000.000
- Bậc 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000
- Bậc 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000
- Bậc 4 Dưới 2 tỷ 1.000.000
- Vốn đăng ký đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
+ Đối với Doanh nghiệp Nhà nước; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ
phần; Hợp tác xã là vốn điều lệ.
+ Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư Nước ngoài và Doanh nghiệp tư nhân là
vốn đầu tư.
Trường hợp vốn đăng ký được ghi trong Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy phép đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi vốn đăng ký ra tiền đồng Việt Nam

172
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

theo tỷ giá ngoại tệ mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
- Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốn đăng ký của năm trước năm tính thuế.
Ví dụ: Công ty TNHH X vốn đăng ký của năm 2009 là 11 tỷ đồng thì mức Môn
bài năm 2010 sẽ được xác định căn cứ vào vốn đăng ký là 11 tỷ đồng và mức thuế
Môn bài phải nộp năm 2010 là 3.000.000 đồng/năm.
Trong năm 2010 nếu có điều chỉnh tăng hay giảm vốn đăng ký thì mức thuế
Môn bài năm 2010 vẫn được xác định theo vốn đăng ký năm 2009. Vốn đăng ký mới
tính đến cuối năm 2010 là căn cứ để phân bậc Môn bài của năm 2011.
Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh phải kê khai
với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế Môn bài của năm
sau. Nếu không kê khai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và bị ấn định mức
thuế Môn bài phải nộp.
5.4.3.2. Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể
Hộ sản xuất kinh doanh cá thể; Các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu kinh doanh,
… trực thuộc cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập hoặc trực thuộc chi nhánh
hạch toán phụ thuộc; Nhóm người lao động thuộc các cơ sở kinh doanh nhận khoán
kinh doanh.
Biểu thuế môn bài áp dụng đối với các đối tượng trên theo 6 bậc:

Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm


1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000
5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000
6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000

5.4.3.3. Thời gian kê khai - nộp thuế Môn bài


Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế
và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì kê khai - nộp mức Môn bài cả
năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối
năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh kê khai -

173
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh kê
khai - nộp thuế Môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
Cơ sở kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế,
phải kê khai - nộp mức thuế Môn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát hiện là
của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm
5.4.3.4. Miễn giảm thuế Môn bài
- Tạm thời miễn thuế Môn bài đối với:
+ Hộ sản xuất muối; điểm bưu điện văn hoá xã; các loại báo (báo in, báo nói,
báo hình).
+Tổ dịch vụ và cửa hàng, cửa hiệu, kinh doanh trực thuộc Hợp tác xã hoạt
động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Tạm thời giảm 50% mức thuế Môn bài đối với hộ đánh bắt hải sản; các quỹ
tín dụng nhân dân xã; các HTX chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu ...của HTX và của Doanh nghiệp tư nhân
kinh doanh tại địa bàn miền núi.
5.4.4. Kế toán thuế Môn bài
5.4.4.1. Chứng từ sử dụng
Giấy thông báo nộp thuế (nếu có); Giấy báo Nợ, giấy báo Có; Phiếu thu, phiếu
chi; ...
5.1.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3338 – Các loại thuế khác
- Bên Có: Dư đầu kỳ: Các loại thuế khác phải nộp đầu kỳ.
Số phát sinh: Các loại thuế khác phát sinh trong kỳ.
- Bên Nợ: Nộp thuế vào NSNN.
- Dư Có: Các loại thuế khác phải nộp cuối kỳ.

Nợ Tài khoản 3338 Có


Dư đầu kỳ

Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có

174
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

Dư Có
5.1.4.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Xác định số môn bài phải nộp tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642 (6425): Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3338: Các khoản thuế khác
- Khi thực nộp thuế môn bài:
Nợ TK 3338: Các khoản thuế khác
Có TK 111, 112: Nộp thuế bằng tiền mặt, TGNH.

175
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

TÓM TẮT CHƯƠNG V


* Thuế nhà đất: là loại thuế thu hàng năm đối với các đối tượng có quyền sử
dụng đất để ở hoặc để xây dựng công trình, mang ý nghĩa là thuế đánh vào việc sử
dụng đất cho mục đích phi sản xuất nông nghiệp.
- Đối tượng nộp thuế: Các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử
dụng đất ở, đất xây dựng công trình; Các tổ chức, cá nhân có nhà đất cho thuê (kể cả
nhà đất của các cơ quan, xí nghiệp và cơ quan quản lý nhà đất phân phối hoặc cho
CBCNVC thuê) thì tổ chức, cá nhân cho thuê nhà đất phải nộp thuế đất, còn người đi
thuê hoặc người được phân phối nhà đất không phải nộp thuế đất, mà chỉ trả tiền thuê
cho chủ cho thuê.
- Đối tượng chịu thuế và đất ở, đất xây dựng công trình không phân biệt đất có
giấy phép hay chưa có giấy phép sử dụng.
- Căn cứ tính thuế và mức thuế
+ Đối với đất đô thị (thuộc Thành phố, thị xã, thị trấn), căn cứ để tính thuế nhà đất:
Thuế Diện Bậc thuế theo Mức thuế sử dụng
= x x
nhà đất tích đất vị trí đất đất nông nghiệp

+ Đối với đất ở, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị, ven đầu mối giao
thông, ven trục giao thông chính
Đất khu dân cư, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị loại I, mức thuế bằng
2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong xã.
Đối với đất khu dân cư, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven của đô thị loại
II, loại III, loại IV và loại V mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông
nghiệp của hạng đất cao nhất trong thôn, ấp.
Đối với ven đầu mối giao thông, trục đường giao thông chính, đất khu thương
mại, khu du lịch không nằm trong đô thị mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế sử dụng
đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng.
+ Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn
Diện tích đất tính thuế là toàn bộ diện tích đất thực tế quản lý sử dụng của tổ
chức, cá nhân không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Mức thuế đất ở
vùng nông thôn bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi bình quân trong xã.

