Professional Documents
Culture Documents
Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Lĩnh Vực Nông Nghiệp
Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Lĩnh Vực Nông Nghiệp
Kinh Tế Tuần Hoàn Trong Lĩnh Vực Nông Nghiệp
1. Định nghĩa
Tiếng anh:
Kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nông nghiệp (circular economy in
agriculture)
1
European Parliament
2
https://ceat.org.au/agriculture-and-the-circular-economy/
1
3. Reducing the environmental impact from discharges and runoff
Tiếng việt:
Kinh tế tuần hoàn
Nền kinh tế tuần hoàn3 là một chu trình sản xuất khép kín, các chất thải
được quay trở lại, trở thành nguyên liệu cho sản xuất, từ đó giảm mọi
tác động tiêu cực đến môi trường, hệ sinh thái và sức khỏe con người.
Kinh tế tuần hoàn4 là một hệ thống có tính khôi phục và tái tạo thông
qua các kế hoạch và thiết kế chủ động. Nó thay thế khái niệm "kết thúc
vòng đời" của vật liệu bằng khái niệm khôi phục, chuyển dịch theo
hướng sử dụng năng lượng tái tạo, không dùng các hóa chất độc hại
gây tổn hại tới việc tái sử dụng và hướng tới giảm thiểu chất thải thông
qua việc thiết kế vật liệu, sản phẩm, hệ thống kĩ thuật và cả các mô
hình kinh doanh trong phạm vi của hệ thống đó.
Nền kinh tế tuần hoàn có thể được định nghĩa là một mô hình kinh tế
(sản xuất và trao đổi), lý tưởng nhất là hoạt động theo vòng lặp và tái
sử dụng chất thải được tạo ra một cách có hệ thống. Mục đích của nền
kinh tế tuần hoàn là khép kín vòng sản xuất và tiêu thụ nguyên liệu, vật
chất nhằm giảm tiêu thụ tài nguyên và xả thải ra môi trường. Tính tuần
hoàn có thế được tăng cường bằng cách tăng hiệu quả sử dụng đầu vào
(giảm tỷ lệ đầu vào trên tổng sản lượng) và hiệu quả trong việc cung
cấp đầu ra cho người tiêu dùng (giảm lãng phí sản phẩm và bao bì
trong chuỗi cung ứng). Người tiêu dùng cũng có thể đóng góp bằng
cách giảm chất thải sản phẩm và tái chế bao bì.
Nền kinh tế tuần hoàn, thuật ngữ chung cho các hoạt động giảm, tái sử
dụng và tái chế trong sản xuất, lưu thông và tiêu dùng, phủ nhận nền
kinh tế tự nhiên và nền kinh tế truyền thống. Mô hình kinh tế truyền
thống là một luồng tuyến tính một chiều, tức là "tài nguyên → Sản
phẩm → chất thải" tăng theo mô hình tuyến tính, dựa trên việc khai
thác và tiêu thụ tài nguyên với mức độ cao và đồng thời gây tổn hại
môi trường với mức độ cao. Ngược lại với kinh tế truyền thống, nền
kinh tế tuần hoàn có đặc điểm tiêu thụ vật liệu và tài nguyên thấp trong
quá trình sản xuất, mức độ ô nhiễm thấp, hiệu suất cao và tỷ lệ tuần
hoàn cao, cho phép tài nguyên được tận dụng đầy đủ trong quá trình
sản xuất. Nhờ đó, các tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đối với
thiên nhiên sẽ được giảm tối đa. Do đó, nền kinh tế tuần hoàn đạt được
sự phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên trong
một mục tiêu duy nhất. Đặc điểm đặc biệt của nó là tiết kiệm và tái chế
tài nguyên, là lựa chọn thiết yếu cho các quốc gia muốn thay đổi mô
hình tăng trưởng kinh tế từ mô hình mở rộng sang mô hình tập trung.
3
Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp quốc (UNIDO)
4
Ellen MacArthur Foundation (2012: 7)
2
Một hệ thống kinh tế tuần hoàn bền vững 5 cần có năm đặc điểm. Thứ
nhất, sản xuất và tiêu dùng nên chuyển đổi trong khả năng có thể từ
việc sử dụng năng lượng gây ô nhiễm môi trường sang việc sử dụng
năng lượng tái tạo xanh. Thứ hai, giảm thiểu việc tiêu thụ nguyên liệu
và lựa chọn các vật liệu có khả năng tái chế. Thứ ba, chống lại việc
đóng gói quá mức với mục đích tiêu thụ hàng hóa và sử dụng vật liệu
đóng gói và bao bì có khả năng tái chế và đơn giản hóa quy trình đóng
gói. Thứ tư, giảm thiểu các loại chất thải công nghiệp khác nhau, đồng
thời tái chế chúng một cách toàn diện. Thứ năm, thúc đẩy ngành công
nghiệp tái chế tài nguyên của sản phẩm sau khi tiêu dùng và giảm tối
thiểu việc chôn lấp và đốt cháy chất thải sinh hoạt.
Yêu cầu của nền kinh tế tuần hoàn được đặt ra để xây dựng hệ thống
công nghiệp của nó theo ba chiều:
1) Chiều tuần hoàn nội bộ để phát triển công nghiệp sinh thái và nông
nghiệp bền vững.
2) Chiều tuần hoàn giữa các sản xuất để phát triển chuỗi công nghiệp
sinh thái hoặc Khu công nghiệp sinh thái và chuỗi sinh thái có thể được
mở rộng đến các ngành công nghiệp khác nhau bao gồm công nghiệp,
nông nghiệp và chăn nuôi.
3) Chiều tuần hoàn toàn bộ xã hội để phát triển mạnh mẽ thị trường tiêu
dùng xanh và ngành tái chế tài nguyên.
