Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 8 Culture Comparision
Nhóm 8 Culture Comparision
Nhóm 8 Culture Comparision
Bối cảnh:
Anuj Pathak
Điểm yếu: Một số lời phê bình của độc giả đối với mô hình của Hofstede:
- Đầu tiên về tính hữu ích của mô hình, theo Mcsweeney(2002) và Schwartz (1999) cho
rằng cuộc khảo sát của ông không phải là một công cụ thích hợp để xác định và đo
lường sự chính xác sự khác biệt về văn hóa.
- Thứ hai là giả định không đúng về tính đồng nhất của dân số trong nước (McSweeney
2002; Myers & Tan,1997).
- Thứ ba, sự thiếu chiều sâu trong lập luận rằng bản sắc dân tộc là phương tiện duy nhất
để xác định và đo lường khác biệt văn hóa (Hofstede, 1998, 2002).
- Thứ tư, cuộc khảo sát có thể bị sai lệch vì ảnh hưởng của chính trị, các kết quả, đặc
biệt là những kết quả liên quan đến Nam tính (Sondergaard, 1994) và chỉ số né tránh
rủi ro (Newman, 1996).
- Thứ năm, nghiên cứu chỉ tập trung vào một công ty không thể cung cấp thông tin về
toàn bộ hệ thống văn hóa của một quốc gia (Graves, 1986; McSweeney, 2002; Olie,
1995; Sondergaard, 1994).
- Thứ sáu, nghiên cứu của Hofstede đã quá cũ để có thể áp dụng vào hiện tại. Thứ bảy,
nghiên cứu của Hofstede vẫn còn chưa đưa ra đủ các thông tin hữu ích khi vẫn còn
quá ít chiều hướng văn hóa.
- Cuối cùng là cáo buộc liên quan đến tính toàn vẹn thống kê (Dorfman và Howell,
1988).
Điểm mạnh: Các lời phê bình nghe có vẻ xác đáng nhưng nghiên cứu của Hofstede là một
nghiên cứu được sử dụng rộng rãi giữa các học giả và những người đi làm khi nghiên cứu
năm 1980 của Hofstede được trích dẫn 1.036 lần (Furrer, 2000, p. 358; Ross, 1999, p. 14;
Sondergaard, 1994). Lý do cho điều này:
- Thứ nhất, nghiên cứu của Hofstede đã đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp quốc tế
đang gặp khó khăn và ông cũng là người tiên phong trong việc xây dựng một công
trình nghiên cứu văn hóa đáng tin cậy (Søndergaard, 1994, pp. 448-449).
- Thứ hai, nghiên cứu của ông được thiết kế chặt chẽ với dữ liệu hệ thống lý thuyết
tổng hợp và mạch lạc.
- Thứ ba, phần lớn các dư đoán đều lặp lại theo nghiên cứu của Hofstede trừ “chủ nghĩa
cá nhân”. Tuy nhiên, Hofstede giải quyết vấn đề này bằng cách dự đoán rằng các nền
văn hóa sẽ thay đổi theo thời gian (Søndergaard, 1994, pp. 450-453).
3. Comparison
Anuj, do kinh nghiệm làm việc lâu dài tại Mỹ, đã hình thành phong cách làm việc thẳng thắn,
hướng đến kết quả. Tuy nhiên, khi chuyển sang Ấn Độ, Anuj gặp khó khăn do văn hóa đề cao
sự mềm mỏng trong giao tiếp hơn. Sự khác biệt 2 nền văn hóa này thể hiện trong mô hình
Hofstede thông qua hai chiều hướng Power Distance và Masculinity.
Power distance
Mỹ:
- Chỉ số nam tính khá cao: 62. Có xu hướng đề cao các giá trị kết quả, cạnh tranh, sự
quyết đoán và độc lập, là những người thẳng thắng, hoàn thành công việc nhanh
chóng. Cụ thể:
+ Anh bày tỏ ý kiến: “Với tư cách là người lãnh đạo, tôi phải tiến về phía trước
và không bị chậm lại để thu hút mọi người cùng tham gia ngay từ đầu”.
+ Anuj vui khi được gặp gỡ những người đưa ra đánh giá hiệu suất để mọi người
tốt hơn trong công việc.
+ Cảm thấy mọi thứ không có kết quả và mọi người đều không có phản hồi nào,
anh không khoan nhượng trong các mệnh lệnh của mình.
→ Trực diện, thẳng thắn, quyết đoán, coi trọng hiệu quả và hoàn thành công việc
nhanh chóng.
● Ấn độ
- Có chỉ số nam tính mức tương đối: 56. Thể hiện mặc dù có sự đề cao thành công,
thành tích, sự quyết đoán. Nhưng sự thẳng thắn chỉ sử dụng với đồng nghiệp thân
thiết còn đối với những người có thẩm quyền thì sự tôn trọng vì thế họ cũng tránh đối
đầu. Cụ thể:
+ Mọi người đều thân thiện và chào đón Anuj. Mọi người không đưa ra
bất cứ ý kiến góp ý nào về đề xuất của nhau, hạn chế tranh cãi. Thậm chí khi
không hài lòng về Anuj mọi người chỉ phản ánh với cấp trên mà không đối mặt
với Anuj và vẫn vui vẻ bình thường.
Kiến nghị
Để tránh các hiểu lầm như trên, IPL nên tổ chức các buổi huấn luyện ngay từ đầu giúp nhân
viên hiểu rõ hơn về những vấn đề ở môi trường làm việc đa văn hóa cũng như buổi nói
chuyện cởi mở để cả hai hiểu rõ quan điểm, văn hóa làm việc từ trước của nhau. Như vậy sẽ
hạn chế các bất đồng ảnh hưởng đến hiệu suất công việc