Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang Vat Ly Dai Cuong
Bai Giang Vat Ly Dai Cuong
1
10/9/2022
Chủ đề 1: NHIỆT ĐỘ
1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong bảy chuẩn cơ bản của hệ SI. Nhiệt độ được đo theo nhiệt giai Kelvin. Nhiệt độ
của một vật có thể tăng lên vô hạn nhưng không thể thấp vô hạn. Nhiệt độ thấp giới hạn là không độ của
nhiệt giai Kelvin.
Khi vũ trụ mới hình thành (10 – 20 tỉ năm trước đây), nhiệt độ vào khoảng 1039 K. Vũ trụ giãn nở, nó
lạnh đi và hiện nay nhiệt độ trung bình khoảng 3K. Trái Đất nóng hơn do nằm cạnh Mặt trời.
Năm 1992, các nhà vật lý đã đạt được trong phòng thí nghiêm:
Tốc độ của electron nhanh nhất: 0,9999999994 c
Nhiệt độ thấp nhất: 0,000000002 K
3 H. D. Tam
Chủ đề 1: NHIỆT ĐỘ
1.2. Định luật thứ không của nhiệt động lực học
“Nếu hai vật A và B, mỗi vật cân bằng nhiệt với vật thứ 3 thì chúng cũng cân
bằng với nhau”.
Nội dung định luật thứ không cũng có thể diễn đạt như sau: Mỗi vật có một
tính chất gọi là nhiệt độ, khi hai vật ở trạng thái cân bằng nhiệt với nhau, nhiệt
độ của chúng bằng nhau.
4 H. D. Tam
2
10/9/2022
Chủ đề 1: NHIỆT ĐỘ
Đầu tiên cần xây dựng điểm định chuẩn (điểm đóng băng, điểm sôi,…). Tuy nhiên vì lý do kỹ thuật
không thể chọn các điểm đó là điểm định chuẩn mà chọn điểm ba của nước. Nước lỏng, nước đá rắn, và
hơi nước có thể đồng thời cùng tồn tại ở trạng thái cân bằng nhiệt. Năm 1967, quy ước quốc tế chọn
điểm ba của nước gán với nhiệt độ 273,16 K và là nhiệt độ chuẩn cố định trong chuẩn nhiệt kế.
Nhiệt giai Celsi: Tc = T – 273,16o
Nhiệt giai Fahrenheit (Mỹ): TF = (9/5)Tc + 32o
5 H. D. Tam
Chủ đề 1: NHIỆT ĐỘ
Nhiệt biểu thủy ngân vỏ thủy tinh: Độ dài của cột thủy ngân trong ống mao dẫn thủy tinh
cho biết nhiệt độ. Nhiệt độ đọc được tỉ lệ thuận với chiều dài cột thủy ngân. Các độ chia được
ghi ở các khoảng có độ dài bằng nhau cho biết các giá trị của nhiệt độ tại hai điểm cố định
(Điểm nóng chảy và điểm sô của nước). Loại nhiệt kế này được phát minh bởi Daniel
Fahrenheit.
Cặp nhiệt điện: Hai mối nối của hai dây có điện trở khác nhau. Một mối nối được giữ ở một
nhiệt độ lấy làm mốc và mối nối thứ hai được giữ ở nhiệt độ khác. Hiệu điện thế giữa hai mối
nối xuất hiện và được dung để đo nhiệt độ.
https://en.wikipedia.org/wiki/Me
rcury-in-glass_thermometer
https://www.omega.com/en-
us/resources/thermocouple-hub
6 H. D. Tam
3
10/9/2022
Chủ đề 1: NHIỆT ĐỘ
Nhiệt biểu khí có thể tích không đổi: gồm bầu khí với cơ cấu đảm bảo phần thể tích bị chất khí
chiếm luôn được giữ không đổi. Áp suất được đo và sử dụng để xác định nhiệt độ.
Khí
7 H. D. Tam
Chủ đề 1: NHIỆT ĐỘ
T
T3
p
p3
T 273, 16 K
p
p3
8 H. D. Tam
4
10/9/2022
2.1. Nội năng của khí lý tưởng. Khái niệm Công và Nhiệt
a) Nội năng của khí lý tưởng
Mẫu khí lý tưởng
Khí lý tưởng gồm một số rất lớn các phân tử có kích
thước rất nhỏ (so với khoảng cách trung bình giữa
các phân tử), các phân tử chuyển động hỗn loạn và
không ngừng.
Lực tương tác giữa các phân tử chỉ trừ lúc va chạm
là đáng kể còn thì rất nhỏ có thể bỏ qua.
Sự va chạm lẫn nhau giữa các phân tử khí hay va
chạm giữa phân tử khí và thành bình tuân theo qui
luật va chạm đàn hồi (nghĩa là không hao hụt động
năng của phân tử)
9 H. D. Tam
2.1. Nội năng của khí lý tưởng. Khái niệm Công và Nhiệt (tt)
a) Nội năng của khí lý tưởng (tt)
10 H. D. Tam
10
5
10/9/2022
2.1. Nội năng của khí lý tưởng. Khái niệm Công và Nhiệt (tt)
a) Nội năng của khí lý tưởng (tt)
Như vậy, nội năng U của vật chất được biểu thị bằng công thức:
U Wñ Et Ep
11 H. D. Tam
11
2.1. Nội năng của khí lý tưởng. Khái niệm Công và Nhiệt (tt)
a) Nội năng của khí lý tưởng (tt)
Đối với khí lý tưởng, vì thế năng tương tác giữa các phân tử rất nhỏ, có thể bỏ qua nên nội năng của
khí lý tưởng là:
U Wñ
Người ta chứng minh được rằng, năng lượng trung bình chuyển động nhiệt của 1 phân tử
i
Wñ kT
trong đó: 2 B
o 𝒊 là bậc tự do của phân tử (số tọa độ độc lập cần thiết để xác định vị trí và cấu hình của cơ hệ trong
không gian). Thí dụ : Khí đơn nguyên tử (𝑖 = 3), phân tử khí có hai nguyên tử (𝑖 = 5), phân tử cấu tạo
từ 3 nguyên tử trở lên (𝑖 = 6).
− 𝟐𝟑
o 𝒌𝑩 = 𝟏, 𝟑𝟖. 𝟏𝟎 𝑱/𝑲 : hằng số Boltzmann.
12 H. D. Tam
12
6
10/9/2022
2.1. Nội năng của khí lý tưởng. Khái niệm Công và Nhiệt (tt)
a) Nội năng của khí lý tưởng (tt)
Nếu xét 1 mol khí lý tưởng gồm NA phân tử
i i
Wñ N AW ñ N AkBT RT R N AkB
2 2
J lít.at
R 8, 31 0, 0848
mol.K mol.K
i
Vậy nội năng của 1 mol khí lý tưởng U RT
2
Nội năng của n mol khí (n = m/):
m i
U RT
2
Nhận xét : Nội năng của một khối khí lý tưởng chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ của khối khí ấy.
13 H. D. Tam
13
2.1. Nội năng của khí lý tưởng. Khái niệm Công và Nhiệt (tt)
a) Nội năng của khí lý tưởng (tt)
Khi nhiệt độ thay đổi một lượng là dT, từ công thức trên ta suy ra độ biến
thiên nội năng của 1 mol khí lý tưởng là:
i
dU RdT
2
Nếu khối khí có khối lượng m và khối lượng mol nguyên tử (hoặc phân tử)
là , khi đó ta có công thức
m i
dU RdT
2
14 H. D. Tam
14
7
10/9/2022
2.1. Nội năng của khí lý tưởng. Khái niệm Công và Nhiệt (tt)
b) Khái niệm công và nhiệt
Ngoài khái niệm về nội năng, trong nhiệt động học ta còn có hai khái niệm quan trọng: Công và
Nhiệt.
Công và Nhiệt là những đại lượng đo mức độ trao đổi năng lượng giữa các hệ. Có hai dạng truyền
năng lượng:
Dạng truyền năng lượng làm tăng mức độ chuyển động có trật tự của một vật. Điều này xảy ra khi có
tương tác giữa các vật vĩ mô nghĩa là các vật có kích thước lớn hơn kích thước của từng phân tử rất
nhiều. Dạng truyền năng lượng này được gọi là công.
Dạng truyền năng lượng thứ hai là năng lượng được trao đổi trực tiếp giữa các phân tử chuyển động
hỗn loạn của những vật tương tác với nhau. Khi hệ được trao đổi năng lượng như vậy, mức độ chuyển
động hỗn loạn giữa các phân tử của hệ và do đó nội năng của hệ tăng lên hay giảm đi. Người ta gọi
dạng truyền năng lượng này là nhiệt.
15 H. D. Tam
15
2.1. Nội năng của khí lý tưởng. Khái niệm Công và Nhiệt (tt)
b) Khái niệm công và nhiệt (tt)
Sự khác nhau sâu sắc giữa công và nhiệt là ở chỗ công liên quan đến
chuyển động có trật tự còn nhiệt liên quan đến chuyển động hỗn loạn của
các phần tử của hệ. Tuy nhiên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và có thể
chuyển hóa cho nhau: Công có thể biến thành Nhiệt và ngược lại.
Cần chú ý rằng Công và Nhiệt đều là những đại lượng dùng để đo mức độ
trao đổi năng lượng chứ không phải là một dạng năng lượng.
16 H. D. Tam
16
8
10/9/2022
Độ biến thiên năng lượng toàn phần E của hệ trong một quá trình biến
đổi vĩ mô có giá trị bằng tổng của công A và nhiệt Q mà hệ nhận được trong
quá trình đó
E A Q
Do cơ năng của hệ không thay đổi nên độ biến thiên năng lượng của hệ chính
là độ biến thiên nội năng của hệ
U A Q
Vậy: trong một quá trình biến đổi, độ biến thiên nội năng của hệ có giá trị bằng
tổng của công và nhiệt mà hệ nhận được trong quá trình đó.
17 H. D. Tam
17
Nguyên lý thứ nhất có thể được phát biểu lại như sau: Nhiệt truyền cho hệ trong một quá trình có giá
trị bằng độ biến thiên nội năng của hệ và công do hệ sinh ra trong quá trình đó.
• Nếu A > 0 và Q > 0 thì U > 0: hệ nhận công và nhiệt bên ngoài để làm năng nội năng.
• Nếu A < 0 và Q < 0 thì U < 0 : hệ sinh công và tỏa nhiệt ra bên ngoài để làm giảm nội năng.
18 H. D. Tam
18
9
10/9/2022
Đối với hệ cô lập, tức hệ không trao đổi công và nhiệt với bên ngoài: A = Q = 0, do đó U = 0, hay U =
const. Vậy: Nội năng của một hệ cô lập được bảo toàn.
Nếu hệ cô lập gồm hai vật chỉ trao đổi nhiệt với nhau và giả sử Q1 và Q2 là nhiệt lượng mà chúng nhận
được thì: Q = Q1 + Q2 = 0 hay Q1 = – Q2. Vậy: Trong một hệ cô lập gồm hai vật chỉ trao đổi nhiệt, nhiệt
lượng do vật này tỏa ra bằng nhiệt lượng mà vật kia thu vào.