Nền kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp
Kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp6 là quá trình sản xuất theo chu
trình khép kín thông qua việc áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật,
công nghệ sinh học, công nghệ hóa - lý để tái chế các chất thải, phế phụ
phẩm làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, chế biến nông,
lâm, thủy sản. Qua đó, không chỉ tạo ra các sản phẩm an toàn, chất
lượng cao mà còn giảm tối đa lượng chất thải, góp phần nâng cao nhận
thức của người dân về tái sử dụng phụ, phế phẩm trong sản xuất nông
nghiệp gắn với bảo vệ môi trường. Đến nay, đã có nhiều mô hình sản
xuất nông nghiệp theo hướng kinh tế tuần hoàn được thực hiện, điển
hình, như: Mô hình sản xuất lúa theo hướng hữu cơ kết hợp tiêu thụ sản
phẩm, mô hình trông lúa - trồng nấm ăn - sản xuất phân hữu cơ; mô
hình trồng cỏ kết hợp nuôi bò; mô hình kinh tế tổng hợp bò - trùn quế -
cỏ/ngô/cây ăn quả- gia súc, gia cầm - cá; mô hình lúa - cá... Trong đó,
hầu hết các mô hình đều phát triển theo hướng truyền thống kết hợp với
việc ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đặc biệt là ứng dụng
công nghệ sinh học, sử dụng các loại men vi sinh, chế phẩm sinh học,
như Balasa Nol, EM, BioEM, TRICHODEMA..., nuôi ruồi lính đen
hoặc giun quế để xử lý các chất thải thành thức ăn chăn nuôi và dinh
dưỡng cho cây trồng... Việc tận dụng tốt các phụ phẩm nông nghiệp và
5
Kinh tế tuần hoàn hướng tới phát triển bền vững ở Việt Nam - TS. NGUYỄN THỊ PHONG LAN
6
Nghiên cứu phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp – Thanh Hóa
3
chất thải nông thôn không chỉ có ý nghĩa giảm thiểu ô nhiễm môi
trường nông nghiệp, nông thôn mà còn có ý nghĩa lớn trong việc cung
cấp chất dinh dưỡng, chất hữu cơ bổ sung cho đất giúp cải tạo đất và
nâng cao chất lượng nông sản.
Trong số các ngành kinh tế quốc dân hiện nay, nông nghiệp là ngành
nghề có tỷ lệ sử dụng các nguồn nguyên vật liệu từ tự nhiên và gắn bó
với tự nhiên cao nhất. Do đó việc áp dụng nền kinh tế tuần hoàn trong
nông nghiệp có thể diễn ra hiệu quả và nhanh nhất. Việc áp dụng kinh
tế tuần hoàn trong nông nghiệp có thể tận dụng tối đa các phế thải nông
nghiệp sau sản xuất để tham gia, đầu vào cho các quy trình sản xuất
khác.
Ngành nông nghiệp là một ngành đặc thù bao gồm rất nhiều lĩnh vực
liên quan như chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, thủy hải sản…có tác
động qua lại tương hỗ lẫn nhau. Do đó việc áp dụng nền kinh tế tuần
hoàn trong nông nghiệp có thể tạo ra tác động mang tính chuỗi, gây ra
hiệu ứng qua lại tương hỗ lẫn nhau.
Các nguyên tắc cơ bản: Tuân theo nguyên tắc 3R (giảm, tái sử dụng, tái
chế) và nguyên tắc ưu tiên giảm chất thải. Giảm là giảm lượng nguồn
tài nguyên và vật liệu khan hiếm hoặc không tái tạo được và giảm sản
lượng chất thải trong suốt vòng đời của sản phẩm nông nghiệp trong
quá trình sản xuất và tiêu dùng nông nghiệp nhằm đạt được mục tiêu cố
định về sản xuất và tiêu thụ. Tái sử dụng đề cập đến việc sử dụng lại tài
nguyên hoặc sản phẩm nhiều lần trong quá trình sử dụng ban đầu. Ví
dụ, nước rửa cho gia súc và gia cầm có thể được sử dụng để tưới tiêu,
không chỉ đạt được hiệu quả tưới cây và bón phân mà còn tránh được
xả thải gây ô nhiễm môi trường nước. Tái chế đề cập đến việc chuyển
đổi sản phẩm sau khi hoàn thành chức năng của nó thành tài nguyên có
thể tái sử dụng thay vì trở thành rác không có giá trị. Nguyên tắc ưu
tiên giảm chất thải yêu cầu tránh lãng phí trong quá trình sản xuất là
mục tiêu ưu tiên của hoạt động kinh tế.
Ngoài ra, nền kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp nên tuân thủ nguyên
tắc điều chỉnh phù hợp với điều kiện địa phương, sự cùng sống sinh học
và lợi ích tương hỗ, sự phối hợp tổng thể, che phủ cây xanh tối đa, mất
đất tối thiểu, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất, luồng thông lý tưởng và
phân bổ tài nguyên tốt nhất, cải thiện cấu trúc kinh tế, liên kết công
nghiệp sinh thái, đạt được lợi ích kinh tế và xã hội cũng như lợi ích môi
trường sinh thái và quản lý toàn diện. Sản xuất sạch và phòng ngừa ô
nhiễm trong quá trình toàn bộ được thực hiện để giảm thiểu ô nhiễm.
Trao đổi song phương và lợi ích về mặt tài nguyên trong ngành nông
nghiệp và giảm thiểu việc xả thải, ví dụ như nhiều mô hình ba chiều
đặc trưng từ các ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trao đổi chất thải giữa
các cấp trong ngành nông nghiệp để chất thải có thể được sử dụng như
tài nguyên, ví dụ như nuôi cá trong đồng lúa để cung cấp môi trường
4
sống tốt hơn cho cá. Cá ăn cỏ và côn trùng, phân của cá làm phân bón
cho đồng lúa, từ đó giảm việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ
sâu trong lúa, kiểm soát nguồn gốc ô nhiễm trong nông nghiệp, bảo vệ
môi trường sinh thái và tăng cường hiệu quả kinh tế trong quá trình
tuần hoàn vật liệu và năng lượng của các sản phẩm nông nghiệp trong
quá trình tiêu dùng và sau đó, chẳng hạn như rơm cây trồng dùng cho
gia súc, lúa dùng cho tiêu thụ con người, thịt dùng cho tiêu thụ con
người và chất thải dùng để làm phân bón cho đồng ruộng.