176
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

+ Phân bổ thuế đất đối với nhà nhiều tầng và khu tập thể nhiều tổ chức, cá nhân
quản lý sử dụng: Từ tầng 5 (lầu 4) trở lên không phải nộp thuế đất.
HỆ SỐ PHÂN BỔ CHO CÁC TẦNG
Hệ số các tầng (lầu)
Nhà Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3 Tầng 4
(lầu trệt) (lầu 1) (lầu 2) (lầu 3)
1 tầng 1
2 tầng 0,7 0,3
3 tầng 0,7 0,2 0,1
4 tầng 0,7 0,2 0,07 0,03

* Thuế tài nguyên: là loại thuế thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân có
hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối
tượng chịu thuế tài nguyên.
- Đối tượng chịu thuế: Tài nguyên thiên nhiên thuộc diện chịu thuế là các tài
nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ và phương pháp tính thuế: Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài
nguyên tính thuế, giá tính thuế đơn vị tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.

Giá tính thuế Thuế suất


Thuế tài nguyên Sản lượng tài
= x đơn vị tài x thuế tài
phải nộp trong kỳ nguyên tính thuế
nguyên nguyên

Trường hợp cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một
đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định:
Sản lượng tài Mức thuế tài nguyên ấn định
Thuế tài nguyên
= nguyên tính x trên một đơn vị tài nguyên
phải nộp trong kỳ
thuế khai thác
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá
nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và phải được thể hiện trên chứng từ
bán hàng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy

177
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

định; trường hợp giá bán tài nguyên khai thác thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do
UBND cấp tỉnh thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Thuế suất: Căn cứ vào Điều 3 của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 của
Quốc hội.
* Thuế thu nhập cá nhân: là loại thuế trực thu, thu trực tiếp trên thu nhập nhận
được của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc từng
lần phát sinh.
- Đối tượng nộp thuế Thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định của
Việt Nam: Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài
có thu nhập; Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không
thời hạn tại Việt Nam có thu nhập; Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội, các văn phòng đại diện, các chi
nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam; các cá nhân hành nghề độc lập tại Việt Nam.
- Các khoản thu nhập chịu thuế và không thuộc diện chịu thuế.
- Căn cứ và phương pháp tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập chịu thuế và thuế suất được quy
định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu
cầu điều tiết trong từng điều kiện cụ thể.
Thu nhập chịu thuế: Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của
từng cá nhân bình quân tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao quy định; Thu nhập không thường chịu
thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần phát sinh thu nhập nằm trong mức
giới hạn phải nộp thuế thu nhập do biểu thuế quy định.
Thuế suất: TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp
dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN:
Phần thu nhập tính Phần thu nhập tính
Bậc Thuế suất
thuế/năm thuế/tháng
thuế (%)
(triệu đồng) (triệu đồng)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20

178
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25


6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Biểu thuế suất toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2 Điều
21 của Luật thuế thu nhập cá nhân:

Thuế suất
TT Thu nhập tính thuế
(%)
1 Thu nhập từ đầu tư vốn 5
2 Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
3 Thu nhập từ trúng thưởng 10
4 Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 20
TH cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp 0,1
5
thuế theo biểu thuế toàn phần là 20% thì áp dụng 0,1% trên giá
chuyển nhượng chứng khoán từng lần
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 25
TH không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ 2
6
sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá
chuyển nhượng

Đối với cá nhân không cư trú, chỉ đóng thuế thu nhập đối với phần tiền lương
phát sinh tại Việt Nam, còn tiền lương phát sinh ở nước ngoài thì không phải đóng
thuế thu nhập theo Luật Thuế TNCN. Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương
tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
* Thuế môn bài: là khoản thuế cố định mà các đơn vị kinh doanh phải nộp theo
năm tài chính nhằm trang trải chi phí về quản lý hành chính của Nhà nước đối với các
đơn vị kinh doanh.

179
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Đối tượng nộp thuế: Các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty
trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt nam
không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán
kinh tế độc lập khác; Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân
dân (gọi chung là các HTX); Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu
(thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh).. . hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp
giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế
(loại 13 số); Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể.
- Mức nộp thuế môn bài: Đối với các tổ chức kinh doanh: Các tổ chức kinh
doanh nộp thuế Môn bài theo 4 bậc căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu sau:
BẬC THUẾ VỐN ĐĂNG KÝ MỨC THUẾ MÔN BÀI CẢ
MÔN BÀI NĂM
Bậc 1 Trên 10 tỷ 3.000.000
Bậc 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000
Bậc 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000
Bậc 4 Dưới 2 tỷ 1.000.000

Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể: Hộ sản xuất kinh doanh cá thể; Các
cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu kinh doanh,… trực thuộc cơ sở kinh doanh hạch toán
kinh tế độc lập hoặc trực thuộc chi nhánh hạch toán phụ thuộc; Nhóm người lao động
thuộc các cơ sở kinh doanh nhận khoán kinh doanh. Biểu thuế môn bài áp dụng đối
với các đối tượng trên theo 6 bậc:

Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm


1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000
5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000

180
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000

BÀI TẬP CHƯƠNG V

I. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM


1. Người nước ngoài được xem là cư trú ở Việt Nam nếu:
a. Ở tại Việt Nam từ 182 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ khi đến VN.
b. Ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ khi đến VN.
c. Ở tại Việt Nam từ 182 ngày trở lên cho 1 năm
d. Ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên cho 1 năm
2. Các khoản nào sau đây là tn chịu thuế TNCN:
a. Tiền lương tháng 13
b. Phụ cấp nguy hiểm
c. Tiền thưởng tháng
d. Câu a, c đều đúng
3. Khoản thu nhập nào sau đây là thu nhập không chịu thuế TNCN:
a. Phụ cấp độc hại
b. Tiền lương ca 3
c. Tiền thưởng nhân dịp tết Nguyên đan
d. Cả a, b, c đều đúng
4. Khoản thu nhập nào sau đây được tính là thu nhập chịu thuế TNCN:
a. Tiền lương nhưng nhận dưới dạng hiện vật (sản phẩm của Công ty)
b Tiền thưởng theo năng suất
c. Tiền nhà, điện, nước được cơ quan chi trả hộ không tính trong tiền lương,
tiền công.
d. Cả a, b, c đều đúng
5. Thuế thu nhập cá nhân thuộc loại thuế:
a. Gián thu

