2016.02.04 Tai Lieu TPP Chinh Thuc Ky Ket

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

Tóm tắt cam kết của Việt Nam trong TPP

I. Cam kết về thuế Nhập khẩu của các nước dành cho Việt Nam
Các nước cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu dành cho hàng hóa của Việt
Nam ngay khi Hiệp định có hiệu lực khoảng từ 78-95% số dòng thuế và xóa bỏ
hoàn toàn từ 97-100% dòng thuế. Các mặt hàng còn lại sẽ có lộ trình xóa bỏ
thuế trong vòng 5-10 năm, trừ một số mặt hàng nhạy cảm có lộ trình trên 10
năm hoặc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan. Nhiều mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam vào thị trường TPP được hưởng thuế suất 0% ngay sau
khi Hiệp định có hiệu lực hoặc sau 3-5 năm như nông sản, thủy sản, một số mặt
hàng dệt may, giày dép, đồ gỗ, hàng điện, điện tử, cao su…
Hầu hết các nước có biểu thuế áp dụng chung cho tất cả các nước còn lại, trừ
Hoa Kỳ áp dụng riêng lộ trình giảm thuế với hàng hóa của từng thành viên TPP.

1. Cam kết của Hoa Kỳ


Hoa Kỳ cam kết xóa bỏ gần 100% số dòng thuế, trừ một số sản phẩm
đường áp dụng hạn ngạch thuế quan.
a) Về nông nghiệp:
- Hoa Kỳ sẽ xóa bỏ ngay 55,4% số dòng thuế nông nghiệp (tương đương
97,7% kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam đạt 0,95 tỷ USD) ngay khi Hiệp định
có hiệu lực. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như gạo, mật ong, cà
phê, chè, hạt tiêu, điều, rau quả đều được xóa bỏ thuế ngay.
- Vào năm thứ 10, tổng số dòng thuế nông nghiệp được xóa bỏ là 97,4%.
Hoa kỳ áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với 35 dòng thuế đường và sản phẩm
chứa đường.
b) Về công nghiệp (trừ dệt may):
- 85,6% tổng số dòng thuế công nghiệp được xóa bỏ ngay khi Hiệp định
có hiệu lực (74,2% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ tương
đương với 6 tỷ USD). Vào năm thứ 10, Hoa Kỳ sẽ xóa bỏ xấp xỉ 100% số dòng
thuế công nghiệp.
- Thủy sản: Xóa bỏ ngay hoặc vào năm thứ 3 kể từ khi Hiệp định có hiệu
lực (riêng cá ngừ chế biến xóa bỏ vào năm thứ 10).
- Giày dép: 85% số dòng thuế giày dép được xóa bỏ ngay (tương đương
39,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 1,15 tỷ USD), đồng
thời 3,2% số dòng thuế có kim ngạch lớn (58% kim ngạch xuất khẩu đạt 1,7 tỷ
USD) Hoa Kỳ cam kết giảm ngay từ 40% - 55% mức hiện hành và xóa bỏ hoàn
toàn thuế suất vào năm thứ 12.
- Đồ gỗ, cao su, dây cáp điện: Xóa bỏ ngay thuế nhập khẩu trừ lốp ô tô
(xóa bỏ thuế vào năm thứ 10) và 2 dòng thuế dây cáp điện (xóa bỏ thuế vào năm
thứ 5).
- Sản phẩm nhựa: 50% số dòng thuế được xóa bỏ ngay khi Hiệp định có
hiệu lực, còn lại xóa bỏ sau tối đa vào năm thứ 5 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
- Điện, điện tử: khoảng 80% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ ngay, một số
mặt hàng còn lại được xóa bỏ vào năm thứ 3 đến năm thứ 5 và chỉ một số ít sản
phẩm được xóa bỏ vào năm thứ 10.
c) Về dệt may:
- 73,1% số dòng thuế (1.182 dòng) được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định
có hiệu lực, chiếm 46,1% kim ngạch (tương đương 3,5 tỷ USD).
- Thêm 7% số dòng thuế dệt may sẽ được xóa bỏ thuế vào năm thứ 5.
- Ngay tại thời điểm bắt đầu thực hiện Hiệp định, 19,7% số dòng thuế có
kim ngạch lớn, chiếm tổng số 51,3% xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Hoa
Kỳ sẽ được giảm thuế suất từ 35-50% so với mức hiện hành và được xóa bỏ
hoàn toàn vào năm thứ 12 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.