Bao gồm các ngành nông nghiệp sinh thái, lâm nghiệp sinh thái, hệ
thống sinh thái ngư nghiệp, chăn nuôi động vật sinh thái, chế biến các
sản phẩm nông nghiệp sinh thái và thương mại nông nghiệp và dịch vụ,
chuỗi (hệ thống) công nghiệp sinh thái nông nghiệp là một mạng lưới
trong đó tất cả các ngành nghề phụ thuộc lẫn nhau, tương hỗ và tiếp
xúc mật thiết thông qua việc trao đổi chất thải, tái chế giữa việc tiêu thụ
các sản phẩm nông nghiệp. Các ngành công nghiệp khác nhau trong
chuỗi này cơ bản là những mối quan hệ phụ thuộc và tương ứng và các
hệ thống hình thành từ một tỷ lệ cố định của thể tích. Ví dụ, trong các
hệ thống trồng mía, chế biến, sản xuất rượu, sản xuất giấy, nhiệt điện,
xử lý môi trường tích hợp, xây dựng chuỗi công nghiệp sinh thái
(đường mía) sẽ hình thành một mạng lưới công nghiệp sinh thái hoàn
chỉnh và đóng lại hơn để phối hợp với mỗi hệ thống và tiêu thụ sản
phẩm và chất thải trao đổi với tài nguyên của nó trong việc phân bổ tốt
nhất và sử dụng chất thải hiệu quả nhất và giảm thiểu tối đa ô nhiễm
môi trường thông qua các bước tái sinh, tối ưu hóa, nâng cấp, mở
rộngvà khác.
Hệ thống công nghệ nông nghiệp hỗ trợ phát triển kinh tế tuần hoàn
nông nghiệp nên bao gồm:
1. Khái niệm về sản xuất sạch của nông nghiệp và hệ thống công nghệ
sinh thái;
2. Lý thuyết vòng đời và kỹ thuật đánh giá môi trường;
3. Khái niệm quản lý sinh thái nông nghiệp và hệ thống kỹ thuật quản
lý sinh thái;
4. Nguyên tắc của hệ sinh thái công nghiệp nông nghiệp và hệ thống kỹ
thuật;
5. Luật pháp và quy định về kinh tế tuần hoàn nông nghiệp và thực hiện
chính sách ưu đãi và hệ thống bảo đảm.
Trong nông nghiệp xanh, nông nghiệp tuần hoàn và nông nghiệp bền
vững thì tất cả những nguồn hữu cơ gồm: phân gia súc, gia cầm tươi,
khô, phân chuồng, phân khô (ví dụ phân bò), phụ phẩm trồng trọt, rác
thải sinh hoạt hữu cơ, bùn thải, bùn đáy hầm biogas, nước thải sau
biogas, cây cỏ, chất thải sản xuất tinh bột, giết mổ, chế biến thuỷ sản
đều có giá trị dinh dưỡng cao và có giá trị đầu vào cho trồng trọt. Việc
thải ra môi trường là lãng phí. Việc sử dụng các nguồn hữu cơ này dưới
5
mọi hình thức đều mang lại giá trị kinh tế và môi trường. Nếu người
chủ trang trại được phép xử lý chúng thành phân hữu cơ và bán như
một loại hàng hoá để tăng thu nhập (vẫn tuân thủ các quy định của pháp
luật và đảm bảo sản phẩm của mình bán ra đạt tiêu chuẩn đăng ký) thi
sẽ sạch bóng ô nhiễm chất thải chăn nuôi, không còn đốt rơm rạ sau
những mùa thu hoạch. Các thể chế môi trường, quy hoạch và điều kiện
sản xuất phân bón hữu cơ đang là rào cản các trang trại tận dụng nguồn
hữu cơ phục vụ sản xuất và gián tiếp là nguyên nhân khiến họ gây ô
nhiêm môi trường. Các giấy phép con cho việc sản xuất phân hữu cơ
vừa gây cản trở sản xuất phân hữu cơ, vừa làm tiêu tốn của cải xã hội
(vói nhiều chi phí). Ngành nông nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn cho
người dân biến chất thải thành hàng hoá, tăng thu nhập cho trang trại
mà không cần phải chi phí không đáng có.
7
- Circulation Diagram of Agricultural Recycling Waste (tái chế rác
thải trong nông nghiệp)
thống)
The agricultural economic cycle, the production of food for livestock
plays a crucial role in sustaining both the agricultural sector and the
10
broader economy. This cycle begins with the cultivation of crops
specifically intended for animal consumption, such as grains, legumes, and
forage crops. These crops are carefully cultivated and harvested to ensure
optimal nutritional content and yield.
Once harvested, these crops serve as the primary source of feed for
livestock, including cattle, sheep, goats, and poultry. Livestock consume
these crops either directly as forage or indirectly as processed feed, such as
pelleted or mixed rations. The nutritional quality of the feed directly
impacts the health, growth, and productivity of the animals.
As livestock consume these crops, they metabolize the nutrients and
convert them into various products, including meat, milk, eggs, and wool.
These animal products are essential components of the human diet and
provide vital nutrients and proteins necessary for human health and well-
being.
Furthermore, the production of animal products generates revenue for
farmers and ranchers, contributing to the overall economic output of the
agricultural sector. Livestock farming also creates employment
opportunities and supports rural economies by providing jobs in areas such
as animal husbandry, feed production, and meat processing.
Additionally, the waste products generated by livestock, such as
manure and bedding materials, can be recycled back into the agricultural
system as organic fertilizers. This closed-loop system helps to replenish
soil nutrients, improve soil structure, and promote sustainable agricultural
practices.
Moreover, the agricultural economic cycle is interconnected with
other sectors of the economy, such as food processing, transportation, and
retail. The production and distribution of animal feed, as well as the
processing and marketing of animal products, involve various stakeholders
and contribute to economic activity at both the local and global levels.
In summary, the agricultural economic cycle of producing food for
livestock and utilizing livestock to produce various agricultural products is
a fundamental aspect of the modern food system. It supports food security,
economic development, and environmental sustainability while providing
essential nutrients for human consumption.