181
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

b. Tiêu dùng
c. Tài sản
d. Trực thu

6. Đối tượng nộp thuế TNCN ở nước ta là:


a. Cá nhân người Việt Nam và cá nhân người nước ngoài
b. Cá nhân người Việt Nam và cá nhân người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
c. Cá nhân người Việt Nam và cá nhân người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có
thu nhập chịu thuế.
d. Cá nhân người Việt Nam, cá nhân người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có
thu nhập chịu thuế và cá nhân nước ngoài không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh
tại Việt Nam.
7. Khoản thu nhập nào sau đây không phải là thu nhập chịu thuế TNCN:
a. Tiền thưởng ngày lễ, tết
b. Tiền lương ca 3
c. Thu nhập về chuyển giao công nghệ
d. Tiền công tác phí theo chế độ
8. Thuế thu nhập cá nhân đánh vào thu nhập chịu thuế:
a. Của 1 năm, tính bình quân tháng
b. Của nửa năm
c. Của một quý
d. Của một tháng
9. Theo pháp luật hiện hành không thu thuế TNCN đối với các khoản sau:
a. Lãi tiền cho vay vốn
b. Lãi tiền gởi tiết kiệm
c. Lãi mua trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu
d. Câu a, b, c đều đúng
10. Thu nhập từ lương phát sinh tại Việt Nam của cá nhân người nước ngoài
không được coi là cư trú tại Việt Nam được áp dụng với mức thuế suất:
a. Là 10%
b. Là 15%

182
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

c. Là 20%
d. Là 25%
11. Mức thuế suất thấp nhất và cao nhất trong biểu thuế lũy tiến từng phần của
thuế TNCN hiện hành ở nước ta :
a. Là 0%, 35%
b. Là 5%, 35%
c. Là 5%, 40%
d. Là 10%, 40%
12. Đối với ca sỹ, diễn viên, cầu thủ bóng đá, vận động viên chuyên nghiệp có
xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành được trừ bao nhiêu % thu nhập khi xác
định thu nhập chịu thuế TNCN
a. Không được trừ
b. 15%
c. 20%
d. 25%
13. Thu nhập nào sau đây là thu nhập được miễn thuế TNCN:
a. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
b. Thu nhập từ nhận thừa kế
c. Từ chuyển nhượng BĐS giữa : vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; mẹ chồng, cha chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con
rể; ông bà nội với cháu nội; ông bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
d. Tất cả đều đúng
14. Thu nhập nào sau đây được miễn thuế TNCN
a. Thu nhập từ lãi tiền gửi của ngân hàng, tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ
b. Thu nhập từ lãi tiền cho vay từ các tổ chức và cá nhân.
c. Thu nhập từ bản quyền
d. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
15. Thu nhập nào sau đây là thu nhập không chịu thuế TNCN
a. Thu nhập từ nhận quà tặng
b. Thu nhập từ cổ tức do mua cổ phiếu tại các công ty cổ phần

183
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

c. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng bằng tiền giữa: vợ với chồng; cha mẹ đẻ
với con đẻ; cha mẹ nuôi với con nuôi; cha mẹ chồng với con dâu; cha mẹ vợ với con
rể; ông bà nội với cháu nội; ông bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
d. Tất cả đều sai
16. Thu nhập nào sau đây là thu nhập chịu thuế TNCN
a. Thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả
b. Thu nhập từ kiều hối
c. Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả
cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định.
d. Thu nhập từ nhận thừa kế tài sản của bố mẹ
17. Thu nhập nào sau đây không phải là thu nhập chịu thuế TNCN:
a. Thu nhập từ cổ tức do mua cổ phiếu tại các công ty cổ phần nhưng nhận bằng
cổ phiếu
b. Nhận thừa kế từ bố ruột một chiếc xe oto trị giá 200 triệu đồng
c. Nhận quà tặng là bất động sản từ người anh rể
d. Tất cả đều sai
18. Chuyển nhượng BĐS trong trường hợp nào sau đây là chịu thuế TNCN :
a. Chuyển nhượng bất động sản từ con dâu với cha mẹ chồng
b. Chuyển nhượng bất động sản từ cô ruột với cháu ruột
c. Chuyển nhượng bất động sản từ Cha mẹ nuôi với con nuôi (được pháp luật
thừa nhận)
d. Chuyển nhượng bất động sản từ vợ sang chồng và ngược lại
19. Thu nhập nào sau đây là thu nhập miễn thuế TNCN :
a. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác.
b. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp kinh doanh
c. Thu nhập của cá nhân làm việc cho các hộ gia đình thuê mướn
d. Tất cả đều đúng
20. Thu nhập nào sau đây không phải là thu nhập chịu thuế TNCN :
a. Thu nhập của các ca sĩ làm việc ban đêm
b. Thu nhập của các bác sĩ mở phòng mạch làm thêm giờ

184
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

c. Thu nhập từ trúng thưởng bằng hiện vật


d. Thu nhập từ quà tặng là quyền sử dụng đất từ con nuôi.
21. Trường hợp nào sau đây thuộc đối tượng phải nộp thuế nhà đất đối với mua
nhà thuộc sở hữu Nhà nước là :
a. Người mua nhà đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu về nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
b. Mua nhà ở theo phương thức trả góp mà chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng về nhà ở, đất ở thì đối tượng nộp thuế do thỏa thuận tại Hợp đồng mua
bán nhà ở theo quyết định.
c. Cả a, b đều đúng
d. Cả a, b đều sai
22. Thuế nhà đất là loại thuế gián thu:
a. Hàng năm đối với các đối tượng có quyền sử dụng đất để ở hoặc để xây dựng
công trình, mang ý nghĩa là thuế đánh vào việc sử dụng đất cho mục đích phi sản xuất
nông nghiệp.
b. Hàng quý đối với các đối tượng có quyền sử dụng đất để ở hoặc để xây dựng
công trình, mang ý nghĩa là thuế đánh vào việc sử dụng đất cho mục đích phi sản xuất
nông nghiệp.
c. Đáp án a, b đều đúng
d. Đáp án a, b đều sai
23. Trường hợp bên Việt Nam tham gia liên doanh được Nhà nước cho góp vốn
pháp định bằng quyến sử dụng đất thì :
a. Bên Việt Nam không phải là người nộp thuế đất
b. Bên Việt Nam là người nộp thuế đất
c. Cả a, b đều đúng
d. Cả a, b đều sai
24. Đối tượng chịu thuế là:
a. Đất ở, đất xây dựng công trình không phân biệt đất có giấy phép hay chưa có
giấy phép sử dụng
b. Đất ở, đất xây dựng công trình thuộc loại đất có giấy phép sử dụng
c. Cả a và b đều đúng

