Professional Documents
Culture Documents
Chính Phủ Điện Tử New
Chính Phủ Điện Tử New
12. Thực trạng triển khai thuế điện tử ở Việt Nam hiện nay. ...................................... 59
14. Tác động của chính phủ điện tử đến cung ứng năng lượng và tiện ích công. .......... 61
15. Tác động của chính phủ điện tử đến quản lý tài nguyên thiên nhiên. ..................... 62
16. Tác động của chính phủ điện tử đến phát triển giáo dục. ...................................... 63
17. Tác động của chính phủ điện tử đến cải cách dịch vụ chăm sóc sức khỏe. .............. 64
18. Tác động của chính phủ điện tử đến hợp lý hóa các quá trình dịch vụ, nâng cao hiệu
quả quản lý hợp tác. .................................................................................................. 65
19. Mô hình tham gia, liên kết quốc tế mới trong môi trường chính phủ điện tử quốc tế
tại Việt Nam. ............................................................................................................. 68
20. Nêu khái niệm và nội hàm khoảng cách số. Tại sao nhiều quốc gia và tổ chức cố
gắng thu hẹp khoảng cách số ..................................................................................... 69
21. Các giải pháp thu hẹp khoảng cách số. Các giải pháp thu hẹp khoảng cách số tại
Việt Nam. .................................................................................................................. 69
22. Nêu khái niệm khoảng cách số? Vai trò của chính phủ điện tử trong thu hẹp khoảng
cách số ...................................................................................................................... 71
23. Vai trò của chính phủ điện tử trong hỗ trợ dân chủ điện tử/dân chủ số. Liên hệ Việt
Nam. ......................................................................................................................... 72
24. Tầm quan trọng của quyền riêng tư, xây dựng lòng tin và trách nhiệm của Nhà nước
trong bảo vệ quyền riêng tư. ...................................................................................... 74
25. Quy định pháp luật và các biện pháp công nghệ nhằm bảo vệ sự riêng tư. Liên hệ
VN ............................................................................................................................ 75
26. 4 mô hình chính phủ điện tử tương lai. Đánh giá về tính khả thi trong triển khai mô
hình chính phủ điện tử di động và kết nối tại Việt Nam. ............................................. 78
27. Tác động của công nghệ đến sự riêng tư. .............................................................. 85
28. Phân biệt ứng dụng chính phủ điện tử cấp độ quốc tế với cấp độ quốc gia. ............ 86
29. Tại sao cần cải cách các hoạt động của chính phủ trong ứng dụng chính phủ điện tử.
Nêu một số cải cách chính các hoạt động của chính phủ. ............................................ 86
30. Đánh giá khả năng triển khai mô hình chính phủ thông minh tại một số tỉnh/ thành
phố tại Việt Nam. ...................................................................................................... 89
31. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. Liệt kê 5 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 mà
anh chị biết. .............................................................................................................. 89
32. Phân tích quy trình của một dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 ............................. 90
1. Khái niệm bộ máy nhà nước, cơ quan nhà nước và cơ quan hành chính nhà
nước
• Khái niệm nhà nước: Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống
nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của Nhà
nước. Bộ máy Nhà nước không phải là một tập hợp đơn giản các cơ quan Nhà nước mà
là một hệ thống thống nhất các cơ quan có mối liên hệ ràng buộc qua lại chặt chẽ với
nhau vận hành một cách nhịp nhàng.
• Bốn hệ thống cơ quan chính: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan toà án và
cơ quan kiểm sát.
• Khái niệm cơ quan nhà nước: Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy
Nhà nước, là tổ chức (cá nhân) mang quyền lực Nhà nước được thành lập và có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của Nhà
nước.
• Khái niệm cơ quan hành chính: Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan
trong bộ máy Nhà nước có chức năng quản lý hành chính Nhà nước trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính là Chính phủ, phía
dưới là Ủy ban nhân dân các cấp cùng các cơ quan trực thuộc.
2. Mô tả hệ thống cơ quan hành chính nhà nước cấp trung ương, cấp địa phương
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
● Chức năng của Chính phủ:
- Thực hiện quyền sáng kiến lập pháp (Dự thảo các văn bản luật, pháp lệnh; các dự án
kế hoạch nhà nước và ngân sách nhà nước; các chính sách lớn về đối nội và đối ngoại
của nhà nước).
- Thực hiện quyền lập quy: ban hành những văn bản quản lý dưới luật có tính chất qui
phạm pháp luật (nghị định).
- Chính phủ có thẩm quyền ban hành nghị quyết, nghị định. Thủ tướng chính phủ có
thẩm quyền ban hành quyết định, chỉ thị.
- Quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội
- Xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ thống tổ chức, các cơ quan quản lý nhà nước từ trung
ương tới địa phương
- Tổ chức và lãnh đạo những đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo những hình thức
thích hợp.
● Cơ cấu tổ chức của Chính phủ:
- Hội đồng Chính phủ: bao gồm Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ
trưởng các cơ quan ngang bộ.
- Trực thuộc Hội đồng Chính phủ có các bộ và cơ quan ngang bộ:
+ Các Bộ: là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương; là cơ
quan chuyên môn được tổ chức theo chế độ thủ trưởng một người, đứng đầu là các Bộ
trưởng hay Chủ nhiệm ủy ban. Các cơ quan cấp Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước theo ngành (quản lý chức năng, quản lý liên ngành) hay đối với lĩnh vực (quản lý
tổng hợp) trên phạm vi toàn quốc.
+ Các cơ quan ngang bộ: Văn phòng CP, Thanh tra NN, Ngân hàng NN, Ủy ban Dân
tộc. Ngoài ra, trực thuộc Chính phủ còn có 8 cơ quan thuộc Chính phủ với các chức
năng đặc thù
- Giai đoạn 4: giai đoạn chuyển đổi. Tất cả hệ thống thông tin được tích hợp và công
chúng có thể nhận được dịch vụ (G2C và G2B) tại một điểm truy cập (ảo). Một điểm
kết nối duy nhất cho tất cả các dịch vụ là mục tiêu cuối cùng. Các khía cạnh phức tạp
trong việc đạt được mục tiêu này chủ yếu là ở phía bên trong, ví dụ như sự cần thiết
phải quyết liệt thay đổi văn hóa, quy trình và trách nhiệm trong các cơ quan chính phủ
(G2C). Chính phủ ở các phòng ban khác nhau phải làm việc với nhau một cách trơn tru
và liền mạch. Trong giai đoạn tiết kiệm, chi phí hiệu quả và sự hài lòng của khách hàng
đạt tới mức cao nhất có thể.
Một số nghiên cứu còn đề xuất giai đoạn 5 được gọi là giai đoạn hoàn thiện liên tục.
Đây là giai đoạn cao nhất của việc triển khai hệ thống chính phủ điện tử và cung cấp
dịch vụ. Các công nghệ phức tạp hơn được sử dụng để tăng cường cung cấp dịch vụ
chính phủ và tương tác với công dân.Chính phủ thu hút công dân trong việc hoạch định
chính sách và các quá trình dân chủ như bầu cử.
5. Vẽ sơ đồ và giải thích các loại hình quan hệ tương tác trong chính phủ điện tử.
Có bốn cộng đồng tham gia cơ bản trong chính phủ điện tử: Cơ quan CP, Nhân viên
CP, Công dân và Doanh nghiệp. Các cộng đồng này tương tác lẫn nhau, tạo nên 8 mối
quan hệ tương tác, trong đó các mối quan hệ G2C, G2B và G2G được nói tới nhiều hơn
cả .
• G2G: Mối quan hệ giữa các cơ quan CP nhấn mạnh sự phối hợp và hợp tác, chia sẻ
thông tin, phối hợp chính sách và dự án. Nó làm giảm chi phí giao dịch, tăng độ chính
xác và hiệu quả các quy trình hành chính, góp phần tăng năng suất quản lý và ra quyết
định tốt hơn.
• G2B: Mối quan hệ giữa CP và DN đã được thay đổi và tập trung hơn vào các vấn đề
phi điều chỉnh hóa và hiệu quả của các DV công thay vì quản lý quan liêu. Giờ đây, vai
trò của CP là cung cấp các DV công tốt hơn, tạo môi trường cho các ngành công nghiệp
và các công ty thực hiện quá trình chuyển đổi kinh doanh một cách hài hòa và thuận lợi.
Bằng cách sử dụng CNTT, CP có thể làm giảm các chi phí giao dịch.
• G2C: Dân chủ và minh bạch được ưu tiên. Các DV công được CP cung cấp thay đổi
theo yêu cầu của công dân, vai trò và phạm vi của CP có thể được thay đổi. Trên cơ sở
những xu hướng này, các CP bắt đầu cung cấp DV định hướng khách hàng tới công
chúng với nhiều sự lựa chọn khác nhau và các DV tùy biến. Trong khi đó, do giáo dục
đại học và phương tiện truyền thông đại chúng tiên tiến, năng lực của công dân được
cải thiện và phát triển, làm tăng mức độ tham gia của người dân trong các công việc
công. Ngoài ra, người dân có thể có được tiếp cận nhiều hơn tới các phương pháp khác
nhau để thể hiện ý kiến của mình với CP.
6. Các lợi ích của chính phủ điện tử đối với các cơ quan chính phủ, công dân và
doanh nghiệp
- Những lợi ích chung
• Tính minh bạch và niềm tin: CPĐT cho phép tạo nên một chính phủ minh bạch. Sự
minh bạch của chính phủ là rất quan trọng vì nó cho phép công chúng được thông tin
về những gì chính phủ đang làm, cũng như các chính sách mà chính phủ đang cố gắng
thực hiện.
• Dân chủ: Một mục tiêu của CPĐT là thu hút sự tham gia của công dân ngày càng lớn
hơn. Thông qua Internet, mọi người từ khắp mọi miền đất nước có thể tương tác với các
chính trị gia hoặc công chức và làm cho tiếng nói của mình được nghe thấy.
• Phần thưởng môi trường: Những người ủng hộ CPĐT cho rằng các dịch vụ chính phủ
trực tuyến sẽ làm giảm bớt nhu cầu về các giấy tờ, tài liệu, bản sao cứng (in trên giấy).
• Tốc độ, hiệu quả và tiện lợi : CPĐT cho phép các công dân tương tác với máy tính để
đạt được mục tiêu bất cứ lúc nào và bất cứ nơi nào, và loại bỏ sự cần thiết cho việc đi
lại tới các đại diện chính phủ. Các ứng dụng CPĐT cho phép người dân, doanh nghiệp,
chính phủ và các ngành tiếp cận thông tin có sẵn của chính phủ 24 giờ một ngày, 7 ngày
một tuần, trong đó chất lượng của các dịch vụ được cải thiện. Thực hiện CPĐT sẽ làm
giảm chi phí và mức độ của các quá trình tổ chức bằng cách tinh giản và tổ chức lại quy
trình vận hành.
• Sự chấp thuận của công chúng: CPĐT đã được đáp ứng bởi sự đón nhận và sự háo
hức của công chúng. Người dân tham gia vào các cuộc thảo luận trực tuyến về các vấn
đề chính trị với tần suất ngày càng tăng, kể cả những người trẻ tuổi, thông thường ít
quan tâm tới các vấn đề chính phủ, cũng được cuốn hút vào các thủ tục bầu cử điện tử.
7. Các yêu cầu chung đối với dịch vụ chính phủ điện tử.
- Minh bạch và trách nhiệm giải trình của chính phủ điện tử, bao gồm các tổ chức của
cả 3 nhóm quyền lực: hành pháp, tư pháp và lập pháp.
- Dễ dàng truy cập vào các thông tin công khai ở nhiều định dạng
- Dễ dàng tiếp cận tới các dịch vụ chính phủ điện tử.
- Giảm thiểu thời gian và công sức để giải quyết vấn đề với các cơ quan công cộng:
- Dịch vụ một cửa (tùy chọn tự dịch vụ);
- Khả năng giải quyết vấn đề một cách tiêu chuẩn hóa;
- Tránh đưa vào lặp đi lặp lại dữ liệu;
- Tùy chọn đa kênh; Lựa chọn trợ giúp và hướng dẫn trực tuyến bởi tất cả các tổ chức
nhà nước có thẩm quyền;
- Các mẫu tờ khai yêu cầu được hiển thị với dữ liệu thực tế
- Khả năng tương thích và công nhận nội dung đa ngôn ngữ;
- An toàn và bảo vệ dữ liệu;
- Kiểm soát quản lý chất lượng, đảm bảo về hiệu suất, giảm thiểu sự trốn tránh và tham
nhũng;
- Bảo đảm giáo dục và đào tạo sử dụng công nghệ thông tin-truyền thông.
- Cho phép khách hàng tiếp cận các dịch vụ công cộng về sự kiện cuộc sống hoặc các
tình huống kinh doanh;
- Cho phép khách hàng tiếp cận và theo dõi các giai đoạn khác nhau trong cung cấp và
phân phối dịch vụ.
- Cung cấp sự trợ giúp trong việc điền vào các mẫu đơn trực tuyến v.v;
- Làm rõ và cập nhật các vấn đề pháp luật, luật và các quy định;
- Kết hợp các dịch vụ công trực tuyến với cơ cấu pháp lý (thẩm quyền) và định tuyến
các yêu cầu công dân đến hậu diện (xử lý phía sau) có liên quan;
- Theo dõi quá trình, xử lý các yêu cầu "Tự do thông tin" và các "Thủ tục".
10
• Việc cung cấp truy cập trực tuyến an toàn và chất lượng tốt giải quyết được quyền tự
do đối với yêu cầu thông tin, đưa các cơ quan chính phủ một bước gần hơn đến việc
phát triển các chương trình và thực hành sáng tạo. Công dân có quyền bàn luận về các
quy định, được đề xuất và tham gia xây dựng chính sách.
• Tiềm năng của CPĐT, ngoài việc cải thiện hiệu năng với chi phí thấp, vượt xa hơn để
trở thành một phương tiện chuyển đổi và thay đổi.
- Chính phủ phải hiện đại hóa quản lý
• Các quy định của CP có vai trò đảm bảo việc bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của tất cả
các công dân, hỗ trợ hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp trong một thị trường cạnh
tranh và giúp bảo vệ môi trường.
• Các CP phải đối mặt với áp lực bên ngoài trong việc tuân thủ các quy định của các tổ
chức khu vực, quốc gia cũng như quốc tế
• Tuân thủ các quy định buộc các CP phải áp dụng thực hành lưu trữ hồ sơ tốt, đảm bảo
các thông tin khi pháp luật yêu cầu theo phải được cung cấp. Các tổ chức công cộng
phải có trách nhiệm và khả năng thực hiện trên cơ sở đảm bảo sự toàn vẹn của các hồ
sơ.
• Trách nhiệm giải trình khẳng định sự cần thiết phải lưu giữ hồ sơ một cách hiệu quả.
Trong các xã hội pháp quyền, việc đáp ứng yêu cầu điều tra pháp lý với hồ sơ phù hợp
là rất quan trọng. Không có kho lưu trữ hồ sơ truyền thống trong CPĐT.
• An ninh và bảo vệ hồ sơ nhạy cảm là một yêu cầu bắt buộc đối với chính phủ khi cung
cấp dịch vụ cho công dân.
- Chính phủ phải hiện đại hóa nhiệm vụ bảo vệ
• Để đảm bảo an ninh, phục vụ công lý và bảo vệ công dân, chính phủ cần có các công
cụ hiệu quả nhằm nắm bắt thông tin và các nguồn lực.
• CPĐT giúp các tổ chức quân sự thu thập thông tin tình báo, thông tin tội phạm ... chính
xác và tinh giản thủ tục hoạt động để hoàn thành các nhiệm vụ lớn.
• Tiến bộ công nghệ sẽ tiếp tục thay đổi các hoạt động sứ mệnh bảo vệ. Máy bay không
người lái tuần tra có thể cung cấp thông tin thời gian thực cho điều phối viên, các nhà
phân tích tội phạm, và các sĩ quan, báo cho họ các trường hợp phạm tội khi xảy ra.
Phương tiện truyền thông xã hội đang chứng tỏ là một công cụ chống lại cái ác hữu ích
trong việc thu thập thông tin tình báo. Các ứng dụng là vô tận, và chưa thể dự đoán hết
được vào thời điểm này, nhưng tất cả đều dựa trên truy cập nhanh chóng, dễ dàng tới
thông tin an toàn, chính xác và tích hợp.
9. Mô tả tóm tắt khung kiến trúc tổng thể chính phủ điện tử Việt Nam. Các dịch
vụ chia sẻ và tích hợp trong khung kiến trúc chính phủ điện tử cấp bộ/tỉnh.
● Mô tả tóm tắt khung kiến trúc tổng thể chính phủ điện tử Việt Nam:
11
12
- Dịch vụ trao đổi thông tin/dữ liệu: Dịch vụ này cho phép các cơ quan nhà nước trao
đổi thông tin, sử dụng giao diện kế thừa (Legacy Interface) để thiết lập kênh trao đổi
với các ứng dụng cũ, giao thức ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (XML) thường sử dụng để
thực hiện trao đổi các ứng dụng mới.
- Dịch vụ tích hợp: Dịch vụ này nhằm điều phối các ứng dụng hay các dịch vụ để cung
cấp các loại dịch vụ mới. Với tích hợp, việc đăng ký và tiếp nhận dịch vụ là cần thiết
cùng với dịch vụ thư mục, xác thực/cấp quyền và quản lý tài khoản.