Trong trường hợp hệ là một máy làm việc tuần hoàn, nghĩa là nó biến đổi theo chu trình hay quá trình
kín. Sau một dãy các biến đổi, hệ trở về trạng thái ban đầu, do đó sau một chu trình U = 0, do vậy A =
– Q. Vậy: Trong một chu trình, công mà hệ nhận được có giá trị bằng nhiệt do hệ tỏa ra bên ngoài hay
công do hệ sinh ra có giá trị bằng nhiệt mà hệ nhận được từ bên ngoài.
19 H. D. Tam
19
2.3. Dùng nguyên lý thứ nhất để khảo sát các quá trình cân bằng của khí lý tưởng
a) Trạng thái cân bằng và quá trình cân bằng
Trạng thái cân bằng của hệ là trạng thái không biến đổi theo thời gian và
tính bất biến đó không phụ thuộc các quá trình của ngoại vật. Nếu hệ là một
khối khí nhất định thì, mỗi trạng thái cân bằng của nó được xác định bằng
hai trong ba thông số p, V, T.
Quá trình cân bằng là một quá trình biến đổi gồm một chuỗi liên tiếp các
trạng thái cân bằng.
20 H. D. Tam
20
10
10/9/2022
2.3. Dùng nguyên lý thứ nhất để khảo sát các quá trình cân bằng của khí lý tưởng (tt)
b) Công trong quá trình cân bằng
Giả sử khối khí được biến đổi theo một quá trình cân bằng, trong đó thể tích biến đổi từ V1 đến V2.
Ngoại lực tác dụng lên pittông là F. Khi pittông dịch chuyển một đoạn 𝑑𝑙 thì khối khí nhận được công
𝒅𝑨 = −𝑭𝒅𝒍
Vế phải có dấu “ – ” vì khi nén 𝑑𝑙 < 0, khối khí nhận công dA > 0. Gọi p là áp suất của khí tác dụng lên
pittông và S là diện tích của pittông th 𝑭 = 𝒑𝑺
Công mà khối khí nhận được trong quá trình nén ở trên là:
V2
A dA pdV
V1
21 H. D. Tam
21
2.3. Dùng nguyên lý thứ nhất để khảo sát các quá trình cân bằng của khí lý tưởng (tt)
c) Nhiệt trong quá trình cân bằng – Nhiệt dung
Nhiệt dung c của một chất là đại lượng vật lý, có độ lớn bằng lượng nhiệt cần truyền cho một đơn vị
khối lượng để nhiệt độ của nó tăng thêm một độ.
Gọi m là khối lượng của vật, dQ là nhiệt lượng truyền cho vật trong một quá trình cân bằng nào đó
và dT là độ biến thiên nhiệt độ của vật trong quá trình đó thì:
dQ
c hay dQ mcdT
mdT
Nhiệt dung mol C của một chất: Nhiệt dung mol của một chất là đại lượng về trị số bằng nhiệt lượng
cần truyền cho một mol chất đó để nhiệt độ của nó tăng một độ.
C = c, với là khối lượng của 1 mol chất đó. Do đó:
m
dQ CdT
22 H. D. Tam
22
11
10/9/2022
2.3. Dùng nguyên lý thứ nhất để khảo sát các quá trình cân bằng của khí lý tưởng (tt)
d) Khảo sát các quá trình cân bằng (tt)
Quá trình đẳng tích (V = const)
Tính công và nhiệt mà khối khí nhận được và độ biến thiên nội năng của
khí trong quá trình đẳng tích.
V2
Nếu nhiệt độ của khối khí lúc đầu là T1 và nhiệt độ lúc cuối là T2. Nhiệt
lượng khối khí nhận được tính theo công thức:
T2
m m m
Q dQ CV dT CV T2 T1 CV T
T
1
23 H. D. Tam
23
2.3. Dùng nguyên lý thứ nhất để khảo sát các quá trình cân bằng của khí lý tưởng (tt)
d) Khảo sát các quá trình cân bằng (tt)
Quá trình đẳng tích (V = const) (tt)
CV là nhiệt dung mol đẳng tích của chất khí. Áp dụng nguyên lý thứ nhất đối
với quá trình đẳng tích: 𝜟𝑼 =𝑨+𝑸=𝑸
𝒎𝒊
Nội năng của khối khí lý tưởng có khối lượng: 𝑼 = 𝑹𝑻
𝝁𝟐
Nội năng của khí lý tưởng chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ, do đó độ biến thiên
𝒎𝒊
nội năng của khí lý tưởng: 𝒅𝑼 = 𝑹𝒅𝑻
𝝁𝟐
𝒊
Từ đây suy ra: 𝑪𝑽 = 𝑹
𝟐
24 H. D. Tam
24
12
10/9/2022
2.3. Dùng nguyên lý thứ nhất để khảo sát các quá trình cân bằng của khí lý tưởng (tt)
d) Khảo sát các quá trình cân bằng (tt)
Quá trình đẳng áp (p = const)
Công khối khí nhận được trong quá trình đẳng áp:
V2
A pdV p V1 V2
V1
Nhiệt khối khí nhận được trong quá trình đẳng áp:
T2
m m m
Q dQ C p dT C p T2 T1 C p T
T
1
Theo nguyên lý thứ nhất, độ biến thiên nội năng của khối khí:
m m i
U A Q p V1 V2 C T với U RT
p 2
25 H. D. Tam
25
2.3. Dùng nguyên lý thứ nhất để khảo sát các quá trình cân bằng của khí lý tưởng (tt)
d) Khảo sát các quá trình cân bằng (tt)
Quá trình đẳng áp (p = const) (tt)
Theo phương trình trạng thái khí lý tưởng
m m
p V1 V2 R T1 T2 RT
i2
Suy ra nhiệt dung đẳng áp: C R
p
2
Một số kết quả khác:
Hệ thức Mayer: C p CV R
Cp i2
Chỉ số đoạn nhiệt:
CV i
26 H. D. Tam
26
13
10/9/2022
2.3. Dùng nguyên lý thứ nhất để khảo sát các quá trình cân bằng của khí lý tưởng (tt)
d) Khảo sát các quá trình cân bằng (tt)
Quá trình đẳng nhiệt (T = const)
Công của khối khí nhận được Từ phương trình trạng thái của
trong quá trình đẳng nhiệt: khí lý tưởng:
V2 m RT
p
A pdV V
V1
m
V2
RT m V m p
A dV RT ln 1 RT ln 2
V1
V V2 p1
27 H. D. Tam
27
2.3. Dùng nguyên lý thứ nhất để khảo sát các quá trình cân bằng của khí lý tưởng (tt)
d) Khảo sát các quá trình cân bằng (tt)
Quá trình đẳng nhiệt (T = const) (tt)
Nội năng của khí chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ, do đó trong quá trình đẳng
nhiệt U = 0.
Theo nguyên lý thứ nhất: U = Q + A
Như vậy, nhiệt mà khối khí nhận được trong quá trình đẳng nhiệt:
m p m V
Q A RT ln 1 RT ln 2
p2 V1
Nhận xét: Nếu A > 0 thì Q < 0 và ngược lại. Trong quá trình nén đẳng
nhiệt, khối khí nhận công và tỏa nhiệt còn trong quá trình giãn đẳng nhiệt khối
khí nhận nhiệt sinh công.
28 H. D. Tam
28
14
10/9/2022
2.3. Dùng nguyên lý thứ nhất để khảo sát các quá trình cân bằng của khí lý tưởng (tt)
d) Khảo sát các quá trình cân bằng (tt)
Quá trình đoạn nhiệt
Quá trình đoạn nhiệt là quá trình trong đó hệ không trao đổi nhiệt với bên
ngoài Q = const hay dQ = 0.
Theo nguyên lý thứ nhất:
m i
U A RT
2
Hay
m i
dU dA RdT
2
Mặt khác:
i m
dA pdV và CV R pdV CV dT 0
2
29 H. D. Tam
29
2.3. Dùng nguyên lý thứ nhất để khảo sát các quá trình cân bằng của khí lý tưởng (tt)
d) Khảo sát các quá trình cân bằng (tt)
Quá trình đoạn nhiệt (tt)
m RT
Từ phương trình trạng thái khí lý tưởng: p
V
m R dV dT
Vậy: pdV CV dT 0 0 *
CV V T
R C CV
Mặt khác: p 1
CV CV
Tích phân phương trình (*): ln T 1 lnV const
Cuối cùng
ln TV 1
const hay TV 1 const
1
Ngoài ra : pV
const; Tp
const
30 H. D. Tam
30
15
10/9/2022
Phần 2. ĐIỆN VÀ TỪ
31
3.1. Tương tác giữa các điện tích – Định luật Coulomb
a) Định luật Coulomb trong chân không
Tương tác giữa các điện tích đứng yên Lực tương tác tĩnh điện giữa hai điện tích điểm có
được gọi là tương tác tĩnh điện hay tương tác phương nằm trên đường thẳng nối hai điện tích, có chiều
Coulomb ra xa nhau nếu hai điện tích cùng dấu và có chiều tiến vào
nhau nếu hai điện tích trái dấu, có độ lớn tỉ lệ với tích số
qQ độ lớn của hai điện tích và tỉ lệ nghịch với bình phương
F k khoảng cách giữa hai điện tích đó.