185
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

d. Cả a và b đều sai
25. Thuế nhà đất không thu trong các trường hợp
a. Đất dùng vào mục đích công cộng, phúc lợi xã hội
b. Đất dùng vào thờ cúng chung của các tôn giáo
c. Đáp án a, b đều đúng
d. Đáp án a, b đều sai
26. Đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là:
a. Các tổ chức kinh doanh có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất
b. Các tổ chức kinh doanh có thu nhập từ chuyển quyền thuê đất
c. Đáp án a, b đều đúng
d. Đáp án a, b đều sai
27. Thuế nhà đất được xác định căn cứ vào:
a. Diện tích đất
b. Bậc thuế theo vị trí đất
c. Mức thuế sử dụng đất nông nghiệp
d. Tất cả các câu trên đều đúng
28. Diện tích đất được xác định là:
a. Toàn bộ diện tích của các tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng
b. Toàn bộ diện tích của các tổ chức, cá nhân quản lý
c. Cả a, b đều đúng
d. Cả a,b đều sai
29. Tạm miễn thuế nhà đất đối với các trường hợp sau:
a. Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà nước, tổ chức xã hội,
công trình văn hóa, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
b. Đất ở của các hộ dân cư tại các xã đặc biệt khó khăn; đất ở vùng định canh,
định cư của đồng bào dân tộc thiểu số.
c. Cả a, b đều sai
d. Cả a, b đều đúng
30. Tạm miễn thuế nhà đất đối với các trường hợp sau:
a. Đất khu dân cư, đất xây dựng công trình thuộc vung ven của đô thị loại I là
diện tích đất của toàn bộ xã ngoại thành có mặt tiếp giáp với đất nội thành.

186
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

b. Đất ở các hộ dân cư tại các xã đặc biệt khó khăn; đất ở của các hộ thuộc diện
hộ nghèo trong cả nước; đất vùng định canh, định cư của đồng bào dân tộc thiểu số.
c. Cả a, b đều sai
d. Cả a, b đều đúng
31. Thuế tài nguyên là:
a. Là loại thuế thu bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác
tài nguyên thiên nhiên.
b. Loại thuế thu không bắt buộc đối với các tổ chức cá nhân có hoạt động khai
thác tài nguyên thiên nhiên.
c. Loại thuế thu bắt buộc đối với các tổ chức có hoạt động khai thác tài nguyên
thiên nhiên.
d. Các câu trên đều đúng
32. Thuế tài nguyên là loại thuế thu bắt buộc với:
a. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thu nhập không phụ
thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thu nhập phụ thuộc
vào cách thức tổ chức và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
c. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không
phụ thuộc vào cách thức tổ chức nhưng tùy thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh.
d. Các câu trên đều đúng
33. Đối tượng chịu thuế tài nguyên là:
a. Các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
b. Các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
c. Các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải
và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Việt Nam.
d. Các câu trên đều sai
34. Số thuế tài nguyên trong kỳ nộp thuế là:

187
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

a. Số lượng, trọng lượng hay khối lượng của tài nguyên khai thác thực tế trong
kỳ nộp thuế.
b. Số lượng, hay khối lượng của tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế trước.
c. Số lượng, trọng lượng của tài nguyên khai thác trong kỳ nộp thuế.
d. Các câu trên đều sai.
35. Đăng ký hoạt động khai thác tài nguyên với cơ quan thuế:
a. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được phép khai thác tài nguyên trước khi có
sự sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hay có sự thay đổi trong hoạt động
khai thác tài nguyên.
b. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được phép khai thác tài nguyên hoặc chậm
nhất 5 ngày trước khi có sự sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hay có sự
thay đổi trong hoạt động khai thác tài nguyên.
c. Chậm nhất 5 ngày trước khi có sự sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá
sản hay có sự thay đổi trong hoạt động khai thác tài nguyên.
d. Tất cả các câu trên đều sai.
II. BÀI TẬP
Bài 1: Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu K hạch toán thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong kỳ có các số liệu:
1. Xuất bán một lô sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB với thuế suất
25% có trị giá xuất khẩu 500.000.000 đồng, giá bán chưa có thuế GTGT 10% là
650.000.000 đồng, đã thu ½ qua bằng ngân hàng.
2. Tính thuế nhà đất cho một căn nhà 200 m 2 nằm ở đô thị loại 2, đường số 3, vị
trí số 4. Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng là 550 kg
thóc/ha. Giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp 2.500 đồng/kg.
3. Doanh nghiệp nộp thuế nhà đất bằng tiền mặt.
4. Nhập khẩu một lô nguyên liệu thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB với thuế suất
45%, có trị giá 600.000.000 đồng. Thuế suất thuế nhập khẩu 3%, thuế suất thuế GTGT
10%, đã thanh toán cho người bán bằng TGNH.
5. Nhận được thông báo nộp thuế tài nguyên trong kỳ là 3.000.000 đồng.
6. Xuất khẩu một số sản phẩm có trị giá xuất khẩu 200.000.000 đồng, giá bán
360.000.000 đồng, thuế suất thuế xuất khẩu 2%, đã thu bằng TGNH.