2. Cam kết của Ca-na-đa


- Ca-na-đa cam kết xóa bỏ ngay 94,9% số dòng thuế, tương đương
77,9% kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam (0,88 tỷ USD) ngay khi Hiệp định có
hiệu lực và tổng số dòng thuế được xóa bỏ lên tới 96,3% số dòng thuế, tương
đương với 93,4% kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam vào năm thứ 4.
- Ca-na-đa duy trì hạn ngạch thuế đối với 96 dòng thuế của 3 nhóm mặt
hàng: (i) thịt gà; (ii) trứng và (iii) bơ sữa và sản phẩm bơ sữa.
- Nông sản, điện, điện tử của Việt Nam được xóa bỏ phần lớn thuế quan
ngay thời điểm bắt đầu triển khai cam kết. Mặt hàng đồ nội thất, cao su sẽ được
xóa bỏ hoàn toàn ngay từ khi Hiệp định có hiệu lực hoặc vào năm thứ 5.
- Các mặt hàng dệt may sẽ được xóa bỏ 100% thuế vào năm thứ 4, trong
đó 42,9% kim ngạch xuất khẩu dệt may được hưởng thuế 0% ngay khi Hiệp
định có hiệu lực.
- Giày dép: Đa số xóa bỏ ngay khi Hiệp định có hiệu lực (chiếm 67%
kim ngạch xuất khẩu giày dép), 12% kim ngạch xuất khẩu sẽ xóa bỏ thuế vào
năm thứ 7, 01 dòng thuế có có kim ngạch lớn (10,7% kim ngạch giày dép) sẽ
được cắt giảm 75% so với mức hiện hành và 09 dòng cam kết xóa bỏ vào năm
thứ 12 (9,5% kim ngạch xuất khẩu giày dép).

3. Cam kết của Nhật Bản


Nhật Bản cam kết xóa bỏ ngay thuế nhập khẩu đối với 86% số dòng thuế
(chiếm 93,6% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản(tương đương
10,5 tỷ USD) và vào năm thứ 11 xóa bỏ đối với khoảng 95,6% số dòng thuế.
- Đối với nông sản từ Việt Nam, Nhật bản không cam kết mặt hàng gạo
và áp dụng hạn ngạch thuế quan hoặc cắt giảm một phần hoặc cam kết kèm theo các
biện pháp phòng vệ thương mại đối với một số mặt hàng nhạy cảm như thịt trâu bò,
thịt lợn, sữa, sản phẩm sữa, lúa mỳ, lúa gạo và các chế phẩm phẩm của chúng.
- Nhiều mặt hàng ưu tiên của Việt Nam được rút ngắn đáng kể lộ trình so
với cam kết tại Hiệp định FTA Việt Nam – Nhật Bản như đa số mặt hàng thủy
sản có thế mạnh của VN được hưởng thuế suất 0% ngay sau khi Hiệp định có
hiệu lực như các mặt hàng cá ngừ vây vàng, cá ngừ sọc dưa, cá kiếm, một số
loài cá tuyết, surimi, tôm, cua ghẹ.... Toàn bộ các dòng hàng thủy sản không
cam kết xóa bỏ thuế trong FTA Việt Nam – Nhật Bản sẽ được xóa bỏ trong TPP
với lộ trình xóa bỏ vào năm thứ 6, năm thứ 11 hoặc năm thứ 16 kể từ khi Hiệp
định có hiệu lực.
- Mặt hàng rau quả, Nhật Bản cam kết mức thuế 0% vào năm thứ 3 hoặc
năm thứ 5 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
- Mặt hàng mật ong: Xóa bỏ thuế vào năm thứ 8.
- Mặt hàng giày dép: 79,5 % kim ngạch các xóa bỏ thuế vào năm thứ 10
và các mặt hàng còn lại (giày da) sẽ xóa bỏ thuế suất vào năm thứ 16.
- Mặt hàng vali, túi xách bằng da: Xóa bỏ thuế vào năm thứ 16.
- Dệt may: 98,8% số dòng thuế sẽ xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có
hiệu lực, tương đương 97,2% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam
sang Nhật Bản. Những mặt hàng còn lại sẽ có lộ trình xóa bỏ thuế vào năm thứ 10.