11
- Intensive circular agriculture (Nông nghiệp thâm canh tuần hoàn)
Pruning remains, fruits not valid for consumption due to their defects,
plastics, excess water from irrigation ... must be recycled to produce
compost and serve as plant nutrients or collected for reuse.
The other factor to take into account is the control of waste, not
focusing only on production but on saving consumption and recycling.
Tiếng việt:
Từ những năm cuối thế kỉ 20, đầu thế kỉ 21, mô hình Vườn –Ao –Chuồng
(VAC) bắt đầu được xây dựng và phát triển. Đây có thể được coi là mô
hình kinh tế tuần hoàn đầu tiên, căn bản nhất của Việt Nam. Mô hình VAC
được định nghĩa là mô hình có chuỗi sản xuất các sản phẩm nông nghiệp
từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản khép kín ở quy mô nhỏ trong
các hộ kinh tế cá thể. Các sản phẩm trong quy trình VAC có quan hệ tương
hỗ chặt chẽ với nhau, tận dụng tối đa các sản phẩm từ việc trồng trọt làm
đầu vào cho quá trình chăn nuôi ao chuồng. Mô hình này cũng được nhân
rộng và điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của các địa phương khác
nhau. Qua đó góp phần giảm thiểu phát thải nhà kính, mang lại hiệu quả
kinh tế cao, hạn chế rác thải ra ngoài môi trường, có khả năng cải thiện đất
đai trồng trọt tốt, sản xuất phân bón, khí gas...Hiện nay mô hình vườn
–ao –chuồng vẫn đang được sử dụng rộng rãi tại các địa phương trên cả
8
“Kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp tại Việt Nam-thực trạng và khuyến nghị” của Nguyễn Thu Hương,
Học viện Ngân hàng, Hà Nội, Việt Nam
13
nước. Tuy nhiên được áp dụng thêm nhiều các công nghệ, cơ giới hóa
trong sản xuất, do đó đạt được hiệu quả cao.
Mô hình "lúa tôm, lúa cá "
Mục tiêu của mô hình “lúa tôm, lúa cá” là tận dụng sự tác động tương hỗ
qua lại lẫn nhau giữa quá trình nuôi tôm cá và trồng lúa. Chất thải, thức ăn
thừa trong quá trình nuôi tôm, cá có thể trở thành dưỡng chất cho cây,
đất mà không cần phải sử dụng các loại phân bón hóa học. Ngược lại khi
quá trình trồng lúa kết thúc, rơm rạ trở thành nguồn thức ăn và nơi cư ngụ
cho cá, tôm. Hiện nay mô hình trên đã được áp dụng rộng rãi trong việc
trồng lúa tại các tỉnh Nam Bộ, tạo ra nhiều sản phẩm hữu cơ, không sử
dụng các chất hóa học (phân bón, thức ăn cá, tôm, các chất làm tăng độ
phì nhiêu của đất...). Bên cạnh đó, vỏ tôm sau khi chế biến còn thể tận
dụng nhằm tạo ra lại chất hữu cơ sử dụng làm tươi hoa quả, sản phẩm rau
cỏ, vừa tạo hiệu quả kinh tế, vừa không gây tác hại tới sức khỏe
người dùng và môi trường.
Mô hình trồng lúa - trồng nấm - sản xuất phân bón hữu cơ - trồng
cây ăn trái.
Mục tiêu chính của mô hình này là tận dụng nguồn nguyên vật liệu là rơm
rạ, thay vì sử dụng làm chất đốt gây tác hại xấu tới môi trường, được tận
dụng làm nguyên liệu sản xuất phân bón hữu cơ cho cây cối hoặc để tận
dụng trong quá trình cải tạo đất. Các loại phân bón có nguồn gốc từ rơm rạ
là những sản phẩm hữu cơ, góp phần giảm thiểu tác hại nhà kính, tạo ra
các khí đốt CO2 có hại tới môi trường sinh ra trong quá trình xử lý đốt
rơm rạ.
Mô hình sản xuất hỗn hợp bò và trùn quế-cỏ/ngô -gia súc, gia súc và
cá.
14
Mục tiêu của mô hình là kết hợp sản phẩm phân trùn quế và phụ phẩm
trâu bò tạo ra nguồn thức ăn cho các loại gia súc, gia cầm, các loại cá, góp
phần mang lại hiệu quả kinh tế cao do tận dụng được nguồn sản phẩm có
nguồn dinh dưỡng cao, giúp bảo vệ môi trường. Hiện nay ở nước ta đã có
một số địa phương áp dụng mô hình chăn nuôi hữu cơ (Trồng trọt, thức ăn,
chăn nuôi, trồng trọt), tạo ra một chu trình khép kín tận dụng sản phẩm
trồng trọt làm nguồn thức ăn cho gia súc, vật nuôi và ngược lại sử dụng
các phế phẩm thải ra từ vật nuôi làm phân bón cho cây trồng.
Mô hình Liên kết sản xuất lúa gạo hữu cơ theo chuỗi giá trị
Mô hình thực hiện trên diện tích đất đã được chuyển đổi từ sản xuất thông
thường sang sản xuất hữu cơ ít nhất 1 năm (2 vụ). Sử dụng giống lúa sản
xuất theo quy trình hữu cơ. Không sử dụng phân hóa học, không sử dụng
thuốc hóa học, không dùng thuốc trừ cỏ. Sử dụng hoàn toàn phân hữu cơ
vi sinh, phân hữu cơ sinh học và thuốc BVTV sinh học, thảo dược. Cây lúa
sinh trưởng khỏe, sạch sâu bệnh. Năng suất đạt 60,6 tạ/ha; Hiệu quả kinh
tế hơn 12,8% so với sản xuất lúa thường. Đã được chứng nhận sản phẩm
hữu cơ.
Mô hình Sản xuất rau theo hướng hữu cơ, liên kết chuỗi giá trị
Các loại rau tại mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ, sử dụng phân bón
hữu cơ và chế phẩm BVTV sinh học. Mặc dù năng suất đạt thấp hơn ngoài
mô hình từ 20 - 30% nhưng hiệu quả kinh tế vẫn cao hơn ngoài mô hình từ
10 - 15%. Tại các điểm mô hình, các hộ dân xung quanh và HTX đã tự mở
rộng diện tích áp dụng sản xuất theo quy trình sản xuất hướng hữu cơ thêm
khoảng 10 ha/điểm/năm.