188
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

7. Nhận được thông báo tạm nộp thuế TNDN quý này là 700.000.000 đồng.
8. Nộp thuế TNDN, thuế xuất khẩu và các thuế có liên quan bằng TGNH vào
kho bạc Nhà nước.
9. Công ty đã nộp thuế tài nguyên bằng tiền mặt.
10. Xác định thuế TNCN phải nộp trong kỳ là 50.000.000 đồng.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài 2: Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh A tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong
kỳ có các số liệu:
Dư đầu kỳ:
TK 155 (18.000 sản phẩm): 1.800.000.000 đồng
TK 133: 200.000.000 đồng
Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
1. Xuất bán cho khách hàng A 5.000 sản phẩm với giá 154.000 đồng/sản phẩm
(đã có thuế GTGT), chưa thu tiền khách hàng
2. Xuất bán trả chậm cho khách hàng B 3.000 sản phẩm với giá bán 130.000
đồng/sản phẩm (chưa gồm thuế GTGT), giá bán trả chậm đã có thuế GTGT là 148.000
đồng/sản phẩm. Khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp trong vòng 10 kỳ.
3. Tiền lương ở bộ phận bán hàng là 30.000.000 đồng, bộ phận quản lý doanh
nghiệp là 20.000.000 đồng.
4. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định
vào chi phí có liên quan kể cả phần trừ lương.
5. Tính thuế nhà đất cho một căn nhà 200 m 2 nằm ở đô thị loại 2, đường số 3, vị
trí số 4. Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng là 550 kg
thóc/ha. Giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp 2.500 đồng/kg.
6. Xuất trao đổi 6.000 sản phẩm với khách hàng C với giá trao đổi là 150.000
đồng/sản phẩm, thuế GTGT 10%, để nhận về 3.000 kg vật liệu với giá mua là 300.000
đồng/kg, thuế GTGT 10%.
7. Xuất 3.000 sản phẩm để giao cho các đối tượng thuộc diện ưu tiên theo đơn
đặt hàng của Nhà nước với giá bán chưa thuế GTGT là 120.000 đồng/sản phẩm.
NSNN đã trả ¾ số tiền vào tài khoản của doanh nghiệp.

189
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

8. Khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận bán hàng là 10.000.000 đồng, bộ phận
quản lý doanh nghiệp là 20.000.000 đồng.
9. Bộ phận sản xuất nhập khẩu 10.000 sản phẩm, đơn giá thực tế nhập khẩu là
98.000 đồng/sản phẩm.
10. Xuất 1.500 sản phẩm dùng làm vật liệu để sản xuất ra các sản phẩm chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá bán 120.000 đồng/sản phẩm.
11. Xuất biếu tặng các tổ chức từ thiện từ quỹ phúc lợi 1.000 sản phẩm, giá bán
là 120.000 đồng/sản phẩm.
12. Xuất 1.000 sản phẩm để khuyến mại cho việc tiêu thụ các loại sản phẩm
không thuộc diện chịu thuế GTGT, giá bán 120.000 đồng/sản phẩm.
13. Xuất 2.000 sản phẩm để trả thay tiền thưởng cho công nhân viên, giá bán
100.000 đồng/sản phẩm.
14. Xuất 1.000 sản phẩm dùng làm vật liệu để sản xuất ra các sản phẩm chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá bán 110.000 đồng/sản phẩm.
15. Nộp thuế TNDN trong kỳ là 20.000.000 đồng bằng chuyển khoản.
16. Bộ phận quản lý doanh nghiệp báo hỏng một công cụ dụng cụ có giá trị xuất
khẩu ban đầu là 6.000.000 đồng, thuộc loại phân bổ 3 lần.
17. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong kỳ 3.000.000 đồng. Doanh nghiệp đã
nộp thuế thu nhập cá nhân bằng tiền mặt.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thực hiện bút toán khấu
trừ thuế GTGT, nếu phát sinh thuế phải nộp, doanh nghiệp nộp bằng tiền mặt. Xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ. Biết rằng, doanh nghiệp xuất kho theo phương pháp
nhập trước xuất trước.

190
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

BÀI TẬP TỔNG HỢP


Bài 1: Doanh nghiệp kinh doanh thương mại A trong tháng 2/2011 có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
Dư đầu tháng: đơn vị 1.000 đồng
TK 133: 47.500
TK 157: 250.000
TK 3333: 95.000
Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh sau:
1. Doanh nghiệp mua một lô nguyên vật liệu về nhập kho theo giá trên hóa đơn
có cả thuế GTGT 10% là 187.000, chi phí vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt 5.250
(đã bao gồm VAT 5%). Tiền mua nguyên vật liệu đã thanh toán bằng chuyển khoản
sau khi trừ đi 0,9% chiết khấu thanh toán được hưởng.
2. Tính thuế nhà đất cho một căn nhà 100 m2 nằm ở đô thị loại 1, đường số 3, vị
trí số 4. Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng là 550 kg
thóc/ha. Giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp 2.500 đồng/kg.
3. Doanh nghiệp thanh toán toàn bộ số tiền thuế nhập khẩu còn nợ ngân sách
Nhà nước bằng chuyển khoản.
4. Doanh nghiệp xuất kho 1 lô sản phẩm có giá vốn là 245.000, bán trực tiếp
cho khách hàng theo giá bán chưa thuế GTGT 10% là 280.000. Khách hàng đã thanh
toán 50% bằng chuyển khoản sau khi trừ đi 1% chiết khấu thanh toán được hưởng.
5. Doanh nghiệp nhượng bán một thiết bị sản xuất nguyên giá 370.000, giá trị
hao mòn lũy kế 240.000, chi phí nhượng bán 4.500, tiền nhượng bán thu bằng chuyển
khoản theo giá cả thuế VAT 10% là 165.000.
6. Doanh nghiệp đề nghị người bán trả lại một số nguyên vật liệu đã mua do
kém phẩm chất và được người bán chấp nhận, hóa đơn do doanh nghiệp phát hành có
cả VAT 10% là 13.200. Người bán đã thanh toán cho DN bằng chuyển khoản.
7. Doanh nghiệp xuất kho sản phẩm bán cho khách hàng với giá vốn là
164.000, giá bán theo hóa đơn cả thuế GTGT 10% là 209.000. Tiền hàng được trừ vào
số tiền mà khách hàng đã trả kỳ trước.