r2
k là hệ số tỉ lệ:
9 Nm
2
1
k 9 10
40 C2
hằng số điện
C2
0 8, 86 1012
Nm 2
32
16
10/9/2022
3.1. Tương tác giữa các điện tích – Định luật Coulomb
b) Định luật Coulomb trong các môi trường
Thực nghiệm chứng tỏ rằng tương tác giữa các
điện tích giảm đi so với tương tác giữa chúng trong Chất Hằng số điện môi
chân không. Do vậy biểu thức định luật Coulomb trong Chân không 1
các môi trường có dạng như sau:
Không khí 1,0006
qQ Ê-bô-nít 2,7 – 2,9
F k
r 2 Thủy tinh 5 – 10
𝜀: hằng số điện môi, phụ thuộc vào môi trường Nước nguyên chất 81
Chú ý: Trong trường hợp hệ điện tích gồm nhiều điện tích điểm, khi đó lực tổng hợp tác dụng lên một điện tích
điểm tuân theo nguyên lý tổng hợp lực. Nghĩa là nếu gọi 𝐹 , 𝐹 , … , 𝐹 lần lượt là lực tác dụng của 𝑞 , 𝑞 , …, 𝑞 lên
𝑞 . Khi đó lực tổng hợp tác dụng lên 𝑞 là:
F F1 F2 .... Fn
33 10/9/2022 Hoang Duc Tam
33
34
17
10/9/2022
35
1 qQ r +
F 𝒓
40 r 2 r 𝑬
Véc-tơ cường độ điện trường gây ra bởi điện tích Q:
F 1 Q r 𝑬
E -
q 40 r 2 r 𝒓
Cường độ điện trường:
1 Q
E
40 r 2
36 10/9/2022 Hoang Duc Tam
36
18
10/9/2022
𝒓𝟏 M
q1 M 𝒅𝑬
𝒓𝟐 𝒓
q2 𝒓𝒏 dq
qn
Nguyên lý chồng chất điện trường
1 dq r
E E1 E 2 ... En E dE 4 r 2 r
toaøn boä vaät toaøn boä vaät 0
37
Véc-tơ cường độ điện Dây tích điện: 𝒅𝒒 = 𝝀𝒅𝒍 (𝝀 mật độ điện tích dài)
trường gây ra bởi một hệ
1 dl r
vật mang điện (tt) E dE 4 r 2 r
toaøn boä vaät toaøn boä vaät 0
Mặt S tích điện: 𝒅𝒒 = 𝝈𝒅𝑺 (𝝈 mật độ điện tích mặt)
1 dS r
E dE 40 r 2 r
toaøn boä vaät toaøn boä vaät
38
19
10/9/2022
ℓ
Mô-men lưỡng cực điện: pe ql
39
1 pe
-q +q
1 pe
E Do 𝐸 ↑↓ 𝑝 nên có thể viết: E ℓ
40 r 3 40 r 3
40 10/9/2022 Hoang Duc Tam
40
20
10/9/2022
41
42
21
10/9/2022
1 dq cos 3
E 40 r2
+
+
𝑵 + 𝒅𝒒 = 𝝀𝒅𝒙
với
d +
dq dx; x r tan dx r 𝒙 +
cos 2 +
𝜶 M 𝒅𝑬𝒏 𝑬
Cuối cùng +
+𝑯 𝒓
/ 2
+
E
40r cos d
20r
+
+
𝒅𝑬
/ 2
+
Trong trường hợp tổng quát: E +
20r
43 10/9/2022 Hoang Duc Tam
43
dq dS xdxd 𝑹
𝐎𝑥
dS xd dx 𝒙
𝒅𝒙
44
22
10/9/2022
𝒓 𝒅𝑬𝟏
r AM h 2 x 2
𝑩
Ứng với mỗi phần tử diện tích A của đĩa, ta có thể chọn được phần tử diện tích B khác đối
xứng với nó qua tâm O của đĩa.
Do đối xứng, véc-tơ cường độ điện trường do phần tử B gây ra phải đối xứng với véc-tơ
cường độ điện trường do phần tử A gây ra.
Vậy 𝒅𝑬𝟏 = 𝒅𝑬𝟐 và véc-tơ điện trường tổng hợp sẽ hướng theo trục OM.
45
𝑨
Chiếu 𝐝𝑬𝟏 lên trục OM:
𝒙 𝒅𝑬𝟐
𝑴
dEn dE1 cos 𝐎
𝒉
𝜶 𝒅𝑬
𝒓 𝒅𝑬𝟏
h h
cos 𝑩
r h2 x2
xdxd h xdxd
Mặt khác: dE1 Suy ra : dEn
40r 2
40 h 2 x 2 3/ 2
46
23
10/9/2022
toaøn boäñóa toaøn boäñóa
1
h xdxd 1
2
E 20 R
toaøn boäñóa
40 h 2 x 2 3/ 2
1 2
h
Trong trường hợp 𝑅 → ∞ (đĩa tròn mang điện
trở thành mặt phẳng mang điện tích điện đều), ta có:
E
20
47 10/9/2022 Hoang Duc Tam
47
48
24
10/9/2022
D 0E
Trong hệ SI đơn vị của cảm ứng điện: 𝐶/𝑚 .
Định nghĩa đường cảm ứng điện giống như đường
véc-tơ cảm ứng điện do điện tích q gây ra tại một điểm sức của điện trường: Đường cảm ứng điện là đường
cách q một khoảng r bằng:
cong mà tiếp tuyến tại mỗi điểm của nó trùng với
q r phương của véc-tơ 𝐷 , chiều của đường cảm ứng điện là
D chiều của 𝐷.
4r 2 r
Như vậy tại mỗi điểm trong điện trường, D chỉ phụ Vì D không phụ thuộc vào môi trường nên khi đi
thuộc vào q (nguồn sinh ra điện trường) mà không phụ qua mặt phân cách hai môi trường khác nhau, phổ các
thuộc vào tính chất của môi trường. đường cảm ứng điện là liên tục.
49
50
25
10/9/2022
51
Điện thông do một điện tích q gây ra qua mặt kín S có giá trị bằng q nếu q ở trong mặt kín S và bằng 0 nếu q ở
ngoài mặt kín S (với qui ước chọn chiều pháp tuyến hướng ra ngoài S).
Trong trường hợp có nhiều điện tích 𝑞 , 𝑞 , … , 𝑞 , theo nguyên lý chồng chất điện trường, ta suy ra rằng: điện thông
qua mặt kín S bằng tổng điện thông do từng điện tích gây ra qua mặt S.
Định lý Ostrogradsky – Gauss: Điện thông qua một mặt kín bằng tổng đại số các điện
tích chứa trong mặt kín đó.
e DdS q i
S i
52
26
10/9/2022
+ +
Xét mặt cầu (bán kính R) mang điện q
(phân bố đều trên mặt). Điện trường do nó sinh + +
ra có tính chất đối xứng cầu, véc-tơ cảm ứng 𝑹
điện tại một điểm bất kì có phương đi qua tâm
mặt cầu và độ lớn chỉ phụ thuộc vào khoảng + +
cách r đến tâm mặt cầu.
+ +
53
e D dS n
+
𝑵
𝒓𝟎 𝑹
+
𝑴
S
+ 𝒓+
Ta có tại mọi điểm trên mặt cầu nên:
+ +
e DndS D dS D 4r 2
𝑺
S S
54
27
10/9/2022
55
Giả sử mặt phẳng vô hạn mang điện đều Thông lượng cảm ứng điện qua mặt trụ kín bằng:
có mật độ điện mặt . Vì lý do đối xứng, véc-tơ
cảm ứng điện có phương vuông góc với mặt
phẳng mang điện và chỉ phụ thuộc vào vị trí r từ e DndS
điểm đang xét đến mặt phẳng. maët truï
Cần xác định véc-tơ cảm ứng điện do mặt
phẳng mang điện gây ra tại M. Tưởng tượng vẽ
DndS DndS
hai ñaùy maët beân
qua M một mặt trụ kín và áp dụng định lý
Ostrogradsky – Gauss cho mặt trụ đó
56
28
10/9/2022
Theo định lý Ostrogradsky e D 2S S D
2
D
E
0 20
Cường độ điện trường:
57
58
29
10/9/2022
𝐃
(S)
59
𝐃
e DndS DndS D 2rl (S)
60
30
10/9/2022
D R
E (S)
𝐃
0 0r
61
Kết luận: véc-tơ cảm ứng điện 𝐷 (hay véc-tơ cường độ điện trường 𝐸) do một mặt trụ thẳng dài vô hạn mang điện đều
gây ra tại một điểm trong điện trường có phương vuông góc với mặt trụ mang điện , có chiều hướng ra ngoài mặt trụ
nếu mặt trụ mang điện dương, hướng vào trong nếu mặt trụ mang điện âm và có độ lớn được xác định bởi
Q R D R
D E
2rl r 0 0r
Chú ý: Nếu mặt trụ thu lại thành một dây mảnh (R 0) thì D và E do dây gây ra được
xác định bởi công thức:
D
D E
2r 0 20r
62
31
10/9/2022
r2 ds cos dr
r + dr
r 𝑑𝑠 𝑑s
+ 𝐹⃗ =q0𝐸 +
q q0 q α
r1 r 𝐹⃗ =q0𝐸
dr
63
q 0q 1 N
rN r
q 0q dr
AMN 40 r 2
40 r r
rM M
q 0q 1
rN
q 0q q 0q
AMN
40 r r 40rM 40rN
M
64
32
10/9/2022
65
N
AMN q 0Eds
M
Trong trường hợp đường cong dịch chuyển là đường cong kín:
AMN 0
q Eds 0 Eds 0
66
33
10/9/2022
AMN dA dW W M
WN
M M
q 0q q 0q
Suy ra AMN
40rM 40rN
q 0q q 0q
WM WN
40rM 40rN
Thế năng của điện tích điểm 𝑞 đặt trong điện q 0q
trường của điện tích điểm q và cách điện tích này W C
một khoảng r bằng: 40r
67 10/9/2022 Hoang Duc Tam
67
q 0q
W
40r
Biểu thức thế năng của điện tích điểm 𝑞 trong
WM q 0Eds
M
điện trường của hệ n điện tích điểm:
Kết luận: Thế năng của điện tích điểm tại một điểm
n
q 0q i n
W Wi
trong điện trường là một đại lượng có giá trị bằng công
của lực tĩnh điện trong sự dịch chuyển điện tích đó từ
i 1 i 1 40 ri điểm xét ra xa vô cùng.
68
34
10/9/2022
q
V
40r
69
AMN WM WN q 0 VM VN
với 𝑟 là khoảng cách từ điểm đang xét đến điện
tích 𝑞 .
Kết luận: Công của lực tĩnh điện trong sự dịch chuyển điện tích điểm q0 từ
điểm M đến điểm N trong điện trường bằng tích số của điện tích q0 với hiệu
điện thế giữa hai điểm M và N đó, kí hiệu UMN.
N
U MN VM VN Eds Eds Eds
M N M
70
35
10/9/2022
Điện thế tại một điểm trong điện trường là một đại lượng về trị số bằng công
của lực tĩnh điện trong sự dịch chuyển một đơn vị điện tích dương từ điểm
đó ra xa vô cùng
1 dq
Trường hợp hệ điện tích có phân bố liên tục:V dV 40 r
Trong hệ SI, đơn vị của điện thế là V (Volt)
71
Hình chiếu của véc-tơ cường độ điện trường Trong hệ trục tọa độ Descartes
trên một phương nào đó về trị số bằng độ giảm
điện thế trên một đơn vị dài của phương đó. E E x i Ey j E z k
V V V
V V i j k
Ex ; Ey x y z
x y
V hay E gradV
Ez
z Nếu một phân bố điện tích có tính đối xứng
cầu, thì V chỉ phụ thuộc vào tọa độ xuyên tâm r và
Nhận xét: Véc-tơ cường độ điện trường E chỉ có một thành phần xuyên tâm Er, khi đó:
luôn hướng theo chiều giảm của điện thế. dV
Er
dr
72
36
10/9/2022
Thế năng tương tác của hệ hai Điện thế tại vị trí q1 do q2 gây ra
điện tích điểm q1 và q2: q2
V1
1 q1q 2 40r12
W12 W21
40 r12 Điện thế tại vị trí q2 do q1 gây ra
q1
𝑟 : là khoảng cách giữa hai điện tích
V2
1 q 2 40r21
W12 W21 q
2 1 40r12
1 q1
q 2
2 40r21
73
q V q 2V2
1
Do vậy W12 W21
2 1 1
Đối với hệ 3 điện tích điểm ta cũng có:
1 n
W qV
2 i 1 i i
74
37
10/9/2022
1 1 1
W
2 Vdq V dq qV
2 2
Vậy:
1 1 1 q2
W qV CV 2
2 2 2C
75
76
38
10/9/2022
Kết luận
Điện trường mang năng lượng: Năng lượng này định xứ trong không gian điện trường.
