Professional Documents
Culture Documents
6. Giáo Trình Kỹ Thuật Điện Chương 1
6. Giáo Trình Kỹ Thuật Điện Chương 1
6. Giáo Trình Kỹ Thuật Điện Chương 1
CHƯƠNG 1
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠCH ĐIỆN
Tóm tắt nội dung
− Các khái niệm về mạch điện và cấu trúc mạch điện: Nguồn, tải, nhánh, nút, vòng
của mạch điện.
− Các đại lượng đặc trưng cho cường độ quá trình năng lượng trong mạch điện:
Dòng điện, điện áp, công suất của mạch điện.
− Các phần tử mạch điện: Nguồn điện áp, nguồn dòng điện, điện trở, điện cảm,
điện dung và quan hệ dòng điện − điện áp trên các phần tử đó.
− Các khái niệm: Mạch điện tuyến tính, phi tuyến; chế độ xác lập, chế độ quá độ
của mạch điện; phân tích, tổng hợp mạch điện.
− Nội dung của hai định luật Kirchhoff.
1.1 Mạch điện, những khái niệm về cấu trúc của mạch điện
1.1.1 Mạch điện
Mạch điện là tập hợp các thiết bị điện nối với nhau bằng dây dẫn tạo thành những
vòng kín trong đó dòng điện có thể chảy qua.
Mạch điện gồm các thành phần cơ bản sau:
Nguồn điện: Nguồn điện là thiết bị phát ra điện năng, nó làm nhiệm vụ biến các
dạng năng lượng khác thành điện năng.
Phụ tải (tải): Là thiết bị tiêu thụ điện năng, nó làm nhiệm vụ biến điện năng thành
các dạng năng lượng khác.
Dây dẫn: Dây dẫn dùng để truyền tải điện năng từ nguồn đến tải. Để giảm tổn thất
trên đường dây, dây dẫn được làm bằng các kim loại có điện trở suất nhỏ (đồng,
nhôm...)
1.1.2 Những khái niệm về cấu trúc của mạch điện
Nhánh: Là một phần của mạch điện gồm các phần tử ghép nối tiếp nhau, trong đó
có cùng một dòng điện chảy từ đầu này đến đầu kia.
Nút: Là điểm gặp nhau của từ 3 nhánh trở lên.
Vòng: Là một nối đi khép kín qua các nhánh. Mạch điện hình 1.1 có ba nhánh:
Nhánh máy phát, nhánh động cơ và nhánh đèn 1 nối tiếp đèn 2; hai nút: A, B và ba
vòng: a, b, c.
3
Trong đó, dW* là công do lực của nguồn sinh ra làm chuyển dịch vi phân điện tích
dương dq từ cực âm về cực dương của nguồn.
Chiều sđđ hướng từ cực âm (−) đến cực dương (+) của nguồn.
Khi nối tải vào giữa hai cực nguồn, thì ở ngoài nguồn, lực tĩnh điện sẽ làm chuyển
dịch các điện tích dương từ cực dương nguồn qua tải về cực âm nguồn. Theo định luật
bảo toàn công thì công làm dịch chuyển một đơn vị điện tích dương ở trong nguồn từ
cực âm về cực dương nguồn (e) phải bằng công làm dịch chuyển một đơn vị điện tích
dương ở ngoài nguồn từ cực dương nguồn đi qua tải về cực âm nguồn (u), như vậy về
trị số sức điện động của nguồn bằng điện áp giữa hai cực nguồn. Nhưng do chiều sđđ
hướng từ cực âm đến cực dương; chiều điện áp hướng từ cực dương đến cực âm, nên
nếu chọn chiều dương của sđđ và điện áp trên nguồn trùng nhau (xem hình 1.3) ta có
quan hệ:
u = −e (1.5)
Nguồn áp được ký hiệu như hình 1.3.
Công suất (p) của nguồn áp là công mà nguồn sinh ra trong một đơn vị thời gian:
dW* dW* dq
p= = * = e.i
dt dq dt
Theo định nghĩa thì nguồn áp có đạo hàm: du/di=0, do đó trở kháng của nguồn áp
bằng 0
1.3.2 Nguồn dòng điện (j(t ))
Nguồn dòng điện là thiết bị có khả năng bơm một dòng điện ra mạch ngoài không
phụ thuộc điện áp giữa hai cực của nó.
Theo định nghĩa thì nguồn dòng điện có đạo hàm: du/di=∞, do đó trở kháng của
nguồn dòng điện bằng ∞
6
Hình 1.9: Mô hình mạch điện
Tuỳ theo điều kiện làm việc của mạch mà với cùng một mạch điện như nhau có
thể có các sơ đồ thay thế khác nhau. Ví dụ: hình (b) là sơ đồ thay thế của mạch hình
(a) với máy phát là nguồn điện áp xoay chiều; với máy phát là nguồn điện áp không
đổi thì sơ đồ thay thế mạch hình (a) là hình (c)
1.4 Phân loại mạch điện và các chế độ làm việc của mạch điện
1.4.1 Phân loại mạch điện
Căn cứ vào loại dòng điện trong mạch, người ta phân mạch điện thành hai loại:
mạch điện một chiều và mạch điện xoay chiều.
