Professional Documents
Culture Documents
Tóm tắt TCDM
Tóm tắt TCDM
- Lao động luôn được diễn ra theo quy trình. Quá trình lao động bao gồm tổng thể các hoạt động lao
động của con người để hoàn thành một nhiệm vụ sản xuất- kinh doanh nhất định.
- Quá trình lao động là 1 hiện tượng kinh tế xã hội, vì thế nó luôn được xem xét trên 2 mặt: mặt vật
chất và mặt xã hội
+ Về mặt vật chất, bất kỳ quá trình lao động nào muốn tiến hành đều phải bao gồm 3 yếu tố:
Bản thân LĐ
Đối tượng LĐ
Công cụ LĐ
Con người sử dụng công cụ LĐ để tác động lên đối tượng LĐ để thỏa mãn nhu cầu bản thân họ.
+ Về mặt xã hội: được thể hiện ở sự phát sinh các mối quan hệ qua lại giữa những người lao động với
nhau trong quá trình lao động.
-Tổ chức lao động là tổ chức quá trình hoạt động của con người trong sự kết hợp giữa 3 yếu tố cơ bản
của quá trình lao động và các mối quan hệ qua lại giữa những người lao động với nhau nhằm đạt
được mục đích chính của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức lao động khoa học là TCLĐ dựa trên cơ sở phân tích khoa học các quá trình lao động và
điều kiện thực hiện chúng, thông qua việc áp dụng vào thực tiễn những biện pháp được thiết kế dựa
trên những thành tựu của KHKT, những kinh nghiệm tổ chức quản lý tiên tiến nhằm đạt NSLĐ cao
và SXKD có hiệu quả phát triển toàn diện người lao động.
- TCLĐKH khác với TCLĐ không phải ở nội dung mà ở phương pháp, cách thức giải quyết và mức
độ phân tích khoa học các vấn đề.
- TCLĐKH chính là TCLĐ ở trình độ cao hơn so với TCLĐ hiện tại của DN.
3. Phân loại hao phí thời gian sử dụng trong ca của người lao động
3.1. Hao phí thời gian cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ công tác
- Thời gian chuẩn kết (T CK ¿: là thời gian thực hiện công việc chuẩn bị phương tiện sản xuất để thực
hiện công việc được giao và tiến hành mọi hoạt động liên quan đến hoàn thành công việc đó.
+ Đặc điểm: Chỉ hao phí vào lúc đầu hoặc cuối ca, chỉ hao phí một lần cho cả loạt sản phẩm sản xuất,
không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm của loạt và thời gian ca làm việc.
+ Tỷ trọng thời gian chuẩn kết lớn hay nhỏ tùy thuộc vào loại hình sx, trình độ tổ chức và lao động,
đặc điểm máy móc và quy trình công nghệ.
+ Trong sx hàng loạt lớn, thời gian chuẩn kết chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ thời gian hoàn thành
nhiệm vụ.
+ Nếu DN có trình độ chuyên môn hóa LĐ cao, mọi công việc chuẩn kết do LĐ phụ làm, trùng với
thời gian làm việc của LĐ chính, thời gian CK không có ở LĐ chính và không được tính vào mức kỹ
thuật thời gian của công nhân chính.
- Thời gian tác nghiệp (T TN ¿: thời gian trực tiếp hoàn thành BCV, được lặp đi lặp lại qua từng sản
phẩm hoặc một loạt sản phẩm nhất định, bao gồm thời gian chính và thời gian phụ.
+ Thời gian tác nghiệp chính (T C ¿ : còn gọi là thời gian máy, là thời gian làm cho đối tượng lao
động thay đổi về chất lượng, hình dáng, kích thước, tính chất lý hóa… (gồm thời gian máy chạy có
việc và không có việc, có thể là thời gian làm bằng tay, hoặc bằng máy, hoặc vừa tay vừa máy)
+ Thời gian tác nghiệp phụ (T P ¿: thời gian NLĐ thực hiện những thao tác phụ, tạo điều kiện hoàn
thành 1 số sản phẩm nhất định.