10. Khái niệm và các tiêu chí đánh giá sự sẵn sàng điện tử của một quốc gia. Nội
dung cơ bản của sẵn sàng chính phủ điện tử.
● Khái niệm và các tiêu chí đánh giá sự sẵn sàng điện tử của một quốc gia:
- Khái niệm: Sự sẵn sàng điện tử đo đạc khả năng của một quốc gia tham gia vào nền
kinh tế số. Một quốc gia sẵn sàng điện tử là quốc gia có sử dụng máy tính mạnh mẽ
trong các trường học, doanh nghiệp, cơ quan chính phủ và gia đình. Tiếp cận dễ dàng,
tin cậy trong một thị trường cạnh tranh, thương mại tự do, lực lượng lao động có kỹ
năng và được đào tạo trong các nhà trường, văn hóa sáng tạo, quan hệ đối tác doanh
nghiệp-chính phủ, minh bạch và ổn định trong chính phủ, pháp luật được áp dụng bình
đẳng, mạng an toàn, bảo vệ bí mật riêng tư, pháp luật cho phép chữ ký điện tử và mã
hóa. Khung kiến trúc chính phủ điện tử thể hiện thiết kế tổng thể các thành phần trong
chính phủ điện tử của cơ quan nhà nước, chức năng và mối quan hệ giữa các thành phần.
- Các tiêu chí đánh giá sự sẵn sàng điện tử của một quốc gia:
Khuôn khổ sẵn sàng điện tử là một hệ thống các thành phần, các chỉ số cơ bản cho phép
đánh giá mức độ sẵn sàng điện tử của một quốc gia, các địa phương hoặc các cơ quan
khác nhau.
● Nội dung cơ bản của sẵn sàng chính phủ điện tử:
* Sẵn sàng về con người có bốn giai đoạn tiến hóa:
13
11. Vai trò và mục tiêu của kiến trúc ứng dụng chính phủ điện tử.
● Vai trò:
- CSDL được ví như trái tim, hệ thống ứng dụng được ví như bộ não. Các kiến trúc ứng
dụng làm trung gian giữa người dùng và cơ sở dữ liệu.
- Phần mềm ứng dụng nhận các yêu cầu của người dùng, chuyển đổi chúng thành một
hệ thống các truy vấn, hướng chúng tới cơ sở dữ liệu, nhận được các dữ liệu cần thiết
14
để thực hiện yêu cầu, xử lý dữ liệu tới một phạm vi cần thiết thông qua quy trình công
việc và thể hiện dữ liệu cho người dùng một cách dễ hiểu
● Các mục tiêu :
- Phát triển các ứng dụng lấy công dân làm trung tâm
- “Che dấu” tính phức tạp của các quá trình chính phủ đối với người dùng;
- Giảm thiểu tính phức tạp của phát triển ứng dụng bằng cách thiết kế và sử dụng lại các
thành phần;
- Tích hợp các ứng dụng hiện có nhằm tiết kiệm;
- Tạo nhiều kênh phân phối (tiếp cận được dịch vụ thông qua các thiết bị khác nhau);
- Đảm bảo đủ tính mềm dẻo trong ứng dụng cho phép các thay đổi trong các quy định
công việc dễ dàng tích hợp được vào phần mềm. Ví dụ, các thay đổi trong chế độ thuế
không dẫn tới mất nhiều công sức viết lại ứng dụng liên quan tới kê khai thuế, thẩm
định thuế, nộp thuế và hoàn thuế.
12. Nội dung của tích hợp ứng dụng doanh nghiệp (EAI) và vai trò của nó trong
triển khai chính phủ điện tử.
● Nội dung của tích hợp ứng dụng doanh nghiệp (EAI-Entreprise Application
Integration)
- EAI là việc triển khai "các quy trình, phần mềm, các tiêu chuẩn và phần cứng để mang
lại một sự tích hợp liền mạch của hai hay nhiều hệ thống của doanh nghiệp, cho phép
chúng hoạt động như một".
- Đặc trưng của EAI:
+ Khả năng tích hợp các ứng dụng trong một doanh nghiệp hoặc cơ quan và giữa các
doanh nghiệp, cơ quan;
+ Khả năng thích ứng cơ sở hạ tầng: Khả năng thích ứng với những thay đổi của kịch
bản cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của một doanh nghiệp đã có cơ sở hạ tầng không
đồng nhất gồm các phần cứng, phần mềm và mạng.
- Nội hàm của EAI:
+ Tích hợp nền tảng (Platform Integration)
+ Tích hợp dữ liệu (Data Integration)
+ Tích hợp thành phần (Component Integration)
+ Tích hợp ứng dụng (Application Integration)
+ Tích hợp quy trình kinh doanh (BPI- Business Process Integration)
● Vai trò của EAI trong triển khai chính phủ điện tử:
1. Tổ chức
15
13. Nội dung của dịch vụ web và vai trò của nó trong triển khai chính phủ điện
tử.
● Nội dung của dịch vụ web:
*Khái niệm: kiến trúc dịch vụ web nói về một chương trình hoặc ứng dụng máy tính
được viết trong một ngôn ngữ bất kỳ có khả năng gọi một ứng dụng khác được viết
bằng chính ngôn ngữ đó hoặc ngôn ngữ khác (luôn có trên Web), truyền thông với nó,
và trao đổi dữ liệu
* Các điều kiện cho dịch vụ web:
- Các giao diện của các ứng dụng được mô tả trong một file hoặc tài liệu được gọi là
“hợp đồng” được viết bằng ngôn ngữ hoặc định dạng mà tất cả mọi người tham gia hiểu
được (Ngôn ngữ mô tả dịch vụ web: WSDL- Web Services Description Language)
16
- Vị trí của các ứng dụng được công bố trên web ở dạng một thư mục (Mô tả tổng hợp,
khám phá và tích hợp: UDDI- Universal Description, Discovery and Integration)
- Các thông điệp được trao đổi giữa các ứng dụng được định dạng bằng cách sử dụng
giao thức chuẩn (Giao thức tiếp cận đối tượng đơn giản: SOAP- Simple Object Access
Protocol)
- Một ngôn ngữ tự mô tả được sử dụng trong cả ba bước trên (Ngôn ngữ
đánh dấu mở rộng (XML- Extensible Markup Language)
● Vai trò của dịch vụ web trong triển khai chính phủ điện tử
- Chính phủ vượt qua tất cả các lĩnh vực trong một xã hội và theo cả quy mô và phạm
vi hoạt động của nó đại diện cho nguồn nội dung thông tin lớn nhất. Do đó, cơ sở hạ
tầng CNTT-TT của hành chính công, bao gồm máy chủ, mạng và ứng dụng, nhất thiết
phải phức tạp và vốn dĩ không đồng nhất. Vì những lý do này và những lý do khác, cơ
sở hạ tầng CNTT-TT của một cơ quan hành chính công điển hình là một tập hợp rất
phức tạp của các giải pháp biệt lập sử dụng các nền tảng, ngôn ngữ lập trình và định
dạng dữ liệu khác nhau. Do đó, việc tích hợp và chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng là
vô cùng khó khăn. Việc giảm thiểu các tiêu chuẩn chung xuống mức tối thiểu như các
dịch vụ Web đang làm là vô cùng quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia
sẻ, trao đổi dữ liệu trong một cơ sở hạ tầng lớn, không đồng nhất như cơ quan hành
chính công.
- Hành chính công cung cấp nhiều dịch vụ. Do năng lực và quyền tự chủ khác nhau, các
dịch vụ này không nhất thiết phải đồng nhất và các dịch vụ bổ sung phải được cung cấp
ở nhiều tỉnh khác nhau. Do có nhiều loại dịch vụ như vậy nên việc tiêu chuẩn hóa các
ứng dụng hỗ trợ văn phòng là không thực tế, ngoại trừ các dịch vụ cơ bản nhất. Trên
thực tế điều này thậm chí không cần thiết. Công nghệ dịch vụ Web đóng vai trò cung
cấp một cách dễ dàng để kết dính tất cả các dịch vụ này lại với nhau bằng cách sử dụng
lại các ứng dụng kế thừa hiện có và bao bọc một dịch vụ Web xung quanh hiện có. Điều
này cho phép tiếp tục phát triển ứng dụng bằng ngôn ngữ lập trình và môi trường ưa
thích, đồng thời không cần phải thay thế nhiều ứng dụng cũ.
- Các dịch vụ Web được tạo cho Web và sử dụng cơ sở hạ tầng Web hiện có: chúng dựa
trên XML và có thể sử dụng HTTP làm giao thức truyền tải. Điều này cho phép kết nối
ranh giới giữa các phòng ban và cơ quan bằng cách khai thác cơ sở hạ tầng mạng sẵn
có. Các dịch vụ web có thể được xây dựng theo quy trình từ dưới lên - giống như cách
mà Web được xây dựng - và do đó, rủi ro thất bại sẽ giảm bằng cách thực hiện từng
bước nhỏ, hỗ trợ quá trình chuyển đổi suôn sẻ sang chính phủ điện tử.
17
14. Vị trí, vai trò và mô hình kinh doanh của trung tâm dữ liệu quốc gia.
- Vị trí, vai trò: Trung tâm dữ liệu quốc gia cho phép sử dụng tối ưu các tài sản công
nghệ thông tin, quản lý tốt hơn, an ninh và khắc phục sự cố, băng thông Internet cao là
tất cả các tính năng hấp dẫn của một trung tâm dữ liệu (so với các trung tâm bộ, địa
phương)
- Mô hình:
15. Vai trò, ý nghĩa và các dịch vụ cung cấp của cổng chính phủ điện tử.
● Vai trò, ý nghĩa của Cổng chính phủ điện tử
- Là phần trung tâm trong cấu trúc cho phép tích hợp liên tục các sáng kiến công nghệ
thông tin khác nhau của các cơ quan chính phủ để cung cấp các dịch vụ tích hợp cho
công dân và doanh nghiệp
- Cổng ngăn cách hay “giải phóng” các ứng dụng tiền diện ra khỏi các ứng dụng hậu
diện, không phụ thuộc vào nền tảng hoặc công nghệ sử dụng
- Cổng định tuyến một cách thông minh tất cả các giao dịch trong không gian chính phủ
điện tử: G2C, G2B, G2G và G2E. Nó đạt được khả năng này bằng cách áp dụng và thực
thi các tiêu chuẩn XML và XBML
- Cổng cho phép quản lý người dùng một cách hiệu quả. Người dùng có thể là nhân viên
chính phủ, công dân, doanh nghiệp. Với mục đích này, cổng cung cấp các công cụ cho
các dịch vụ đăng ký người dùng, xác thực và thư mục
- Cổng cung cấp bảo mật cần thiết trong việc định tuyến các giao dịch (thực thi các tiêu
chuẩn PKI hoặc giấy chứng nhận chữ ký kỹ thuật số)
- Cổng thuận lợi hóa việc tập trung tại một nơi (colocation) các lược đồ siêu dữ liệu và
các dữ liệu cơ bản, cung cấp một bộ công cụ cho phép giám sát thời gian thực các giao
dịch và tình trạng các mạng.
● Các dịch vụ cung cấp của cổng chính phủ điện tử
a, Các dịch vụ ban đầu
18
a1, Các dịch vụ đăng ký: Người dùng; Các quy trình chung: Kinh doanh, Kỹ thuật; Các
lược đồ XML; Các chính sách; Các dịch vụ Web; Các thành phần dịch vụ
a2, Các dịch vụ chuyển đổi (phiên dịch): Địa chỉ; Ngôn ngữ; Dữ liệu
a3, Các công cụ biên soạn: XML/XBML/HRXML; Hệ thống tạo dịch vụ điện tử; Quản
trị nội dung; Tạo lập website;
a4, Cá nhân hóa: Dịch vụ điện tử; Người dùng chính phủ; Đăng ký
b, Các dịch vụ giao dịch
b1, Xác thực người dùng qua mật khẩu/PKI/dấu hiệu sinh trắc: Thông tin; Tương tác;
Giao dịch; Thanh toán; Hoạt động trung gian; Cung cấp dịch vụ
b2, Dịch vụ thư mục: Thư mục của dịch vụ, quá trình, người dùng, lược đồ, tiêu chuẩn
c, Dịch vụ bắt buộc tuân thủ: Tiêu chuẩn; Thông tin cơ bản; An ninh
d, Dịch vụ kho lưu trữ cho: Các lược đồ XML; Dữ liệu cốt lõi; Dịch vụ web; Các chính
sách; Các thành phần sử dụng lại được
e, Các dịch vụ thanh toán
16. Khái niệm, ý nghĩa của các tiêu chuẩn mở đối với chính phủ điện tử.
- Khái niệm tiêu chuẩn mở: Tiêu chuẩn mở là những đặc tả kỹ thuật công nghệ được
phát triển một cách cộng tác và được tuân thủ một cách phổ biến, với mục tiêu giải
quyết các yêu cầu chung.
Các tiêu chuẩn mở liên quan đến sản phẩm, linh kiện, giao diện và giao thức…
- Ý nghĩa của các tiêu chuẩn mở đối với chính phủ điện tử
+ Tối ưu hóa các tùy chọn các sản phẩm và các thành phần: Nhiều nhà cung cấp chào
bán các giao diện giống nhau; Khả năng pha trộn và kết hợp
+ Giảm rủi ro thông qua: Sự độc lập đối với nhà cung cấp; Đảm bảo tiếp tục hỗ trợ trong
tương lai.
+ Giảm chi phí do: Cạnh tranh; Thay đổi sản phẩm/nhà cung cấp; Tăng tỷ lệ hoàn vốn
(ROI); Đường cong học tập ngắn hơn đối với nhà phát triển, đội ngũ duy trì.
+ Tính tương tác do: Sử dụng các thành phần với các giao diện chuẩn hóa; Tích hợp dễ
hơn và nhanh hơn; Tích hợp trong toàn bộ chuỗi, bao gồm chuỗi các cơ quan nội bộ và
chuỗi các cộng đồng, khách hàng, cơ quan bên ngoài.
+ Chất lượng cao hơn do: Cạnh tranh mở; Sự tham gia rộng rãi hơn của các nhóm ngang
hàng; Sớm xác định và giải quyết các lỗi.
19
17. Trình bày mô hình kết nối chính phủ điện tử quốc gia.
Nguyên tắc kết nối chung: Tổng thể sự kết nối của các hệ thống thông tin các cấp phải
đảm bảo phù hợp với sự kết nối về quy trình nghiệp vụ thực tế, kết hợp nguyên tắc kết
nối dọc và kết nối ngang:
- Kết nối dọc:
+ Kết nối từ Chính phủ xuống các Bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (Thông qua Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
+ Kết nối từ các cơ quan chuyên ngành của bộ xuống các cơ quan chuyên ngành (sở
chuyên ngành) của tỉnh thông qua các hình thức khác nhau
+ Kết nối từ cơ quan chuyên ngành của các bộ cấp trung ương xuống các cơ quan chuyên
ngành của bộ đặt tại các địa phương
+ Kết nối từ các cơ quan chuyên ngành của tỉnh (sở chuyên ngành) với các đơn vị
chuyên môn cấp dưới (huyện, xã).
- Kết nối ngang:
+ Kết nối giữa các Bộ thông qua các hình thức khác nhau
+ Kết nối giữa các đơn vị trực thuộc Bộ
+ Kết nối giữa các tỉnh
+ Kết nối giữa các cơ quan chuyên ngành cấp tỉnh
+ Kết nối giữa các cơ quan chuyên môn cấp huyện (các phòng, ban):
- Kết nối với các hệ thống thông tin ngoài cơ quan nhà nước: Việc kết nối giữa các hệ
thống thông tin của các cơ quan nhà nước với các hệ thống thông tin của các cơ quan
khác tùy theo yêu cầu cụ thể mà có những hình thức kết nối phù hợp theo quy mô, cấp
kết nối.
Việc chọn lựa theo các hình thức kết nối cụ thể tùy thuộc vào điều kiện và nhu cầu thực
tế. Định hướng chung: việc kết nối nội bộ giữa các đơn vị trong bộ/tỉnh hướng tới thông
qua nền tảng chia sẻ, tích hợp của bộ/tỉnh; việc kết nối quy mô quốc gia hướng tới thông
qua Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở trung ương và địa phương.
18. Vai trò của chính phủ điện tử trong tạo điều kiện phát triển quốc tế.
* Việc chia sẻ kinh nghiệm và thực hành tốt nhất trong triển khai, hiểu biết lý do tại sao
các dự thất bại hoặc thành công, và tìm ra các giải pháp thích hợp với các bối cảnh xã
hội và kinh tế của một quốc gia sẽ đẩy nhanh việc triển khai CPĐT ở các quốc gia đang
phát triển trên thế giới.
* CPĐT cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân ở các nước đang phát triển bằng
cách cung cấp:
- Các chương trình và dịch vụ thông qua một cổng thông tin của chính phủ;
20
- Xúc tiến chính phủ tham gia thông qua phương tiện di động;
- Thông tin chính phủ chính xác và an toàn;
- Một nền tảng kỹ thuật số cho cả người dân và công chức;
- Những cơ hội mới tham gia vào tiến trình chính trị.