4. Cam kết của Mê-xi-cô


Tại thời điểm bắt đầu thực thi cam kết, tổng số 77,2% số dòng thuế sẽ
được xóa bỏ thuế ngay (chiếm 36,5% kim ngạch XK của Việt Nam sang Mê-xi-
cô, tương ứng với 282 triệu USD). Vào năm thứ 10, 98% số dòng thuế sẽ được
xóa bỏ thuế nhập khẩu, tương ứng với 440 triệu USD. Mê-xi-cô không cam kết
xóa bỏ thuế đối với mặt hàng đường và áp dụng hạn ngạch thuế đối với sữa kem
và sản phẩm; dầu cọ.
- Thủy sản: Cá tra, basa, xóa bỏ thuế vào năm thứ 3 kể từ khi Hiệp định
có hiệu lực; Tôm đông lạnh xóa bỏ vào năm thứ 13; Tôm chế biến xóa bỏ vào
năm thứ 12. Cá ngừ chế biến xóa bỏ thuế vào năm thứ 16, trong đó giữ nguyên
mức thuế cơ sở trong 5 năm đầu tiên rồi giảm dần về 0%.
- Gạo: Thóc, gạo lứt và gạo tấm xóa bỏ thuê ngay khi Hiệp định có hiệu
lực; các mặt hàng gạo xay xát sẽ giảm về 0% vào năm thứ 10.
- Dệt may: Xóa bỏ thuế theo lộ trình và tối đa vào năm thứ 16.
- Giày dép: Xóa bỏ thuế theo lộ trình và tối đa vào năm thứ 13.
- Túi xách: Xóa bỏ thuế vào năm thứ 10.
- Cà phê: Xóa bỏ thuế cà phê hạt Robusta vào năm thứ 16, cà phê hạt
Arabica và cà phê chế biến giảm mức thuế suất 50% so với mức thuế hiện hành vào
năm thứ 5 và năm thứ 10 kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
- Gạo: Xóa bỏ thuế vào năm thứ 11.

5. Cam kết của Pê-ru


Pê-ru cam kết xóa bỏ tới 80,7% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu
lực, tương đương 62,1% kim ngạch nhập khẩu từ VN (15,6 triệu USD) và sẽ xóa
bỏ thuế quan đối với 99,4% tổng số dòng thuế vào năm thứ 17. Pê-ru duy trì
thuế theo biến động giá đối với 47 dòng thuế gồm sữa, ngô, gạo, đường.
Các mặt hàng nông sản có thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam như điều,
chè, tiêu, rau quả, một số loại cà phê đều được xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp
định có hiệu lực. Nhóm mặt hàng dệt may, giày dép lại có lộ trình cắt giảm dài,
xóa bỏ thuế nhập khẩu vào năm thứ 10 đến năm thứ 16 kể từ khi Hiệp định có
hiệu lực.

6. Cam kết của Úc


Tổng số 93% số dòng thuế của Úc, tương đương 95,8% kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trường này (2,9 tỷ USD) sẽ được xóa bỏ thuế ngay
khi thực hiện Hiệp định. Các sản phẩm còn lại sẽ được xóa bỏ thuế với lộ trình
cắt giảm cuối cùng tối đa vào năm thứ 4.

7. Cam kết của Niu-di-lân


Niu-di-lân sẽ xóa bỏ 94,6% số dòng thuế cho Việt Nam ngay khi Hiệp
định có hiệu lực, tương đương 69% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường này (101 triệu USD). vào năm thứ 7 năm kể từ khi thực hiện Hiệp định,
các dòng thuế còn lại sẽ dần được xóa bỏ hoàn toàn.
8. Cam kết của Xinh-ga-po
Xinh-ga-po xóa bỏ hoàn toàn thuế quan đối với tất cả các mặt hàng ngay
khi thực hiện Hiệp định.

9. Cam kết của Ma-lai-xi-a


Ma-lai-xi-a cam kết xóa bỏ ngay đối với 84,7% số dòng thuế khi Hiệp
định có hiệu lực và xóa bỏ dần có lộ trình đối với các dòng thuế còn lại. Vào
năm thứ 11, tổng số dòng hàng cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu của Ma-lai-xi-a
lên tới 99,9%. Ma-lay-xi-a áp dụng hạn ngạch thuế đối với 15 dòng thuế trứng
gia cầm, thị gà, thịt lợn và thịt bò.