+ Theo tính chất tham gia của NLĐ có thể chia ra:
Thời gian tác nghiệp thủ công: là thời gian người lao động thực hiện công việc không sử dụng máy
móc, thiết bị
Thời gian tác nghiệp bằng máy: thời gian quan sát tích cực (NLĐ phải theo dõi 1 quá trình công
nghệ hoặc công việc của máy móc để điều chỉnh độ chính xác hoặc khắc phục hỏng hóc), thời gian
quan sát thụ động (NLĐ có sự theo dõi thiết bị làm việc thường xuyên, đồng thời kiêm nhiệm làm
việc khác).
+ Thời gian tác nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố: Đối tượng lao động, mức độ phức tạp của
công việc, đặc điểm thiết bị, trình độ lành nghề của NLĐ
+ Khi tiến hành tổ chức định mức LĐ, cần đảm bảo tỷ trọng thời gian tác nghiệp trong ca 1 cách hợp
lý. Tỷ trọng thời gian phụ càng nhỏ càng tốt, đó là biểu hiện của trình độ cơ khí hóa và tự động hóa
cao. Để thúc đẩy tăng NSLĐ, cần khuyến khích NLĐ: Phát huy sáng kiến cải tiên kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất, nâng cao trình độ tổ chức lao động, áp dụng phương pháp làm việc khoa học, cơ giới
hóa các thao tác phụ, tận dụng công suất của máy móc và không ngừng đào tạo, huấn luyện kỹ thuật
cho người lao động.
- Thời gian phục vụ nơi làm việc (T PV ¿: thời gian hao phí để thực hiện các công việc mang tính tổ
chức hoặc kỹ thuật nhằm đảm bảo cho nơi làm việc hoạt động liên tục trong suốt ca làm việc.
+ Thời gian phục vụ tổ chức ( T PVTC ¿: thời gian hao phí để thực hiện các công việc có tính chất tổ
chức trong ca nhằm duy trì trật tự, vệ sinh và hợp lý hóa nơi làm việc. Ví dụ như:
Thời gian vệ sinh nơi làm việc và máy móc
Thời gian nhận chỉ thị của quản đốc, ...
Thời gian di chuyển, sắp xếp thùng đựng dụng cụ, ...
+ Thời gian phục vụ kỹ thuật nơi làm việc (T PVKT ¿ : thời gian hao phí để làm các công việc phục vụ
có tính chất kỹ thuật nhằm duy trì khả năng làm việc bình thường của máy móc, thiết bị. Ví dụ như
thời gian:
Thay đổi dụng cụ, hiệu chỉnh máy móc
Thay kim cử thợ (may mặc)
Mài dao tiện, phay... (cơ khí)
Tra dầu mỡ, tiếp nhiên liệu
+ Thời gian phục vụ chịu ảnh hưởng các nhân tố:
Hình thức, trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Chất lượng máy móc thiết bị
- Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết (T NC ¿ : thời gian cần thiết để duy trì khả năng làm việc
bình thường của NLĐ trong ca.
+ Thời gian nghỉ giải lao (T NGL ¿: thời gian tiêu hao cho nghỉ ngơi để chống lại sự mệt mỏi, phục hồi
khả năng lao động đã bị hao phí tạm thời:
Thời gian nghỉ giải lao thụ động (nằm, ngồi nghỉ)
Thời gian nghỉ giải lao tích cực (tập thể thao, nghe nhạc, ...)
Nghỉ giải lao không nên tập trung 1 lần với thời gian dài mà tốt nhất nên nghỉ nhiều lần
với thời gian ngắn.
+ Thời gian nghỉ do nhu cầu cần thiết (T NCCT ¿ : thời gian cho vệ sinh cá nhân và giải quyết những
nhu cầu sinh lý của con người và các nhu cầu khac theo quy định của pháp luật về lao động, nghỉ ăn
cơm giữa ca.
+ Thời gian nghỉ ngơi và NCCT phụ thuộc: Độ dài thời gian làm việc, môi trường sản xuất, tính chất
công việc, điều kiện tổ chức đáp ứng các nhu cầu của NLĐ
- Thời gian ngừng công nghệ (T NCN ¿: thời gian gián đoạn do yêu cầu kỹ thuật sản xuất
mà NLĐ bắt buộc phải ngừng việc (thời gian chờ máy nóng ép keo, chờ máy nguội của lái xe ...). Phụ
thuộc vào yêu cầu kỹ thuật sản xuất kinh doanh và được tính trong thời gian định mức. Nếu khoảng
thời gian này lớn phải bố trí công nhân vào công việc khác hoặc xét trừ vào thời gian nghỉ ngơi và
NCCT.