Mật độ năng lượng điện trường tại một điểm là:
1 1
we 0E 2 ED
2 2
Năng lượng điện trường định xứ trong một thể tích hữu hạn V
W w dV
e
V
77
78
39
10/9/2022
79
80
40
10/9/2022
81
Theo thuyết tác dụng gần: dòng điện làm cho tính chất của không gian xung quanh nó bị biến đổi.
Cụ thể là bất kì dòng điện nào cũng gây ra xung quanh nó một từ trường.
Từ trường thể hiện là nếu đặt một dòng điện khác trong không gian của nó thì dòng điện này sẽ bị một
lực từ tác dụng.
Từ trường của dòng điện luôn luôn tồn tại, dù ta có đặt hay không một dòng điện khác trong nó để
quan sát tương tác từ. Từ trường là một dạng vật chất.
82
41
10/9/2022
83
84
42
10/9/2022
Véc-tơ cảm ứng từ do một dòng điện bất kì gây ra Véc-tơ cường độ từ trường 𝐻 tại một
tại một điểm M bằng tổng các véc-tơ cám ứng từ do tất điểm M trong từ trường là một véc-tơ bằng
cả các phần tử nhỏ của dòng điện gây ra tại điểm ấy: tỉ số giữa véc-tơ cảm ứng từ 𝐵 tại điểm đó
và tích 0:
B dB B
caû doøng ñieän H
Véc-tơ cảm ứng từ 𝐵 của nhiều dòng điện bằng tổng các 0
véc-tơ cảm ứng từ do từng dòng điện gây ra:
Trong hệ SI, đơn vị của cường độ từ
n trường là A/m.
B B1 B2 ... Bn i
B
i 1
85
4.3. Xác định véc-tơ cảm ứng từ và véc-tơ cường độ từ trường của một số dòng điện đơn giản
a) Dòng điện thẳng
Đoạn dây dẫn thẳng AB có dòng điện không
đổi I chạy qua. Chia AB thành những đoạn nhỏ
dl. Theo định luật Bio – Savart:
0 Idlsin
dB
4 r2
Theo nguyên lý chồng chất từ trường
86
43
10/9/2022
4.3. Xác định véc-tơ cảm ứng từ và véc-tơ cường độ từ trường của một số dòng điện đơn giản
a) Dòng điện thẳng
R l Rd
r ; cot dl
sin R sin 2
Cuối cùng
2
0 0
B I sin d I cos 1 cos 2
4R 1
4R
87
4.3. Xác định véc-tơ cảm ứng từ và véc-tơ cường độ từ trường của một số dòng điện đơn giản
a) Dòng điện thẳng
I
H
4 R
cos 1 cos 2
Trong trường hợp dây dẫn AB dài vô hạn: 𝜃 = 0, 𝜃 = 𝜋:
0 I
B I H
2R 2R
Từ công thức của cường độ từ trường, ta có thể định nghĩa đơn vị của
cường độ từ trường: Ampe trên mét là cường độ từ trường sinh ra trong chân
không bởi một dòng điện có cường độ 1 ampe, chạy qua một dây dẫn thẳng
dài vô hạn, tiết diện tròn, tại các điểm của một đường tròn đồng trục với dây đó
và có chu vi bằng 1m.
88
44
10/9/2022
4.3. Xác định véc-tơ cảm ứng từ và véc-tơ cường độ từ trường của một số dòng điện đơn giản
b) Dòng điện tròn
0 Idl
dBn dB cos cos
4 r 2
R
cos
r
89
4.3. Xác định véc-tơ cảm ứng từ và véc-tơ cường độ từ trường của một số dòng điện đơn giản
b) Dòng điện tròn
0IR 0IR
B dBn
4r 3 dl
4r 3
2R
caû doøng ñieän caû doøng ñieän
0I R 2
2r 3
90
45
10/9/2022
4.3. Xác định véc-tơ cảm ứng từ và véc-tơ cường độ từ trường của một số dòng điện đơn giản
b) Dòng điện tròn
𝟑/𝟐
Thay 𝑺 = 𝝅𝑹𝟐 (diện tích của vòng điện tròn) và 𝒓𝟑 = 𝑹𝟐 + 𝒉𝟐 , biểu
thức của cảm ứng từ khi đó:
0IS
B
2 R 2 h 2
3/ 2
trong đó 𝑆⃗ là véc-tơ có độ lớn bằng điện tích vòng dây dẫn và có phương
vuông góc với mặt phẳng vòng dây.
91
4.4. Lưu số của vector cường độ từ trường. Định lý về dòng điện toàn phần
a) Lưu số của vector cường độ từ trường
Lưu số của vector cường độ từ trường dọc theo đường cong kín (C) là đại lượng về giá trị bằng tích
Hdl I i
C i 1 C i 1
trong đó 𝑰𝒊 sẽ mang dấu dương (𝑰𝒊 > 0) nếu dòng điện thứ i nhận chiều dịch chuyển trên đường cong (C)
làm chiều quay thuận xung quanh nó; 𝑰𝒊 sẽ mang dấu âm (𝑰𝒊 < 0) nếu dòng điện thứ i nhận chiều dịch
chuyển trên đường cong (C) làm chiều quay nghịch xung quanh nó.
92
46
10/9/2022
4.4. Lưu số của vector cường độ từ trường. Định lý về dòng điện toàn phần
93
4.4. Lưu số của vector cường độ từ trường. Định lý về dòng điện toàn phần
Thí dụ 2: Tính cảm ứng từ tại điểm cách dây dẫn có dòng điện I chạy qua một
đoạn r. Biết dây dẫn có bán kính là a. Xét hai trường hợp r > a và r < a
Trường hợp r > a
I
Áp dụng định lý Ampere:
𝐵𝑑𝑙 = 𝐵2𝜋𝑟 = 𝜇𝜇 𝑖
Suy ra: r 𝐵
𝜇𝜇 ∑ 𝑖 𝜇𝜇 𝐼
𝐵= =
2𝜋𝑟 2𝜋𝑟
94
47
10/9/2022
4.4. Lưu số của vector cường độ từ trường. Định lý về dòng điện toàn phần
Thí dụ 2 (tt)
𝒓𝟐
Suy ra: ∑ 𝒊 = 𝒋 𝝅𝒓𝟐 = 𝑰 𝟐
𝒂
Vậy:
𝝁𝝁𝟎 𝑰𝒓
𝑩=
𝟐𝝅𝒂𝟐
95
4.4. Lưu số của vector cường độ từ trường. Định lý về dòng điện toàn phần
Thí dụ 3: Cuộn dây hình xuyến
Giả sử có ống dây điện hình xuyến, dòng điện chạy qua các vòng dây có cường độ I, N là số vòng
trên cuộn dây. Xác định độ lớn của cảm ứng từ bên trong lòng cuộn dây hình xuyến
96
48
10/9/2022
4.4. Lưu số của vector cường độ từ trường. Định lý về dòng điện toàn phần
Thí dụ 3: Cuộn dây hình xuyến (tt)
Theo định lý Ampe về dòng điện toàn phần
𝑯𝒅𝒍⃗ = 𝑰𝒊 = 𝑵𝑰
𝑪
Suy ra:
𝑯𝟐𝝅𝒓 = 𝑵𝑰
Cuối cùng
𝑵𝑰
𝑯=
𝟐𝝅𝒓
Và độ lớn cảm ứng từ
𝝁𝝁𝟎 𝑵𝑰
𝑩 = 𝝁𝝁𝟎 𝑯 =
𝟐𝝅𝒓
97
Lực từ tác dụng lên phần tử dòng điện 𝑰𝟎 𝒅𝒍𝟎 là 𝒅𝑭𝟎 (được gọi là lực Ampe)
𝒅𝑭𝟎 = 𝑰𝟎 𝒅𝒍𝟎 ∧ 𝑩
Về độ lớn
𝒅𝑭𝟎 = 𝑰𝟎 . 𝒅𝒍𝟎 . 𝑩𝒔𝒊𝒏𝜶
Để xác định lực Ampe có thể dùng quy tắc bàn tay trái: bàn tay trái được đặt theo
phương của dòng điện sao cho chiều từ cổ tay đến các ngón tay là chiều của dòng điện và
từ trường xuyên qua lòng bàn tay thì chiều của ngón tay cái choãi ra chỉ chiều của lực từ.
98
49
10/9/2022
Cho hai dòng điện thẳng song song dài vô hạn cách nhau khoảng d
và có cường độ là 𝑰𝟏 và 𝑰𝟐
𝝁𝟎 𝝁
I1 I2
Cảm ứng từ do dòng I1 gây ra tại một điểm trên dòng I2: 𝑩𝟏 = 𝑰
𝟐𝝅𝒅 𝟏
𝑭𝟐
Dưới tác dụng của từ trường 𝐵 , đoạn dây chiều dài 𝑙 chịu tác dụng 𝑩𝟏
của lực từ: 𝑭𝟐 = 𝑰𝟐 . 𝒍⃗ ∧ 𝑩𝟏 M
Về độ lớn
𝝁𝝁𝟎 𝑰𝟏 𝑰𝟐 𝒍
𝑭=
𝟐𝝅𝒅
(vì 𝐵 vuông góc với dòng I2)
Đây cũng chính là lực mà dòng I2 tác dụng lên I1
99
c) Tác dụng của từ trường lên hạt điện tích chuyển động. Lực Loren
Xét hạt mang điện tích q chuyển động với vận tốc 𝑣⃗. Khi đó, hạt chuyển động tương đươn với một
phần tử dòng điện 𝑰𝒅𝒍⃗ = 𝒒𝒗. Lực từ tác dụng lên hạt mang điện chuyển động lúc này
𝑭𝑳 = 𝒒𝒗 ∧ 𝑩
100
50
10/9/2022
Kết luận
Sự biến đổi của từ thông qua mạch
kín là nguyên nhân sinh ra dòng điện
cảm ứng trong mạch đó.
Dòng điện cảm ứng chỉ tồn tại trong
khoảng thời gian từ thông gửi qua
mạch thay đổi.
Cường độ dòng điện cảm ứng tỉ lệ
với tốc độ biến thiên của từ trường. Micheal Faraday
1791 - 1867
101
“Dòng điện cảm ứng có chiều sao cho từ trường do nó sinh ra có tác dụng
chống lại nguyên nhân đã sinh ra nó”.
Suất điện động cảm ứng luôn luôn bằng về trị số, nhưng trái dấu với tốc
độ biến thiên từ thông gửi qua diện tích của mạch điện
d m
ec
dt
102
51
10/9/2022
Đ1
R
A B
Đ2
C D
L, R
K
Khi ta làm thay đổi cường độ dòng diện trong một mạch điện để từ thông do chính dòng điện đó gửi
qua diện tích của mạch thay đổi, thì trong mạch cũng xuất hiện dòng điện cảm ứng. Vì dòng điện này là
do sự cảm ứng của dòng trong mạch sinh ra nên nó được gọi là dòng tự cảm; còn hiện tượng gây ra
dòng diện tự cảm là hiện tượng tự cảm.
