Professional Documents
Culture Documents
Tom Luoc Các Phân Lo I C A Tâm TH C 20-12-2021
Tom Luoc Các Phân Lo I C A Tâm TH C 20-12-2021
(5) thấy mà không xác định (nhận thức không xác định),
(2) tâm không sai lầm vô phân biệt nắm giữ tự tướng của đối tượng (cảnh
sở thủ), ví dụ như hiện thức (nhận thức trực tiếp) nắm giữ sắc; và
(3) tâm điên đảo vô phân biệt nắm giữ đối tượng không tồn tại mà hiện ra
rõ ràng, ví dụ như tâm điên đảo vô phân biệt thấy núi tuyết màu vàng.
Cách phân loại này chủ yếu phân theo cảnh được nắm giữ (Sở Thủ Cảnh
đồng nghĩa với Hiển Hiện Cảnh), đứng trên lập trường của Kinh bộ.
Thứ ba, trong cách phân loại hai tâm thức có sáu
loại:
(1) ý thức và căn thức,
(5) thức tương tác qua loại trừ và thức tương tác qua sự khẳng định,
i. Ý thức và căn thức được phân loại qua sự cần phải nương vào tăng
thượng duyên của sắc căn (năm căn: mắt, tai, mũi, lưỡi và thân) hay
không.
ii. Tâm phân biệt và tâm vô phân biệt được phân loại qua sự thấy hay
không thấy thanh nghĩa tổng quát.
iii. Chánh lượng và phi lượng được phân loại qua đối tượng mới chứng
biết hay không, hoặc lừa dối hay không lừa dối.
iv. Đối tượng được thấy có phù hợp với sự thật hay không (đối tượng của
nhận thức có tồn tại như nó được nhận thức hay không) mà phân ra
thức tán loạn và thức không tán loạn.
v. Thức tương tác qua loại trừ và thức tương tác qua sự khẳng định được
phân loại qua sự tương tác đối tượng bằng sự phân tách bộ phận đối
tượng của nó.
vi. Tâm và tâm sở được phân loại theo chủ thể và quyến thuộc tuỳ tùng
hoặc cách tương tác với đặc tính và tính chất của đối tượng hay không.
Phân loại: có 2:
i. thức phân biệt điên đảo
ii. thức vô phân biệt điên đảo.
Ví dụ:
i. Thức phân biệt điên đảo:
✓ Nửa đêm khuya trăng tròn phân biệt cho
rằng là rạng đông;
✓ Nắm giữ phân biệt có sừng thỏ;
✓ Nắm giữ phân biệt cho rằng âm thanh là
thường hằng.
Ví dụ:
i. Nghi thứ nhất là tâm sở suy nghĩ theo ví
dụ: âm thanh thường hằng hoặc vô
thường, phần lớn là thường hằng.
ii. Nghi thứ hai là tâm sở suy nghĩ “âm
thanh là thường hằng hay vô thường”.
iii. Nghi thứ ba là tâm sở suy nghĩ rằng, âm
thanh là thường hằng hoặc vô thường,
hầu hết là vô thường.
T283 3. THỨC TỨ SÁT - Định nghĩa: Chấp giữ nghiêng hoàn toàn về
GIẢ ĐỊNH ĐÚNG một bên đối tượng tương tác chính của nó,
nhưng thức chấp chặt chưa đạt được đối
tượng quán sát đó.
Phân loại: có 5
i. Thức tứ sát vô lý - không có nguyên
nhân,
ii. Thức tứ sát nghịch lý - có nguyên nhân
mâu thuẫn,
iii. Thức tứ sát lý do không xác định,
iv. Thức tứ sát không thành lập lý do,
v. Thức tứ sát có lý do nhưng không được
xác lập.
Ví dụ:
i. Thức tứ sát vô lý - không có nguyên
nhân: thức tứ sát suy nghĩ cái bình
được làm ra mà không có bất kỳ lý do
nào.
ii. Thức tứ sát nghịch lý - có nguyên
nhân mâu thuẫn: Thức tứ sát suy nghĩ
từ lý do không được làm ra mà cho rằng
cái bình được làm ra.
iii. Thức tứ sát lý do không xác định:
Thức tứ sát suy nghĩ từ lý do của sở
lượng – đối tượng được nhận biết cho
rằng cái bình được làm ra.
iv. Thức tứ sát không thành lập lý do:
Thức tứ sát ý suy nghĩ từ lý do đối
tượng được nắm bắt của nhãn thức cho
rằng âm thanh được làm ra.
v. Thức tứ sát có lý do nhưng không
được xác lập: Thức tứ sát suy nghĩ âm
thanh là vô thường bởi vì nó được làm
ra, nhưng không xác định (a) âm thanh
được làm ra và (b) nếu cái gì được làm
ra thì nhất định phải bao khắp vô
thường.