3.2. Nhóm thời gian lãng phí (T KĐM ¿
- Là thời gian hao phí vào những công việc không cần thiết và làm những công việc không thuộc
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Do đó không được tính vào mức kỹ thuật thời gian.
- Thời gian làm việc không theo nhiệm vụ ( T KSX ) : thời gian làm việc không thuộc nhiệm vụ được
giao, không làm tăng số lượng sản phẩm được giao.
+ Thời gian công tác đột xuất: NLĐ làm những công việc không được dự kiến trong sx nhưng cần
thiết phải tiến hành do yêu cầu sx. (sửa lại công việc do phần việc trước gây ra, …)
+ Thời gian làm việc không hợp lý: làm những việc vô ích, không làm tăng chất lượng và số lượng
sản phẩm (sx các sp hỏng, tìm NLĐ phụ trợ, làm giúp việc cho người khác, vận chuyển bán thành
phẩm..)
- Thời gian lãng phí do nguyên nhân tổ chức (T TPTC ¿: thời gian NLĐ phải ngừng việc do công tác
tổ chức lao động chưa hiệu quả (chờ việc, chờ nguyên vật liệu, đi tìm dụng cụ, chờ hướng dẫn sx…)
=> DN phải cải tiến tổ chức SXKD, hợp lý hóa nơi làm việc, mọi hoạt động phục vụ phải diễn ra theo
đúng dự kiến.
- Thời gian lãng phí do nguyên nhân kỹ thuật (T LPKT ¿: thời gian NLĐ phải ngừng việc do công tác
chuẩn bị kỹ thuật sx không đảm bảo gây ra (thời gian máy hỏng, dụng cụ hỏng, mất điện nội bộ
DN…) => DN phải cải tiến công tác quản lý kỹ thuật, tiến hành sửa chữa dự phòng, bảo dưỡng máy
móc thiêt bị theo đúng kế hoạch.
- Thời gian lãng phí ngoài DN ( T LPNDN ¿: thời gian NLĐ phải ngừng việc do phối hợp SXKD hoặc
ký kết hợp đồng với các DN có liên quan chưa chặt chẽ, không đồng bộ hoặc do 1 số nguyên nhân
khác như thời gian chờ bán thành phẩm của đơn vị hợp đồng cung cấp, thời gian bão lụt, mất điện
nước (do cơ quan quản lý điện nước cắt).
- Thời gian lãng phí do NLĐ (T LPLĐ ¿: thời gian ngừng việc do NLĐ vi phạm kỷ luật gây ra như thời
gian đi muộn, về sớm, nói chuyện, làm việc riêng, ăn cơm trc và sau giờ quy định. DN phải không
ngừng củng cố và tăng cường kỷ luật, thường xuyên kiểm tra sự có mặt của NLĐ, áp dụng mức LĐ
phù hợp và các chế độ khuyến khích vật chất tinh thần kịp thời nhằm kích thích NLĐ chấp hành tốt
kỷ luật, tổ chức tốt đời sống cho NLĐ.
4. Phân loại hao phí thời gian hoạt động của máy móc thiết bị trong ca
- Thời gian được định mức:
+ Thời gian máy làm việc theo nhiệm vụ
Thời gian TN chính
Thời gian TN phụ
+ Thời gian máy ngừng theo quy định
Thời gian chuẩn kết
Thời gian phục vụ nơi làm việc
Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết của người lao động
Thời gian ngừng do yêu cầu của tổ chức kỹ thuật
-Thời gian không được định mức
+ Thời gian máy làm việc không được quy định
+ Thời gian máy ngừng không quy định
III. Các phương pháp khảo sát thời gian làm việc
1. Mục đích
- Nghiên cứu hao phí thời gian làm việc thực tế của NLĐ và thiết bị, xđ nguyên nhân gây ra tổn thất
thời gian từ đó đề ra các biện pháp loại trừ.
- Thụ thập được các hao phí thời gian cần thiết để tính toán các mức lao động và xđ trình tự BCV 1
cách hợp lý.
- Nghiên cứu và thiết kế hợp lý cacsc pp, thao tác làm việc của NLĐ.
- Cơ sở để tổ chức và phục vụ nơi làm việc hợp lý, bố trí NLĐ phù hợp với quy trình SXKD.