10. Cam kết của Chi-lê


Chi - lê cam kết xóa bỏ đối với 95,1% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có
hiệu lực, tương đương 60,2% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Chi-lê
(76 triệu USD).
Vào năm thứ 8, Chi-lê sẽ xóa bỏ 99,9% số dòng thuế, tương ứng với
100% kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam.
Các mặt hàng nông sản, thủy sản có thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam
đều được xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Giày dép, cao su sẽ được
xóa bỏ thuế theo lộ trình tối đa vào năm thứ 4. Mặt hàng dệt may sẽ được xóa bỏ
tối đa vào năm thứ 8.

11. Cam kết của Bru-nây


Ngay tại thời điểm bắt đầu thực hiện Hiệp định, Bru-nây sẽ xóa bỏ 92%
số dòng thuế đối với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam (tương đương 7.639
dòng) và sẽ xóa bỏ tới 99,9% vào năm thứ 7 và sẽ xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập
khẩu vào năm thứ 11.

II. Cam kết về thuế Nhập khẩu của Việt Nam dành cho các nước
Việt Nam cam kết xóa bỏ gần 100% số dòng thuế trong Hiệp định TPP,
theo đó:
- 65,8% số dòng thuế có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực;
- 86,5% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 4 kể từ khi Hiệp định
có hiệu lực;
- 97,8% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 11kể từ khi Hiệp định
có hiệu lực;
- Các mặt hàng còn lại cam kết xoá bỏ thuế nhập khẩu với lộ trình xóa bỏ
thuế tối đa vào năm thứ 16 hoặc theo hạn ngạch thuế quan.
Cam kết về thuế nhập khẩu của Việt Nam đối với một số nhóm mặt hàng
cụ thể như sau:

1. Sản phẩm công nghiệp


- Ô tô: xóa bỏ thuế vào năm thứ 13 đối với các loại ô tô mới, riêng ô tô
con có dung tích xi lanh từ 3000cc trở lên có lộ trình xóa bỏ vào năm thứ 10;.
Áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với ô tô cũ với lượng hạn ngạch ban đầu là 66
chiếc, lượng hạn ngạch sẽ tăng dần và đạt 150 chiếc kể từ năm thứ 16. Thuế
trong hạn ngạch giảm về 0% vào năm thứ 16, thuế ngoài hạn ngạch thực hiện
theo mức thuế suất MFN.
- Sắt thép, xăng dầu: chủ yếu xóa bỏ thuế vào năm thứ 11.
- Nhựa và sản phẩm nhựa; Hóa chất và sản phẩm hóa chất; Giấy, đồ gỗ;
Máy móc, thiết bị: phần lớn xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực, một số
loại xóa bỏ vào năm thứ 4.
- Dệt may, giày dép: xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
- Rượu bia: xoá bỏ thuế nhập khẩu vào năm thứ 3 đối với rượu sake, các
mặt hàng còn lại xóa bỏ thuế vào năm thứ 11, một số loại vào năm thứ 12.

2. Sản phẩm nông nghiệp và thuỷ sản


- Thịt gà: xóa bỏ thuế nhập khẩu sau vào năm thứ 11/12.
- Thịt lợn: xóa bỏ thuế nhập khẩu vào năm thứ 10 đối với thịt lợn tươi
vào năm thứ 8 năm đối với thịt lợn đông lạnh.
- Gạo: xóa bỏ ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
- Ngô: xóa bỏ sau vào năm thứ 5 một số loại xoá bỏ vào năm thứ 6.
- Sữa và sản phẩm sữa: xóa bỏ ngay khi Hiệp định có hiệu lực, một số
loại xoá bỏ vào năm thứ 3.
- Thực phẩm chế biến từ thịt: xóa bỏ vào năm thứ 8 đến năm thứ 11, chế
biến từ thủy sản xóa bỏ vào năm thứ 5.
- Mặt hàng đường, trứng, muối: xóa bỏ thuế trong hạn ngạch của WTO
vào năm thứ 6 đối với mặt hàng trứng và vào năm thứ 11 đối với mặt hàng
đường, muối. Thuế ngoài hạn ngạch giữ như mức MFN.
- Lá thuốc lá: xóa bỏ thuế trong hạn ngạch vào năm thứ 11 đối với lượng
hạn ngạch 500 tấn, mỗi năm tăng thêm 5% trong vòng 20 năm. Thuế suất ngoài
hạn ngạch duy trì ở mức MFN đến năm thứ 20, đến năm 21 thuế nhập khẩu về
về 0%.
- Thuốc lá điếu: xoá bỏ thuế nhập khẩu vào năm thứ 16.
- Phân bón: xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực.