* Nhiều quốc gia đang phát triển không có cơ sở hạ tầng cần thiết để triển khai các giải
pháp và dịch vụ CPĐT. Di chuyển đến dịch vụ điện toán đám mây tư nhân giúp làm
cho các chương trình và dịch vụ trở nên sẵn có mà không đòi hỏi đầu tư nhiều về công
nghệ và nguồn lực. Dịch vụ được cung cấp với giá cả hợp lý hơn, nhanh chóng hơn, và
hỗ trợ cho một hệ thống có thể được thuê ngoài để giảm chi phí.
19. Giao dịch chính phủ điện tử G2B. Cho ví dụ minh họa.
Giao dịch G2B là những dịch vụ trao đổi giữa chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp
bao gồm cả việc phổ biến các chính sách, biên bản ghi nhớ, các qui định và thể chế.
Các giao dịch CPĐT G2B được chia thành giao dịch trực tuyến một phần và giao dịch
trực tuyến hoàn toàn.
21
Cung cấp trực tuyến một phần Cung cấp trực tuyến hoàn toàn
- Đấu thầu trực tuyến về các cơ hội - Thanh toán điện tử
ký kết hợp đồng - Quản lý công việc điện tử
- Quản lý sự kiện - Thanh toán tiền phạt điện tử
- Dịch vụ mẫu biểu và tài liệu - Thanh toán dịch vụ công cộng tiện ích điện tử
- Quản lý nhân sự - Đóng dấu điện tử
- Đơn trực tuyến xin phép xây - Đơn trực tuyến xin phép về môi trường
dựng - Công dân giấy phép trực tuyến
- Quản lý xây dựng, tài sản và - Kiểm soát ngân sách trực tuyến
quản lý bất động trực tuyến - Đăng ký xe trực tuyến
- Đơn trực tuyến về an sinh xã hội - Đăng ký doanh nghiệp trực tuyến
và các khoản đóng góp khác - Tờ khai hải quan trực tuyến
- Khai và thông báo thuế doanh - Thuế thu nhập trực tuyến
nghiệp trực tuyến - Thuế xe trực tuyến
- …. - Thanh toán trực tuyến lệ phí/phí
- Đăng ký sở hữu trực tuyến
- Giao dịch trực tuyến các khoản đóng góp xã hội đối với người lao động
- Dịch vụ thư viện công cộng trực tuyến
- Mua sắm công trực tuyến
- Hồ sơ/tài liệu đăng ký nhãn hiệu hàng hóa trực tuyến
- Truy cập trực tuyến tới các giấy chứng nhận
- Nộp trực tuyến các dữ liệu cho cơ quan thống kê
-…
Ví dụ minh họa: Các trang Web mua sắm điện tử sẽ cho phép những người sử dụng đã
đăng ký và được chấp nhận có thể tìm kiếm các người mua và người bán hàng hóa và
dịch vụ. Tùy theo từng phương pháp, người mua hoặc người bán có thể xác định giá cả
hoặc mở thầu. Việc mua sắm điện tử qua mạng làm cho quá trình đấu thầu trở nên minh
bạch và cho phép các doanh nghiệp nhỏ có thể tham gia đấu thầu đối với các dự án lớn
của chính phủ. Hệ thống này cũng giúp cho chính phủ có thể tiết kiệm chi tiêu nhiều
hơn thông qua việc cắt giảm chi phí cho người môi giới trung gian và giảm chi phí hành
chính của các đại lý mua bán.
21. Dịch vụ truyền thông chính phủ điện tử G2B. Cho ví dụ minh họa.
Các dịch vụ truyền thông CPĐT G2B cũng được chia thành dịch vụ truyền thông tương
tác (năng động) và dịch vụ truyền thông tự động hóa.
22
Ví dụ minh họa: Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến Thành phố Hồ Chí Minh
(HCM Video Conference) cho phép tiến hành tổ chức hội nghị giao ban, hội họp trực
tuyến giữa nhiều điểm ở các vị trí địa lý khác nhau (giữa UBND thành phố với các Sở
ngành, Quận huyện; giữa UBND thành phố với Chính phủ và các Bộ ngành trung ương)
25. Dịch vụ thông tin chính phủ điện tử G2B. Cho ví dụ minh họa.
- Trong CPĐT G2B cũng áp dụng mô hình ICTI (Thông tin-Truyền thông-Giao dịch-
Tích hợp) để phân loại và phân nhóm dịch vụ.
- Dịch vụ CPĐT G2B cung cấp thông tin chia thành cung cấp các thông tin bắt buộc và
thông tin không bắt buộc. Tên gọi, hiển thị các chức năng dịch vụ G2B tương tự như
G2C, nhưng cách trình bày và nội dung của các thông tin được xác định phù hợp với
các nhu cầu và yêu cầu của doanh nghiệp
23
Ví dụ minh họa: Cổng dịch vụ công quốc gia (dichvucong.gov.vn) cung cấp thông tin
thủ tục Khai thuế GTGT đối với phương pháp khấu trừ đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh bao gồm: Trình tự thực hiện; Cách thức thực hiện; Thành phần hồ sơ; Cơ quan
thực hiện; Yêu cầu, điều kiện thực hiện.
26. Dịch vụ chính phủ điện tử tích hợp G2B. Cho ví dụ minh họa.
Các dịch vụ CPĐT G2C tích hợp có thể được chia thành các phân nhóm:
• Dịch vụ CPĐT công chúng đổi mới: cho phép người sử dụng trở thành một phần của
quá trình đổi mới của chính phủ hoặc công cộng. Ở đây, các nhóm và các cá nhân bên
ngoài có thể tham gia vào quá trình đổi mới, bổ sung cho khu vực công bằng các kiến
thức và kinh nghiệm của mình.
• Các dịch vụ CPĐT công chúng tham gia: cho phép người sử dụng gián tiếp hình thành
các quyết định công cộng và hoạch định chính sách bằng cách thu hút sự chú của công
chúng thông qua thông tin phản hồi của người dùng, các cuộc thăm dò ý kiến, kiến nghị
trực tuyến, v.v.
• Các dịch vụ CPĐT cộng tác và cùng sản xuất: trực tiếp lôi cuốn người sử dụng vào
các quyết định công và hoạch định chính sách bằng cách cho người sử dụng một vai trò
chủ động trong quá trình tương ứng.
Ví dụ minh họa: Tại Hội nghị trực tuyến giữa doanh nghiệp và Thủ tướng chính phủ,
với chủ đề “Chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững”, lãnh đạo nhiều
doanh nghiệp, hiệp hội đã đề xuất các giải pháp nhằm tạo động lực cho cộng đồng doanh
nghiệp tiếp tục đầu tư, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, ổn định việc làm của người lao
động, góp phần phục hồi nhanh và phát triển kinh tế bền vững.
24
20. Dịch vụ thông tin chính phủ điện tử G2C. Cho ví dụ minh họa.
Cung cấp dịch vụ chính phủ điện tử liên quan đến thông tin có thể được chia thành cung
cấp thông tin bắt buộc và cung cấp thông tin không bắt buộc:
• Thông tin bắt buộc có quan hệ với các dịch vụ phải được cung cấp theo quy định của
pháp luật hoặc theo quy định
• Thông tin không bắt buộc được cung cấp liên quan tới các dịch vụ mà pháp luật không
yêu cầu hoặc không bắt buộc
23. Dịch vụ giao dịch chính phủ điện tử G2C. Cho ví dụ minh họa.
Các dịch vụ CPĐT có thể được cung cấp một phần hoặc toàn bộ trực tuyến.
25
Ví dụ minh họa: Đăng nhập Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú tại địa chỉ
https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/.
Tại đây, chọn Tạm trú để tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú trực tuyến
22. Dịch vụ truyền thông chính phủ điện tử G2C. Cho ví dụ minh họa.
(Giống G2B)
24. Các dịch vụ chính phủ điện tử tích hợp G2C. Cho ví dụ minh họa.
Chép nội dung giống tích hợp G2B rồi chép mô hình dưới đây:
26
Ví dụ minh họa: Ứng dụng mVoting được coi là một trong những dịch vụ của chính
phủ điện tử đại diện cho chính quyền Seoul. Ứng dụng này chủ yếu dành cho người dân
để đưa ra phản hồi cho chính quyền thành phố về tất cả các vấn đề, dù là nhỏ nhặt hay
nghiêm trọng. Ví dụ, một trong những "vấn đề nóng" của ứng dụng cho phép người
dùng cân nhắc xem liệu Hàn Quốc có nên hợp pháp hóa hôn nhân đồng tính hay không;
một số người tham gia đã tranh luận thêm về vấn đề này trong phần nhận xét.
27. Mô hình tham gia, liên kết quốc tế mới trong môi trường chính phủ điện tử
quốc tế.
- Dựa trên nhu cầu cần hợp tác qua biên giới, các tổ chức phi chính phủ (NGO) có truyền
thống chấp nhận mô hình tham gia sáng tạo. Các nhà hoạt động và các nhóm ảnh hưởng
khác đã sử dụng hiệu quả công nghệ để tổ chức các nỗ lực, thường là nhanh hơn nhiều
so với các chính phủ.
- Sự xuất hiện của một thế hệ con người kỹ thuật số (thế hệ những người khi lớn lên,
trưởng thành đã sử dụng công nghệ kỹ thuật số) đã làm cho sự kết nối trở thành một
thực tế của cuộc sống. Người công dân sẵn sàng áp dụng các công nghệ mới để tương
tác với những cách thức mới và có ý nghĩa hơn. Chính phủ cũng phải làm theo họ.
- Trong những thời kỳ khủng hoảng kinh tế và toàn cầu hóa, cuộc sống bắt buộc các
quốc gia phải làm việc cùng nhau. Quản lý các mối quan hệ giữa các chính phủ, tổ chức
phi chính phủ, khu vực tư nhân, và các công dân là cần thiết khi các quốc gia trở nên
phi tập trung hóa nhiều hơn.
27
- Các tổ chức phi chính phủ tập trung vào các dự án cơ sở hạ tầng (giếng nước, cầu
cống, môi trường sống, v.v), ngày nay họ quan tâm nhiều hơn cho giáo dục và công
nghệ như các động lực thay đổi lâu dài, đưa tổ chức phi chính phủ đi trước chính phủ
trong việc triển khai các chương trình phát triển.
- Các tổ chức phi chính phủ trong thời đại số đã trở nên kết nối hơn, tích hợp và có kỹ
năng hơn trong việc vận hành tổ chức tương tự cách vận hành doanh nghiệp, dựa trên
quản lý nguồn nhân lực hiệu quả, hoạch định chiến lược, quản lý kết quả, gây quỹ và
vận động xã hội - tất cả đều có thể được quản lý với công nghệ CPĐT.
- Các giải pháp CPĐT giúp các tổ chức phi chính phủ :
+ Tự động hóa các quy trình để tối đa hóa hiệu quả và giảm thiểu nguy cơ
tham nhũng;
+ Loại bỏ các trung gian dẫn đến tăng chi phí và theo đuổi được chương trình
nghị sự của chính họ;
+ Cải thiện sự phối hợp và hợp tác; giảm quan liêu trong các cơ quan công
quyền;
+ Tăng tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, và kiểm toán thông qua các giao
dịch công cộng;
+ Bảo tồn và tăng cường chuyển giao tri thức thông qua việc trao đổi các thực tiễn tốt
nhất và các kho thông tin an toàn.
28
29. Khái niệm chính phủ điện tử. Tại sao nói chính phủ điện tử tạo điều kiện
phát triển quốc tế?
- Khái niệm:
+ Theo nghĩa hẹp: CPĐT là việc cung cấp các dịch vụ công định hướng khách hàng,
thuận tiện hơn, hiệu quả hơn và chia sẻ thông tin thông qua các phương tiện truyền
thông điện tử (như mạng diện rộng, mạng Internet, và điện toán di động) để biến đổi
các mối quan hệ với công dân, doanh nghiệp, và các bộ phận khác của chính phủ.
+ Theo nghĩa rộng: Chính phủ điện tử là việc sử dụng CNTT-TT (ICT) để cải thiện hoạt
động của các tổ chức khu vực công cộng.
- Nói chính phủ điện tử tạo điều kiện phát triển quốc tế vì:
+ Việc chia sẻ kinh nghiệm và thực hành tốt nhất trong triển khai, hiểu biết lý do tại sao
các dự thất bại hoặc thành công, và tìm ra các giải pháp thích hợp với các bối cảnh xã
hội và kinh tế của một quốc gia sẽ đẩy nhanh việc triển khai CPĐT ở các quốc gia đang
phát triển trên thế giới.
+ CPĐT cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân ở các nước đang phát triển bằng
cách cung cấp:
. Các chương trình và dịch vụ thông qua một cổng thông tin của chính phủ;
. Xúc tiến chính phủ tham gia thông qua phương tiện di động;
. Thông tin chính phủ chính xác và an toàn;
. Một nền tảng kỹ thuật số cho cả người dân và công chức;
. Những cơ hội mới tham gia vào tiến trình chính trị.
29
+ Nhiều quốc gia đang phát triển không có cơ sở hạ tầng cần thiết để triển khai các giải
pháp và dịch vụ CPĐT. Di chuyển đến dịch vụ điện toán đám mây tư nhân giúp làm
cho các chương trình và dịch vụ trở nên sẵn có mà không đòi hỏi đầu tư nhiều về công
nghệ và nguồn lực. Dịch vụ được cung cấp với giá cả hợp lý hơn, nhanh chóng hơn, và
hỗ trợ cho một hệ thống có thể được thuê ngoài để giảm chi phí.
30. Vai trò của chính phủ điện tử trong hợp tác bảo tồn văn hóa và di sản thế
giới. Cho ví dụ minh họa.
● Vai trò:
− Các chuyên gia, các tổ chức phi chính phủ, các trung tâm và các viện nghiên cứu đóng
vai trò quan trọng trong việc bảo tồn di sản văn hóa của một quốc gia.
− Các giải pháp CPĐT giúp bảo vệ văn hóa và di sản dân tộc được thực hiện bằng các
công nghệ kết hợp và bao gồm một kho lưu trữ đáng tin cậy, quản lý tài sản số hoặc
phương tiện truyền thông, quản lý vòng đời nội dung, quản lý hồ sơ, quản lý nội dung
web, tạo ra siêu dữ liệu, và quản lý quyền kỹ thuật số.
− CPĐT tạo điều kiện cho một cách tiếp cận bền vững đối với việc bảo tồn văn hóa để
kết nối các thế hệ và các khu vực địa lý. Nó cho phép người dân tham gia và được thông
báo về các vấn đề quốc gia và quốc tế. Nó cũng là một phương tiện chia sẻ kiến thức
với thế giới và cung cấp quyền tiếp cận tới các nguồn tài nguyên ở các nước đang phát
triển.
● Ví dụ minh họa:
Với sự hỗ trợ và kết nối của UNESCO, 10 chính phủ, 40 tổ chức phi chính phủ và tổ
chức quốc tế đã triển khai các hoạt động hợp tác nghiên cứu bảo tồn di sản Huế bằng
việc triển khai thực hiện các giải pháp chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số hóa 3D
trong việc quản lý, khai thác, quảng bá và phát huy giá trị di sản, tiêu biểu như Trung
tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế triển khai app hướng dẫn tham quan "Di tích Huế".
31. Khái niệm dịch vụ công, dịch vụ công điện tử và dịch vụ hành chính công,
dịch vụ hành chính công trực tuyến.
• Dịch vụ công: là dịch vụ có tính chất công cộng phục vụ nhu cầu chung của cộng đồng
(là những đòi hỏi của công dân/DN từ phía nhà nước khi họ đã thực hiện trách nhiệm
với nhà nước và những DV này đáp ứng các quyền cơ bản của công dân, cộng đồng).
Dịch vụ công bao gồm:
• Dịch vụ công điện tử/trực tuyến: là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của
cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. Dịch
vụ công trực tuyến được cung cấp gắn chủ yếu với cổng thông tin điện tử; chú trọng tới
30
tính thuận tiện và hiệu quả xử lý công việc với sự hỗ trợ của các công cụ và hệ thống
CNTT.
• Dịch vụ hành chính công: là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật,
không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức,
cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan
nhà nước đó quản lý.
• Dịch vụ hành chính công trực tuyến là một bộ phận của dịch vụ công trực tuyến.
(Sơ đồ mối quan hệ nếu hỏi thì vẽ)
31
• Tiếp cận văn hóa (Cultural Access): khoảng cách số bị ảnh hưởng bởi các vấn đề ngôn
ngữ và văn hóa.
34. Các lý do cần thiết phải thu hẹp khoảng cách số.
Thu hẹp khoảng cách số là rất cần thiết, xét trên 4 nhóm lý do sau:
• Bình đẳng về kinh tế (Economic Equality): Quan điểm cho rằng việc truy cập
Internet được coi là một quyền cơ bản của con người trong xã hội phát triển. Điện thoại
di động và các kênh trực tuyến được coi là một yếu tố quan trọng trong các vấn đề an
ninh. Y tế, hình sự và các trường hợp khẩn cấp sẽ được xử lý tốt hơn nếu người gặp rắc
rối có quyền và có khả năng sử dụng điện thoại hoặc các kênh thông báo trực tuyến kết
nối với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Ngoài ra, ngày càng có nhiều thông tin
quan trọng đối với công việc, cuộc sống, an toàn ... của người dân có xu hướng được
cung cấp trên Internet. Ngay cả một số DV phúc lợi xã hội cũng được cung cấp trực
tuyến. Những người có mức thu nhập thấp cũng sẽ gặp khó khăn khi cạnh tranh với
những người có quyền truy cập vào Internet tốc độ cao trong nền kinh tế toàn cầu hiện
nay.