Mô hình Thâm canh chè theo hướng hữu cơ, liên kết chuỗi giá trị
Mô hình áp dụng quy trình kỹ thuật thâm canh chè theo hướng hữu cơ,
thực hiện trêndiện tích chè Shan vùng cao. Năng suất chè bình quân đạt
3,6 tấn búp tươi/ha/lứa hái, chất lượng chè sản xuất theo hướng hữu cơ đạt
chất lượng cao. Sản phẩm chè búp tươi do HTX chè Bản Liền thu mua với
giá từ 10.000 - 12.000 đồng/kg, cao hơn đại trà từ 3.000 - 4.500 đồng, giá
trị thu nhập tăng thêm đạt trên 35 triệu đồng/ha. Hiệu quả kinh tế cao hơn
ngoài mô hình từ 20 - 25%. Mô hình được nhân rộng với quy mô từ 10
ha/năm.
Những khó khăn trong sản xuất trồng trọt hữu cơ:
Thời gian chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ: Cây hàng năm 12 tháng, cây
lâu năm 18 tháng cho đến khi thu hoạch vụ đầu tiên. Giai đoạn chuyển đổi
có thể kéo dài trên cơ sở nhận diện và các nguy cơ có liên quan. Phân bón
hữu cơ vi sinh và hữu cơ sinh học sử dụng trong trồng trọt hữu cơ có hàm
lượng dinh dưỡng chưa cao, nên lượng phân bón sử dụng lượng tăng gấp 3
- 4 lần lượng phân hoá học.
2.2 Lĩnh vực chăn nuôi
Mô hình "vòng tuần hoàn xanh" ở bò.
15
Đây là mô hình chăn nuôi khép kín đã được nhiều đơn vị nuôi bò sử dụng,
điển hình có thể kể đến như Công ty Vinamilk, là đơn vị tiên phong áp
dụng sản xuất các sản phầm hữu cơ (organic) đạt tiêu chuẩn quốc tế. Mô
hình tận dụng việc sử dụng phân từ bỏ thải ra làm phân bón cho cỏ, cải
thiện chất dinh dưỡng của đất và hoặc sử dụng chế tạo khí đốt sưởi ấm cho
bò. Ngược lại sử dụng cỏ làm thức ăn cho bò. Mô hình đã đem lại hiệu
suất kinh tế cao, tạo ra những sản phẩm hữu cơ, không sử dụng phân bón
hóa học, góp phần bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho người sử
dụng.
16
Mô hình Chăn nuôi lợn theo hướng hữu cơ
Mô hình chăn nuôi lợn thịt áp dụng công nghệ sử dụng chế phẩm vi sinh
trong thức ăn hỗn hợp, đệm lót sinh học làm tăng sức đề kháng có hiệu quả
cao, đặc biệt trong thời điểm dịch tả lợn Châu Phi bùng phát, tất cả các hộ
tham gia dự án đều an toàn, không xảy ra dịch bệnh trong khi các hộ xung
quanh đã xảy ra dịch tả lợn Châu Phi. Chỉ tiêu kinh tế đạt: Tỷ lệ nuôi sống
100%, khả năng tăng khối lượng > 650 g/con/ngày, tiết kiệm được 1.387
línước/con, chất lượng thịt được nâng lên, giá bán cao hơn so với thịt lợn
chăn nuôi truyền thống 20 - 30% tùy từng thời điểm.
Mô hình Chăn nuôi gà theo hướng hữu cơ gắn với liên kết tiêu thụ
sản phẩm
Với mục tiêu tạo ra sản phẩm thịt gia cầm chất lượng cao, đảm bảo an toàn
thực phẩm, nâng cao giá trị, góp phần phát triển chăn nuôi bền vững. Mô
hình áp dụng chăn nuôi đạt 70% tiêu chí hữu cơ theo tiêu chuẩn TCVN
11041: 2017. Thịt gà thương phẩm có giá trị cao giá bán cao hơn 10 -
15%, được các đơn vị thu mua đem lại hiệu quả cho người chăn nuôi.
Mô hình Chăn nuôi lợn bản địa theo hướng hữu cơ
Nhằm phát huy lợi thế của các giống bản địa, có khả năng thích nghi cao
với điều kiện khí hậu tại địa phương, tận dụng được nguồn thức ăn sẵn có
để phát triển chăn nuôi lợn bản địa nhằm nâng cao sinh kế cho đồng bào
dân tộc thiểu số. Hiện nay, các sản phẩm chăn nuôi đã được chứng nhận
hữu cơ gồm: thịt lợn, thịt gà và sữa tươi. Tuy nhiên, số lượng còn hạn chế,
do một số khó khăn như sau:
17
1. Việc chuyển đổi trồng cỏ, trồng cây nguyên liệu thức ăn (ngô, đỗ tương...)
chưa thực hiện theo TCVN 11041-2:2017. Nên chưa kiểm soát được thức
ăn chăn nuôi.
2. Thời gian chuyển đổi vật nuôi dài: với trâu, bò và ngựa hướng thịt không
ít hơn 12 tháng, bò sữa ít nhất 3 tháng, đối với dê cừu hướng thịt ít nhất 4
tháng, đối với lợn không ít hơn 4 tháng, với gia cầm ít nhất là 6 tuần.
Mô hình Vỗ béo bò thịt và xử lý môi trường bằng chế phẩm sinh học
Thông qua áp dụng quy trình vỗ béo nên khả năng tăng khối lượng cơ thể
cao, bình quân đạt 852 g/con/ngày; đối với bò loại thải đạt 766 g/con/ngày.
Bên cạnh đó, dự án đã áp dụng quy trình chăn nuôi tuần hoàn khép kín, sử
dụng toàn bộ phụ phẩm nông nghiệp kết hợp men vi sinh làm đệm lót sinh
học cho vật nuôi, toàn bộ đệm lót này được sử dụng để sản xuất phân bón
hữu cơ. Đây chính là nguồn phân bón hữu cơ tốt cho cây trồng, do đó đã
tạo ra giá trị kinh tế, môi trường từ việc sử dụng nguồn nguyên liệu đầu
vào ít hơn, giảm lượng chất thải ra môi trường, góp phần kiểm soát ô
nhiễm và phát triển bền vững kinh tế nông nghiệp tại các địa phương.