III. Cam kết về thuế xuất khẩu của Việt Nam


Trong TPP có 3 nước áp dụng thuế xuất khẩu là Việt Nam, Malaysia và
Canada. Cả 3 nước cam kết xoá bỏ thuế xuất khẩu, ngoại trừ các nhóm mặt hàng
được bảo lưu.
Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế xuất khẩu đối với phần lớn các mặt hàng hiện
đang áp dụng thuế xuất khẩu, cơ bản theo lộ trình từ 5-15 năm sau khi Hiệp định có
hiệu lực. Một số nhóm mặt hàng quan trọng như than đá, dầu mỏ và một số loại
quặng, khoáng sản (70 mặt hàng) được tiếp tục duy trì thuế xuất khẩu, cụ thể:
- Nhóm khoáng sản: cát (Ch.25), đá phiến (2514), đá làm tượng đài hoặc
xây dựng (2516), quặng dolomite (2518), quặng amiăng (2524), đá vôi (2521),
quặng steatit (2526).
- Nhóm quặng: quặng đồng (2603), cô ban (2605), quặng nhôm (2606),
quặng chì (2607), quặng kẽm (2608), quặng urani (2612), quặng thori (2612),
quặng titan (2614), quặng zircon (2615), quặng vàng (2616) và quặng antimon
(2617).
- Nhóm than: than đá (2701), than non (2702), than bùn (2703), và dầu
thô (2709).
- Nhóm vàng (7108) và vàng trang sức (7113-7115).