103
104
52
10/9/2022
Xét một mạch điện gồm ống dây, bộ nguồn một chiều và khóa K. Khi mạch được đóng kín, trong
mạch có dòng điện một chiều ổn định và có giá trị là I. Khi đó toán bộ điện năng do nguồn sinh ra đều
biến thành nhiệt. Điều này chỉ đúng khi khi trong mạch có dòng điện không đổi, còn khi ngắt hoặc đóng
mạch thì điều này không đúng.
Khi ngắt hoặc đóng mạch, dòng điện i tăng dần, trong quá trình này trong mạch xuất hiện dòng điện
tự cảm itc ngược chiều với dòng điện chính i0 do nguồn phát ra và làm cho dòng điện toàn phần i = i0 – itc
< i0 (Cũng có thể khảo sát tương tự khi ngắt ngắt mạch)
Như vậy, khi đóng mạch, một phần điện năng do nguồn điện sinh ra đã tiềm tàng dưới một dạng
năng lượng nào đó, để khi ngắt mạch, dòng điện này tỏa ra dưới dạng nhiệt trong mạch
105
Áp dụng định luật Ôm Thực hiện phép tính tích phân ta được:
di
e etc Ri e L Ri 1
dt Wm LI 2
di 2
eL Ri
dt
Nhân hai vế với idt
106
53
10/9/2022
𝟏 𝑩𝟐 𝟏
Vậy : 𝝎𝒎 = = 𝑩𝑯. Công thức này cũng đúng cho
𝟐 𝝁𝝁𝟎 𝟐
một từ trường bất kỳ
107
108
54
10/9/2022
109
• Hai nguồn sáng có độ lệch pha bằng không hoặc độ lệch pha không đổi theo thời gian được xem là
hai nguồn kết hợp.
• Để tạo được hai nguồn sáng kết hợp, có thể tách từ một nguồn sáng (chẳng hạn chiếu một nguồn
sáng đến hai khe, hai khe lúc này như hai nguồn thứ cấp và “kết hợp” nhau.
Độ lệch pha:
2n
u1 a1 sin t r
1 2n 2
2n r2 r1
u 2 a 2 sin t r
2
với n r2 r1 là hiệu quang lộ
Tại sao trong thực tế lại ít quan sát thấy hiện tượng giao thoa ?
110
55
10/9/2022
https://physicsabout.com/interference/ https://www.quora.com
111
Hiệu quang lộ
k
: vân sáng (Imax)
d sin
k 0, 1,...
2k 1
Vị trí vân:
: vân tối (Imin)
2
112
56
10/9/2022
Từ công thức:
I I 1 I 2 2 I1I 2 cos
2I 0 1 cos
Vân tối
bậc 1 Vân sáng
trung tâm
4I 0 cos 2
2
Với I1 = I2 = I0 cường độ sáng qua mỗi khe.
2
với: d sin
113
114
57
10/9/2022
115
Nêm không khí: được tạo thành khi đặt khai bản thủy tinh lệch
nhau một góc nhỏ.
Khi tia tới và tia phản xạ gặp lại nhau tại A, hiệu quang lộ sẽ là:
l 2d
2
với d là độ dày của nêm tại A, và /2 độ tăng của quang lộ do tia
phản xạ trên tấm thủy tinh tại B.
• Tất cả các điểm ở mặt trên của nêm không khí tại vị trí có cùng độ dày d sẽ cùng trạng thái gioa
thoa. Do vậy các vân này còn gọi là vân cùng độ dày.
• Các vân có dạng là những đường song song với cạnh nêm.
• Ở chỗ có độ dày bằng không cho một vân tối.
116
58
10/9/2022
Cấu tạo: Bản mỏng Newton được tạo thành khi đặt một
thấu kính phẳng lồi lên trên một tấm thủy tinh phẳng
(xem hình vẽ).
Về cơ bản bản mỏng Newton giống với nêm không khí
nên hiệu quang lộ có cùng công thức:
l 2d
2
• Tất cả các điểm ở mặt trên của nêm không khí tại vị trí có cùng độ dày d sẽ cùng trạng thái gioa
thoa. Do vậy các vân này còn gọi là vân cùng độ dày.
• Các vân giao thoa là những đường tròn có tâm nằm trên trục thấu kính.
• Ở chỗ có độ dày bằng không cho một vân tối.
117
118
59
10/9/2022
119
120
60
10/9/2022
Tính chất các đới Fresnel Các tính chất của đới Fresnel:
Nếu bậc các đới không quá lớn, khi đó diện • Hai đới liên tiếp phát ra hai sóng ngược pha
tích các đới được xem là bằng nhau. nhau.
• Biên độ sóng từ các đới này được xem gần
ab bằng nhau.
S
a b
Với a = SO; b = OB
Bán kính biên ngoài của đới bậc m:
mab
rm
a b
121
A A1 A2 A3 A4 ...
A A A A A
1 1 A2 3 3 A4 5 ...
2 2 2 2 2
Suy ra:
A
Am 1 Am 1 1
1
Am
2 2
Như vậy khi không có màn chắn, biên độ sóng tổng hợp bằng một
nửa biên độ của đới thứ nhất
122
61
10/9/2022
Tổng quát:
A1 Am
m 1, 3,... Lỗ chứa số lẻ đới cầu
A2 2
A A
1
m m 2, 4,... Lỗ chứa số chẵn đới cầu
2 2
123 HOANG DUC TAM 10/9/2022
123
124
62
10/9/2022
b sin N
2
125
126
63
10/9/2022
127
Vị trí vân:
- Cực đại trung tâm: ứng với góc lệch = 0.
- Các cực đại chính: do giao thoa giữa các khe.
dsin = m1 (m1 = ±1, ±2)
Các cực tiểu chính: do nhiễu xạ trên một khe
dsin = m2 (m2 = ±1, ±2)
Giữa hai cực đại chính liên tiếp có (N – 1) cực tiểu phụ và (N – 2) cực đại phụ.
128
64
10/9/2022
129
65
10/9/2022
131
132
66
10/9/2022
được gọi là năng suất phát xạ toàn phần của vật ở nhiệt độ T.
Năng suất phát xạ đơn sắc
Bức xạ toàn phần do vật phát ra bao gồm nhiều bức xạ đơn sắc ứng với các bước sóng khác nhau. Phần năng
lượng ứng với mỗi bức xạ đơn sắc không bằng nhau. Giả sử lượng năng lượng của bức xạ phát ra có bước sóng
từ + d do một đơn vị diện tích phát ra trong một đơn vị thời gian ở nhiệt độ T là dRT , đại lượng:
dR T
r ,T
d
W / m 3
là năng suất phát xạ đơn sắc của vật ở nhiệt độ T ứng với bước sóng
133
Năng suất phát xạ toàn phần được tính lại như sau: R T r ,Td r ,T d
0 0
Mối quan hệ giữa 𝒓𝒗,𝑻 và 𝒓𝝀,𝑻 : Vì hệ số phát xạ đơn sắc không âm nên:
dR T d d(c / ) c c
r ,T r ,T r ,T 2 r ,T r ,T
d d d 2
Hệ số hấp thụ Hệ số hấp thụ đơn sắc
Ở nhiệt độ T, vật vừa phát ra bức xạ điện từ đồng thời hấp thụ d' ,T
các bức xạ gửi đến nó. a ,T
𝐝𝚽 𝐓 : là toàn bộ bức xạ gửi tới một đơn vị diện tích trong một d ,T
đơn vị thời gian.
d'T: là phần năng lượng do diện tích đó hấp thụ được trong d ,Tlà phần năng lượng bức xạ có bước sóng gửi tới một đơn
'
cùng một khoảng thời gian trên vị diện tích trong một đơn vị thời gian và d ,T là năng lượng hấp
d T
'
thụ được.
aT
d T
gọi là hệ số hấp thụ toàn phần của vật ở nhiệt độ T (aT < 1)
134
67
10/9/2022
là vật đen lý tưởng và hấp thụ hoàn toàn năng lượng của mọi bức xạ đơn sắc gửi tới nó và ở mọi
nhiệt độ. Như vậy, vật đen tuyệt đối có hệ số hấp thụ 𝒂𝝀,𝑻 = 𝟏 đối với mọi bước sóng và ở mọi
nhiệt độ T.
Trong tự nhiên không có vật đen lý tưởng, tuy nhiên có những vật gần với vật đen tuyệt đối (chẳng
hạn bồ hóng có 𝒂𝝀,𝑻 = 𝟎, 𝟗𝟗).
Chú ý: một vật sơn màu đen chưa hẳn là vật đen. Thí dụ: chiếc tàu lặn sơn đen đi trong đêm tối.
Tuy chúng ta không thấy nó, nhưng nó vẫn bị phát hiện bởi radar, có nghĩa là nó vẫn phản xạ các tia
đó với độ dài sóng radar.
135
h
Năng lượng của Nn dao động tử: En N n = nε.N n nεN 0e kT
Đặt x = e
ε/kT
khi đó: ε εx với x < 1
1 x x x ...
2 3
Ta tính được, năng lượng trung bình của một dao động tử:
1 / 1 x h
2
ε.x ε
ε εx
1 / 1 x 1 x 1/x 1 e 1 ε/kT
136
68
10/9/2022
Năng lượng của bức xạ điện từ trong một đơn vị thể tích có tần số từ 𝝂 → 𝝂 + 𝒅𝝂 là:
h 8 2
εG d d
eh /kT 1 c 3
8 2 h
trong đó 𝑮(𝝂) là số các sóng đứng độc lập do Rayleigh tính được. Đại lượng : ,T
được gọi là mật độ năng lượng của bức xạ có tần số 𝜈 ở nhiệt độ T. c 3 eh /kT 1
4 *
Ngoài ra, mối quan hệ giữa năng suất phát xạ đơn sắc và mật độ năng lượng: , T rλ,T
c
Từ đây ta tính được năng suất phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối :
c 2 2 h 2hc 2 1
*
r ( ,T) 2 h hay
*
r
,T ,T
5
hc
4 c
e kT 1 e kT
1
137 HOANG DUC TAM 10/9/2022
137
Từ công thức của định luật Planck, ta có thể tìm lại được các công thức phát xạ của vật đen tuyệt
đối h
h
- Công thức Rayleigh – Jeans (đối với vùng tần số nhỏ): 𝒉𝝂 ≪ 𝒌𝑻 e 1
kT
2
kT
h
h 1 h
Do đó: e kT
1 ...
kT 2 ! kT 2 2
Công thức Planck trở thành phương trình Rayleigh – Jeans r*,T kT
c2
- Công thức Stefan-Boltzmann
Năng suất phát xạ toàn phần của vật đen theo định nghĩa
2h 3
R r d 2
*
T
*
,T h
d
c
0 0
e kT
1
138
69
10/9/2022
139
Cũng từ công thức Planck người ta cũng tìm được định luật chuyển dời Wien :
mT b
với 𝜆 là bước sóng ứng với năng suất phát xạ đơn sắc cực đại và b được gọi là hằng số Wien
Như vậy ta thấy rằng từ công thức Planck ta có thể tìm lại được các định luật Stefan-Boltzmann, công thức
Rayleigh-Jeans khi lớn, định luật Wien. Điều này khẳng định sự đúng đắn của giả thuyết Planck về lượng tử.