Mô hình sản xuất phân hữu cơ từ chất thải nông nghiệp:
Mô hình này đã được nhiều địa phương trong cả nước thực hiện. Mô hình
đã sử dụng các phụ phẩm từ trồng trọt (rơm rạ, cây ngô, cây đậu...), rác
thải sinh hoạt, phế phẩm từ chăn nuôi (phân lợn, phân gà, phân bò) qua
quá trình ủ (bổ sung thêm phân chuồng, lân), phân hủy làm phân bón hữu
cơ để chăm sóc, cải tạo đất bạc màu, đất thiếu dinh dưỡng, trả lại độ phì
cho đất, canh tác rau hữu cơ và rau an toàn. Nhờ đó, lượng chất thải nông
nghiệp được tái sử dụng làm phân bón ổn định, vừa tận dụng nguồn
nguyên liệu sẵn có để đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng sạch hơn và
giảm thiểu phát thải, giảm khí nhà kính.
Mô hình chăn nuôi an toàn sinh học 4F (Farm-Food-Feed-
Ferlitizer: trồng trọt - thực phẩm - chăn nuôi - phân bón):
18
Mô hình Tổ hợp chăn nuôi an toàn sinh học 4F của Tập đoàn Quế Lâm
giúp người chăn nuôi luôn có đầu vào và đầu ra ổn định, có lãi, đồng
thời không gây ô nhiễm môi trường... Ảnh: M.H.
Có thể coi đây là mô hình kinh tế tuần hoàn đúng nghĩa đầu tiên trong
nông nghiệp được ra mắt ngày 17-8-2020 của Tập đoàn Quế Lâm. Mô
hình là chu trình sản xuất khép kín, gồm: Chăn nuôi lợn hữu cơ, sản xuất
các chế phẩm sinh học, sản xuất thức ăn chăn nuôi hữu cơ và sản xuất
phân bón vi sinh. Trong mô hình này, chất thải trong trang trại được thu
gom và xử lý để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh phục vụ trồng trọt, tạo
thành quy trình sản xuất nông nghiệp khép kín từ chăn nuôi đến trồng trọt,
từ cây đến đất. Thực hiện mô hình chăn nuôi an toàn sinh học 4F vừa tăng
hiệu quả kinh tế, phòng ngừa dịch bệnh, vừa góp phần bảo vệ môi trường
sinh thái, giảm phát thải khí nhà kính.
Mô hình “vòng tuần hoàn xanh” trong các trang trại bò sữa:
Đây là mô hình chăn nuôi được Công ty Vinamilk áp dụng để phát triển
trang trại bò sữa thân thiện với môi trường. Trong mô hình chăn nuôi này,
19
Vinamilk đã xây dựng và vận hành hệ thống trang trại bò sữa theo tiêu
chuẩn quốc tế (Global GAP) và tiêu chuẩn hữu cơ châu Âu (EU Organic).
Trong các trang trại bò sữa, Vinamilk thực hiện quy trình chăn nuôi khép
kín: Từ làm đất, trồng cỏ, chăm sóc bò đến xử lý chất thải để tạo “vòng
tuần hoàn xanh”. Nhờ công nghệ biogas, chất thải gia súc được xử lý để
tiếp tục bón cho đồng cỏ, cải tạo đất và một phần khác được biến đổi thành
khí metan dùng để đun nước nóng dùng cho hoạt động của trang trại. Việc
tái tạo và tái sử dụng năng lượng vừa mang lại hiệu quả về kinh tế, vừa
giảm thiểu đáng kể lượng phát thải CO2, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.3 Lĩnh vực Khuyến ngư
Lĩnh vực Khuyến ngư triển khai thực hiện mô hình nuôi tôm sú - lúa,
tôm sú - rừng ngập mặn theo hướng hữu cơ nhằm nâng cao giá trị kinh
tế, bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên, giảm dịch bệnh, đảm bảo an
toàn thực phẩm. Mô hình được triển khai nhân rộng tại các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long với quy mô hàng ngàn héc-ta.
Tiếng việt:
Nông dân, các hộ gia đình, doanh nghiệp có ý định đầu tư, sử dụng mô
hình vào sản xuất
20
Các nhà nghiên cứu nông nghiệp
Các cơ quan quản lý và tổ chức hỗ trợ
4. Vai trò của các chủ thể tham gia như thế nào trong hoạt động này
Chủ thể đóng vai trò làm người thực hiện (nông dân), giám sát, cải tiến
phương pháp. Đồng thời cũng tham gia vào quá trình đánh giá hiệu quả
Người nông dân đóng vai trò chính trong việc triển khai các hoạt động
sản xuất, trong khi doanh nghiệp nông nghiệp và các cơ quan quản lý
có trách nhiệm hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc áp dụng các mô hình
tuần hoàn. Các tổ chức hỗ trợ như các trung tâm nghiên cứu, tổ chức
phi chính phủ và các tổ chức quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp thức và công nghệ cần thiết.
21
doanh nghiệp nông nghiệp.
2.Thiếu cơ sở hạ tầng và
công nghệ để hỗ trợ việc áp
dụng kinh tế tuần hoàn (ví
dụ: hệ thống thu gom và xử
lý chất thải, cơ sở tái chế).
3.Thiếu chính sách hỗ trợ và
khuyến khích từ phía chính
phủ cho việc áp dụng kinh tế
tuần hoàn trong nông
nghiệp.
4.Giá thành cao của các sản
phẩm và dịch vụ liên quan
đến kinh tế tuần hoàn.
5.Thiếu thị trường tiêu thụ
cho các sản phẩm nông
nghiệp được sản xuất theo
mô hình kinh tế tuần hoàn.
Câu 8: Anh/Chị liên kết với các nhà cung cấp nguyên liệu nào để đảm bảo
nguồn nguyên liệu bền vững cho nông nghiệp của mình?