- Hoàn thiện TCLĐ trong DN.
3. Các hình thức phân công lao động trong doanh nghiệp
3.1. Phân công lao động theo chức năng:
- Là hình thức chia tách các tách riêng các hoạt động sản xuất – kinh doanh khác nhau thành những
chức năng LĐ nhất định căn cứ vào vị trí, chức năng chính của doanh nghiệp
+ Theo chức năng quản lý: Nhân lực, marketing, tài chính, sản xuất,…
+ Theo mức độ tác động vào quá trình làm thay đổi đối tượng LĐ: LĐ tực tiếp và LĐ gián tiếp
+ Theo sự khác nhau về đối tượng quản lý: Quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và quản lý hành chính.
- Tác dụng của PCLĐ theo chức năng là giúp cho người lao động làm việc đúng phạm vi, trách
nhiệm, tránh lãng phí thời gian vào những việc không đúng chức năng, nhờ đó tăng năng suất lao
động của cá nhân và hiệu quả của toàn doanh nghiệp
- Nhiệm vụ quan trọng của tổ chức lao động là quy định tỷ lệ biên chế hợp lý giữa các chức năng này.
Nếu không sẽ dễ dẫn đến một cơ cấu chức năng cồng kềnh, tốn chi phí và điều đó làm giảm hiệu quả
sản xuất – kinh doanh trong doanh nghiệp
3.3. Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc:
- Các công việc được tách riêng thành những công việc khác nhau tùy thuộc theo mức độ phức tạp
của chúng, nhằm sử dụng phù hợp giữa trình độ lành nghề của công nhân với mức độ phức tạp của
công việc.
- Mức độ phức tạp của công việc (cấp bậc công việc) được đánh giá theo 3 tiêu thức:
+ Mức độ chính xác về công nghệ khác nhau
+ Mức độ chính xác về kỹ thuật
+ Mức độ quan trọng của công việc (ảnh hưởng đến hành vi và thái độ lao động của con người)
- Trình độ lành nghề của NLĐ thể hiện trên hai khía cạnh:
+ Sự hiểu biết của NLĐ về quy trình công nghệ & thiết bị sử dụng
+ Kỹ năng LĐ & kinh nghiệm SX.
2. Ý nghĩa
- Về mặt kinh tế: làm thay đổi các điều kiện vật chất của quá trình lao động ngay cả khi cơ sở
kỹ thuật và phương pháp lao động ko đổi. Đồng thời, tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả tập thể
để đạt được năng suất lao động cao và hiệu quả thực hiện công việc tốt.
- Về mặt xã hội: Thúc đẩy tinh thần thi đua giữa các cá nhân, các nhóm làm thúc đẩy khả
năng sáng tạo và cải tiến phương pháp lao động. Hơn nữa còn thúc đẩy mqh đồng nghiệp, góp
phần phát triển văn hóa DN.
Theo các Điều 105, 108, 109, 110 của Bộ luật Lao động Việt Nam (2012) quy định:
- Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc theo tuần.Giờ làm việc ban
đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau.
- Người lao động làm việc liên tục 8 giờ thì được nghỉ ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc; đối với
ca đêm được nghỉ ít nhất 45 phút tính vào giờ làm việc.
- Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển ca khác.
- Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục, có thể là ngày chủ nhật hoặc ngày
cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động; trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao
động không thể nghỉ hàng tuần, thì cần bố trí cho người lao động nghỉ bình quân 1 tháng ít nhất
là 4 ngày.
Hiện nay, các doanh nghiệp ở Việt Nam có nhiều cách bố trí thời gian ca khác nhau. Thông thường
các doanh nghiệp bố trí ca 1 từ 6 giờ đến 14 giờ; ca 2 từ 14 giờ đến 22 giờ; ca 3 từ 22 giờ đến 6 giờ
sáng hôm sau. Giữa mỗi ca có giờ nghỉ giải lao để người lao động ăn cơm hoặc ăn bồi dưỡng. Giờ
đi ca có ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, sức khỏe và việc sử dụng thời gian lao động của người lao
động nên cần phải căn cứ vào tình hình đặc thù
- Ngoài cách bố trí ca và thời gian ca trên, tùy theo tính chất công việc, mức độ nặng nhọc, độc hại
của công việc, tùy theo điều kiện cụ thể của mình mà cơ sở, doanh nghiệp có thể tổ chức, bố trí kíp
làm việc theo 3 ca 4 kip; mỗi kíp làm việc 6 giờ, hoặc tổ chức làm việc 3 kíp hoặc tổ chức 1 ca 2
kíp (kíp sáng và kíp chiều) và bố trí thời gian kíp cho phù hợp.