Khái niệm lượng tử được Planck đưa ra vào năm 1900, lúc đầu chỉ nhằm mục đích giải thích hiện tượng bức
xạ nhiệt của vật đen. Tuy nhiên nhưng ta sẽ thấy sau này, phát kiến táo bạo và nổi tiếng này đã dẫn tới những
chuyển biến mạnh mẽ trong ngành vật lý.
140
70
10/9/2022
01 04 06 08
141
142
71
10/9/2022
Có thể giải thích hiện tượng quang điện trên quan niệm tính chất sóng của ánh sáng?
143
Ref:khanacademy.org/
144
72
10/9/2022
Ref:khanacademy.org/
145
Ref:khanacademy.org/
146
73
10/9/2022
147
148
74
10/9/2022
149
Giải thích hiện tượng quang điện trên quan niệm tính chất hạt của ánh sáng?
• Về cường độ ánh sáng: khi sử dụng mô hình photon, tăng cường độ ánh sáng chiếu đến nghĩa là
tăng số lượng photon, chứ không làm thay đổi năng lượng của từng photon riêng biệt. Do vậy động
năng cực đại của electron bắn ra vẫn không thay đổi.
• Về tần số: Sử dụng mô hình photon, các electron bị giữ trong kim loại bởi một bờ thế của bề mặt
kim loại. Do đó để làm bắn ra một quang electron ta cần phải cung cấp cho nó một công thoát nhất
định. Khi photon tới có năng lượng vượt quá công thoát (hf > A) thì hiệu ứng quang điện sẽ xảy ra và
nếu không thì hiện tượng quang điện sẽ không xảy ra.
• Về sự trễ thời gian: Vấn đề trễ thời gian không tồn tại trong mô hình photon vì electron bắn ra chỉ
trong một lần va chạm.
150
75
10/9/2022
Thí dụ: Một lá kali ở cách một nguồn Diện tích của bia A là (5,3.10–11m)2 = 8,8.10–21 m2. Xem nguồn
sáng bức xạ đều theo mọi hướng, cường độ sáng tại lá kali:
sáng có công suất ra là P bằng 1,5W
𝑷 𝟏, 𝟓𝑾
một khoảng r bằng 3,5 m. Giả sử rằng 𝑰= = = 𝟗, 𝟕. 𝟏𝟎 𝟑 𝑾/𝒎𝟐
𝟒𝝅𝒓𝟐 𝟒𝝅 𝟑, 𝟓𝒎 𝟐
ánh sáng tới là sóng, hãy tính thời
gian cần thiết để lá kali đó hấp thụ đủ Tốc độ năng lượng (W = J/s) tới bia là:
năng lượng (bằng 1,8 eV) để làm bắn 𝑹 = 𝑰𝑨 = 𝟗, 𝟕. 𝟏𝟎 𝟑 𝑾/𝒎𝟐 × 𝟖, 𝟖. 𝟏𝟎 𝟐𝟏 𝒎𝟐 = 𝟖, 𝟓. 𝟏𝟎 𝟐𝟑 𝑱/𝒔
ra một quang electron. Giả sử rằng Nếu toàn bộ năng lượng tới đều bị hấp thụ hết, thời gian cần để
electron thu năng lượng từ một diện tích lũy đủ năng lượng cho electron thoát ra ngoài là:
tích tròn của lá có bán kính 5,3.10–11m 𝟏, 𝟖𝒆𝑽 𝟏, 𝟔. 𝟏𝟎 𝟏𝟗 𝑱 𝟏 𝒑𝒉ú𝒕
𝒕= = 𝟓𝟔 𝒑𝒉ú𝒕
(giá trị này là bán kính Bo, nó xấp xỉ 𝟖, 𝟓. 𝟏𝟎 𝟐𝟑 𝑱/𝒔 𝟏𝒆𝑽 𝟔𝟎 𝒔
với bán kính của một nguyên tử trung Trong thực tế thì không quan sát được thời gian trễ này.
bình.
151
m0c2 = hf + mc2
Từ phương trình trên: m0 > m: điều này là không thể, do vậy sự hấp thụ quang điện đối với electron tự
do là không thể tồn tại.
152
76
10/9/2022
153
Có thể giải thích hiệu ứng Compton khi quan niệm ánh sáng có
tính chất sóng?
Cực đại tán xạ ứng với bước sóng 𝛌 không thể nào hiểu được nếu ta xem chùm tia X như một sóng.
Nguyên nhân
- Theo quan điểm sóng thì tia X là một sóng tới có tần số là sẽ làm cho các electron trong bia dao động với
cùng tần số.
- Các electron dao động này (cũng như các điện tích chạy tới chạy lui trong một anten) sẽ bức xạ sóng điện từ
cũng có tần số đó.
- Như vậy, ta phải thu được sóng với bước sóng đúng bằng ban đầu. Tuy nhiên thực nghiệm mà chúng ta
quan sát ở trên lại không phải vậy.
154
77
10/9/2022
Để giải thích hiệu ứng tán xạ này, Compton xem Sử dụng định luật bảo toàn năng lượng và bảo
đây là kết quả của quá trình tán xạ đàn hồi của toàn động lượng, Compton tìm được biểu thức xác
chùm photon tia X rọi tới các electron của nguyên định độ dịch bước sóng hay còn gọi là độ dịch
tử. Compton
h
- Compton đã chứng minh được rằng, tương tác 1 cos 2 C sin 2 / 2
này có thể giải thích được như là sự va chạm m 0c
của hai hạt : photon và electron.
h
- Vì các photon chuyển động với vận tốc ánh với 2, 4262 10 m 12
mc
C
sáng, bên cạnh đó các electron được giải phóng 0
ra cũng có vận tốc lớn nên chúng ta cần tính gọi là bước sóng Compton.
đến hiệu ứng tương đối tính.
Hãy sử dụng định luật bảo toàn động lượng và năng lượng để
tìm công thức xác định độ dịch Compton ở trên.
155
- Từ hình vẽ trên: khi tăng góc tán xạ sẽ xuất hiện hai đỉnh rõ rệt.
Đỉnh bên phải tương ứng với bước sóng dài hơn, chúng phù hợp rất tốt với công thức đã được trình bày ở
trên.
Đỉnh còn lại có bước sóng giống như bước sóng của chùm tia X tới. Đỉnh này là kết quả của sự tán xạ của
tia X lên electron ở các lớp trong của nguyên tử, nhưng do electron này liên kết rất mạnh với nguyên tử,
nên từ công thức độ dịch Compton, khối lượng m ở đây được xem như là khối lượng hiệu dụng của nguyên
tử (và tất nhiên là rất lớn), do vậy độ dịch bước sóng là không đáng kể.
156
78
10/9/2022
Bản chất sóng của ánh sáng đã được xác lập qua thí nghiệm hai khe Young, trong khi đó hiện tượng quang điện
chứng tỏ tính chất hạt của ánh sáng. Điều này thể hiện lưỡng tính sóng hạt.
Trong vật lý cổ điển không tồn tại lưỡng tính sóng hạt, có sự phân biệt rạch ròi giữa sóng và hạt.
Louis De Broglie lần đầu tiên đưa ra đề nghị mô tả sóng cho cả hạt và sóng, mặc dù vào thời điểm đó chưa có
một tính chất sóng nào được quan sát bằng thực nghiệm.
157
h hc
p K 2E0
2
158
79
10/9/2022
mv p 2 p 2mK
2
1
K mv 2
2 2m 2m
Từ đây tính được bước sóng de Broglie:
h h
p 2mK
Lưu ý: Trong trường hợp phi tương đối tính thì m là khối lượng nghỉ của hạt
159
Năm 1927 đưa ra hệ thức bất định đối với đối với thành phần x và px của tọa độ và động lượng:
h
xp với 1, 05 10 34 Js
2 2
x
Biểu thức trên cho thấy rằng, nếu một electron được xác định trong một khoảng nhỏ
sao cho x là nhỏ, thì độ bất định tương ứng của động lượng p sẽ phải lớn.
2x
x
160
80
10/9/2022
Tại vị trí cực tiểu, điều kiện cần thỏa mãn là: asin
(1)
h
Độ bất định về động lượng: p y 2psin 2 sin (2)
h
Từ (1) & (2):yp y a 2 sin 2h
161 HOANG DUC TAM 10/9/2022
161
Cần lưu ý rằng tích các độ bất định ở trên chỉ xuất hiện với các thành phần động lượng tương ứng, chẳng hạn
x với px. Không có tích tối thiểu của các độ bất định đối với tọa độ và thành phần động lượng vuông góc với
nó, chẳng hạn tích x với py vẫn có thể bằng không.
Ngoài ra còn có các hệ thức bất định đối với các cặp đại lượng khác, trong số đó có một hệ thức bất định liên
quan đến năng lượng E và thời gian t.
Et
2
Từ hệ thức trên có thể thấy rằng, muốn đo chính xác năng lượng của hệ (E = 0), ta cần phải có thời gian dài vô
cùng.
162
81
10/9/2022
Chúng ta đã làm quen với sóng vật chất, có thể đo được bước sóng của electron (hoặc neutron) nhưng thực sự
chúng ta chưa biết được sóng đó là cái gì.
Đại lượng nào trong vật chất đóng vai trò tương tự
như điện trường – từ trường trong sóng điện từ hay
như sự thay đổi áp suất định sứ trong sóng âm
truyền trong một ống chứa đầy không khí ?
Ta gọi đại lượng mà sự biến thiên của nó theo vị trí và thời gian biểu diễn phương diện sóng của một hạt
chuyển động đơn giản là hàm sóng của nó, kí hiệu 𝜓
163
Xác suất dP để hạt nằm trong yếu tố thể tích dV Vì hạt ở đâu đó trong không gian nên nên xác suất để tìm
được cho bởi thấy hạt trong không gian sẽ là biến cố chắc chắn nên nếu
ta lấy tích phân trên trong toàn miền không gian. Khi đó ta
dP= ψ x,y,z dV
2
có: 2
1= ψ dV
Bình phương mô-đun của hàm
V
sóng là mật độ xác suất, hay xác Trong trường hợp này hàm sóng đã được chuẩn hóa.
suất tìm hạt trong một đơn vị thể
tích tại điểm (x,y,z):
Đối với một vùng hữu hạn có thể tích V, xác suất để hạt
trong vùng đó
ψ x,y,z
2
2
P= ψ dV
V
164
82
10/9/2022
- Hàm sóng phải đơn trị, vì nếu không đơn trị thì ứng với mỗi trạng thái có nhiều giá trị xác suất tìm thấy hạt, điều
này không phù hợp với lý thuyết xác suất.
- Hàm sóng phải liên tục, vì mật độ xác suất tìm hạt không thể thay đổi nhảy vọt.
- Đạo hàm bậc một của hàm sóng phải liên tục, điều này rút ra từ phương trình mà hàm sóng phải thỏa mãn.