191
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

8. Khách hàng chiết khấu và thanh toán lô hàng gửi bán kỳ trước giá vốn
440.000 giá bao gồm cả thuế GTGT 10%.
9. Khách hàng khiếu nại về số sản phẩm đã mua bị kém chất lượng, doanh
nghiệp chấp nhận giảm trừ vào số nợ của khách hàng. HĐ điều chỉnh giá do doanh
nghiệp phát hành cả thuế GTGT 10% là 8.250.
10. Doanh nghiệp nhập khẩu 1 ô tô 4 chỗ giá CIF là 25.000 USD, thuế suất thuế
nhập khẩu là 77%, thuế TTĐB là 50%, thuế GTGT là 10%, tỷ giá giao dịch là 20.000
đồng/USD.
11. Doanh nghiệp nộp thuế nhập khẩu, TTĐB, GTGT ô tô bằng chuyển khoản.
12. Doanh nghiệp mua 1 lô NVL nhập kho theo giá HĐ là 145.000, thuế suất
thuế GTGT 10%, người bán tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Doanh
nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt.
13. Doanh nghiệp thanh toán tiền điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
tháng theo giá cả VAT 10% là 34.100 bằng tiền mặt. Trong đó, dùng cho bộ phận sản
xuất là 60%, cho bộ phận bán hàng 20%, QLDN là 20%.
14. Doanh nghiệp thanh toán tiền tổ chức hội nghị khách hàng bằng tiền mặt
theo giá HĐ là 12.800, biết thuế suất thuế GTGT dịch vụ ăn uống là 10%, người cung
cấp dịch vụ tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp.
15. Các chi phí bán hàng khác:
Khấu hao TSCĐ: 8.000
Lương: 25.000
Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Chi phí khác bằng tiền mặt 9.000 (chưa thuế GTGT)
16. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Khấu hao TSCĐ: 10.000
Lương: 20.000
Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Chi phí khác bằng tiền mặt 16.500 (bao gồm thuế GTGT)
17. Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp trong tháng 20.000; Nộp thuế TNDN
bằng tiền mặt là 20.000
Yêu cầu:

192
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

1. Xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra.
2. Định khoản và lập tờ khai thuế GTGT trong tháng 2/2011.
Bài 2: Công ty sản xuất A trong năm có các số liệu như sau:
I/ Trong năm sản xuất được 280.000 sản phẩm và tiêu thụ:
1. Trực tiếp bán lẻ 40.000 sản phẩm, giá bán gồm cả thuế GTGT: 71.500
đồng/sản phẩm.
2. Bán cho Công ty TM trong nước 90.000 sản phẩm, với giá bán gồm cả
thuế GTGT là 68.200 đ/sản phẩm.
3. Bán cho siêu thị 20.000 sản phẩm, giá bán chưa có thuế GTGT 63.000 đồng/sp .
4. Bán cho DN chế xuất 30.000 sản phẩm, giá bán : 68.000 đồng/sản phẩm.
5. Xuất cho đại lý bán lẻ 40.000 sản phẩm, giá bán theo hợp đồng đại lý gồm cả
thuế GTGT: 72.600 đ/sản phẩm, cuối năm đại lý còn tồn kho 10.000 sản phẩm.
6. Bán cho cty xuất nhập khẩu 30.000 sản phẩm, giá bán chưa có thuế GTGT là
64.000 đồng/sản phẩm. Trong đó có 1.000 sản phẩm không phù hợp quy cách so với
hợp đồng, doanh nghiệp phải giảm giá bán 10%.
7. Trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài 20.000 sản phẩm, giá bán theo điều kiện
CIF là 75.000 đồng/sản phẩm, phí vận chuyển và bảo hiểm 2.000 đồng/sản phẩm.
II/ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong năm (chưa tính các khoản thuế)
1. Nguyên vật liệu chính: xuất kho để sản xuất sản phẩm 20.400 kg, giá xuất
kho: 200.000 đồng/kg.
2. Nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu khác: 1.520 triệu đồng.
3. Tiền lương:
- Bộ phận trực tiếp sản xuất: định mức tiền lương: 1,5 triệu đồng/lđ/tháng, định
mức sản xuất: 150 sp/ld/tháng.
- Bộ phận quản lý: 352 triệu đồng.
- Bộ phận bán hàng. 106 triệu đồng
- Bộ phận phục vụ sản xuất: 200 triệu đồng
4. KHTSCD: TSCD thuộc bộ phận sản xuất: 2.130 triệu đồng, bộ phận quản lý:
1012 triệu đồng, bộ phận bán hàng: 604 triệu đồng.
5. Các chi phí khác:
- Chi nộp thuế xuất khẩu.

193
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

- Phí bảo hiểm và vận chuyển quốc tế.