Mạch điện một chiều là mạch điện mà dòng điện trong mạch là dòng điện một
chiều. Dòng điện một chiều là dòng điện có chiều không đổi theo thời gian. Nếu dòng
điện một chiều mà có trị số không đổi theo thời gian thì gọi là dòng điện không đổi.
Mạch điện xoay chiều là mạch điện mà dòng điện trong mạch là dòng điện xoay
chiều. Dòng điện xoay chiều là dòng điện có chiều thay đổi theo thời gian. Dòng điện
xoay chiều được dùng nhiều nhất là dòng điện điều hòa, là dòng điện có trị số thay đổi
theo thời gian theo hàm điều hòa (hàm sin hoặc cos)
Căn cứ vào tính chất tuyến tính hay phi tuyến của các phần tử R, L, C trong mạch,
người ta phân mạch điện thành hai loại: Mạch tuyến tính và mạch phi tuyến.
Phần tử R, L, C gọi là tuyến tính nếu trị số của nó không phụ thuộc vào dòng điện,
điện áp trên nó; ngược lại nếu trị số của phần tử phụ thuộc vào dòng điện, điện áp trên
nó thì gọi là phần tử phi tuyến.
Mạch điện tuyến tính là mạch điện mà tất cả các phần tử của mạch đều là phần tử
tuyến tính.
Mạch điện phi tuyến là mạch điện có chứa phần tử phi tuyến. (Dù mạch chỉ chứa 1
phần tử phi tuyến còn các phần tử khác đều tuyến tính thì mạch cũng là mạch phi
tuyến)
7
Phân loại bài toán về mạch điện.
Có hai loại bài toán về mạch điện là bài toán phân tích mạch và bài toán tổng hợp
mạch. Bài toán phân tích mạch là bài toán tìm dòng điện, điện áp, công suất các nhánh
của một mạch đã biết kết cấu mạch và trị số các phần tử mạch. Bài toán tổng hợp mạch
là bài toán đi tìm kết cấu mạch và trị số các phần tử của mạch để đạt được các yêu cầu
cho trước về dòng điện, điện áp và công suất của mạch.
1.4.2 Các chế độ làm việc của mạch điện
Mạch điện có thể làm việc ở một trong hai chế độ: Chế độ xác lập và chế độ quá độ.
Chế độ xác lập là quá trình trong đó dưới tác dụng của ngồn, dòng điện, điện áp
trên các nhánh đạt trạng thái ổn định. Ở chế độ xác lập dòng, áp trên các nhánh biến
thiên theo qui luật của nguồn: Nguồn một chiều thì dòng áp trong mạch là một chiều;
nguồn điều hòa thì dòng, áp trong mạch cũng biến thiên theo thời gian theo qui luật
của hàm điều hòa.
Chế độ quá độ là quá trình chuyển tiếp từ chế độ xác lập này sang chế độ xác lập
khác. Chế độ quá độ xảy ra khi đóng, cắt hoặc thay đổi thông số của mạch có chứa L,
C. Thời gian quá độ thường rất ngắn. Ở chế độ quá độ dòng, áp trong mạch biến thiên
theo qui luật khác với qui luật ở chế độ xác lập.
Trong chương trình này chỉ xét một số phương pháp phân tích mạch tuyến tính ở
chế độ xác lập.
1.5 Định luật Kirchhoff
Các định luật Kirchhoff là cơ sở lý thuyết để nghiên cứu mạch điện. Có hai định
luật Kirchhoff.
1.5.1 Định luật Kirchhoff 1 (K1)
Phát biểu: Tổng đại số các dòng điện tại một nút mạch bằng không.
ik = 0 (1.15)
Với ik là dòng điện trong nhánh thứ k. Trong đó nếu qui ước các dòng điện có chiều
hướng tới nút mang dấu dương thì các dòng điện có chiều rời khỏi nút sẽ mang dấu
âm.
Hình 1.10
Ví dụ: Tại nút N trong hình 1.10, theo K1 ta viết được phương trình: i1 − i2 + i3 = 0
1.5.2 Định luật Kirchhoff 2 (K2)
Phát biểu: Đi theo một vòng kín tổng đại số các điện áp trên các phần tử mạch
bằng không.
uk = 0 (1.16)
Với uk là điện áp trên phần tử thứ k. Trong đó các điện áp có chiều cùng chiều đi
của vòng lấy dấu dương; ngược chiều đi của vòng lấy dấu âm.
Khi thay thế các điện áp trên các nguồn áp bằng sđđ của nguồn và chuyển các sđđ
về một vế của đẳng thức ta được dạng phát biểu thứ hai của định luật: Đi theo một
8
vòng kín tổng đại số các điện áp trên các phần tử R, L, C bằng tổng đại số các sức điện
động.
uk = ek (1.17)
Hình 1.11
Ví dụ: mạch điện hình 1.11, khi tính điện áp trên R, L ,C theo (1.7), (1.9), (1.12) thì
phương trình của mạch viết theo định luật K2 là:
di 1
C3
− R 1i 1 + L 2 2 + R 3 i 3 + i 3 dt = −e1 + e 2
dt
10