• Chuyển đổi (hay dịch chuyển) xã hội (Social Mobility): Rất nhiều người dân tin
rằng mạng máy tính và Internet đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong học tập và
sự nghiệp của họ. Những người không có quyền truy cập Internet tốc độ cao có xu
hướng ít cơ hội hơn trong việc sử dụng các dịch vụ giáo dục và tiếp cận kiến thức. Điều
này đem đến sự không công bằng đối với trẻ em sinh ra trong tình trạng kinh tế xã hội
thấp hơn. Chính vì vậy đòi hỏi chính phủ phải có những hình thức hỗ trợ nhất định để
đem lại sự bình đẳng trong xã hội.
• Dân chủ (Democracy): Việc sử dụng Internet sẽ dẫn đến một nền dân chủ lành mạnh
trong đó ở mức độ cao nhất là sự tham gia của dân chúng trong hoạt động bầu cử và các
quá trình ra quyết định của chính phủ. Việc đảm bảo sự công bằng về ICT cho người
dân sẽ đem đến một nền dân chủ rộng rãi và hiệu quả.
• Tăng trưởng kinh tế (Economic growth): Sự phát triển của ICT và việc sử dụng tích
cực sẽ là một phím tắt để tăng trưởng kinh tế cho các quốc gia kém phát triển. CNTT
thường gắn liền với cải thiện năng suất. Việc khai thác được các công nghệ mới nhất
ứng dụng cho các ngành công nghiệp sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh quốc gia. Chính vì vậy,
khi thu hẹp giãn cách số giữa các quốc gia, giữa các khu vực cũng là nhằm mục đích
tăng trưởng kinh tế, giảm thiểu khoảng cách trong phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh
thổ trên thế giới.
32
32. Khái niệm mua sắm công và mua sắm công điện tử. Sơ đồ các hệ thống mua
sắm công điện tử.
- Khái niệm
• Mua sắm công, hoặc mua sắm chính phủ là mua sắm của chính phủ, là những khoản
chi tiêu của các cơ quan chính phủ để mua hàng hoá, dịch vụ cho việc sử dụng của chính
mình và cung cấp dịch vụ công. Mua sắm công là một trong các vấn đề cốt lõi của cải
cách khu vực công, DV công điện tử.
• Việc ứng dụng TMĐT vào mua sắm công được gọi là hoạt động mua sắm công điện
tử.
- Sơ đồ các hệ thống mua sắm công điện tử:
Tất cả các loại Mua sắm với giá Mua sắm hàng
mua sắm trị dưới 100 triệu hóa và dịch vụ
Hệ thống tài liệu mời Hệ thống báo Hệ thống hợp đồng cung
thầu và đấu thầu điện tử giá ứng liên tờ
35. Khái niệm dân chủ điện tử. Vẽ sơ đồ cấu trúc của dân chủ điện tử. Các mô
hình dân chủ điện tử
- Khái niệm: Dân chủ điện tử/Dân chủ số là thuật ngữ được sử dụng khi áp dụng ICT
để tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình dân chủ. DCĐT là một khái
niệm tương đối mới và vẫn còn khá lỏng lẻo do mối quan hệ cơ bản của nó với công
nghệ và Internet - lĩnh vực luôn thay đổi, và có phần thất thường.
- Sơ đồ cấu trúc:
33
- Các mô hình dân chủ điện tử: ba mô hình được phân biệt bởi mức độ tương tác giữa
nhà nước, người dân và khu vực thứ ba. Giữa các mô hình có thể có một phần chồng
chéo, đan xen
+ Mô hình quản lý:
Chính phủ hoặc các cơ quan nhà nước xem CNTT chỉ đơn thuần là cải tiến định lượng
so với công nghệ trước kia, cho phép thực hiện dịch vụ phần lớn tiếp tục như trước,
nhưng với hiệu quả cao hơn.
Dưới góc độ dân chủ, vai trò của Chính phủ ít thay đổi. Công dân, mặc dù được tiếp
cận thông tin tốt hơn, vẫn đóng vai trò thụ động. Thông tin vẫn hoàn toàn do nhà nước
tạo ra, chứ không phải là kết quả của thảo luận dân sự.
Nhìn chung, những lợi ích của CPĐT không nên bỏ qua. Tuy nhiên, việc thực hiện Mô
hình quản lý trong khi loại trừ các Mô hình tư vấn hoặc Mô hình thảo luận - tham gia
là làm mất đi khả năng tăng cường dân chủ và khai thác các kiến thức, kinh nghiệm, sự
nhiệt tình và tinh thần sáng tạo của công dân.
+ Mô hình tư vấn:
Tư vấn trực tuyến có thể kết hợp một loạt các sáng kiến công nghệ thông tin và phần
mềm sáng tạo để tăng cường sự tương tác giữa nhà nước và công dân.
Nếu Mô hình quản lý có thể coi là mô hình «đẩy» từ trên xuống, thì Mô hình tư vấn bắt
đầu quá trình chuyển hướng tới «kéo»: thông tin bắt đầu từ người dân đi đến chính phủ.
Tuy nhiên, về cơ bản, Mô hình tư vấn vẫn đi liền với thông tin như một nguồn lực thụ
động, nghĩa là tư vấn chủ yếu chỉ xảy ra trong khuôn khổ các thông số được xác định
bởi chính phủ hoặc cơ quan công quyền, không phải tử sáng kiến của công dân.
Với Mô hình tư vấn vẫn còn nổi lên các vấn đề về khoảng cách số, vấn đề không trung
thực bởi các nhóm lợi ích đặc biệt. Sự tham gia tích cực, dân chủ rộng mở của đông đảo
công dân, thể hiện lợi ích chung của xã hội và cộng đồng còn giới hạn.
34
35
36. Các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức trong chính phủ điện tử
36
37
37. Khái niệm chính phủ điện tử một cửa. Một số vấn đề kỹ thuật liên quan đến
chính phủ điện tử một cửa
● Khái niệm CPĐT một cửa
Để cung cấp các dịch vụ trực tuyến thông qua một cổng thông tin tự phục vụ theo định
hướng tập trung vào khách hàng, cần có một cấu trúc phù hợp phản ánh nhu cầu và dễ
hiểu trên quan điểm của khách hàng. Các khái niệm về sự kiện cuộc sống (life events)
đã được tạo lập và được công nhận là một cách thức hiệu quả để trình bày một dải rộng
các dịch vụ công cộng được cung cấp, dễ dàng để điều hướng và dễ hiểu cho người dân.
Khái niệm này hiện nay được sử dụng trong cổng thông tin chính phủ một
cửa ở nhiều quốc gia để cấu trúc dịch vụ công cộng và thông tin.
● Một số vấn đề kỹ thuật liên quan đến chính phủ trực tuyến một cửa
- Khả năng tương tác: nhằm tới mục đích giải quyết và ngăn chặn (hoặc ít nhất là giảm
thiểu) các vấn đề phát sinh từ các nội dung không tương thích của các hệ thống máy
tính khác nhau, cho phép dòng chảy liên tục thông tin toàn bộ chính phủ/tổ chức dịch
vụ công.
- Siêu dữ liệu: cấu trúc thông tin là điều cần thiết trên góc độ các nguồn lực và dịch vụ
của chính phủ được phát hiện, tiếp cận và quản lý trên World Wide Web, do đó một số
tiêu chuẩn siêu dữ liệu quốc tế và quốc gia đã phát triển để mô tả thông tin của và các
dịch vụ chính phủ
- Công nghệ Web: các công nghệ liên quan bao gồm Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng
(eXtendible Markup Language - XML), Khung mô tả tài nguyên (Resource Description
Framework - RDF ) và dịch vụ Web của W3C.
- Các công cụ thương mại: Một số lượng lớn các công ty CNTT-TT đã đề xuất các giải
pháp cổng thông tin đáp ứng các nhu cầu của khu vực công cộng: Máy chủ cổng thông
tin, các công cụ quản lý siêu dữ liệu, công cụ mô hình hóa, công cụ quản trị dịch vụ
website...đã được các công ty đề xuất.
38. Các yêu cầu đối với chính phủ điện tử.
● Các yêu cầu về dịch vụ (yêu cầu nghiệp vụ):
*Các yêu cầu chung: Câu 7
*Các yêu cầu đối với dịch vụ định hướng công dân
- Tiếp cận tới thông tin và dịch vụ công cộng thân thiện người dùng, bao gồm có một
tùy chọn cổng thông tin chính phủ điện tử;
- Công nhận quốc tế đối với các tài liệu điện tử của cá nhân (định danh, văn hóa, nghiên
cứu, tài sản, vv);
38
- Một loạt các dịch vụ điện tử được cung cấp, bao gồm các liên kết đến các trang web
công cộng thông qua một cổng thông tin chung;
- Dân chủ điện tử (sự tham gia vào quá trình ra quyết định, mà không có bất kỳ sự can
thiệp nào từ bên ngoài).
* Các yêu cầu đối với dịch vụ định hướng doanh nghiệp
- Cung cấp hoàn toàn trực tuyến các dịch vụ điện tử công cộng, bao gồm đăng ký công
ty, thanh toán thuế, vv;
- Mua sắm điện tử đối với các tổ chức công cộng;
- Các biện pháp để thúc đẩy việc sử dụng công nghệ thông tin-truyền thông (bao gồm
cả kinh doanh điện tử và quan hệ đối tác công-tư trong sự phát triển CPĐT) và phát
triển của ngành công nghiệp CNTT-TT;
- Cung cấp các thông tin thống kê so sánh, chính xác và kịp thời;
- Thúc đẩy kinh doanh điện tử và thương mại điện tử toàn cầu, bao gồm cả việc hợp tác
với các chính phủ nước ngoài cho xã hội thông tin toàn cầu.
* Các yêu cầu đối với dịch vụ người dùng trong tổ chức nhà nước
- Khả năng mô phỏng và đánh giá hiệu quả của dự thảo quyết định, quy định trước khi
trình phê duyệt;
- Các dịch vụ hỗ trợ quyết định;
- Quản lý tài nguyên, chi phí hành chính và hoạt động;
- Khả năng xây dựng chính phủ điện tử thống nhất, nhất quán trong các trường hợp các
cơ quan nhà nước khác nhau có thể sử dụng phần cứng và phần mềm khác nhau;
- Mua sắm điện tử được tăng cường theo dõi sau hợp đồng.
● Các yêu cầu thông tin và kỹ thuật
* Các yêu cầu thông tin
- Tiêu chuẩn hóa và đảm bảo khả năng tương thích quốc tế của tên gọi, thuật ngữ được
sử dụng trong chính phủ điện tử, thương mại điện tử và ngân hàng điện tử;
- Nhận dạng duy nhất các yếu tố cơ bản của các hệ thống kinh tế-xã hội như các cá nhân
tự nhiên, các tổ chức, các đơn vị lãnh thổ- hành chính, thửa đất và các công trình xây
dựng. Ngụ ý một hệ thống thông tin phụ liên kết các bộ đăng ký và các cơ sở dữ liệu
địa lý;
- Phương pháp luận ổn định, phù hợp với tiến bộ kỹ thuật và công nghệ;
- Chia sẻ dữ liệu lợi ích chung, thông tin và kiến thức và các công cụ phần mềm;
- Tích hợp, kết nối, và khả năng tương tác của các hệ thống thông tin của các tổ chức
công cộng, bao gồm lan truyền cập nhật xác nhận tự động;
- Sử dụng tài liệu và lưu trữ điện tử;
- Sử dụng cơ sở dữ liệu địa lý nhiều lớp; Sử dụng kho dữ liệu và khai thác dữ liệu.
39
40
40. Các khái niệm liên quan đến hải quan điện tử.
• Thủ tục hải quan điện tử là TTHQ, trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai
hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về TTHQ giữa các bên
có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
• Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử HQ: là hệ thống thông tin do TCHQ quản lý để thực
hiện TTHQĐT
• Hệ thống khai hải quan điện tử: là hệ thống thông tin phục vụ cho người khai HQ khai
và tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của CQHQ trong quá trình thực hiện TTHQĐT
• Phần mềm hổ trợ miễn phí: TCHQ cung cấp để phục vụ cho DN thực hiện giao dịch
giữa DN và HQ trong quá trình khai báo điện tử (tải miễn phí tại www.customs.gov.vn
• Phần mềm trọn gói do bên thứ ba cung cấp (công ty VAN~ công ty CNTT và giải
pháp) cho DN XNK (ví dụ ở VN là Cty Thái Sơn, Cty SoftTech, Cty Gold, Cty FPT…
41. Quy trình hải quan điện tử, kê khai thuế điện tử
❖ Quy trình hải quan điện tử
Trình tự thực hiện Hải quan điện tử (TLTK số 1 Tr.291)
+ Đối với người nộp thuế
+ Đối với cơ quan hải quan
• Bước 1: Lập tờ khai hải quan điện tử trên phần mềm có kết nối và truyền dữ liệu đến
hệ thống tiếp nhận của Hải quan. Ngoài việc khai đầy đủ thông tin trên tờ khai, bắt buộc
doanh nghiệp phải khai thêm những chứng từ kèm theo như: hợp đồng, invoice, packing
list, vận tải đơn, giấy phép....
• Bước 2 : Khai báo tờ khai điện tử chờ nhận thông báo của Hệ thống Hải quan
• Bước 3: nhận kết quả khai báo tờ khai điện tử: cán bộ Hải quan sẽ xử lý tờ khai và
phản hồi kết quả. Căn cứ trên kết quả phản hồi, DN tiến hành theo hướng dẫn của kết
quả được phản hồi.
41
- Trường hợp nếu DN khai báo sai hoặc chứng từ không rõ ràng thì cơ quan Hải Quan
gửi phản hồi yêu cầu DN bổ sung và điều chỉnh, sau khi điều chỉnh DN gừi khai báo lại
để lấy lại số tiếp nhận mới;
- Trong phần khai báo thủ tục hải quan điện tử có phần scan chứng từ kèm theo. Chỉ khi
nào cơ quan Hải Quan yêu cầu DN scan kèm theo thì DN mới scan và đính kèm vào tờ
khai và gửi lại tờ khai, lưu ý dung lượng file scan không quá 2Mb). Tuy nhiên để tránh
trường hợp hệ thống xử lý chậm, chỉ nên gửi tổng dung lượng file đính kèm khoảng 500
KB/tờ khai.
- Trường hợp chứng từ của doanh nghiệp hợp lệ thì cơ quan Hải Quan cấp cho doanh
nghiệp số tờ khai.
• Bước 4: Kiểm tra và xử lý tờ khai: Sau khi có số tờ khai thì doanh nghiệp chờ phản
hồi của cơ quan Hải Quan để xem kết quả phân luồng tờ khai, thủ tục hải quan điện tử
được phân thành 3 luồng chính : xanh, vàng, đỏ:
- Nếu tờ khai được phân luồng xanh: doanh nghiệp in 2 bản tờ khai điện tử, ký tên, đóng
dấu doanh nghiệp, đem ra cơ quan Hải Quan nộp cho cán bộ đăng ký đóng dấu thông
quan hàng hóa. Trường hợp này, cán bộ đăng ký ký thông quan hàng hóa.
- Nếu tờ khai được phân luồng vàng:
+ Luồng vàng điện tử: thì hình thức giống như luồng xanh;
+ Luồng vàng giấy: thì doanh nghiệp in 2 bản tờ khai điện tử, ký tên, đóng dầu doanh
nghiệp, kèm với toàn bộ chứng từ XNK cần thiết đem ra cơ quan Hải Quan làm thủ tục.
Tờ khai sẽ được chuyển qua để cán bộ thuế kiểm tra và quyết định DN có được thông
quan hàng hóa hay không.
- Nếu tờ khai được phân luồng đỏ: doanh nghiệp in 2 bản tờ khai điện tử, ký tên, đóng
dấu doanh nghiệp, kèm bộ chứng từ XNK cần thiết đem ra cơ quan Hải Quan. Tờ khai
sẽ được xử lý qua các khâu đăng ký- tính thuế và cuối cùng là kiểm hoá để kiểm tra
thực tế hàng hóa. Trường hợp này, cán bộ kiểm hóa ký thông quan hàng hóa.
• Đối với tờ khai nhập: DN cần in thêm Thông báo thuế để làm thủ tục.
• Nếu tờ khai trong quá trình khai báo có chỉnh sửa, DN cần in tờ khai chỉnh sửa, điền
các thông tin trước và sau chỉnh sửa, nộp kèm tờ khai để làm thủ tục.
• Bước 5: nhận hàng: Sau khi nhận lại tờ khai đã được cán bộ hải quan xử lý, DN cầm
1 bản và làm các thủ tục nhận hàng như bình thường.
❖ Quy trình kê khai thuế điện tử
• Thuế điện tử là hình thức giao dịch điện tử trong các hoạt động ngành thuế như đăng
ký thuế, kê khai thuế, nộp các hồ sơ thuế, nộp thuế, miễn giảm, phạt, hoàn thuế, hỗ trợ
người nộp thuế, các hoạt động nội bộ ngành thuế,...