- Chi phí đồng phục cho công nhân sản xuất: 200 triệu đồng
- Trả tiền quầy hàng thuộc bộ phận bán hàng: 105 triệu đồng.
- Trả tiền vay ngân hàng: 1.015 triệu đồng.
- Các chi phí khác còn lại:
Thuộc bộ phận sản xuất: 920 triệu đồng, trong đó chi phí về nghiên cứu chống ô
nhiễm môi trường bằng nguồn vốn của cơ quan chủ quản của cấp trên: 90 triệu đồng.
Thuộc bộ phận quản lý: 210 triệu đồng, trong đó nộp phạt do vi phạm hành
chính về thuế: 3 triệu đồng.
- Dịch vụ mua vào sử dụng cho bộ phận quản lý: 126,5 triệu đồng.
- Thuộc bộ phận bán hàng: 132 triệu đồng.
Biết rằng:
1/ Thuế suất thuế xuất khẩu 2%, TNDN: 25%, GTGT đối với sản phẩm 10%,
thuế môn bài phải nộp cả năm: 3 triệu đồng.
2/ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cho cả năm là: 524 triệu đồng.
3/ Thu nhập chịu thuế khác: 12,6 triệu đồng
Yêu cầu: Tính các loại thuế mà công ty A phải nộp trong năm?
Bài 3: Công ty X trong năm có các số liệu:
I/ Mua hàng:
1. Nhập khẩu 80.000 kg nguyên liệu A để sản xuất bia lon (24 lon/thùng) theo
điều kiện CIF là 49.500 đồng /kg, thuế suất thuế nhập khẩu: 10% (nguyên liệu A
không thuộc diện chịu thuế TTDB.
2. Các nguyên liệu mua trong nước để phục vụ sản xuất với giá chưa thuế
GTGT 2.550 triệu đồng.
II/ Sản xuất: trong năm công ty sản xuất được 100.000 thùng bia.
III/ Tình hình tiêu thụ sản phẩm do công ty sản xuất:
3. Xuất khẩu ra nước ngoài 50.000 thùng bia theo điều kiện CIF với giá quy ra
đồng việt nam là 290.000 đ/thùng, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 10.000
đ/thùng.
4. Bán cho các công ty thương mại B trong nước 30.000 thùng bia với giá
345.096 đ/thùng. Trong đó giá vỏ là 30.096 đ/thùng.

194
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

IV/ Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong năm:
- Xuất kho đưa vào sản xuất toàn bộ nguyên liệu A và các nguyên liệu mua
trong nước nói trên.
- Khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất 800 triệu đồng.
- Tổng tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: định mức sản phẩm
là 50 thùng bia/lđ/tháng; định mức tiền lương là 850.000 đồng/ld/tháng.
- Tổng tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý là 500 triệu đồng.
- Các chi phí hợp lý khác ở bộ phận sản xuất (bao gồm cả BHXH, BHYT,
KPCĐ) là 745 triệu đồng.
- Thuế XK, thuế TTDB, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế ở khâu xuất khẩu.
- Các chi phí khác phục vụ quản lý và bán hàng là 520 triệu đồng.
Biết rằng:
Công ty không có hàng tồn kho đầu kỳ
Thuế suất thuế xuất khẩu: 2%
Thuế suất thuế TNDN: 25%
Thuế suất thuế GTGT của các hàng hóa, dịch vụ mua là 10%.
Thuế TTĐB của bia là 45%.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định là giá CIF.
Yêu cầu: Tính các loại thuế mà cty phải nộp, được hoàn (nếu có) trong năm.
Bài 4: Doanh nghiệp X tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong tháng 10/2010 có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
2. Ngày 1/10, nhập khẩu một lô hàng hóa, giá trị phải thanh toán cho người bán
là 100.000.000đ, thuế nhập khẩu 30%, thuế GTGT 10%, đã nhập kho hàng hóa.
2. Ngày 5/10, doanh nghiệp thanh toán toàn bộ số tiền ngày 1/10 cho người bán
và thuế bằng chuyển khoản.
3. Tính thuế nhà đất cho một căn nhà 100 m2 nằm ở đô thị loại 2, đường số 3, vị
trí số 4. Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng là 550 kg
thóc/ha. Giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp 2.500 đồng/kg.
4. Ngày 10/10, xuất kho bán lô hàng ở NV1, giá bán bao gồm cả thuế GTGT là
200.000.000 đồng.

195
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

5. Ngày 15/10, doanh nghiệp nhập khẩu 1 ô tô 4 chỗ giá CIF là 40.000 USD,
thuế suất thuế nhập khẩu là 77%, thuế TTĐB là 50%, thuế GTGT là 10%, tỷ giá giao
dịch là 20.000 đồng/USD.
6. Ngày 16/10, doanh nghiệp nộp thuế nhập khẩu, TTĐB, GTGT ô tô bằng
chuyển khoản.
7. Doanh nghiệp thanh toán tiền điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
tháng theo giá cả VAT 10% là 20.000.000 đồng bằng tiền mặt. Trong đó, dùng cho bộ
phận sản xuất là 60%, cho bộ phận bán hàng 20%, QLDN là 20%.
8. Các chi phí bán hàng khác:
Khấu hao TSCĐ: 10.000
Lương: 25.000
Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Chi phí khác bằng tiền mặt 6.000 (chưa thuế GTGT)
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Khấu hao TSCĐ: 20.000
Lương: 30.000
Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Chi phí khác bằng tiền mặt 16.500 (bao gồm thuế GTGT)
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp trong tháng 20.000; Nộp thuế TNDN
bằng tiền mặt là 20.000
Yêu cầu:
1. Xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra.
2. Định khoản và lập tờ khai thuế GTGT trong tháng 10/2010.
Bài 5 : Công ty sản xuất và kinh doanh xuất, nhập khẩu A thuộc đối tượng nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ, trong kỳ có các tài liệu liên quan đến thuế:
1. Đầu kỳ, Công ty đã chi tiền mặt nộp thuế môn bài vào ngân sách Nhà nước là
3.000.000 đồng.
2. Nhập kho một lô hàng hóa với giá 300.000.000 đồng, giá bán chưa thuế
GTGT 10%, đã thanh toán cho khách hàng bằng tiền gửi ngân hàng.
3. Bán một lô hàng X với giá bán chưa thuế GTGT 10% là 350.000.000 đồng,
khách hàng đã thanh toán ½ số tiền bằng tiền mặt.