- Yêu cầu của tổ chức ca làm việc là phải: căn cứ vào đặc điểm quá trình sản xuất; tận dụng được
công suất của máy móc thiết bị, đảm bảo người lao động được nghỉ ngơi tốt và đảm bảo sức
khỏe bình thường.
- Yêu cầu của chế độ đổi ca là đảm bảo sản xuất bình thường, đảm bảo sức khoẻ cho người lao
động và không đảo lộn nhiều đến sinh hoạt, tránh tình trạng có người phải làm việc liên tục 2 ca.
Hiện nay, các doanh nghiệp đang áp dụng nhiều cách đổi ca khác nhau:
- Đổi ca thuận theo tuần có nghỉ chủ nhật: 6 ngày đổi một lần (xem Bảng 3-2). Theo chế độ đổi ca
này, sau mỗi thần làm việc người lao động đổi ca, thời gian nghỉ đổi ca: từ ca 1 sang ca 2 là 48 giờ,
từ ca 2 sang ca 3 là 48 giờ; từ ca 3 sang ca 1 là 24 giờ.
-Đổi ca nghịch theo tuần có nghỉ chủ nhật: ngày đổi một lần (xem Bảng 3-3). Theo chế độ đổi ca
này, sau mỗi tuần làm việc người lao động đổi ca, thời gian nghỉ đổi ca từ 3 sang ca 2 là 32 giờ, từ
ca 2 sang ca 1 là 32giờ, từ ca 1 sang ca 3 là 56 giờ.
III. Các tiêu thức đánh giá mức độ hợp lý của phân công và hiệp tác lao động trong doanh
nghiệp
1. Tiêu thức về kinh tế
Phân công lao động phải có tác dụng làm giảm tổng hao phí lao động của tập thể tính cho một đơn vị
sản phẩm, thể hiện ở việc tăng tỷ trọng thời gian tác nghiệp trong tổng quỹ thời gian và rút ngắn chu
kỳ sản xuất nhưng phải đảm bảo chất lượng của sản phẩm
+ Chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động
TN tk TN tt
≥
φtk ∅ tt
Trong đó:
∅ : Tổng quỹ thời gian làm việc theo thiết kế (tk) và theo thực tế (tt)
TN: thời gian tác nghiệp theo thiết kế (tk) và theo thực tế (tt)
Dấu “>” cho biết khả năng làm tăng tỷ trọng thời gian tác nghiệp trong tổng quỹ thời gian làm
việc của người lao động. Dấu “=” là không tăng tỷ trọng thời gian tác nghiệp trong tổng
quỹ thời gian làm việc của người lao động, nhưng tạo điều kiện hợp lý hóa phương pháp
và thao tác lao động.
+ Chỉ tiêu thay đổi độ dài chu kỳ sản xuất kết hợp tăng tỷ trọng thời gian tác nghiệp:
Ctk ≤ Ctt
Trong đó:
Ctk: Chu kỳ theo phương án thiết kế. Ctt: Chu kỳ sản xuất thực tế.
2. Tiêu thức về tâm – sinh lý lao động
Phân công lao động không được gây ra sự đơn điệu trong lao động, phải đảm bảo luân phiên mức
đảm nhận với các bộ phận khác nhau của cơ thể con người, tức là phải nằm trong giới hạn về tâm -
sinh lý như giới hạn về thể lực, thần kinh; từ đó phát huy được các khả năng sở trường của người lao
động, đảm bảo và tăng dần khả năng làm việc của con người trong quá trình lao động.
Theo đó, phân công và hiệp tác lao động phải đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh lao động, có
chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, tuân thủ theo các quy định của pháp luật về lao động
IV. Hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động trong doanh nghiệp
1. Giới hạn của phân công và hiệp tác lao động
- Giới hạn kỹ thuật - công nghệ: giới hạn này được xác định bởi đị dài tối thiểu của bước công việc
hoặc thao tác lao động, nếu tiếp tục ch nhỏ thì sẽ không có nghĩa về mặt logic và mặt công nghệ. Ví
dụ như tắ máy, ghép hai chi tiết khi lắp ráp,...