• Kê khai thuế điện tử là việc thực hiện hoạt động kê khai thuế dựa trên hệ thống cơ sở
dữ liệu được xử lý tập trung trên hệ thống ứng dụng CNTT về thuế điện tử. Kê khai
thuế điện tử được coi là thành phần cơ bản của thuế điện tử
42
43
• Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là DV đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin về
quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện DV (cũ); là DV bảo đảm cung
cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về
thủ tục hành chính đó (mới)
Tiêu chí xác định cụ thể: Là DV hành chính công cung cấp đầy đủ
hoặc phần lớn các thông tin về:
- Quy trình thực hiện DV hành chính công đó - Thủ tục thực hiện dịch vụ
- Các giấy tờ cần thiết
- Các bước tiến hành
- Thời gian thực hiện
- Chi phí thực hiện dịch vụ
• Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là DV công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người
sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau
khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ.
Tiêu chí xác định cụ thể: Là dịch vụ hành chính công cung cấp đáp ứng được tất cả các
tiêu chí sau:
- Đạt được các tiêu chí mức độ 01;
- Cho phép người sử dụng tải về các mẫu đơn, hồ sơ để người sử dụng có thể in ra giấy,
hoặc điền vào các mẫu đơn. Việc nộp lại hồ sơ sau khi hoàn thành được thực hiện qua
đường bưu điện hoặc người sử dụng trực tiếp mang đến cơ quan thụ lý hồ sơ.
• Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là DV công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người
sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi
trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp
tại cơ quan, tổ chức cung cấp DV.
Tiêu chí xác định cụ thể: Là DV hành chính công cung cấp đáp ứng được tất cả các tiêu
chí sau:
- Đã đạt được các tiêu chí mức độ 2;
- Cho phép người sử dụng điền trực tuyến vào các mẫu đơn, hồ sơ và gửi lại trực tuyến
các mẫu đơn, hồ sơ sau khi điền xong tới cơ quan và người thụ lý hồ sơ. Các giao dịch
trong quá trình thụ lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện qua mạng. Tuy nhiên,
việc thanh toán chi phí và trả kết quả sẽ được thực hiện khi người sử dụng dịch vụ đến
trực tiếp cơ quan cung cấp dịch vụ.
• Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép
người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có
thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng
44
Tiêu chí xác định cụ thể: Là dịch vụ hành chính công cung cấp đáp ứng được tất cả các
tiêu chí sau:
- Đã đạt được các tiêu chí mức độ 3;
- Việc thanh toán chi phí sẽ được thực hiện trực tuyến, việc trả kết quả có thể thực hiện
trực tuyến hoặc gửi qua đường bưu điện.
45
1. So sánh khái niệm chính phủ điện tử trên các góc độ tiếp cận khác nhau.
(Viết các khái niệm dưới đây rồi tìm ra cái giống và khác để so sánh. VD: Giống là liên
quan đến công nghệ. có lợi ích hỗ trợ ….)
• Theo quan điểm của quyết định luận kỹ thuật (technical determinism), CPĐT tập trung
vào công nghệ. Theo quan điểm này, CPĐT, bằng CNTT trực tuyến, hỗ trợ DV nhanh
chóng và chính xác cho các công việc công cộng
• Theo quan điểm của quyết định luận xã hội (social determinism), CPĐT tập trung vào
tái cơ cấu DV công bằng cách cải thiện các quy trình quản lý để hỗ trợ một cách hiệu
quả việc ứng dụng CNTT.
• Theo quan điểm của các phương tiện phát triển kinh tế, CPĐT là khái niệm hướng tới
mục đích phục hồi năng lực cạnh tranh quốc gia và kích hoạt kinh tế dựa trên việc phát
triển ngành công nghiệp thông tin tiên phong. CPĐT hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp ngành
công nghiệp CNTT- TT bởi sự phân phối nguồn cung và mạng lưới cơ sở hạ tầng.
46
+ Tương đồng: cả TMĐT và CPĐT đều hướng tới tăng tốc độ, tăng sự thuận tiện, giảm
chi phí thời gian và tiền bạc cho cả người cung cấp dịch vụ, hàng hóa và khách hàng.
- Trên phương diện công nghệ:
+ Tương đồng: nền tảng công nghệ cho TMĐT và CPĐT là giống nhau, đó trước hết là
hạ tầng CNTT-TT (mạng Internet, Extranet, Intranet, mạng di động...), công nghệ Web
(các cổng thông tin, các website), các thiết bị đầu cuối. Các hệ thống phần mềm quản
lý áp dụng trong CPĐT cũng học được nhiều từ TMĐT. Cấu trúc hệ thống thông tin
trong CPĐT và TMĐT về cơ bản là giống nhau (phần cứng, phần mềm, con người).
+ Khác biệt: trong hoạt động, TMĐT chú trọng nhiều hơn vào các vấn đề đổi mới công
nghệ (hiện đại hóa, tăng tốc độ và lượng giao dịch) so với CPĐT
- Trên phương diện quy trình kinh doanh (quy trình dịch vụ):
+ Giống nhau: Cả TMĐT và CPĐT khi triển khai đều phải tái cấu trúc các quy trình
kinh doanh cho hợp lý hơn, đồng thời tạo điều kiện phù hợp cho việc áp dụng các công
nghệ điện tử. Trên tiếp cận phục vụ khách hàng, cả TMĐT và CPĐT đều phải áp dụng
chế độ "một cửa".
+ Khác biệt: khu vực tư nhân chủ yếu nhắm tới mục tiêu đơn giản hóa các quy trình
kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như tiết kiệm chi phí và lao động, khu
vực chính phủ nhấn mạnh các vấn đề trách nhiệm pháp lý, sự cân bằng lợi ích của các
bên, hài hòa các mối quan hệ...
- Một số vấn đề khác: cả CPĐT và TMĐT đều quan tâm đến các vấn đề bảo vệ bí mật
riêng tư, các vấn đề đạo đức, văn hóa và ngôn ngữ trên môi trường mạng, các vấn đề về
dãn cách số... Tuy nhiên, đối với các vấn đề này, CPĐT dành mối quan tâm lớn hơn
(liên quan đến dân chủ và quyền công dân).
5. Trở ngại trong triển khai chính phủ điện tử. Liên hệ Việt Nam
● Trở ngại trong triển khai chính phủ điện tử:
- Trở ngại kỹ thuật
• Cơ sở hạ tầng CTTT-TT: Sự thiếu hoặc yếu kém của cơ sở hạ tầng CNTT - TT là một
trong những thách thức lớn cho việc thực hiện CPĐT. Cơ sở hạ tầng CNTT-TT không
chỉ đơn giản bao gồm viễn thông và thiết bị máy tính. Sự sẵn sàng điện tử (E-Readines)
và học vấn CNTT-TT là cần thiết.
• Bảo mật: Quyền riêng tư và bảo mật là những rào cản quan trọng trong thực hiện
CPĐT. CPĐT cần có tầm nhìn hướng tới việc bảo vệ sự riêng tư cá nhân. Cả hai việc
đáp ứng về kỹ thuật và chính sách là cần thiết khi giải quyết các vấn đề riêng tư trong
bối cảnh CPĐT.
• An ninh: An ninh là một trong những thách thức, trở ngại quan trọng nhất. An ninh
nghĩa là bảo vệ tất cả các thông tin và các hệ thống chống lại bất kỳ sự tiết lộ nào đối
47
với các truy cập trái phép, hoặc sửa đổi trái phép hoặc phá huỷ. Do đó, nó đề cập đến
sự bảo vệ HTTT, tài sản và kiểm soát truy cập tới bản thân các thông tin. An ninh là
một thành phần quan trọng trong mối quan hệ tin tưởng giữa người dân và chính phủ.
- Trở ngại tổ chức
• Sự hỗ trợ của quản lý cấp cao: Cần sự hỗ trợ từ các nhà lãnh đạo và quản lý hàng đầu
của CP để thực hiện thành công CPĐT. Hỗ trợ quản lý cấp cao bắt đầu từ lời hứa của
các nhà lãnh đạo chấp nhận, hỗ trợ và áp dụng các hệ thống và ứng dụng CPĐT. Lãnh
đạo là một trong những yếu tố dẫn dắt chính trong tất cả các dự án hay sáng kiến đổi
mới và sáng tạo. Sự hỗ trợ của cấp cao là quan trọng để phát triển CPĐT, tăng các nguồn
lực và đào tạo, hợp tác và phối hợp giữa các đối tác và các bên liên quan.
• Sự phản kháng lại các thay đổi hướng tới phương tiện điện tử: CPĐT yêu cầu chuyển
đổi từ các phương pháp làm việc thủ công sang các phương pháp điện tử. Nhiều nhân
viên xem việc thực hiện CPĐT như là một mối đe dọa cho vị trí, sợ mất việc làm và
quyền lực của họ. Để giảm sự phản kháng, nhân viên phải hiểu tầm quan trọng của
CPĐT và đảm bảo rằng các hệ thống này sẽ không gây nguy hiểm cho công việc của
họ. Thông qua đào tạo và kỹ năng, các nhân viên có thể được bố trí vai trò mới. Các
nhà lãnh đạo CPĐT cần xác định được nguồn kháng cự và tạo ra một kế hoạch xử lý.
• Hợp tác: Phối hợp và hợp tác giữa các đối tác là một yếu tố quan trọng trong quá trình
thực hiện CPĐT. Sự hợp tác giữa khu vực công và tư nhân là cần thiết để cung cấp
nguồn lực, kế hoạch, kỹ năng và kinh nghiệm mà CP có thể không có. CP nên khuyến
khích mọi thành phần tham gia vào CPĐT, triển khai và phát triển.
• Thiếu nhân sự có trình độ và đào tạo: Thiếu các kỹ năng CNTT-TT là một thách thức
lớn để thực hiện một CPĐT, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Hệ thống CPĐT có
thể được thực hiện thành công nếu sẵn có nhân viên có trình độ để gánh vai trò bắt đầu
và phát triển hệ thống CPĐT.
- Các rào cản xã hội
• Dãn cách (hay khoảng cách) số: Dãn cách số đề cập đến dãn cách về cơ hội giữa những
người có quyền và/hoặc khả năng truy cập vào Internet và những người không có quyền
và/hoặc khả năng. Việc bố trí máy tính có sẵn tại các địa điểm công cộng như thư viện,
bưu điện và trung tâm mua sắm có thể giúp việc giải quyết dãn cách số.
• Văn hóa: Những rào cản chính cho việc thực hiện CPĐT không phải là kỹ thuật, mà
là hàm ý văn hóa của các công nghệ mới. Khác biệt văn hóa và các kiểu hành vi cá nhân
đóng một vai trò trong việc chấp nhận và sử dụng công nghệ mới. Các yếu tố khác nhau
của văn hóa: cấu trúc xã hội, giáo dục, ngôn ngữ, tôn giáo, triết lý kinh tế và triết học
chính trị. Các vấn đề văn hóa đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự chấp nhận và áp dụng các
hệ thống CPĐT ở một số nước phát triển như Anh và Nhật Bản. Vấn đề văn hóa không
phải là dễ dàng nhận biết, nó phải được lập kế hoạch hơn sao cho các thay đổi kỹ thuật
được thực hiện thành công.
- Các rào cản tài chính
48
• Thực hiện chính phủ điện tử là tốn kém, và ngân sách nhà nước thường quá tải. Thiếu
sự hỗ trợ tài chính được coi là trở ngại đáng kể cho việc thực hiện CPĐT ở nhiều nước.
• Do chi phí cao của việc triển khai và bảo trì các hệ thống máy tính, nhiều nước trở nên
tiến thoái lưỡng nan trong tài trợ các chương trình CPĐT, ngay cả khi chính phủ đã có
kế hoạch cho CPĐT hiệu quả và dễ tiếp cận.
• Tổng chi phí, trong đó có chi phí cao của các hệ thống phần cứng và bảo trì, phần
mềm, đào tạo và giáo dục, luôn luôn được xem là rào cản lớn đối với các cơ quan chính
phủ và hạn chế việc sử dụng công nghệ..
● Liên hệ Việt Nam:
- Người dân chưa biết sử dụng Internet: Trong suốt 17 năm trở lại đây, Việt Nam luôn
nằm trong top 20 quốc gia có tốc độ tăng trưởng Internet nhanh nhất thế giới. Tuy nhiên,
tỉ lệ sử dụng internet không đồng đều, ở nhóm độ tuổi số người trên 35 tuổi chỉ có 25
%, tỉ lệ nhóm người dân đặc biệt là nhóm người dân vùng nông thôn, miền núi chưa
biết sử dụng internet hoặc chưa từng sử dụng máy tính là khá cao chính vì vậy đây là
trở ngại lớn đối với quá trình triển khai Chính phủ điện tử ở Việt Nam.
- Trống vắng công dân điện tử: Số liệu thống kê trong Sách Trắng CNTT-TT Việt Nam
năm 2012 cho thấy cả nước đã có 9.800 dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở mức
độ 1 và 2; 860 dịch vụ công trực tuyến mức 3 và 11 dịch vụ cấp 4. Có thể thấy số lượng
các dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam đã phát triển rất mạnh. Thế nhưng, theo một
khảo sát do Cục Ứng dụng CNTT - Bộ TT&TT tiến hành năm 2011 về mức độ người
dân tham gia các hoạt động dịch vụ công trực tuyến thì những con số thống kê thu được
không mấy khả quan. Theo ông Nguyễn Thành Phúc, Cục trưởng Cục Ứng dụng CNTT,
có tới gần 60% người dân nói rằng chưa từng sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Vấn đề bảo mật trên website: Theo thống kê của trang website Security Daily, có đến
1039 website của Việt Nam bị tấn công trong vòng nửa đầu tháng 9. Trong số này, có
69 website giáo dục và hơn 30 website của các cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam. Vấn
đề bảo mật website cũng là một trong những trở ngại ảnh hưởng lớn đến các dịch vụ
của Chính Phủ Điện Tử ở Việt Nam. Chính vì vậy để có thể thành công và phát triển
đối với mô hình Chính Phủ điện tử thì Chính Phủ cần quan tâm, chú trọng tới việc bảo
mật các Website cho dịch vụ công cả nước, từ đó tạo được sự tin tưởng thống nhất trong
tâm lý người dân thành công trong dịch vụ công.
- Sự tin tưởng đối với Chính phủ: Niềm tin là một yếu tố quan trọng trong việc triển
khai thành công của bất cứ một chương trình trực tuyến nào, đặc biệt trong việc triển
khai ứng dụng Chính phủ điện tử ở Việt Nam. Trong đó vấn đề bảo mật và an ninh
thông tin là mối quan tâm lớn của người sử dụng internet nói chung và những người
tham gia vào hoạt động chính phủ nói riêng. Đây là lý do rất lớn khiến cho nhiều người
dân Việt Nam còn e ngại khi tham gia vào các hoạt động chính phủ điện tử, họ thường
không chịu cung cấp cho các cơ quan các thông tin về thân nhân, tình hình tài chính và
sức khỏe vì họ chưa thực sự tin tưởng vào cơ quan chính quyền có thể đảm bảo được
49
sự an toàn cho bản thân họ. Đây được coi là một trong những trở ngại rất lớn khi triển
khai Chính phủ điện tử ở nước ta.
- Khả năng thích ứng đối với những thay đổi công nghệ thông tin: Nền tảng để việc triển
khai thành công Chính phủ ở bất kỳ một quốc gia nào cũng không thể thiếu được yếu
tố công nghệ thông tin.Tuy nhiên, với những thay đổi nhanh chóng về mặt Công nghệ
thông tin trên thế giới và ở nước ta thì khả năng thích ứng với sự thay đổi đó lại là một
trong những trở ngại khi triển khai ứng dụng Chính phủ điện tử ở Việt Nam. Ở nước ta,
trở ngại này còn ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với việc triển khai chính phủ điện tử bởi
các cấp lãnh đạo của nước ta vẫn chưa nhận thức được về vai trò của công nghệ thông
tin trong việc nâng cao hiệu quả của năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Đây
cũng là trở ngại lớn nhất ở nước ta khi triển khai Chính phủ điện tử.
- Một số trở ngại khác như: Dịch vụ của chính phủ điện tử cung cấp với chất lượng thấp
hoặc website khó sử dụng; Điều kiện kinh tế - xã hội còn thấp;...
6. Liên hệ sự cần thiết phải triển khai chính phủ điện tử tại Việt Nam.
- Lý thuyết: Câu 8
- Liên hệ VN: Phát triển CPĐT tại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân hướng tới
Chính phủ số nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hoàn thiện thể chế, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc phát triển CPĐT, cơ chế
quản lý đầu tư, kết nối, chia sẻ dữ liệu, xác thực và định danh điện tử; lưu trữ, quản lý
và khai thác dữ liệu điện tử; thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử (dịch
vụ công trực tuyến); bảo vệ dữ liệu cá nhân, tổ chức (chữ ký số, chữ ký điện tử)…
Thứ hai, xây dựng nền tảng công nghệ phát triển CPĐT: nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu quốc gia; cổng dịch vụ công quốc gia; mở rộng kết nối Mạng truyền số liệu chuyên
dùng; các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin quốc gia: dân cư, đăng ký doanh nghiệp; hải
quan; bảo hiểm; đất đai; cán bộ công chức – viên chức…
Thứ ba, gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính, đổi mới lề lối,
phương thức làm việc phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Thứ tư, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, an ninh quốc gia, bảo vệ thông tin cá
nhân.