196
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

4. Nhập khẩu một lô hàng hóa, giá trị phải thanh toán cho người bán là
200.000.000đ, thuế nhập khẩu 30%, thuế GTGT 10%, đã nhập kho.
5. Thanh toán cho người bán và nộp thuế cho lô hàng ở NV4 bằng chuyển khoản.
6. Doanh nghiệp bán một lô hàng chịu thuế TTĐB giá bán 300.000.000 đồng,
thuế TTĐB là 30%, thuế GTGT là 10%, khách hàng chưa thanh toán.
7. Đơn vị tiến hàng khấu trừ lương của công nhân viên phần thuế thu nhập cá
nhân làm 100.000.000 đồng.
8. Doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là 50.000.000
đồng bằng tiền mặt.
9. Nhập khẩu xe ô tô, giá nhập khẩu là 400.000.000 đồng, chưa thanh toán tiền,
thuế suất thuế nhập khẩu là 77%, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 50%, thuế GTGT là
10%. Đơn vị đã nộp bằng chuyển khoản toàn bộ số thuế.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế .
Bài 6: Doanh nghiệp thương mại và dịch vụ A áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên, trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. Nhập kho công cụ, dụng cụ A mua của đơn vị A với giá mua 330.000.000
đồng, gồm thuế GTGT 10%, đã chuyển khoản cho người bán 50% số tiền.
2. Doanh nghiệp đóng thuế xuất, nhập khẩu bằng chuyển khoản 100.000.000 đồng.
2. Nhập kho 5.000 sản phẩm đơn giá 55.000 đồng/sản phẩm, gồm 10% thuế
GTGT chưa thanh toán cho người bán X. Chi phí vận chuyển bốc dỡ 500.000 đồng,
thuế 5% đã thanh toán bằng tiền mặt.
3. Nhập kho công cụ, dụng cụ B mua của đơn vị Dũng Thành với giá mua
180.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán tiền cho người bán.
4. Đầu kỳ, Doanh nghiệp đã chi tiền mặt nộp thuế môn bài vào ngân sách Nhà
nước là 2.000.000 đồng.
5. Tính thuế nhà đất cho một căn nhà 100 m2 nằm ở đô thị loại 1, đường số 2, vị
trí số 3. Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng là 550 kg
thóc/ha. Giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp 2.500 đồng/kg.
6. Nhận tiền bán cổ phiếu cho các tổ chức và cá nhân bằng tiền mặt
500.000.000 đồng, bằng tiền gửi ngân hàng là 1.000.000.000 đồng.

197
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

7. Chi tiền gửi ngân hàng góp vốn liên doanh 200.000.000 đồng, công ty liên
kết 300.000.000 đồng và vào công ty con là 100.000.000 đồng.
8. Thanh lý một chiếc xe tải có giá mua là 580.000.000 đồng, các chi phí liên
quan đến chiếc xe tải này là 20.000.000 đồng, thời gian khấu hao hữu ích là 5 năm, đã
qua sử dụng là 4 năm 6 tháng. Bán với giá 66.000.000 đồng đã gồm thuế GTGT 10%
thu bằng tiền mặt.
9. Doanh nghiệp xác định thuế thu nhập tạm phải nộp trong kỳ là 80.000.000 đồng.
10. Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng chuyển khoản theo
thông báo nộp của cơ quan thuế là 80.000.000 đồng.
11. Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp, doanh nghiệp phải nộp thêm 20.000.000 đồng. Doanh nghiệp đã nộp bằng tiền mặt.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài 7: Doanh nghiệp thương mại và dịch vụ A áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên, trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
1. Nhập kho một lô hàng hóa với giá 200.000.000 đồng, giá bán chưa thuế
GTGT 10%, đã thanh toán cho khách hàng bằng tiền gửi ngân hàng.
2. Đầu kỳ, doanh nghiệp nộp thuế môn bài bằng tiền mặt là 2.000.000 đồng.
3. Bán một lô hàng X với giá bán chưa thuế GTGT 10% là 350.000.000 đồng,
khách hàng đã thanh toán ½ số tiền bằng tiền mặt.
4. Tiền lương phải trả cho nhân viên ở bộ phận bán hàng là 50.000.000 đồng,
bộ phận quản lý là 100.000.000 đồng.
5. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định vào chi phí có liên quan.
6. Nhập kho 20.000 sản phẩm A với giá 100.000 đồng/sản phẩm, thuế GTGT là
10% chưa thanh toán cho khách hàng.
7. Thanh lý một TSCĐ đã khấu hao hết có nguyên giá ghi trong sổ sách là
400.000.000 đồng, thời gian sử dụng hữu ích là 5 năm sử dụng ở bộ phận bán hàng.
8. Nhận thông báo nộp thuế nhà đất nộp trong kỳ là 2.500.000 đồng, doanh
nghiệp đã nộp bằng tiền mặt.
9. Nhập khẩu xe ô tô với giá nhập khẩu là 350.000.000 đồng chưa thanh toán
tiền, thuế nhập khẩu là 77%, thuế TTĐB là 50%, thuế GTGT 10%, doanh nghiệp đã
nộp thuế bằng chuyển khoản.

198
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

10. Mức khấu hao đầu kỳ ở bộ phận bán hàng là 20.000.000 đồng, ở bộ phận
quản lý là 10.000.000 đồng.
11. Kết chuyển giá vốn hàng bán 255.000.000 đồng, chi phí bán hàng là
50.000.000 đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp là 45.000.000 đồng. Kết chuyển doanh
thu là 500.000.000 đồng.
12. Thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

199
Trêng §H KT & QTKD  Bé m«n KÕ to¸n TH

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS. TS Nguyễn Thị Liên; TS Nguyễn Văn Hiệu, Giáo trình thuế, Nhà xuất bản
Tài chính, 2009.
2. PGS. TS Nghiêm Văn Lợi; Th.S Nguyễn Minh Đức, Thuế và kế toán thuế trong
doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, 2009.
3. PGS. TS Võ Văn Nhị, Thuế và kế toán thuế 2009, Nhà xuất bản Giao thông vận
tải, 2009.
4. Bộ tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, 2006.
5. TS. Lê Anh Khoa; Ths. Trần Phương Liên, Những kiến thức cơ bản về thuế và
quản lý thuế, Nhà xuất bản Thống kê, 2007.
6. Chuẩn mực Kế toán số 17
7. Luật, văn bản, Nghị định, Thông tư có liên quan đến thuế.
8. Thuế nhà nước, Chính sách thuế 2011 và các văn bản mới nhất hướng dẫn thi
hành, Nhà xuất bản lao động, 2011.
9. Một số Websites:
www.webketoan.com
www.danketoan.com
www.tapchiketoan.com
www.gdt.gov.vn
www.mof.gov.vn

200

You might also like