- Giới hạn tâm - sinh lý lao động: giới hạn này được xác định bởi những khả năng của con người về
việc thực hiện những thao tác, động tác đơn điệu lặp đi lặp lại, chỉ có một vài thao tác lao động ngắn;
trong đó cũng có xét đến cả số lượng người lao động hợp lý do một cán bộ phải bao quát, quản lý.
Khi vượt quá giới hạn tâm - sinh lý sẽ làm xuất hiện tính đơn điệu, nhàm chán trong lao động, làm
cho người lao động rất chóng mệt mỏi, giảm năng suất lao động hoặc giảm chất lượng công tác. Hơn
nữa, điều đó có thể là nguyên nhân gây ra bệnh nghề nghiệp, làm tăng tỷ lệ vi phạm kỷ luật lao động,
gây mất an toàn lao động và làm tăng tỷ lệ tai nạn lao động trong quá trình tác nghiệp
- Giới hạn về mặt xã hội: giới hạn được xác định bởi chính những đòi hỏi của người lao động về tính
hấp dẫn và phong phú của nội dung công việc. Khi thiết kế các công việc và các thành phần của công
việc cần chú ý đến tính có ý nghĩa, tính dễ nhận dạng, tính đa dạng về kỹ năng, tính tự chủ
- Giới hạn về kinh tế: giới hạn này không chỉ gắn với tổ chức quá trình lao động mà còn gắn với tổ
chức quá trình sản xuất. Phân công lao động cần dẫn tới chi phí sản xuất hợp lý và nhỏ nhất.
2. Hướng phân tích để hoàn thiện phân công - hiệp tác lao động
Việc hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động trong doanh nghiệp phải được tiến hành trên cơ sở
phân tích, đánh giá toàn diện tình hình và mức độ hợp lý của nó trên cả ba mặt: kinh tế - kỹ thuật, tâm
- sinh lý và xã hội.
2. Phân loại
- Nhóm các yếu tố thuộc về tâm-sinh lý lao động: Được hình thành trong quá trình LĐ có ảnh hưởng
đến trạng thái tâm sinh lý của NLĐ. Bao gồm các yếu tố sau:
+ Sự căng thẳng về thể lực
+ Sự căng thẳng về thần kinh
+ Nhịp độ LĐ
+ Trạng thái và tư thế LĐ
+ Tính đơn điệu trong LĐ
-Nhóm các yếu tố thuộc về vệ sinh phòng bệnh : Các yếu tố tồn tại trong môi trường không khí của
nơi làm việc xuất phát từ yếu tố công nghệ, đặc điểm khí hậu và điều kiện tự nhiên của vùng miền,
tính chất của đối tượng LĐ, cách thức tổ chức và phục vụ NLV và có ảnh hưởng đến các chức năng
sinh lý của cơ thể. Mà khi đk làm việc của môi trường vượt quá giới hạn tâm-sinh lý của con người -
> Gây mệt mỏi, sức khỏe giảm sút, NSLĐ giảm xuống. Baogồm:
+ Điều kiện vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, sự di chuyển, bức xạ nhiệt,áp suất không khí)
+ Tiếng ồn, rung động, siêu âm.
+ Nồng độ bụi
+ Độc hại trong sx
+Tia bức xạ và trường điện từ cao
+ Ánh sáng và chế độ chiếu sáng
+ Điều kiện vệ sinh và sinh hoạt
-Nhóm các yếu tổ thuộc về thẩm mỹ của LĐ: Ko tác động trực tiếp đến sức khỏe nhưng có tác dụng
cải thiện trạng thái tâm sinh lý của con người tạo ra sự hưng phấn, dễ chịu trong quá trình lv, giảm
stress, bao gồm:
+ Các yếu tố thuộc về xắp xếp, bố trí ko gian NLV
+ Kiểu dáng
+ Màu sắc
+ Âm nhạc chức năng
+ Cây xanh và cảnh quan môi trường
-Nhóm các yếu tố thuộc về tâm lý xã hội: Các yếu tố tồn tại trong môi trường giao tiếp giữa những
người cùng làm việc với nhau, cụ thể là:
+ Tâm lý cá nhân trong tập thể
+ Quan hệ nhân sự, trao đổi thông tin
+ Các phong trào thi đua
+ Vấn đề khen thưởng và kỷ luật LĐ
+ Phong cách lãnh đạo của người quản lý
+ Có tác dụng thúc đẩy hoặc hạn chế lv của NLĐ
- Nhóm điều kiện về chế độ lv và nghỉ ngơi: Quy định về thời gian lv và nghỉ ngơi hợp lý, cụ thể là:
+ Sự luân phiên giữa lv và nghỉ giải lao
+ Độ dài thời gian nghỉ và hình thức nghỉ
Trong đó:
m: Số người mắc bệnh nghề nghiệp.