50
7. Nội dung và vai trò của các dịch vụ hỗ trợ trong kiến trúc công nghệ cpđt
51
52
8. Lợi ích và khó khăn trong việc triển khai hải quan điện tử tại Việt Nam.
- Lợi ích: Sau một thời gian triển khai hải quan điện tử (HQĐT), khai báo từ xa tại một
số cục hải quan có lưu lượng hàng hóa lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Đà Nẵng, Bình
Dương, Đồng Nai, Tp.HCM... Có thể thấy, phương thức này đã đem lại những lợi ích
thiết thực cho doanh nghiệp (DN) cũng như hoạt động thương mại, công tác quản lý
xuất nhập khẩu. Ngành hải quan Việt Nam đã áp dụng nhiều kỹ thuật hiện đại trong quy
trình thủ tục hải quan, ưu tiên cho các doanh nghiệp tham gia Hải quan điện tử theo
Quyết định 103.
+ Về khai hải quan: khai hải quan được chủ yếu thực hiện qua mạng tin học. HQĐT
được xây dựng dựa trên công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ đơn giản, hài hòa,
thống nhất, phù hợp chuẩn mực và thông lệ quốc tế, giảm thời gian thông quan và chi
phí cho DN. Trước đây DN phải đến cơ quan HQ mua mẫu hồ sơ về khai, khi tham gia
HQĐT, DN chỉ cần khai, gửi thông tin qua mạng đến hải quan, hệ thống thủ tục HQĐT
trực tiếp kiểm tra, đối chiếu thông tin sau đó phản hồi cho DN. Cơ quan HQ dự kiến sẽ
ban hành các quy chuẩn về mẫu hồ sơ để DN tự làm và tự chịu trách nhiệm với hồ sơ
của mình, không phải tải mẫu hồ sơ của Tổng cục. Ngoài ra, DN khi tham gia HQĐT
được cơ quan HQ hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần mềm khai báo HQĐT và tư vấn trực
tiếp miễn phí. Cả DN và cơ quan hải quan có khả năng kiểm soát toàn bộ quá trình luân
chuyển của bộ hồ sơ cũng như việc thực hiện thủ tục hải quan của nhân viên cấp dưới.
+ Kiểm tra hàng hoá: Quy định hình thức kiểm tra, từ cơ sở dữ liệu tập trung tại Tổng
cục chỉ đạo cho toàn quốc. Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian thông quan hàng
hóa, dễ lưu trữ hồ sơ, chủ động khai báo, nâng cao tính minh bạch, công bằng trong giải
quyết thủ tục hải quan, giảm tiêu cực phát sinh, do vậy HQĐT được cộng đồng DN
đánh giá cao. Mặt khác, thông tin khai hải quan cũng trở nên nhất quán, chuẩn hóa cả
từ phía DN và hải quan, tạo thuận lợi cho công tác quản lý của hải quan và DN dễ dàng
đối chiếu, kiểm tra và thanh khoản hợp đồng gia công.
Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá hiện đại và đạt tiêu chuẩn quốc tế có đủ khả
năng phân tích được trên 50% các mặt hàng xuất nhập khẩu cần phải giám định; thực
hiện mục tiêu hoạt động phân tích, phân loại hàng hóa XNK phải là “cánh tay nối dài”
của công tác kiểm hóa.
+ Giám sát hải quan: chủ yếu thực hiện thông qua thiết bị kỹ thuật hiện đại như: camera;
hệ thống định vị toàn cầu...
Thu lệ phí hải quan: trong khâu này, DN được các hưởng các quyền như:
• Được lựa chọn hình thức nộp lệ phí làm thủ tục HQ và các loại phí khác.
• Được cơ quan HQ cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ HQĐT thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu ĐT HQ.
53
• Đối với công tác quản lý thuế, hệ thống khai báo HQĐT giúp kết chuyển tự động số
thuế phải thu sang chương trình kế toán, bớt được công đoạn nhập thủ công chứng từ
số thuế phải thu…
+ Hệ thống xử lý tự động hiện đại sẽ giúp cho cơ quan Hải quan hoạt động minh bạch,
hiệu quả, đánh giá rủi ro tốt hơn và tăng cường chống tham nhũng. Quá trình này còn
đem đến cho Hải quan cơ hội phối hợp tốt với các cơ quan của chính phủ và giữa các
cơ quan Hải quan các nước với nhau.
+ Thông qua mối quan hệ hợp tác với các cơ quan Hải quan nước khác, thực hiện Hải
quan điện tử giúp cho thủ tục hải quan có thể đến trước khi hàng hoá và người đến biên
giới. Mỗi bên liên quan trong dây chuyền thương mại có thể gửi thông tin tới Hải quan
sớm hơn. Việc này cho phép cơ quan Hải quan thực hiện nhiệm vụ và ra quyết định
thông quan nhanh hơn.
- Khó khăn:
Bên cạnh những ưu điểm, hải quan điện tử Việt Nam bộc lộ một số hạn chế, phát
sinh vướng mắc, đòi hỏi có giải pháp khắc phục kịp thời như :
- Mô hình thủ tục hải quan điện tử đang vận hành thí điểm tại TP.HCM và Hải Phòng
và một số ít thành phố khác, mới được xây dựng và hoạt động độc lập tại 1 Chi cục Hải
quan điện tử, không có sự nối kết, liên thông với toàn bộ hệ thống xử lý dữ liệu của các
đơn vị khác, nên việc kết hợp hoạt động nghiệp vụ giữa các chi cục hải quan khác không
dễ dàng, khó đáp ứng yêu cầu khi số lượng doanh nghiệp và hàng hoá tăng lên trong
giai đoạn thí điểm mở rộng.
- Giải quyết các bước trong quy trình nghiệp vụ vẫn liên quan nhiều đơn vị hải quan,
DN vẫn còn phải đi lại, chờ đợi.
- Hệ thống mạng đôi lúc vẫn trục trặc, phần mềm ứng dụng triển khai vẫn còn phải hiệu
chỉnh nhiều, hệ thống mạng HQĐT hiện chưa kết nối với các tổ chức thương mại, cơ
quan quản lý nhà nước như thuế, kho bạc, ngân hàng... nên nhiều khâu vẫn phải thực
hiện theo phương pháp thủ công, gây chậm trễ.
- Nhiều DN vốn quen làm thủ công, khai thủ tục hải quan trên giấy, khi chuyển sang
khai báo điện tử cũng gặp khó khăn.
- Thông tin về chính sách mặt hàng do các bộ, ngành quản lý còn chậm. Hầu hết thông
tin, số liệu do các Bộ, ngành cung cấp đều bằng công văn giấy, quyết định 17 về HQĐT
được ban hành, đã có hiệu lực áp dụng, nhưng phải đợi chương trình phần mềm hoàn
thành mới thực hiện được.
- Lượng hàng hóa, doanh nghiệp tham gia thủ tục HQĐT còn hạn chế, điều kiện triển
khai quản lý rủi ro còn nhiều bất cập.
- Nhiều cơ quan liên quan vẫn yêu cầu xuất trình tờ khai in làm chứng từ để giải quyết
công việc, nên DN vẫn phải tới chi cục HQĐT xác nhận đã thông quan tờ khai in, chưa
54
thực hiện được chuẩn hóa, mã hóa danh mục hàng hóa trên hệ thống khai điện tử nên
tính tự động xử lý của hệ thống chưa cao.
- Một số DN chưa thật sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao trình độ đội ngũ
cán bộ về công nghệ thông tin, nên thực hiện thủ tục HQĐT còn nhiều sai sót và chưa
chính xác.
9. Ví dụ minh họa đối với từng mức độ dịch vụ công trực tuyến
- Lý thuyết: Câu 42 phần 1
- Ví dụ: (Đọc lý thuyết rồi chém thêm vào sau ví dụ là được tải về hay có tài khoản trực
tuyến…)
+ Cấp 1:
VD1. Lập và phê duyệt báo cáo hoàn thành việc thu dọn công trình dầu khí.
VD2. Thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý.
VD3. Thủ tục rút yêu cầu trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý.
+ Cấp 2:
VD1. Cấp lại giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm khi có thay đổi về tên, địa
chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm và không thay đổi nội dung quảng cáo.
VD2. Điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm.
VD3. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật thủy sản (đối với cơ sở
nuôi trồng thủy sản, cơ sở sản xuất thủy sản giống)..
VD4. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm Tư vấn pháp luật, Chi nhánh
của Trung tâm Tư vấn pháp luật.
VD5. Cấp Thẻ Tư vấn viên pháp luật.
+ Cấp 3:
VD1. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có
điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.
VD2. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông
qua phiếu yêu cầu và văn bản yêu cầu.
VD3. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
VD4. Đăng ký thành lập liên hiệp hợp tác xã.
VD5. Đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của liên
hiệp hợp tác xã.
+ Cấp 4:
VD1. Cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh
doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.
55
VD2. Thủ tục công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng
quản lý quỹ.
Vd3. Thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp.
VD4. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
VD5. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp (đối với công ty
TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh).
10. So sánh 4 mức độ cung cấp dịch công trực tuyến. Khó khăn khi triển khai
mức độ 4
(Dựa vào các tiêu chí để so sánh câu 42 phần 1)
Khó khăn khi triển khai mức độ 4
56
11. Lợi ích và khó khăn của mua sắm công điện tử. Dự án mua sắm công điện tử
ở Việt Nam.
● Lợi ích:
• Tiết kiệm chi phí: chi phí giao dịch được giảm thiểu như chi phí giấy tờ, in ấn, lưu trữ
thông tin, giảm chi phí đi lại, gặp gỡ của các bên;
• Thời gian thực hiện rút ngắn; không lệ thuộc thời gian, không gian
• Nâng cao tính minh bạch trong mua sắm công, phòng và chống tham nhũng, chống
tình trạng móc ngoặc, thông đồng, hối lộ
• Thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, chọn nhà thầu tốt, mở rộng
không gian và thời gian đấu thầu.
• Tăng cường tiếp cận thông tin, xử lý thông tin nhanh chóng, tinh giản quy trình đấu
thầu...
• Cải thiện hiệu quả công tác đấu thầu, tăng hiệu quả chi tiêu của chính phủ.
• Thúc đẩy phát triển kinh tế, phù hợp với hội nhập quốc tế.
Ví dụ: cam kết của Việt Nam khi tham gia các hiệp định TM như Hiệp định Đối tác
kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định Mua sắm chính phủ (GPA) của WTO
... là phải kiểm soát tính minh bạch, công khai trong đấu thầu.
57
• Minh bạch về giá: Minh bạch về giá bằng cách công khai kết quả đấu thầu trên mạng
đã tránh được tình trạng ký hợp đồng với giá quá cao và giúp điều chỉnh giá hàng hóa,
xây lắp hay DV theo giá thị trường
• Kích thích cạnh tranh và thông báo mời thầu công khai trên mạng là công cụ hữu ích
cho các DN khối tư nhân tiếp cận và tham gia đấu thầu, qua đó tăng sự cạnh tranh, góp
phần giảm giá gói thầu.
• Đổi mới quy trình quản lý đấu thầu, là một bước tiến giúp cải cách thủ tục hành chính,
và QLNN
• Việc ứng dụng CNTT vào quá trình công khai hóa thông tin và quy trình đấu thầu giúp
thu thập những dữ liệu, thông tin đấu thầu một cách dễ dàng hơn, tạo cơ sở cho việc
giám sát và đưa ra các quyết định sau này.
● Khó khăn:
• Phải có sự thay đổi tích cực trong tổ chức vận hành mua sắm công,
• Phải có sự thay đổi trong quản lý, điều hành với một cam kết chung xuyên suốt bộ
máy chính phủ liên kết với cộng đồng doanh nghiệp.
• Tâm lý và sự quan ngại của số đông những người tham gia hoạt động đấu thầu do lo
mất việc làm khi chuyển sang đấu thầu điện tử.
• Vấn đề hạ tầng CNTT cho phép nhà thầu tham gia được vào hệ thống.
• An ninh mạng là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của chủ đầu tư và nhà
thầu: Chính phủ phải có nỗ lực đáng kể để đảm bảo với chủ đầu tư rằng an ninh của hệ
thống mạng hoàn toàn được bảo đảm.
● Dự án mua sắm công của Việt Nam:
58
12. Thực trạng triển khai thuế điện tử ở Việt Nam hiện nay.
- Về khai thuế qua mạng
Sau giai đoạn thí điểm thuế điện tử là giai đoạn áp dụng đại trà 2014-2016. Trong giai
đoạn này, tỷ lệ doanh nghiệp khai thuế qua mạng luôn ở mức cao, trên 97% DN sử dụng
dịch vụ này. Số lượng tờ khai thuế điện tử cũng có sự phát triển vượt bậc, năm 2014 có
hơn 18 triệu tờ khai đã nhận vào hệ thống khai thuế qua mạng; con số này tăng gấp đôi
vào năm 2016, đạt gần 36 triệu tờ khai. Năm 2016, hệ thống khai thuế điện tử đã hỗ trợ
người nộp thuế khai hầu hết tất cả các tờ khai phát sinh, tờ khai bổ sung, tờ khai quyết
toán, báo cáo tài chính, báo cáo hóa đơn phải nộp theo quy định (Nhật Minh, 2017).
Phân tích tỷ lệ doanh nghiệp khai thuế qua mạng cho thấy đã có sự khởi sắc trong năm
2015 và 2016. Năm 2015, duy nhất có Cục Thuế Lạng Sơn chưa hoàn thành chỉ tiêu,
một phần là do Cục Thuế Lạng Sơn có xuất phát điểm thấp, chỉ có 34% doanh nghiệp
khai thuế qua mạng vào năm 2014. 19 cục thuế thuộc diện chưa hoàn thành chỉ tiêu
2014 đã có sự thay đổi rõ rệt, hoàn thành tốt chỉ tiêu năm 2016. Tuy nhiên, cũng có một
số cục thuế mặc dù hoàn thành chỉ tiêu nhưng đã có sự sụt giảm về tỷ lệ doanh nghiệp
khai thuế qua mạng như Cục Thuế Bến Tre và Kiên Giang, thể hiện tính chưa bền vững
về khai thuế qua mạng.
- Về nộp thuế điện tử
59
Triển khai từ năm 2014 đến này, nộp thuế điện tử ở Việt Nam đã đạt được nhiều kết
quả đáng ghi nhận. Năm 2014, có 18 Cục Thuế tham gia thí điểm triển khai nộp thuế
điện tử, đến năm 2016 đã có 63 Cục Thuế triển khai hình thức này. Tuy nhiên, việc
hoàn thành chỉ tiêu về nộp thuế điện tử của các Cục Thuế còn khiêm tốn. Năm 2014, có
12/18 Cục Thuế hoàn thành chỉ tiêu nộp thuế điện tử, năm 2015 là 42/63 Cục Thuế và
năm 2016 là 26/63 Cục Thuế hoàn thành chỉ tiêu nộp thuế điện tử do Tổng Cục Thuế
ban hành.
Số doanh nghiệp đăng ký sử dụng dịch vụ với cơ quan thuế tăng lên nhanh chóng, từ
18.835 doanh nghiệp của năm 2014 lên hơn 555.000 doanh nghiệp vào năm 2016 sau
khi có chính sách bắt buộc nộp thuế điện tử của Bộ Tài chính. Tỷ lệ doanh nghiệp hoàn
thành đăng ký tại cơ quan thuế và ngân hàng thương mại năm 2015 là 89.88% và năm
2016 là 97.06%. Tổng số tiền nộp thuế điện tử tăng nhanh, từ 8.524 tỷ đồng năm 2014,
đạt gần 477.000 tỷ đồng vào năm. Số lượt giao dịch điện tử năm 2016 đạt 2,2 triệu lượt,
tăng 1,8 triệu lượt so với năm 2015. Tỷ lệ chứng từ nộp thuế điện tử so với tổng số
chứng từ nộp thuế năm 2016 là 83,12%, cao hơn nhiều so với con số 65,79% của năm
2015.
Việc triển khai nộp thuế điện tử được thông qua kênh chính là kênh ngân hàng thương
mại. Tổng cục Thuế đã triển khai chính sách kết nối với các ngân hàng thương mại bắt
đầu từ năm 2013. Đến năm 2014, Tổng cục Thuế đã kết nối với 5 ngân hàng thương
mại, năm 2015 đã phát triển kết nối với 33 ngân hàng và năm 2016 là 43 ngân hàng
thương mại.
- Hoàn thuế điện tử
Hoàn thuế điện tử được áp dụng lần đầu tiên đối với thuế VAT được quy định theo
Quyết định số 270/QĐ- BTC được ban hành ngày 27/12/2016 về việc áp dụng thí điểm
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng bằng phương thức
điện tử. Quyết định đi kèm với Quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hoàn
thuế giá trị gia tăng bằng phương thức điện tử. Thí điểm hoàn thuế điện tử được thực
hiện vào tháng 12/2016 tại 13 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, là những tỉnh có
số hoàn thuế lớn: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng,
Cần Thơ, Quảng Ninh, Kon Tum, Khánh Hòa, Vĩnh Phúc, Bình Thuận, Thái Nguyên
(Bộ Tài chính, 2016). Ngày 24/04/2017, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 710/QĐ-
BTC về việc triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hoàn thuế VAT bằng
phương thức điện tử.