165
d 2 (x) 2m
2 (E U) x 0
dx 2
166 HOANG DUC TAM 10/9/2022
166
83
10/9/2022
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.1. Các mẫu nguyên tử cổ điển
Các mẫu nguyên tử
Schrodinger, Heisenberg,
Born và nhiều nhà khoa học
khác đã phát triển lý thuyết
lượng tử nhằm mô tả chính
xác hơn về nguyên tử
01 04 06 08
167
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.1. Các mẫu nguyên tử cổ điển
Các mẫu nguyên tử
Electron
168
84
10/9/2022
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.1. Các mẫu nguyên tử cổ điển
Các hạn chế của các mẫu nguyên tử trước đây
169
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.1. Các mẫu nguyên tử cổ điển
Ref: wikipedia.org
170
85
10/9/2022
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.1. Các mẫu nguyên tử cổ điển
Thiết lập biểu thức năng lượng
Định luật Newton II: Nhận xét của Bohr: phổ phát xạ của nguyên tử yêu
cầu một điều kiện mới, điều kiện lượng tử hóa momen
ke 2 v2 động lượng quỹ đạo
m h
r2 r Ln
2
Thế năng Động năng Mặt khác, momen động lượng theo cổ điển L = mvr
nh
ke 2 1 1 ke 2 mvr
U K mv 2 2
r 2 2 r
Năng lượng của electron Suy ra:
1 ke 2 2ke 2 1 h2 2
EKU vn rn 2 2
n n 2a0
2 r h n 4mk e
171
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.1. Các mẫu nguyên tử cổ điển
Năng lượng
Trạng thái
2mk 2e 4 1 kích thích
En
h2 n2
13, 6eV
n2 Dãy Balmer
Dãy Lyman
Trạng thái
cơ bản
172
86
10/9/2022
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.1. Các mẫu nguyên tử cổ điển
1. Không giải thích được tại sao một số vạch quang phổ sáng hơn các vạch quang phổ khác. Không
có cơ chế tính toán xác suất chuyển mức.
2. Mô hình Bohr coi electron giống như một hành tinh thu nhỏ, với bán kính và động lượng xác định.
Điều này vi phạm trực tiếp nguyên lý bất định quy định đó là vị trí và động lượng không thể được xác
định đồng thời.
Mô hình Bohr cho một khái niệm cơ bản về quỹ đạo và năng lượng của electron. Các chi tiết chính
xác về quang phổ và sự phân bố điện tích cần được tính toán bằng cơ học lượng tử sử dụng phương
trình Schrodinger.
173
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.2. Mẫu nguyên tử theo cơ học lượng tử
Phương trình Schrodinger cho nguyên tử hydro và các ion tương tự hydro
Xét trường hợp đơn giản: nguyên tử đứng yên và các electron quay xung quanh hạt nhân. Khi đó phương trình Schrodinger
được viết:
2m
2
E U 0
m: khối lượng của electron e2
U: hàm thế tương tác Coulomb của electron với hạt nhân nguyên tử: U
4 0r
E: năng lượng liên kết của electrong trong nguyên tử, đây chính là trị riêng của toán tử Hamilton trong phương trình Schrodinger
viết cho các trạng thái dừng.
: toán tử Laplace, trong hệ tọa độ Descartes.
174
87
10/9/2022
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.2. Mẫu nguyên tử theo cơ học lượng tử
Phương trình Schrodinger cho nguyên tử hydro và các ion tương tự hydro
Phương trình Schrodinger được giải trong hệ tọa độ cầu do hàm thế tương tác U có dạng đối xứng cầu và bằng phương pháp tách
biến. Việc giải phương trình Schrodinger là tương đối phức tạp. Ở đây chỉ trình bày về kết quả của việc giải phương trình
Schrodinger.
3/ 2
2r 2 r 2 r 3 3
1 1 r 2ra R 3,0 (r) 2 1
i
3/ 2
exp 3a Y1,1 8 sin e
Y1,1 sin ei
R 2,1 (r) 1 8
e 27 a 3a 27 a
24 a a
175
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.2. Mẫu nguyên tử theo cơ học lượng tử
Năng lượng electron trong nguyên tử hydro. Hệ lượng tử số
Việc giải phương trình Schrodinger, chúng ta thu được trị riêng của năng lượng
2
Z 2 m e2
En 2 e2
n 2 4 0
m ee 4
Đặt: R 109737, 3cm 1 là hằng số Rydberg
4c 4 0
2 3
Rhc 2
Khi đó, biểu thức năng lượng có dạng: En Z
n2
Cần chú ý rằng, với hydro thì Z = 1, các ion tương tự hydro (He+, Li++, Be+++) thì Z = 2, Z = 3 Z = 4.
176
88
10/9/2022
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.2. Mẫu nguyên tử theo cơ học lượng tử
Năng lượng electron trong nguyên tử hydro. Hệ lượng tử số
Số lượng chính n: n = 1, 2, 3, …Số lượng tử chính xuất hiện trong công thức tính năng lượng, năng lượng của
electron trong nguyên tử hydro phụ thuộc vào số lượng tử này
Rhc 13, 6
E (eV)
n n
n 2 2
Kết quả này cũng được tìm từ mẫu Bohr. Tuy nhiên trong mẫu Bohr, sự lượng tử hóa năng lượng là kết quả của
giả thuyết Bohr cho rằng momen quỹ đạo của electron bị lượng tử hóa. Trong LÝ thuyết lượng tử, sự lượng tử
hóa năng lượng là kết quả của việc giải phương trình Schrodinger và áp dụng các điều kiện biên cho hàm sóng.
Số lượng tử quĩ đạo 𝒍: xác định độ lớn L của momen động lượng quỹ đạo (ta thường gọi tắt là momen quỹ đạo
electron)
L ( 1) 𝒍 = 0, 1, 2, … , n – 1
Số lượng tử từ 𝒎𝒍 : xác định giá trị một thành phần của momen quỹ đạo, và thường thì thành phần này được
chọn là thành phần theo trục z
Lz m 𝒎𝒍 = 0, ±1, ±2, … , ± 𝒍
177
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.2. Mẫu nguyên tử theo cơ học lượng tử
Quang phổ nguyên tử hydro
Quang phổ của nguyên tử hydro trước đây đã được giải thích bằng mẫu Bohr rất thành công, tuy nhiên cùng với
sự xuất hiện của cơ học lượng tử, các nhà vật LÝ có thể giải thích cụ thể và có cơ sở logic khi xuất phát từ
phương trình schrodinger. Rhc 13, 6
Năng lượng của electron tại mức n trong nguyên tử hydro: E n (eV)
n 2
n 2
Electron trong nguyên tử tồn tại ở trạng thái cơ bản, dưới tác dụng của tác nhân kích thích (dòng điện, bức
xạ,…) các electron sẽ nhảy lên các mức năng lượng cao hơn, chúng “sống” ở trạng thái đó với thời gian rất ngắn
(khoảng 10-8s) sau đó sẽ chuyển về mức thấp hơn và phát ra photon có năng lượng thỏa mãn:
h E E Rhc
m n
1 1 1 1 1
Rc , m n hoặc R
n m
2 2
n m
2 2
178
89
10/9/2022
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.2. Mẫu nguyên tử theo cơ học lượng tử
Quang phổ nguyên tử hydro
Để thu được quang phổ vạch phát xạ của hydro, người ta sử dụng ống phóng điện có chứa khí hydro. Việc phóng
điện làm electron trong nguyên tử hydro chuyển lên trạng thái kích thích sau đó chúng chuyển về các mức thấp hơn
hoặc mức cơ bản và phát ra photon
179
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.2. Mẫu nguyên tử theo cơ học lượng tử
Quang phổ nguyên tử hydro
180
90
10/9/2022
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.2. Mẫu nguyên tử theo cơ học lượng tử
Nguyên tử kim loại kiềm
Các kim loại kiềm như Li, Na, K, Rb, Cs,…là những nguyên tử có cấu tạo tương tự như nguyên tử hydro. Vỏ ngoài
cùng của các nguyên tử kim loại kiềm chỉ có một electron được gọi là electron hóa trị. Electron hóa trị này liên kết
yếu với hạt nhân và với các electron còn lại, do vậy có thể xem nó chuyển động trong trường hạt nhân gây bởi lõi
nguyên tử (bao gồm hạt nhân và các electron trên có vỏ lấp đầy).
Vấn đề chúng ta quan tâm ở đây là dạng hàm thế mô tả chuyển động của electron này như thế nào ? Trong một
phép gần đúng, dạng thế năng U (r) có biểu thức :
e2 1 b
U(r)
4 0 r r 2
với b là tham số xác định từ thực nghiệm. Giải phương trình Schrodinger đối với hàm thế năng ở trên, năng lượng
của electron hóa trị cũng bị lượng tử hóa nhưng khác với năng lượng của nguyên tử hydrogen, năng lượng này phụ
thuộc vào hai số lượng tử n và ℓ
181
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.2. Mẫu nguyên tử theo cơ học lượng tử
Nguyên tử kim loại kiềm
me e2 1 13, 6
E n eV
2 4 0 n 2
n
2
với n là số lượng tử chính còn ∆ℓ là số hạng hiệu chỉnh phụ thuộc vào số lượng
tử ℓ
Bảng giá trị số hiệu chỉnh ∆ℓ đối với một số nguyên tử kim loại kiềm ở các trạng
thái khác nhau:
182
91
10/9/2022
NGUYÊN TỬ
2. Mẫu nguyên tử theo cơ học lượng tử
Quang phổ nguyên tử kim loại kiềm
Năng lượng của electron hóa trị trong nguyên tử kim loại kiềm phụ thuộc vào 2 số lượng tử n và ℓ do
đó chúng ta sẽ kí hiệu mức năng lượng là nX trong đó n = 1, 2, 3...và :
X S khi =0
X P khi =1
X D khi =2
X F khi =3
Khi có kích thích bên ngoài, electron hóa trị chuyển từ mức năng lượng thấp 𝑛 , ℓ sang trạng thái ứng
với mức năng lượng 𝑛 , ℓ cao hơn. Sau đó trở về trạng thái ứng với mức năng lượng 𝑛 , ℓ thấp hơn
và giải phóng năng lượng dưới dạng bức xạ điện từ, tức là photon có tần số được tính theo công thức:
me e 2 1 1
h En2 2 En11
2 4 0 n
n
2 2
2 2 1 1
183
NGUYÊN TỬ
2. Mẫu nguyên tử theo cơ học lượng tử
Quang phổ nguyên tử kim loại kiềm
Việc chuyển mức năng lượng này không phải là tùy tiện mà phải tuân theo một số qui tắc nhất định
được gọi là qui tắc lựa chọn. Nội dung của qui tắc lựa chọn này như sau:
4F
n1 n 2 , 2 1 1 3D
4D
4P
4S
3P
Xét nguyên tử Li gồm 3 electron, hai electron
gần hạt nhân chiếm mức 1S, 1 electron còn lại 3S
Dãy 3S - nP
ở trạng thái cơ bản sẽ nằm ở mức 2S. Theo
qui tắc lựa chọn thì electron hóa trị ở mức cao 2P
chuyển về mức 2S chỉ có thể là các mức nP ( Các dãy 2P – nS
2P – nD
=1) và n sẽ có các giá trị là 2, 3, 4,...
