Professional Documents
Culture Documents
Chương 2 - Buoi 1
Chương 2 - Buoi 1
Chương 2 - Buoi 1
Phương trình này mô tả quỹ đạo là một đường parabol nằm trong mặt phẳng Oxy. Ở
thời điểm t = 0 các toạ độ x = 0, y = 0. Như vậy gốc toạ độ là điểm xuất phát của chất điểm.
Vì t > 0, nên quỹ đạo thực của chất điểm chỉ là nửa đường parabol ứng với các giá trị x >
0.
2.2.3. Hoành độ cong
Giả thiết chất điểm M chuyển động trên đường cong z
quỹ đạo (C) như hình 2.2, trên đường cong (C) ta chọn một z
điểm A nào đó cố định làm gốc và một chiều dương. Khi đó, + M
A
vị trí M của chất điểm ở thời điểm t được xác định bởi trị đại (C)
số của cung AM kí hiệu là s. s gọi là hoành độ cong của chất O y y
điểm M. x
N
Khi chất điểm M chuyển động, hoành độ cong s của nó
thay đổi liên tục theo thời gian t: x
Hình 2.2
s = s(t) (2.6)
Phương trình (2.6) cũng gọi là phương trình chuyển động của chất điểm. Nếu ở thời
điểm t = 0, chất điểm nằm trùng với gốc toạ độ O thì hoành độ cong s đúng bằng đường đi
của chất điểm trong khoảng thời gian chuyển động t.
2.2. Vận tốc
Vận tốc là một đại lượng vật lý đặc trưng cho phương, chiều và sự nhanh chậm của
chuyển động, tức là đặc trưng cho trạng thái chuyển động của chất điểm.
2.2.1. Vận tốc trung bình
Xét chuyển động của một chất điểm trên một đường cong (C) như hình 2.3. Giả thiết
tại thời điểm t, chất điểm ở vị trí M được xác định bởi độ dài cung AM kí hiệu là s: AM = s
.
Tại thời điểm t’ = t + t chất điểm ở vị trí M’ được xác định bởi cung AM’:
AM ' = s ' = s + s .
Theo định nghĩa, vectơ vận tốc tại một vị trí M là một vectơ v có phương nằm trên
tiếp tuyến với quỹ đạo tại M, có chiều theo chiều chuyển động và có độ lớn bằng trị tuyệt
đối của v (hình 2.3).
Để có thể viết được biểu thức của vectơ vận tốc v , người ta thường định nghĩa một
vectơ vi phân cung ds nằm trên tiếp tuyến với quỹ đạo tại M, hướng theo chiều chuyển
động và có độ lớn bằng trị tuyệt đối của vi phân hoành độ cong đó.
Khi đó ta có
ds
v= (2.9)
dt
z
Vectơ vận tốc trong hệ tọa độ Đề-các
M
Giả thiết ở thời điểm t, vị trí của chất điểm được M’
xác định bởi bán kính vectơ OM = r (hình 2.4). Ở thời
điểm t + dt, vị trí của chất điểm được xác định bởi bán O
y
O M’
B
A’
a = a +a = + .
2
t
2
n (2.18)
dt R
Vectơ gia tốc tiếp tuyến đặc trưng cho sự
M
biến thiên của vectơ vận tốc về độ lớn, vectơ gia (C)
tốc pháp tuyến đặc trưng cho sự biến thiên của
vectơ vận tốc về hướng.
Trong trường hợp tổng quát, quỹ đạo của
chất điểm là một đường cong bất kì, người ta
chứng minh được rằng tại mỗi vị trí, vectơ gia tốc
a cũng có thể phân tích thành hai thành phần tiếp Hình 2.5. Phân tích vectơ gia tốc
tuyến và pháp tuyến, cho bởi cùng những biểu
thức như trên, nhưng ở đây chú ý rằng trong biểu thức (1.21), R là bán kính cong của quỹ
đạo tại M (tức là bán kính của vòng tròn mật tiếp của quỹ đạo tại M).
Một số trường hợp đặc biệt:
- an luôn bằng không: vectơ vận tốc không thay đổi phương, chất điểm chuyển động
thẳng.
- at luôn bằng không: vectơ vận tốc không thay đổi chiều và giá trị, chất điểm chuyển
động cong đều.
- a luôn bằng không: vectơ vận tốc không thay đổi cả về phương, chiều, giá trị, chất
điểm chuyển động thẳng đều.