Câu 9: Tổ chức của bạn đã thực hiện những biện pháp nào để kết nối sản xuất
nông sản với thị trường tiêu thụ? (chọn nhiều đa)
A. Tổ chức của chúng tôi đã thành lập một mạng lưới các hợp tác xã nông
nghiệp, kết nối các nông dân địa phương trực tiếp với các điểm bán lẻ và thị
trường lớn.
B. Chúng tôi đã phát triển một hệ thống trang trại trực tuyến, cho phép người
tiêu dùng đặt hàng trực tuyến từ các nông sản được trồng tại các trang trại của
chúng tôi và được giao trực tiếp đến cửa nhà.
C. Chúng tôi đã tham gia vào các chương trình tiếp thị xanh, nơi chúng tôi
cam kết sản xuất và tiếp thị các sản phẩm nông nghiệp theo các tiêu chuẩn
bền vững và không gây hại cho môi trường.
D. Tổ chức của chúng tôi chưa triển khai bất kỳ biện pháp nào để kết nối sản
xuất nông sản với thị trường tiêu thụ.
Câu 10: Anh/Chị đã từng kết hợp nguồn lực tái chế (phân bón hữu cơ, phụ
gia sinh học) trong quá trình sản xuất nông nghiệp không?
A. Có
B. Không
C. Chưa bao giờ nghĩ đến
Câu 11: Ý kiến của anh/chị về tác động của các chất hóa học và phân bón đối
với môi trường và nông nghiệp?
22
Câu 12: Anh/Chị có nhận thấy ảnh hưởng của chủ thể thực vật trong mô hình
tuần hoàn nông nghiệp đối với môi trường không?
A. Có
B. Không
Câu 13: Anh/Chị đã tích hợp các phương pháp bảo vệ môi trường vào quá
trình sản xuất của mình không, chẳng hạn như bảo vệ ao hồ, rừng ngập mặn,
v.v.?
A. Có
B. Không
C. Chưa xem xét
Câu 14:Đơn vị của bạn đã thực hiện những biện pháp nào để xử lý rác thải
theo hướng tuần hoàn? (Chọn tất cả các phương án áp dụng)
A. Thu gom và tái chế các loại rác hữu cơ (như thành phẩm thừa, phân động
vật,....) để sản xuất phân bón hoặc thức ăn cho gia súc
B. Phân loại và tái chế các loại rác vô cơ (như nhựa, kim loại, thủy tinh, v.v.)
thông qua hợp tác với đơn vị xử lý chuyên nghiệp
C. Áp dụng các công nghệ xử lý rác thải hiện đại như ủ phân, lên men, hoặc
chuyển đổi thành năng lượng
D. Không áp dụng bất kỳ biện pháp nào, chỉ xử lý rác thải theo cách thông
thường
Câu 15: Đơn vị của chúng ta đã thực hiện các biện pháp nào để tăng cường
mức độ tái sử dụng rác thải? (chọn nhiều đáp án)
A) Triển khai chương trình tái sử dụng và phân loại rác thải.
B) Xây dựng thêm nhà máy xử lý rác thải.
C) Tăng cường việc đốt rác để giảm khí thải.
D) Mua sắm rác thải từ các nhà máy tái chế.
E) Tổ chức các chiến dịch tuyên truyền về việc tái sử dụng và phân loại rác
thải.
Câu 16: Để tìm kiếm đối tác và thị trường để tiêu thụ các loại rác thải nông
nghiệp tại địa phương bạn chọn cách nào sau đây? (chọn nhiều đáp án)
a) Liên hệ với các doanh nghiệp nông nghiệp địa phương và hỏi về nhu cầu
của họ về xử lý và tái chế rác thải.
b) Tìm hiểu về các quy định và chính sách về xử lý rác thải nông nghiệp do
cơ quan quản lý môi trường địa phương hoặc quốc gia đưa ra.
c) Tham gia vào các sự kiện cộng đồng và hội chợ để tạo mối quan hệ và tìm
kiếm cơ hội hợp tác mới.
d) Tìm hiểu về các công nghệ mới và tiên tiến trong việc xử lý rác thải nông
nghiệp để tạo ra giải pháp hiệu quả và bền vững.
Câu 17: Đơn vị của bạn đã thực hiện các biện pháp nào để thu hồi các sản
phẩm rác trong nông nghiệp? (chọn nhiều đáp án)
A. Triển khai hệ thống tái chế chất thải hữu cơ, giúp tái sử dụng và xử lý các
sản phẩm rác một cách hiệu quả.
23
B. Tham gia vào các chương trình tái lâm trường, giúp tái sử dụng đất đai và
cải thiện năng suất đất trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
C. áp dụng các biện pháp tái sử dụng và xử lý chất thải hữu cơ
D. Xây dựng hệ thống phân hủy sinh học để xử lý các chất thải hữu cơ như bã
mía, cỏ dại và phân bón, tạo ra phân bón hữu cơ và năng lượng tái tạo như
biogas
E. các chương trình hỗ trợ tái sử dụng và tái chế các vật liệu nông nghiệp như
bao bì, túi phân bón, và hệ thống tưới nước, giúp giảm thiểu lượng rác thải
không cần thiết từ quá trình sản xuất.
Câu 18: Theo bạn, để tạo ra một hệ thống thu gom và xử lý rác thải nông
nghiệp hiệu quả trong tương lai cần? (chọn nhiều đáp án)
a. Tạo ra mạng lưới các điểm thu gom rác thải nông nghiệp trên toàn quốc.
b. Phát triển công nghệ thu gom tự động sử dụng robot và máy bay không
người lái.
c. Xây dựng các nhà máy xử lý rác thải nông nghiệp hiện đại với công nghệ
tiên tiến.
d. Thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá hiệu suất của các cơ sở xử lý rác
thải.
e. Tạo ra chính sách khuyến khích và ưu đãi cho các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xử lý rác thải.
Câu 19: Anh/Chị có tìm kiếm các cách tiết kiệm nước trong quá trình sản
xuất nông nghiệp không?