N: Tổng số người lao động của doanh nghiệp.
+ Tần suất tai nạn lao động (Ktnld)
n
K TNLĐ = x 1000
N
Trong đó:
n: Số trường hợp bị tai nạn lao động
N: Tổng số người lao động của doanh nghiệp.
+ Để đánh giá tình hình tai nạn, có thể xét thêm hệ số nặng nhẹ (Kn) là số ngày phải nghỉ
việc trung bình tính cho mỗi người bị tai nạn.
D
K n=
n
Trong đó:
D: Tổng số ngày nghỉ việc do tai nạn lao động gây ra trong thời gian xem xét (chỉ kể đến
các trường hợp tai nạn phải nghỉ việc tạm thời, còn các trường hợp tai nạn làm mất sức lao động
hoàn toàn hoặc gây tử vong phải xét riêng).
+Nếu đánh giá tình trạng tai nạn lao động một cách tổng quát cần tính đến hệ số tai nạn nói
chung (Km), được tính bằng công thức sau:
Ktn = Kts x Kn
Ngoài hai phương pháp trên, doanh nghiệp có thể dùng phương pháp điều tra xã hội học
(thông qua bảng hỏi, phỏng vấn, quan sát) người lao động trực tiếp làm việc tại nơi làm việc để
thu thập thông tin về ảnh hưởng của điều kiện lao động đến tình trạng sức khỏe của họ để tìm
biện pháp cải tiến điều kiện lao động một cách phù hợp và tiết kiệm chi phí.
IV. BIỆN PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG CẢI THIỆN LAO ĐỘNG.
● Hai phương hướng cải thiện điều kiện lao động chủ yếu:
- Chủ động tạo ra những điều kiện thuận lợi, loại trừ yếu tố độc hại.
- Ngăn ngừa tác hại của các yếu tố bất ngờ, ngăn ngừa việc gây ảnh hưởng đến sức khỏe
và khả năng làm việc của người lao động
Cụ thể hóa của các phương hướng trên chia thành các biện pháp cải thiện điều kiện lao
động thành 4 nhóm sau.
● Biện pháp về mặt kỹ thuật:
- Cơ giới hoá quá trình lao động, tự động hoá và sử dụng phương tiện điều khiển từ xa,
tách người lao động khỏi môi trường làm việc độc hại.
- Sử dụng công nghệ sạch, công nghệ cao.
- Tăng cường áp dụng các biện pháp tổ chức và phục vụ nơi làm việc hợp lý.
- Trồng cây xanh, âm nhạc trong khu vực sản xuất, làm việc.
- Dùng các thiết bị che chắn, đèn tín hiệu cảnh báo.
- Phát các phương tiện phòng hộ cá nhân.
● Biện pháp hành chính:
- Xây dựng các quy định, tiêu chuẩn về ATLĐ, VSLĐ, BHLĐ.
- Tiến hành kiểm tra định kỳ, thường xuyên.
- Có chế tài xử lý vi phạm.
● Biện pháp giáo dục:
- Doanh nghiệp cần đào tạo, hướng dẫn và phổ biến để người lao động nhận thức rõ trách
nhiệm và chấp hành các quy định.
- Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần đào tạo, hướng dẫn và phổ biến để người lao động
hiểu rõ tầm quan trọng của việc sử dụng phương tiện bảo hộ lao động cũng như có kỹ năng và
vận hành thiết bị một cách an toàn.
● Biện pháp về mặt kinh tế:
- Sử dụng hợp lý các công cụ thưởng.
- Sử dụng hợp lý các công cụ phạt.
- Bố trí người lao động phù hợp với khả năng sở trường và những người có tính cách phù
hợp vào một nhóm.
- Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý.
- Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.