2S
Dãy 2S - nP
184
92
10/9/2022
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.3. Moment động lượng quỹ đạo và moment từ
Electron chuyển động trên quĩ đạo Electron chuyển động quanh hạt nhân
của nguyên tử nên nó có momen tạo nên dòng điện. Dòng điện này có
động lượng L với các giá trị gián momen từ
đoạn: e
L
L 1 2m e
và hình chiếu lên phương z Hình chiếu của momen từ lên phương z
Lz m ,z m B
trong đó 𝑚ℓ = 0, ±1, ±2, … gọi là số 𝜇 là magneton Bohr
lượng tử từ quĩ đạo e
B 5, 796.105 eV / T 9, 274.10 24 J / T
2m e
185
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.4. Hiệu ứng Zeeman
Hiệu ứng Zeeman là hiện tượng tách vạch phổ Xét việc đo tần số của một vạch phổ nào đó. Giả sử
nguyên tử thành nhiều vạch sít nhau khi rằng vạch phổ này tương ứng với sự chuyển mức từ ℓ =
nguyên tử phát sáng đặt trong từ trường. 1 xuống mức ℓ = 0.
Khi một vật có có momen lưỡng cực từ µ đặt Vì electron có momen từ 𝜇⃗ nên nên khi đặt nguyên tử
trong từ trường B, nó sẽ nhận được năng hydrogen trong từ trường 𝐵 thì electron có thêm năng
lượng phụ. Điều này giúp chúng ta có thể giải lượng phụ:
thích được hiệu ứng sau: Hiệu ứng Zeeman
thường. Trong hiệu ứng này chúng ta không
E B
tính đến momen spin (thường gọi tắt là spin) Giả sử từ trường định hướng theo phương z
của electron. (điều này có thể thực hiện được
vì trong một số nguyên tố, hiệu ứng spin có thể E z B m B B
bị triệt tiêu – chẳng hạn Canxi).
186
93
10/9/2022
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.4. Hiệu ứng Zeeman
Do nhận thêm năng lượng phụ nên năng Qui tắc lựa chọn đối với số lượng tử 𝑚ℓ : ∆𝑚ℓ = 0, ±1
lượng của electron khi nguyên tử đặt
trong từ trường : Do đó, 𝜈 nhận ba giá trị :
E' E E E m B B BB
h
Nếu electron dịch chuyển từ trạng thái 𝐸
sang trạng thái 𝐸 có năng lượng thấp ,
hơn thì nó sẽ phát ra sóng tần số : B
B
E'2 E1' h
'
h Điều này chứng tỏ rằng một vạch phổ khi không có từ
E E1 B trường được tách thành 3 vạch khi có từ trường. Hiệu ứng
2
h
m m B
2
h 1
này được gọi là hiệu ứng Zeeman thường.
187
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.5. Spin electron. Tương tác spin quỹ đạo. Cấu trúc tinh tế
Spin của electron
Electron có spin 𝑆⃗ với độ lớn Đối với spin của electron, cũng có
e
momen từ
S s s 1
s S
trong đó: s = là số lượng tử spin của electron. me
Hình chiếu trên phương z
Hình chiếu của spin lên phương z S z m s e e
s,z S z m s 2m s B
với m s 1 / 2, 1 / 2 me me
188 HOANG DUC TAM 10/9/2022
188
94
10/9/2022
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.5. Spin electron. Tương tác spin quỹ đạo. Cấu trúc tinh tế
Tương tác Spin quỹ đạo
Momen toàn phần: J LS Hình chiếu của ⃗J lên phương của trục z cũng bị
lượng tử hóa
Momen toàn phần của electron cũng bị lượng
J z m j
tử hóa
J J j j+1 trong đó mj là số lượng tử từ toàn phần. Số
lượng tử mj nhận các giá trị j, j + 1,…j tức là
trong đó j là số lượng tử toàn phần: có (2j + 1) giá trị.
1
j Do có spin nên để xác định trạng thái của
2 electron, ngoài 3 số lượng tử 𝑛, ℓ, 𝑚ℓ cần phải
đưa vào số lượng tử 𝑚 .
189
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.5. Spin electron. Tương tác spin quỹ đạo. Cấu trúc tinh tế
Cấu trúc tinh tế của vạch phổ Các trạng thái và mức năng lượng có
thể có của electron hóa trị trong
Khi đưa vào momen toàn phần thì mỗi mức bị
nguyên tử Hydrogen và các nguyên
tách thành hai mức ứng với j = –1/2 và j = tử kim loại kiềm
+1/2 , trong đó mức ứng với j = – 1/2 cao hơn
Trạng thái của Mức năng
mức ứng với j = +1/2. Khoảng cách giữa hai N j
electron hóa trị lượng
mức này không lớn lắm nên cấu trúc như vậy 1 0 1/2 1s1/2 12S1/2
được gọi là cấu trúc tinh tế của mức năng 0 1/2 2s1/2 22S1/2
lượng. 2 1/2 2p1/2 22P1/2
1
3/2 2p3/2 22P3//2
Kí hiệu trạng thái của electron hóa trị bằng 𝐧ℓ𝐣 0 1/2 3s1/2 32S1/2
còn mức năng lượng của nó bằng n2s+1Lj, 1/2 3p1/2 32P1/2
1
trong đó: n = 1, 2, 3,... là số lượng tử chính, j 3 3/2 3p3/2 32P3/2
3/2 3d3/2 32D3/2
là momen toàn phần, L = S, P, D, F, ... ứng với 2
5/2 3d5/2 32D5/2
= 0, 1, 2, 3,... . Trên mỗi mức S có hai trạng
thái ứng với hai sự định hướng spin của
electron.
190
95
10/9/2022
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.5. Spin electron. Tương tác spin quỹ đạo. Cấu trúc tinh tế
Cấu trúc tinh tế của vạch phổ
Các qui tắc lựa chọn trong sự chuyển mức năng lượng
n' n; 1; j j/ j 0, 1
191
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.6. Nguyên lý Pauli
Năm 1924, Wolfgang Pauli đã chỉ ra rằng các nguyên tử nhiều electron phải tuân theo một nguyên tắc
sau gọi là nguyên LÝ loại trừ Pauli:
Ở mỗi trạng thái có năng lượng xác định được đặc trưng bởi 4 số lượng tử 𝒏, ℓ, 𝒎ℓ , 𝒎𝒔 có tối
đa không quá 1 electron.
192
96
10/9/2022
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.6. Nguyên lý Pauli
Nguyên tắc sắp xếp các electron trong nguyên tử =0 =1 =2 =3
6s 6p 5d 4f
Các electron trong nguyên tử được sắp xếp theo Z = 86
thứ tự tăng dần của các mức năng lượng:
5s 5p 4d
1s,2s,2p,3s,3p,4s,3d,4p,5s,4d,5p,6s,4f,5d,6p,7s,6
d,… Z = 54
Năng lượng
Ở mỗi trạng thái lượng tử có tối đa không quá một 4s 4p 3d
electron. Ta có thể biểu diễn mỗi trạng thái của hạt Z = 36
bằng một ‘‘ô lượng tử’’ được xác định bằng 3 số 3s 3p
lượng tử. Trong mỗi ô chỉ có 1 hoặc tối đa là 2 Z = 18
electron. Nếu trong ô có 2 electron thì spin của 2s 2p
chúng phải định hướng ngược nhau Z = 10
Mỗi lớp lại chia thành các lớp con ứng với các giá 1s
Z=2
trị khác nhau của ℓ, mỗi lớp con có 2 2ℓ + 1
electron.
Sơ đồ các mức năng lượng và các trạng thái electron
trong nguyên tử
193
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.6. Nguyên lý Pauli Atomic number 32 Element Ge
Nguyên tắc sắp xếp các electron trong nguyên tử
Configuration Ar + 3d(10) 4s(2) 4p(2)
Tùy theo số lượng tử n ta chia thành từng lớp electron
quanh hạt nhân như sau :
N
Lớp K (n = 1) có tối đa 2n2 = 2 electron. 4p
Lớp L (n = 2) có tối đa 2n2 = 8 electron. M
194
97
10/9/2022
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.7. Orbital nguyên tử. Qui tắc Hund
Sự chồng chất liên tiếp của vỏ electron khi tăng số Z (số electron trong nguyên tử) theo nguyên LÝ Pauli
được minh họa trên hình bên dưới đối với trạng thái cơ bản của nguyên tử ứng với Z = 1 (H) cho đến Ne
(Z = 10).
195
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.7. Orbital nguyên tử. Qui tắc Hund
Qui tắc Hund
Đối với mỗi trạng thái cơ bản của nguyên tử, spin toàn phần của nguyên tử có giá trị cực đại tuân
theo nguyên lý Pauli.
Vận dụng qui tắc Hund cho các mức nguyên tử:
(1) Nếu cấu hình điện tử có nhiều hơn 1 kí hiệu phổ, cấu hình với spin toàn phần cực đại S có năng lượng thấp
nhất.
(2) Nếu spin toàn phần cực đại S tương ứng với một vài kí hiệu thì cấu hình với L cực đại có năng lượng thấp nhất.
(3) Nếu lớp ngoài của nguyên tử có số electron nhỏ hơn số lượng electron cần thiết để lấp đầy một nửa lớp vỏ,
trạng thái năng lượng thấp nhất tương ứng với giá trị nhỏ nhất của momen động lượng toàn phần J (kí hiệu phổ với
J cực tiểu có năng lượng thấp nhất). Nếu số electron của lớp vỏ này lớn hơn số lượng electron cần thiết để lấp đầy
một nửa lớp vỏ, trạng thái năng lượng thấp nhất tương ứng với giá trị lớn nhất của momen động lượng toàn phần J
(kí hiệu phổ với J cực đại có năng lượng thấp nhất). Qui tắc này chỉ áp dụng cho liên kết L S.
196
98
10/9/2022
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.7. Orbital nguyên tử. Qui tắc Hund
Một số lưu ý
Qui tắc Hund là các qui tắc được rút ra dựa trên nhiều kết quả thực nghiệm do vậy việc áp dụng
của chúng cũng sẽ bị hạn chế, chúng chỉ dựa vào việc xác định các trạng thái năng lượng thấp nhất
của nguyên tử, ngoại trừ các nguyên tố rất nặng.
Các qui tắc này sai trong nhiều trường hợp khi được sử dụng để xác định bậc của mức năng
lượng.
Qui tắc Hund có thể hiểu một phần nào đó như sau: Khi xét đến nguyên LÝ loại trừ Pauli, các
electron với spin song song có xu hướng tránh nhau, kết quả là năng lượng đẩy Coulomb của
chúng có giá trị dương, có khuynh hướng nhỏ hơn. Do đó, năng lượng của các trạng thái với spin
song song hoàn toàn (có giá trị S lớn nhất) sẽ nhỏ nhất.
197
Chủ đề 8: NGUYÊN TỬ
8.8. Hệ thống tuần hoàn Mendeleev
Bảng tuần hoàn có 7 hàng (chu kì) và 8 cột
(các nhóm nguyên tố) mà ở đó các nguyên
tố với tính chất hóa học tương tự nhau sẽ
nằm trong một trong những nhóm này. Các
nguyên tố kim loại kiềm thuộc nhóm đầu
tiên, các nguyên tố kim loại kiềm thổ thuộc
nhóm thứ hai, các halogen thuộc nhóm 7 và
các khí hiếm thuộc nhóm 8.
198
99