A.Có
B.Không
C.Đang nghiên cứu
Câu 20: Đơn vị của chúng ta đã thực hiện những biện pháp nào để tái sử dụng
nước trong hoạt động nông nghiệp? (Chọn tất cả các phương án áp dụng)
A. Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý và tái sử dụng nước thải phát sinh từ
các hoạt động nông nghiệp (như tưới tiêu, chăn nuôi,...)
B. Tái sử dụng nước được xử lý để tưới tiêu, vệ sinh, hoặc các mục đích khác
trong nông nghiệp
C. Áp dụng công nghệ tiết kiệm nước như tưới nhỏ giọt, tưới phun sương….
D. Không có bất kỳ biện pháp nào về tái sử dụng nước, chỉ sử dụng nguồn
nước mới
Câu 21: Theo bạn, cách sử dụng nước thải để phục vụ các mục đích khác
ngoài tiêu thụ trực tiếp nào sau đây? (Có thể chọn nhiều đáp án)
a) Tạo ra năng lượng điện từ quá trình xử lý nước thải.
b) Sử dụng nước thải để tưới tiêu cho cây trồng và thú y.
c) Trích xuất các chất dinh dưỡng từ nước thải để sử dụng trong sản xuất phân
bón.
d) Sử dụng nước thải để làm mát hệ thống công nghiệp hoặc là nguồn nước
tái sử dụng trong quá trình sản xuất.
24
Câu 22: Theo bạn, đơn vị của chúng ta cần xác định được tiêu chuẩn nào cho
việc xử lý nước thải ? (chọn nhiều đáp án)
A) Tuân thủ tiêu chuẩn nước thải quốc gia.
B) Tuân thủ tiêu chuẩn nước thải trường học
C) Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường.
D) Tuân thủ các tiêu chuẩn nước thải do tổ chức quản lý môi trường địa
phương đề ra.
Câu 23: Theo bạn, Có những cách thức và phương pháp sản xuất mới nào có
thể giúp giảm thiểu việc phát ra nước thải từ hoạt động nông nghiệp?* (chọn
nhiều đáp án)
a. Sử dụng phương pháp trồng cây kỹ thuật số để tối ưu hóa sử dụng nước
và phân bón.
b. Áp dụng hệ thống tưới tự động và cảm biến độ ẩm đất để giảm thiểu
lượng nước thải do việc tưới cây.
c. Sử dụng kỹ thuật sạch xanh trong chăn nuôi để giảm lượng chất thải từ
động vật.
d. Áp dụng phương pháp lúa hữu cơ và sử dụng phân bón hữu cơ để giảm
lượng hóa chất và chất phụ gia trong nông sản.
e. Sử dụng kỹ thuật bón phân theo yếu tố dinh dưỡng của đất để giảm lượng
phân bón hóa học thải ra môi trường.
Câu 24: Anh/Chị đã tích hợp năng lượng mặt trời hoặc các nguồn năng
lượng tái tạo khác vào quá trình sản xuất của mình không?
A. Có
B. Không
C. Đang xem xét
Câu 25: Theo bạn những biện pháp nào để hạn chế sử dụng năng lượng hóa
thạch trong hoạt động nông nghiệp? (Chọn tất cả các phương án áp dụng)
A. Sử dụng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió, sinh khối để
cung cấp điện, nhiên liệu cho máy móc, thiết bị
B. Áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng như cải tiến công nghệ, quản
lý năng lượng hiệu quả
C. Chuyển đổi sang sử dụng các loại nhiên liệu sinh học, khí sinh học thay thế
cho nhiên liệu hóa thạch
D. Không có bất kỳ biện pháp nào để hạn chế sử dụng năng lượng hóa thạch,
vẫn sử dụng như trước
Câu 26: Dưới góc nhìn của kinh tế tuần hoàn nông nghiệp, đơn vị đã thực
hiện những biện pháp nào để xử lý các loại hoá chất thân thiện với môi trường
trong quá trình sản xuất?
A. chuyển sang sử dụng các loại hoá chất hữu cơ và tự nhiên thay vì hoá chất
độc hại, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
B. đầu tư vào các công nghệ và phương pháp sản xuất mới, sử dụng hoá chất
ít độc hại hơn và dễ phân hủy hơn, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến môi
trường.
25
C. Mặc dù bắt đầu chuyển đổi sang sử dụng hoá chất thân thiện với môi
trường, nhưng vẫn còn một phần của quy trình sản xuất vẫn sử dụng các loại
hoá chất truyền thống.
Câu 27: Anh/Chị có thường xuyên tìm kiếm các công nghệ mới để tối ưu hóa
hiệu suất sản xuất không?
A. Có
B. Không
C. Chưa nghĩ đến
Câu 28: Anh/Chị có xây dựng mạng lưới kết nối với các nông dân khác để
chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên không?
Câu 29: Anh/Chị có nỗ lực kết nối với cộng đồng địa phương để tạo ra giá trị
tái chế từ sản phẩm nông nghiệp không?
Câu 30: Làm thế nào để bạn đánh giá mức độ hiệu quả của các kết nối trong
mô hình nông nghiệp vòng tròn của anh/chị ?
Câu 31: Theo anh/chị, mối quan hệ giữa các chủ thể trong mô hình tuần hoàn
nông nghiệp có ảnh hưởng đến tính bền vững của hệ thống không?
A. Có
B. Không
Câu 32: Anh/Chị thấy mức độ hài lòng với các kết nối hiện tại trong mô hình
nông nghiệp vòng tròn của bạn như thế nào? ( Anh/Chị đánh giá theo thang
điểm từ 1-5 trong đó 1 - Rất không hài lòng; 2 - Không hài lòng; 3 - Bình
thường; 4 - Hài lòng; 5 - Rất hài lòng)
1 2 3 4 5
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Bình thường
Hài lòng
Rất hài lòng
Câu 33: Anh/Chị có thường xuyên tìm kiếm cơ hội tiếp cận thị trường tiêu
thụ sản phẩm nông sản không?
A. Có
B. Không
Câu 35: Theo anh/chị, thị trường ảnh hưởng như thế nào đến nông dân và mô
hình tuần hoàn trong nông nghiệp?
26