Trong giai đoạn đầu áp dụng thí điểm hoàn thuế điện tử, các Cục Thuế đã thực hiện
những công việc liên quan đến triển khai thí điểm hoàn thuế điện tử như: thành lập ban
chỉ đạo, tổ triển khai, nhóm hỗ trợ, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, lựa
chọn người nộp thuế tham gia thí điểm, tổ chức tập huấn cho người nộp thuế và cán bộ
thuế… Để đảm bảo người nộp thuế tham gia thí điểm hoàn thuế điện tử thực hiện theo
đúng quy trình, cơ quan thuế đã triển khai công tác tập huấn cho người nộp thuế và các
60
cán bộ thuế. Bên cạnh đó, để việc triển khai thí điểm hoàn thuế điện tử đạt hiệu quả cao,
cơ quan thuế đã phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí trong và ngoài ngành tuyên
truyền sâu rộng trên các chuyên trang, chuyên mục thuế và các báo, đài địa phương.
Một số vướng mắc trong quá trình triển khai như người nộp thuế gặp khó khăn trong
việc gửi hồ sơ giải trình, bổ sung qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế do
dung lượng hồ sơ lớn; người nộp thuế vướng mắc trong quá trình thực hiện lập, gửi hồ
sơ hoàn thuế điện tử.
Trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm dịch vụ hoàn thuế điện tử tại 13 Cục Thuế địa
phương, được sự đồng ý của lãnh đạo Bộ Tài chính, từ ngày 1/5/2017, Tổng cục Thuế
tiếp tục triển khai mở rộng trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng áp dụng hoàn thuế điện
tử là người nộp thuế đề nghị hoàn thuế VAT đối với trường hợp hoàn xuất khẩu và hoàn
dự án đầu tư đáp ứng đúng, đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế
GTGT (Bộ Tài chính, 2016).
14. Tác động của chính phủ điện tử đến cung ứng năng lượng và tiện ích công.
- Sự cần thiết
+ Mức tiêu thụ năng lượng trên thế giới sẽ tăng 56 phần trăm trong giai đoạn năm 2010
– 2040, năng lượng tái tạo và năng lượng hạt nhân phát triển với tốc độ nhanh nhất.
+ Năng lượng phải sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao trong bối cảnh bị
tác động bởi nhiều yếu tố như bất ổn chính trị, các yêu cầu, quy định pháp luật, và tác
động môi trường.
+ Yêu cầu cao đối với tiếp cận thông tin, chính sách và quy trình để xác định trữ lượng
và sản xuất trên cơ sở dự báo, đồng thời đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt để ngăn ngừa
các hệ quả pháp lý không mong muốn.
+ Hợp lý hóa việc quản lý, điều hành các công ty năng lượng, giảm chi phí, giảm rủi ro,
tăng sức cạnh tranh.
- Giải pháp
+ Chia sẻ kiến thức nhằm xây dựng năng lực nghiên cứu và khai thác dữ liệu giúp cho
việc phân tích và ra quyết định có hiệu quả hơn, đầy đủ căn cứ thông tin hơn;
+ Hợp tác để tạo ra trách nhiệm chung, kết hợp các chương trình nghị sự
+ Giải pháp mỏ dầu kỹ thuật số:
. Trí tuệ nhân tạo liên quan đến các thuật toán tự khám phá có khả năng dạy cho các hệ
thống nhận biết các mô hình và tổng hợp nội dung một cách thích hợp. Các dữ liệu,
bằng những cách thức mới, có thể được kết hợp để khám phá các cơ hội, thúc đẩy sự
đổi mới, xác định nhằm ngăn ngừa các mối đe dọa.
61
. Công nghệ di động cho phép các nhân viên có được khả năng tức thì quản lý thông tin,
chia sẻ, và hành động trên cơ sở thông tin, phản ứng một cách hiệu quả với các tình
huống khẩn cấp, tiết kiệm chi phí, giảm tác động môi trường, và giữ gìn danh tiếng.
+ Sử dụng các công cụ cộng tác: tập hợp các cá nhân và tổ chức cùng làm việc với nhau
thông qua kết hợp các quy trình, thông tin phi cấu trúc và có cấu trúc để đảm bảo hoàn
thành các hoạt động kinh doanh cốt lõi, cải thiện quản trị dự án, giảm chi phí vận hành.
+ Hợp lý hoá trong quản lý, tăng năng suất trong ngành năng lượng:
• Công ty năng lượng thường có quy mô lớn, quản lý một số dự án phát triển tại các vị
trí địa lý phân tán, sử dụng nhiều nhà thầu bên ngoài. Để đảm bảo tính toàn vẹn, tính
phù hợp, độ tin cậy và bảo vệ an toàn các tài liệu dự án ở tất cả các giai đoạn trong chu
kỳ sống của dự án, Công ty cần một hệ thống tập trung quản lý thông tin dự án.
• Một giải pháp chính phủ điện tử thống nhất hỗ trợ nhiều người dùng. Tất cả các đơn
vị thuộc Công ty được kết nối với hệ thống sử dụng cùng một cơ sở một tài liệu, đơn
giản hóa đáng kể việc thể hiện một loạt quy trình kinh doanh liên quan đến nhiều doanh
nghiệp, hệ thống quản lý tài liệu thống nhất.
• Chính phủ điện tử hợp nhất các quy trình kinh doanh của các dự án xây dựng cơ bản
khác nhau của Công ty và cải thiện năng suất đáng kể bằng cách giảm thời gian xem
xét tài liệu và nâng cao chất lượng
+ Cải thiện quản lý hồ sơ phục vụ tuân thủ pháp lý
• Thách thức kinh doanh hàng đầu phải đối mặt với ngành công nghiệp năng lượng hiện
nay là tuân thủ các quy định. Giảm nguy cơ liên quan đến lưu trữ và lấy hồ sơ là rất
quan trọng trong việc đạt được sự tuân thủ. Tài liệu giấy yêu cầu số hóa, cho phép duy
trì, truy hồi và bảo mật thích hợp.
• Một hệ thống chính phủ điện tử kết hợp các khả năng quản lý vòng đời nội dung có
thể giúp đảm bảo việc truy hồi nhanh chóng các thông tin cần thiết cho mục đích tuân
thủ và pháp lý.
15. Tác động của chính phủ điện tử đến quản lý tài nguyên thiên nhiên.
- Sự cần thiết
+ Trong những năm gần đây, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự chuyển
hướng đến phát triển bền vững là chủ đề thu hút nhiều mối quan tâm.
+ CPĐT hỗ trợ phát triển bền vững bằng cách đem lại cho các nhà hoạch định chính
cách khả năng tiếp cận thông tin chính xác và giúp họ làm việc cùng nhau để thiết lập
một sự cân bằng lâu dài, toàn diện về các ưu tiên kinh tế, xã hội và môi trường.
- Giải pháp
+ Chia sẻ kiến thức nhằm xây dựng năng lực nghiên cứu và khai thác dữ liệu giúp cho
việc phân tích và ra quyết định có hiệu quả hơn, đầy đủ căn cứ thông tin hơn;
62
+ Hợp tác để tạo ra trách nhiệm chung, kết hợp các chương trình nghị sự khác nhau, và
xây dựng các chiến lược phát triển tài nguyên thiên nhiên;
+ Sắp đặt các cấu trúc ở những nơi cho phép các công dân và các bên liên quan cung
cấp đầu vào cho tính bền vững, bảo tồn và duy trì;
+ Tính minh bạch dựa trên các quy trình ra quyết định mở;
+ Đổi mới thông qua tiếp cận mở tới thông tin và các chương trình giám sát, cho phép
quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững;
+ Giáo dục ở tất cả các cấp độ sự hiểu biết sâu sắc về tài nguyên thiên nhiên, đa dạng
sinh học, và các nguồn tài nguyên tái tạo;
+ Quản trị và tuân thủ thông qua pháp luật, quy định, và các chính sách để phản ánh
những ưu tiên trong các nguồn tài nguyên thiên nhiên bền vững.
Việc áp dụng các giải pháp CPĐT giúp các địa phương cạnh tranh trong thị trường quốc
gia và quốc tế bằng cách cung cấp cơ hội kinh doanh, tạo việc làm, và thương mại hóa
trong các ngành công nghiệp như ngành năng lượng thông qua việc áp dụng các công
nghệ mới để quản lý tài nguyên thiên nhiên
16. Tác động của chính phủ điện tử đến phát triển giáo dục.
63
17. Tác động của chính phủ điện tử đến cải cách dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
64
18. Tác động của chính phủ điện tử đến hợp lý hóa các quá trình dịch vụ, nâng
cao hiệu quả quản lý hợp tác.
● Hợp lý hóa quá trình dịch vụ
− CPĐT tạo điều kiện cho cách tiếp cận tích hợp trong cung cấp dịch vụ:
+ Đối với công dân, CPĐT mang tính minh bạch chưa từng có vào các chương trình và
dịch vụ.
+ Đối với các tổ chức, CPĐT thiết kế một cách nhìn lấy công dân làm trung tâm trong
các chương trình tạo nền tảng cho sự hợp lý hóa, củng cố và cải thiện cung cấp dịch vụ.
65
− Thông tin và quy trình kết hợp cho phép đơn giản hóa các dịch vụ hành chính, loại bỏ
tình trạng quan liêu, và giảm thủ tục giấy tờ và những công việc trùng lặp
− Khả năng tích hợp thông tin từ các hệ thống hoạt động khác như hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp (ERP)(tài chính, nhân sự..., quản trị nội dung (ECM), quản trị trải
nghiệm web (WEM), và quản lý quan hệ khách hàng (CRM)) giúp thiết lập các quy
trình và xác định các tình huống cần giải quyết.
− CPĐT cung cấp các dịch vụ đáp ứng cao, dự đoán nhu cầu của người dân và kết nối
chúng với các nguồn lực một cách chính xác và kịp thời
● Cải thiện hiệu quả các chương trình chính phủ
− Các nhà quản lý chương trình của CP chịu trách nhiệm quản lý một danh mục các
chương trình với thời gian, nguồn lực và ngân sách hạn chế, thông qua việc sử dụng
công cụ khác nhau, các hệ thống cũ dựa trên giấy tờ.
− Để làm việc một cách hiệu quả, họ cần những cách thức tăng khả năng nhìn bao quát
đối với các dự án bằng các công cụ báo cáo để gắn kết nhiệm vụ và nguồn lực.
− Các giải pháp Quản lý chương trình (Program Management - PM) CPĐT cho phép
các đội công tác phân tán về địa dư giao tiếp, cộng tác, báo cáo tình trạng dự án, theo
dõi tiến độ và kết quả.
− Các ứng dụng CPĐT hỗ trợ hiệu quả làm việc nhóm và cộng tác:
+ Các quá trình tự động theo dõi, phân loại, và định tuyến;
+ Chia sẻ kiến thức tiên tiến và quản lý;
+ Kết hợp, quản lý và phân phối tài liệu năng động, đa kênh;
+ Hỗ trợ các thỏa thuận về mức độ dịch vụ và các tình huống quan trọng
+ Đánh giá kịp thời các kỹ năng thành viên nhóm và hồ sơ chuyên môn
● Quản lý vụ việc hợp tác
− Các giao dịch vụ việc dựa trên sự kết hợp của các loại thông tin như văn bản, thư điện
tử, biên bản họp, bảng ghi phỏng vấn, hình ảnh, hoặc hiện vật liên quan khác.
− Một giải pháp CPĐT giúp xác định một quá trình phổ biến chỉ dẫn cho nhân viên giải
quyết vụ việc thông qua các nhiệm vụ trong từng giai đoạn của vòng đời vụ việc, từ khi
vụ việc được kích hoạt ban đầu, qua các giai đoạn điều tra và xử lý giải quyết.
− Ví dụ: quá trình liên quan một công dân đăng ký thay đổi địa chỉ bao gồm: điền vào
một mẫu đơn và thông tin cần phải đi qua tất cả các phòng ban liên quan, như cấp phép,
thuế, đăng ký, và nhận dạng. Tất cả các khâu đó sẽ được cải tiến khi có các quy trình
thích hợp nhằm giảm sự mất mát hoặc trùng lặp thông tin
− Một ứng dụng quản lý vụ việc cho phép người viên chức giải quyết vụ việc hiệu quả
hơn, nhanh hơn và với kết quả được cải thiện.
− Đòi hỏi các quy trình phải được biến thành một hồ sơ vụ việc hoặc hồ sơ vòng đời,
các văn bản quy định phải được tái cấu trúc
66
67
19. Mô hình tham gia, liên kết quốc tế mới trong môi trường chính phủ điện tử
quốc tế tại Việt Nam.
Lý thuyết Câu 27 phần 1
68
20. Nêu khái niệm và nội hàm khoảng cách số. Tại sao nhiều quốc gia và tổ chức
cố gắng thu hẹp khoảng cách số
21. Các giải pháp thu hẹp khoảng cách số. Các giải pháp thu hẹp khoảng cách số
tại Việt Nam.
● Giải pháp chung:
Giải quyết khoảng cách số đòi hỏi một tiếp cận đa chiều, liên quan
đến:
- (a) Đảm bảo khả năng tiếp cận với giá cả phải chăng tới các công cụ thông tin cho
người cao tuổi, người nghèo, người thiểu năng, và những người sống ở khu vực nông
69
thôn. Cần phát triển các điểm truy cập Internet tại các tổ chức công cộng như thư viện,
bưu điện, các cơ sở chính quyền địa phương và khu vực, trường học, vv, Qua đó, các
cá nhân có thể làm quen với công nghệ thông tin và phát triển kỹ năng quan trọng có
liên quan. Việc trợ cấp truy cập trong trường học sẽ giúp thiết lập tảng vững chắc cho
các kỹ năng CNTT cơ bản của lực lượng lao động trong tương lai và sẽ cải thiện việc
phổ biến kiến thức cho nền kinh tế mới. Phổ biến kiến thức là một khía cạnh quan trọng
của phát triển thành công các chương trình chính phủ điện tử
- (b) Phát triển kinh tế cộng đồng, phát triển cơ sở hạ tầng cơ sở viễn thông và nuôi
dưỡng một lực lượng lao động được đào tạo để cộng đồng có thể cạnh tranh trong việc
thu hút và giữ lại các doanh nghiệp.
- (c) Đảm bảo nội dung Internet giải quyết được sự sẵn có của thông tin liên quan đến
cộng đồng, vượt qua được các rào cản về ngôn ngữ và văn hóa, và thúc đẩy sự đa dạng
về văn hóa và ngôn ngữ.
- (d ) Nuôi dưỡng, hỗ trợ một xã hội học tập suốt đời, phát triển các kỹ năng học tập
cho phép tất cả các thế hệ để thích ứng với sự thay đổi liên tục.
● Tại Việt Nam:
Những chỉ tiêu mà Việt Nam còn yếu trong bảng xếp hạng của các chỉ số cũng
phản ánh được những khía cạnh mà Việt Nam cần phải khắc phục; đồng thời chỉ tiêu
đạt kết quả tốt cũng là gợi ý để chính phủ khai thác tốt hơn những chính sách hiệu quả.
Hơn nữa, Việt Nam cần thiết phải chú trọng giảm khoảng cách số giữa các tỉnh thành
để đảm bảo tính bền vững trong phát triển và giúp chuyển đổi số nền kinh tế thành công
cho cả nước. Nhằm đưa ra một hệ thống toàn diện các giải pháp được xây dựng trên
khung thiết kế của các thang đo khoảng cách số nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các
tỉnh thành và cũng như giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới. Hệ thống giải pháp
được thiết kế thành tám nhóm chính bao gồm:
Thứ nhất là nhóm giải pháp về thể chế và pháp luật, giúp tạo hành lang pháp luật
an toàn cho các cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức mạnh dạn tiến đến chuyển đổi số.
Thứ hai là nhóm giải pháp về chuyển đổi nhận thức và hình thành lối sống số trong
toàn xã hội, được tiếp cận ở cả ba góc độ: chính phủ, doanh nghiệp và từng người dân.
Thứ ba là nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng số. Việc đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng số cần thực hiện cho cả cơ sở hạ tầng trực tiếp về công nghệ số số cũng như
đảm bảo các điều kiện gián tiếp như năng lượng và môi trường.
Thứ tư là nhóm giải pháp về nâng cao kiến thức và kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin. Đây cũng là những giải pháp thu hẹp khoảng cách số về khả năng sử dụng
trong các thang đo khoảng cách số.
Thứ năm là nhóm giải pháp về cải thiện điều kiện tiếp cận Internet. Nhóm giải
pháp này bao gồm hai hướng: (1) hướng gián tiếp thông qua tăng trưởng kinh tế, cải
thiện thu nhập để nâng cao tiện nghi cuộc sống bằng các tiến bộ công nghệ; (2) hướng
70
trực tiếp thông qua giảm giá hoặc tài trợ giá cho các dịch vụ hoặc thiết bị công nghệ
thông tin.
Thứ sáu là nhóm giải pháp về chất lượng truy cập Internet, trong đó cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp tăng chất lượng đường truyền kết nối và giải pháp tăng chất lượng
về nội dung thông tin trên Internet.
Thứ bảy là nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế nhằm thu hẹp khoảng cách số. Đây
là nhóm giải pháp có thể cân nhắc áp dụng khi Việt Nam chưa phải là một quốc gia có
thế mạnh nhiều về công nghệ thông tin và chỉ có thể đầu tư cho một số lĩnh vực trọng
yếu.