IV. Cam kết trong lĩnh vực dịch vụ tài chính của Việt Nam
Hiệp định TPP là một Hiệp định theo mô hình FTA thế hệ mới không
chỉ tập trung vào tự do hóa đối với lĩnh vực thương mại hàng hóa mà còn mở
rộng đối với lĩnh vực dịch vụ và đầu tư, trong đó có các ngành dịch vụ tài
chính. Các nước TPP phải cam kết tuân thủ các nghĩa vụ mở cửa thị trường
dịch vụ theo cách tiếp cận chọn bỏ, ngoại trừ những lĩnh vực được đưa vào
danh mục bảo lưu có chọn lọc. Trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, Bộ Tài chính
chịu trách nhiệm cam kết đối với dịch vụ chứng khoán và bảo hiểm
Các cam kết thuộc Chương dịch vụ tài chính của Hiệp định TPP tạo ra 3
thành tố cơ bản hướng tới đẩy mạnh sự phát triển của thị trường dịch vụ tài
chính ở Việt Nam gồm: (i) Mở rộng cam kết về mở cửa thị trường đi kèm với cơ
chế minh bạch hóa tạo cơ hội tiếp cận thị trường tốt hơn cho các nhà đầu tư nước
ngoài; (ii) Áp dụng cơ chế bảo hộ đầu tư nhằm đảm bảo đầy đủ lợi ích của các nhà
đầu tư; (iii) Đảm bảo không gian chính sách để thực hiện các biện pháp quản lý thận
trọng nhằm xây dựng một nền tài chính vĩ mô ổn định. Cụ thể như sau:
- Về mở rộng cam kết về mở cửa thị trường đi kèm với cơ chế minh bạch
hóa: So với cam kết WTO, Việt Nam cam kết mở cửa bổ sung đối với một số
loại hình dịch vụ mới nhằm tạo cơ hội tiếp cận thị trường cho các nhà cung cấp
dịch vụ nước ngoài như: (i) mở cửa dịch vụ nhượng tái bảo hiểm qua biên giới;
(ii) dành đối xử quốc gia cho các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán nước ngoài
đối với một số dịch vụ như xử lý dữ liệu tài chính qua biên giới; dịch vụ tư vấn
và các dịch vụ phụ trợ qua biên giới liên quan tới giao dịch tài khoản tự doanh
hoặc tài khoản của khách hàng; (iii) mở cửa dịch vụ quản lý danh mục đầu tư
qua biên giới.
- Về cơ chế bảo hộ nhà đầu tư nước ngoài: mở cửa thị trường dịch vụ tài
chính kết hợp với nghĩa vụ bảo hộ đầu tư thông qua việc bổ sung các nghĩa vụ
cam kết liên quan đến bảo hộ đầu tư như cơ chế giải quyết tranh chấp, nguyên
tắc đối xử tối thiểu MST. Trong đó, cơ chế giải quyết tranh chấp được quy định
chi tiết theo các cấp độ: Nhà nước và Nhà nước và Nhà đầu tư và Nhà nước, đặc
biệt cơ chế Nhà đầu tư với Nhà nước cho phép đảm bảo đầy đủ quyền lợi của
các nhà đầu tư khi tham gia thị trường. Quy trình giải quyết tranh chấp được quy
định rõ ràng, cụ thể đảm bảo tính minh bạch, có hiệu quả.
- Về việc đảm bảo không gian chính sách để thực hiện các biện pháp quản
lý thận trọng cho các nước: TPP cho phép các nước áp dụng các ngoại lệ cần
thiết, tạo ra không gian chính sách gồm các biện pháp thận trọng, các biện pháp
bảo vệ an ninh quốc gia, quyền lợi và thông tin cá nhân; chính sách về tỷ giá,
tiền tệ nhằm đảm bảo một môi trường đầu tư ổn định, an toàn. Bên cạnh đó, TPP
ràng buộc nghĩa vụ các nước thành viên phải tuân thủ nguyên tắc “chỉ tiến
không lùi” trong việc điều hành chính sách đối với các ngành dịch vụ, theo đó
nếu Việt Nam điều chỉnh, sửa đổi quy định pháp luật trong nước theo hướng tự
do hóa hơn, thông thoáng hơn so với mức cam kết ban đầu thì sẽ tự động trở
thành nghĩa vụ ràng buộc, không được ban hành chính sách quay trở lại mức
cam kết ban đầu. Bên cạnh đó, các nước TPP phải đảm bảo thực hiện các quy
trình thủ tục cấp phép nhanh chóng và thuận tiện, tuân thủ thời gian phê duyệt
hồ sơ cấp phép cho các nhà đầu tư nước ngoài không quá 120 ngày.
Các cam kết trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán được kỳ vọng sẽ tạo
điều kiện thúc đẩy các cơ hội đầu tư, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của thị
trường dịch vụ tài chính ở Việt Nam.

V. Cam kết trong lĩnh vực Hải quan


Chương cam kết về Hải quan bao gồm 12 Điều, trong đó quy định các
cam kết về nghiệp vụ chính như: Quy định về thời gian giải phóng hàng chuyển
phát nhanh trong vòng 6 tiếng; quy định về cơ chế ban hành xác định trước đối
với các lĩnh vực mã số, phương pháp xác định trị giá và xuất xứ hàng hóa, cơ
chế giám sát đối với xuất xứ hàng hóa; quy định cụ thể về thời gian giải phóng
hàng hóa trong vòng 48 tiếng khi hàng hóa nhập cảnh hải quan và có cơ chế cho
phép thông tin được xử lý bằng phương thức điện tử trước khi hàng đến nhằm
nhanh chóng giải phóng hàng; quy định quản lý rủi ro... Riêng đối với quy định
về trị giá tối thiểu vẫn thực hiện theo luật của quốc gia.
Một vấn đề mà Hiệp định TPP tác động lớn đến công tác quản lý hải quan
là quy định cơ chế tự chứng nhận xuất xứ trong thủ tục kiểm tra và xác định xuất
xứ cho hàng hóa xuất nhập khẩu với thời gian chuyển đổi tối đa 10 năm. Cơ
chế này cho phép doanh nghiệp tự khai báo xuất xứ cho hàng hóa của mình thay
cho cách thức quản lý hiện tại là doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan hải quan
giấy chứng nhận xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp.
Điều này tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu và đơn giản hóa
thủ tục hải quan. Hiện nay trong khuôn khổ ASEAN, Việt Nam đang tham gia
thực hiện thí điểm cơ chế tự chứng nhận xuất xứ là một bước quan trọng chuẩn
bị cho công tác triển khai sau này./.

You might also like