T286 4. TỶ ĐỘ - NHẬN Định nghĩa: Nhận thức suy luận là: thức
THỨC SUY LUẬN chấp giữ không sai lạc về đối tượng ẩn tế
được nhận biết của nó nhờ vào nhân chánh lý
– lý do đúng đắn làm cơ sở của nó.
Phân loại:
Tỷ độ - nhận thức suy luận được phân loại theo
đối tượng được nhận biết – sở tri được nhận
thức hợp lý biết, có ba loại:
i. Nhận thức suy luận dựa trên kinh
nghiệm thực tế - sự thế tỷ độ,
ii. Nhận thức suy luận dựa trên quy ước
phổ biến – cực thành tỷ độ, và
iii. Nhận thức suy luận dựa trên bằng
chứng đáng tin cậy – tín hứa tỷ độ.
Nhận thức suy luận Định nghĩa: Nhờ vào lý do chính xác dựa
dựa trên kinh trên kinh nghiệm thực tế, thức chấp giữ/phân
nghiệm thực tế tích không sai lạc về đối tượng ít ẩn tế được
nhận biết của nó.
Ví dụ, Tỷ độ - nhận thức suy luận biết được
âm thanh là vô thường.
T287 Nhận thức suy luận Định nghĩa: Nhờ vào lý do đúng đắn dựa
dựa trên quy ước trên quy ước phổ biến, thức chấp giữ không
phổ biến sai lạc về đối tượng được nhận biết của nó,
quy ước phổ biến dựa trên ngôn từ.
Nhận thức suy luận Đinh nghĩa: Nhờ vào lý do đúng đắn dựa
dựa trên bằng chứng trên bằng chứng đáng tin cậy, thức chấp giữ
đáng tin cậy không sai lạc về đối tượng cực ẩn tế được
nhận biết của nó.
Phân loại: có 4
1. căn thức ,
2. ý thức,
3. tự chứng – tâm tự biết , và
4. (4) du già.
T292 Căn hiện thức Định nghĩa của căn thức trực tiếp là: thức
không nhầm lẫn và vô phân biệt, phát khởi từ
sắc căn làm tăng thượng duyên bất cộng của
nó.
Nó có ba loại:
i. căn giác quan trực tiếp nắm bắt sắc là
Lượng – nhận thức hợp lý,
ii. căn giác quan trực tiếp nắm bắt sắc là
nhận thức lại, và
iii. căn giác quan trực tiếp nắm bắt sắc là
thức hiển hiện mà không xác định.
Ví dụ
i. cho loại thứ nhất, như khoảnh khắc sát-
na đầu tiên của căn thức trực tiếp nắm
bắt sắc;
ii. thứ hai, như khoảnh khắc sát-na thứ hai
của căn thức trực tiếp nắm bắt hình sắc;
và
iii. thứ ba, như căn thức trực tiếp nắm bắt
sắc dẫn đến nghi ngờ trực tiếp với suy
nghĩ rằng "Tôi nhìn thấy hay không nhìn
thấy sắc?"
Thức tự biết trực Định nghĩa của tâm tự biết: Chủ thể
tiếp - tự chứng hiện nắm bắt hình ảnh.
thức.
Phân loại: có 3
Theo quan kiến của những tông phái thừa nhận
tâm tự biết, thức hiển hiện mà không xác định
được phân làm ba loại:
i. Căn thức trực tiếp hiển hiện mà không
xác định,
ii. Ý thức trực tiếp – ý hiện thức hiển hiện
mà không xác định, và
iii. Tâm tự biết hiển hiện mà không xác
định.
Ví dụ
i. Cho loại thứ nhất như căn thức trực tiếp
nắm bắt sắc trong khi nhĩ thức – nhận
thức của tai đang quá ham thích nghe
một âm thanh hay; do đây có thể suy
luận cho tỷ thức – nhận thức của mũi,
v.v… cũng có thể là thức hiển hiện mà
không xác định.
ii. Cho loại thứ hai như ý thức trực tiếp
nắm bắt sắc phát sinh sau căn thức trực
tiếp nắm bắt sắc trong dòng tâm tương
tục của một người phàm phu bình
thường.
iii. Cho loại thứ ba như tâm thức tự biết
trực tiếp cảm nghiệm ý thức trực tiếp
nắm bắt sắc trong dòng tâm tương tục
của một người bình thường.