Thứ tám là nhóm giải pháp về về an ninh mạng. Việc bảo mật thông tin, tính ổn
định của hệ thống, tính toàn vẹn trong thu hẹp khoảng cách số chỉ có thể đạt được khi
đảm bảo được sự an toàn trên không gian mạng.
Nhìn chung, mục đích cuối cùng của thu hẹp khoảng cách số không phải là để cải
thiện vị trí trên các bảng xếp hạng của quốc tế mà phải hướng đến chuyển đổi số và phát
triển bền vững quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, xây dựng đất nước
văn minh hiện đại.
22. Nêu khái niệm khoảng cách số? Vai trò của chính phủ điện tử trong thu hẹp
khoảng cách số
- Khái niệm: • Khoảng cách số “Digital divide” là sự bất bình đẳng xã hội và kinh tế
của những người trong cộng đồng dân cư trong tiếp cận (access), sử dụng và/hoặc hiểu
biết về thông tin và công nghệ thông tin (CNTT)*. Thuật ngữ “Digital divide” được sử
dụng để mô tả sự chênh lệch (gap) giữa những người đã sẵn sàng tiếp cận CNTT và có
kĩ năng sử dụng CNTT với những người không/chưa tiếp cận hoặc không có kĩ năng sử
dụng CNTT tương đồng trong một khu vực địa lí, cộng đồng hoặc làng, xã. Đó là sự bất
bình đẳng về xã hội và kinh tế giữa một/các nhóm người (Bộ TM Hoa Kỳ).
• Khoảng cách số đề cập đến khoảng cách giữa các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
và các khu vực địa lý khác nhau ở các mức độ phát triển kinh tế, xã hội khác nhau, bao
gồm cả các cơ hội truy cập CNTT của họ cũng như việc họ sử dụng Internet cho các
hoạt động khác nhau (OECD); là sự chênh lệch về điều kiện, khả năng sử dụng máy
tính và cơ sở hạ tầng thông tin để truy nhập các nguồn thông tin, tri thức (Đ4 Luật CNTT
VN 2006)
- Vai trò:
• Thu hẹp và dẫn tới xóa bỏ khoảng cách số không phải là chuyện một sớm một chiều
mà cần phải có sự nỗ lực hết sức của chính phủ trong một thời gian rất dài. Đây là thách
thức không chỉ của hiện tại mà cả của tương lai, vì nếu không xóa bỏ khoảng cách số
thì không thể nào xây dựng được một CPĐT hoàn chỉnh.
71
• CPĐT có thể làm cho việc cung cấp các DV cơ bản của con người trở nên khả thi,
những DV quan trọng và được ưu tiên ở các nước đang phát triển là cung cấp truy cập
ICT cho các cộng đồng và khu vực trước đây không được quan tâm, cũng như tham gia
vào tiến trình chính trị.
• ICT là một công cụ đầy sức mạnh trong việc nâng cao chất lượng và tính hiệu quả của
các DV công như: y tế, giáo dục, đặc biệt là ở những nơi khan hiếm về nguồn lực và
cách xa về mặt địa lý.
• Những nhà hoạch định chính sách cần phải ghi nhớ: để xoá bỏ khoảng cách về công
nghệ số thông qua CPĐT, họ phải gắn CPĐT với người dân. Những biện pháp nhằm
phát triển ICT sau này phải được xây dựng trên cơ sở các nhu cầu cần được giải quyết
trong cuộc sống.
• Những tiến bộ về mặt công nghệ đã cho thấy sự tăng trưởng nhanh chóng của các thiết
bị phi máy tính mà có thể cung cấp truy cập tới Web. Đây là những thiết bị đầu cuối
đơn giản, chạy trình duyệt và tải các ứng dụng từ Web. Chúng rất phù hợp ở những nơi
có tải lưu lượng công cộng lớn và những địa điểm dễ dàng truy cập như trường học, hội
trường và thư viện công cộng. Thông tin có thể dễ dàng tải xuống và các DV có thể dễ
dàng cung cấp thông qua các thiết bị đầu cuối này. Nhiều thiết bị đơn giản hơn phát
triển nhanh hơn là các ki-ốt Web được điều khiển bằng cách chạm vào màn hình.
• Ví dụ: Các ki-ốt Internet của các cộng đồng ở khu vực nông thôn Ấn Độ
23. Vai trò của chính phủ điện tử trong hỗ trợ dân chủ điện tử/dân chủ số. Liên
hệ Việt Nam.
• Mở rộng tiếp cận tới các dịch vụ và thông tin công cộng.
Chính phủ có trách nhiệm trong việc đảm bảo mọi người dân, cộng đồng, doanh nghiệp
và xã hội đều được cung cấp thông tin đầy đủ để họ có thể đưa ra các quyết định chính
xác và kịp thời trong cuộc sống của mình. Để mở rộng sự tiếp cận tới các dịch vụ và
thông tin công cộng của người dân, chính phủ sẽ phải đảm bảo sự bình đẳng trong tiếp
cận ICT và tránh những giãn cách lớn về công nghệ số giữa các vùng miền hoặc giữa
các đối tượng xã hội khác nhau.
Thông qua ICT, theo định nghĩa mở bao gồm cả ti-vi, đài và điện thoại, công chúng có
thể dễ dàng tiếp cận đến các thông tin và dịch vụ công. Qua việc cung cấp cho dân
chúng các thông tin chi tiết về các hoạt động của chính phủ cũng như địa điểm để người
dân có thể tích cực tham gia vào các hoạt động này, CPĐT buộc các quan chức phải trở
nên minh bạch hơn và tin cậy hơn trong các hoạt động cũng như quyết định của mình
và cải tiến không chỉ việc cung cấp các dịch vụ mà còn chất lượng của các dịch vụ đó.
Ví dụ: Cung cấp thông tin trực tuyến về quyền sử dụng đất ở bang Karnataka, Ấn Độ
• Tăng cường tham gia chính trị.
72
ICT làm cho người dân trên toàn thế giới có thể tham gia vào tiến trình chính trị có
quyền phát biểu ý kiến của mình, tham gia vào quá trình phát triển chính trị và cuối
cùng là gây ảnh hưởng đến quá trình đưa ra các quyết định. ICT đã mở ra rất nhiều
kênh tham gia mà thường không được công bố đối với cộng đồng dân cư. Nhiều ví dụ
trên khắp thế giới đã cho thấy tiềm năng của ICT trong việc thay đổi xã hội qua việc
tham gia của nhiều người khác nhau từ các thành phần văn hoá và xã hội khác nhau,
các tầng lớp xã hội và tôn giáo khác nhau.
Trong khi nhiều cơ hội được mở ra để người dân có thể chủ động tham gia nhiều hơn
nữa vào quá trình hoạch định chính sách và đưa ra các quyết định của chính phủ, phần
lớn các quyết định của chính phủ vẫn không được công bố rộng rãi với công chúng.
Việc tích hợp ICT trong các thủ tục/qui trình của chính phủ hỗ trợ hơn nữa sự cởi mở,
tính minh bạch và độ tin cậy của chính phủ. Vì ngày càng có nhiều thông tin được cung
cấp cho người dân, người dân ngày càng có thể tham gia nhiều hơn vào quá trình hoạch
định chính sách tổng thể. Đây được xem như là sự tin cậy cần thiết đối với các quan
chức chính phủ.
• Trao quyền cho phụ nữ.
Chính phủ phải đặc biệt quan tâm tạo điều kiện cho phụ nữ không chỉ truy cập ICT mà
còn được giáo dục và đào tạo về ICT. ICT đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao tiếng
nói của người phụ nữ tại các nước đang phát triển, những người theo truyền thống
thường bị cô lập, thường ít xuất hiện và ít được thể hiện. ICT tạo ra nhiều cơ hội mới
cho người phụ nữ cải thiện cuộc sống của mình về mặt kinh tế, chính trị và xã hội.
CPĐT có thể cung cấp các dịch vụ marketing và khuyến mãi cho các công việc kinh
doanh của phụ nữ như làm hàng thủ công, dệt may và mỹ nghệ truyền thống. Những
phụ nữ làm nghề nông có thể tăng năng suất và lợi nhuận của mình thông qua việc truy
cập thông tin về các kỹ thuật nông nghiệp cải tiến.
Ngoài ra, các chính sách nhằm cung cấp tín dụng cho phụ nữ cũng đóng một vai trò
quan trọng trong việc xóa bỏ đói nghèo. CPĐT cũng có thể được sử dụng để tăng cường
sự tham gia của phụ nữ trong tiến trình chính trị, giúp phụ nữ thực thi các quyền cơ bản
của mình, nâng cao chất lượng hoạt động của các cán bộ nữ được dân bầu, tăng cường
sự ủng hộ đối với các vấn đề về nữ giới và phổ biến kiến thức. Cung cấp các kênh để
phụ nữ có thể tham gia vào quá trình hoạch định chính sách với việc chú trọng vào các
mối quan tâm của phụ nữ là một trong những phần quan trọng của CPĐT.
Ví dụ: Các cổng điện tử dịch vụ cho phụ nữ tại bang British Columbia, Ca-na-đa
73
24. Tầm quan trọng của quyền riêng tư, xây dựng lòng tin và trách nhiệm của
Nhà nước trong bảo vệ quyền riêng tư.
74
25. Quy định pháp luật và các biện pháp công nghệ nhằm bảo vệ sự riêng tư.
Liên hệ VN
❖ Quy định pháp luật về bảo vệ quyền riêng tư
- Để bảo vệ quyền riêng tư của công dân, cần có hệ thống pháp luật liên quan đến vấn
đề này, hệ thống luật bảo vệ quyền riêng tư (Privacy law) bao gồm:
• Luật riêng tư về y tế (Health privacy laws)
• Luật riêng tư về tài chính (Financial privacy laws)
• Luật riêng tư trên Internet (Online privacy laws)
• Luật riêng tư trong giao tiếp (Communication privacy laws)
• Luật riêng tư thông tin (Information privacy laws)
• Bảo vệ riêng tư tại nhà (Privacy in one's home)
- Pháp luật quốc tế bảo vệ bí mật cá nhân thống nhất trên các nguyên tắc chung:
+ Hạn chế thu thập dữ liệu cá nhân: dữ liệu cần được thu thập không nhiều hơn mức
cần thiết để hoàn tất giao dịch. Các dữ liệu đó phải được thu thập bằng các phương tiện
hợp pháp và công bằng khi thích hợp, được chủ thể dữ liệu biết hoặc đồng ý.
75
+ Chất lượng dữ liệu: Dữ liệu cá nhân phải phù hợp với các mục đích sử dụng, chính
xác, đầy đủ và cập nhật.
+ Mục đích xác định: Khi dữ liệu cá nhân được thu thập, mục đích thu thập để sử dụng
sau này cần được xác định.
+ Sử dụng hạn chế: Dữ liệu cá nhân không được tiết lộ, không được sử dụng cho các
mục đích khác ngoài quy định. Các trường hợp "ngoại trừ” phải được sự đồng ý của
chủ thể dữ liệu hoặc thẩm quyền của pháp luật.
+ Bảo mật: Dữ liệu cá nhân cần được bảo vệ bằng biện pháp bảo vệ an ninh hợp lý,
chống mất mát hoặc truy cập trái phép, phá hoại, sử dụng, sửa đổi hoặc tiết lộ.
+ Tính mở: Nói chung, không được bí mật thu thập dữ liệu. Cần có tính mở, minh bạch
trong thực tiễn và chính sách dữ liệu. Phải có sẵn các phương tiện cho cá nhân xác định
sự tồn tại và bản chất của cơ sở dữ liệu, mục đích chính của việc sử dụng chúng, và
danh tính của các thực thể chịu trách nhiệm về cơ sở dữ liệu.
+ Tiếp cận (sự tham gia của cá nhân): Một cá nhân có quyền để có được truy cập tới dữ
liệu bất kỳ về người đó được quản lý bởi người điều khiển dữ liệu. Việc này bao gồm:
(a) Xác nhận có hay không có thực thể sở hữu dữ liệu liên quan đến người đó;
(b) Người đó có khả năng có được bản sao của dữ liệu liên quan đến bản thân trong một
thời gian hợp lý; nếu phải trả phí thì phí không quá cao; cách thức tiếp cận dữ liệu cần
hợp lý và dễ hiểu;
(c) Đưa ra được lý do nếu một trong các yêu cầu theo điểm (a) và (b) bị từ chối, và có
nhân có khả năng phản kháng sự từ chối đó;
(d) Nếu phản kháng về dữ liệu liên quan đến cá nhân thành công, thì dữ liệu có thể bị
xóa, sửa chữa hoặc bổ sung hoàn thiện.
+ Trách nhiệm: Các đối tượng thu thập dữ liệu phải bị cưỡng chế bằng các biện pháp
có hiệu lực đối với các nguyên tắc đã nêu ở trên.
● Biện pháp:
- Tăng cường an toàn thông tin
An toàn thông tin là một quá trình thiết lập định hướng cơ bản các hoạt động và đánh
giá tài sản của các hệ thống thông tin, xây dựng và triển khai quy trình, công nghệ, mạng
lưới, và các phần mềm, xác định các mối đe dọa, các điểm dễ bị tổn thương và rủi ro,
tạo thành một chiến lược để cân nhắc và quản lý rủi ro, thực hiện chiến lược, kiểm tra
việc thực hiện liên tục, và giám sát môi trường để kiểm soát những rủi ro hoặc cải tiến
việc bảo vệ an ninh.
An toàn thông tin không chỉ là cài đặt các thiết bị bảo mật mới nhất và triển khai các
công nghệ bảo mật hiện đại nhất. An ninh thông tin là một sự kết hợp của kinh doanh,
quản lý và các giải pháp kỹ thuật. Nó là một quá trình, không phải là một kết quả cuối
cùng.
Một chương trình toàn thông tin nên bao gồm các yếu tố cơ bản sau đây:
76
• Thiết lập bản kiểm kê tài sản thông tin của tổ chức.
• Xác định những lỗ hổng và các mối đe dọa (trong và ngoài) ảnh hưởng đến các tài sản
đó.
• Đánh giá những thiệt hại có thể gây ra cho tổ chức nếu các lỗ hổng bị các mối đe dọa
khai thác thành công.
• Xác định những biện pháp thích hợp để bảo vệ tài sản thông tin.
• Thực hiện các quy trình quản lý rủi ro và các biện pháp an ninh để bảo vệ tính bí mật,
tính toàn vẹn và tính sẵn sàng của tài sản dựa trên máy tính, bao gồm:
o Cài đặt tường lửa, phần mềm chống virus và hệ thống phát hiện xâm nhập;
o Triển khai bảo vệ bằng công nghệ mã hóa mạnh đối với các dữ liệu nhạy cảm;
o Xây dựng và thực hiện các chính sách an ninh phù hợp;
o Thực hiện đào tạo liên tục nhân viên;
o Duy trì mạng lưới giám sát và giám sát an ninh;
o Tiến hành kiểm tra;
o Thiết lập lực lượng ứng phó sự cố và khả năng phục hồi, bao gồm lưu trữ dữ liệu
dự phòng (back-up) và các hoạt động trang web thay thế nếu cần thiết.
- Triển khai công nghệ P3P
+ Nền tảng cho dự án các tuỳ chọn riêng tư (The Platform for Privacy Preferences
Project - P3P) là một giao thức cho phép các trang web khai báo mục đích sử dụng của
họ đối với các thông tin mà họ thu thập được về người sử dụng trình duyệt web.
+ P3P được thiết kế để cung cấp cho người dùng khả năng điều khiển chính xác hơn
các loại thông tin cá nhân mà họ cho phép phát hành lên web. Theo W3C, mục tiêu
chính của P3P "là để tăng sự tin tưởng của người dùng và tự tin trong trang web thông
qua trao quyền kỹ thuật".
+ P3P quản lý thông tin thông qua các chính sách bảo mật.
+ Khi một trang web sử dụng P3P, một tập hợp các chính sách được thiết lập bởi chủ
trang web cho phép họ tuyên bố mục đích sử dụng thông tin cá nhân thu thập từ khách
truy cập trang web.
+ Nội dung chính của chính sách bảo vệ gồm những vấn đề:
• Thông tin nào máy chủ lưu trữ:
o Loại thông tin nào được thu thập (được xác định hay không);
o Thông tin cụ thể nào được thu thập (địa chỉ IP, địa chỉ email, tên, v.v);
• Sử dụng các thông tin thu thập được:
o Thông tin này được sử dụng như thế nào (để điều hướng thường xuyên, theo dõi,
cá nhân hóa, marketing, v.v);
o Ai sẽ nhận thông tin này (tổ chức hiện tại, bên thứ ba, v.v);
77
26. 4 mô hình chính phủ điện tử tương lai. Đánh giá về tính khả thi trong triển
khai mô hình chính phủ điện tử di động và kết nối tại Việt Nam.
78
79
80
81
82
83
84
85
28. Phân biệt ứng dụng chính phủ điện tử cấp độ quốc tế với cấp độ quốc gia.
29. Tại sao cần cải cách các hoạt động của chính phủ trong ứng dụng chính phủ
điện tử. Nêu một số cải cách chính các hoạt động của chính phủ.
86
87
88
30. Đánh giá khả năng triển khai mô hình chính phủ thông minh tại một số tỉnh/
thành phố tại Việt Nam.
31. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. Liệt kê 5 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
mà anh chị biết.
- Lý thuyết: Câu 42 phần 1
89
32. Phân tích quy trình của một dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
90
91